Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

chọn lọc các dòng vô tính keo lá tràm (acacia auriculiform is) có năng suất và chất lượng cao cho trồng rừng một số tỉnh miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC THÁI
NGUY
Ê
N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
L
Â
M

PHẠM THU HÀ
CHỌN LỌC CÁC DÕNG VÔ TÍNH KEO LÁ TRÀM
(ACACIA AURICULIFORMIS) CÓ NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG CAO CHO TRỒNG RỪNG MỘT SỐ
TỈNH PHÍA BẮC
L
L
UẬ
UẬ
N
N
V
V
Ă
Ă
N
N
T
T
H
H



C
C
S
S
Ĩ
Ĩ
KH
KH
O
O
A
A
H
H


C
C
N
N
Ô
Ô
N
N
G
G
N
N
G

G
H
H
I
I
ỆP
ỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM
2008
ĐẠI HỌC THÁI
NGUY
Ê
N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
L
Â
M

PHẠM THU HÀ
CHỌN LỌC CÁC DÕNG VÔ TÍNH KEO LÁ TRÀM
(ACACIA AURICULIFORMIS) CÓ NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG CAO CHO TRỒNG RỪNG MỘT SỐ
TỈNH PHÍA BẮC
CHUYÊN NGÀNH: LÂM
N
GH
I
ỆP
MÃ SỐ:
60.62.60

L
L
UẬ
UẬ
N
N
V
V
Ă
Ă
N
N
T
T
H
H


C
C
S
S
Ĩ
Ĩ
KH
KH
O
O
A
A

H
H


C
C
N
N
Ô
Ô
N
N
G
G
N
N
G
G
H
H
I
I
ỆP
ỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ HUY
TH
ỊN
H
THÁI NGUYÊN, NĂM
2008

i
LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự


ng
dẫn khoa học của TS. Hà Huy
T
h

nh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi hoàn
t
oàn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị
nào.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ

nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nh
iệ
m.
Thái Nguyên, tháng 10 năm
2008
Tác
giả
Phạm Thu

ii

LỜI CẢM
ƠN
Được sự đồng ý của Khoa Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm -
T
h
ái
Nguyên, Ban Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng - Viện
Khoa
họ
c
Lâm nghiệp Việt Nam đề tài đã được triển khai nghiên cứu tại
trạm giống

y
rừng Ba Vì - Hà Tây - Hà Nội thuộc trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng.
S
a
u
hơn một năm thu thập, xử lí số liệu, viết và chỉnh sửa
đến nay luận văn đã
ho
à
n
thành. Luận văn được hoàn thành theo chương
trình đào tạo thạc sỹ Lâm
ngh
iệ
p
cao học trong nước hệ không tập chung,

khoá học 2005 - 2008 của Trường
Đ
ại
học Nông Lâm - Thái
Nguy
ê
n.
Có được kết quả này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
v
à
sâu sắc tới TS. Hà Huy Thịnh thầy giáo hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo và
g
i
úp
đỡ tôi có được những kiến thức về chuyên môn thiết thực trong suốt
quá
t
r
ì
nh
thực hiện luận
v
ă
n.
Qua đây tôi xin cảm ơn BCN Khoa Lâm nghiệp và Khoa sau đại học
-
Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi để
t
ô
i

c
ó
thể hoàn thành nhiệm vụ. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã
t
r
ực
tiếp giảng dạy tôi trong hơn 3 năm học vừa
qu
a
.
Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn về sự giúp đỡ nhiệt tình, tận tuỵ của Ban
g
iám
đốc và toàn thể cán bộ, công nhân viên của Trung tâm nghiên cứu Giống cây
r

ng,
đặc biệt là Ths. Phí Hồng Hải, Ths. Nguyễn Đức Kiên và Ths. Mai
Trung Kiên
đ
ã
đóng góp những ý kiến
quý
báu cho bản luận văn của tôi được
hoàn thiện
nh
ất
.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức mình, học
hỏ

i
Thầy Cô và bạn bè, nhưng do năng lực còn hạn chế, thời gian có hạn,
nên
l
u

n
văn này chắc chắn rằng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tác
g
iả
rất mong được sự đóng góp
quý
báu của các Thầy, Cô giáo và
bạn
b
è
.
Xin chân thành cám
ơ
n!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm
2008
Phạm Thu
H
à
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p


://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
ĐẶT VẤN
ĐỀ
Hiện nay, sản lượng gỗ lấy ra từ rừng tự nhiên còn ít trong khi nhu
cầ
u
sử dụng các sản phẩm được chế biến từ gỗ của con người vẫn không
ng

ng
tăng, gỗ vẫn là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong cuộc
sống
h
à
ng
ngày. Từ gỗ người ta có thể tạo ra nhiều vật dụng và các loại sản
phẩm
kh
ác

nhau phục vụ cho sinh hoạt của con người nhờ công nghệ hiện đại
mới.
C
h
í
nh
vì những lý do trên mà các nhà lâm nghiệp vẫn hàng, ngày
hàng giờ tiếp
tục
tiến hành các nghiên cứu nhằm chọn tạo ra những giống
mới có năng suất
v
à
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trên. Keo lá tràm là
một trong những loài

y
đang được các nhà nghiên cứu quan tâm và
hướng tới. Đây là loài cây
đã
được xác định là thích hợp với
đ
iều kiện
đất đai, khí hậu ở Việt Nam và
c
ó
diện tích gây trồng tương đối lớn trong
các chương trình trồng rừng. Loài

y

này có chu kỳ kinh doanh ngắn, gỗ có
thể phục vụ cho nhiều mục đích
kh
ác
nhau như làm giấy, ván dăm, ván sợi
Keo lá tràm là loài cây lá rộng,
m

c
nhanh, mọc được trên nhiều loại đất,
có biên độ sinh thái rộng, phù hợp
c
ho
trồng rừng trên quy mô lớn. Ngoài
việc cung cấp nguyên liệu cho công
ngh
iệp
sản xuất giấy, ván nhân tạo, gỗ
của loài cây này còn được sử dụng cho
các
mục đích khác như xây dựng,
đồ gỗ, trang trí nội thất, gỗ củi Đây cũng

loài cây có nốt sần chứa cả
Rhizobium và Bradyrhiobium, có khả năng
t
ổng
hợp nitơ tự do trong
không khí rất cao (Dart và các cộng sự, 1991), có
kh


năng thích ứng với
nhiều điều kiện khí hậu đất đai ở nước ta từ vùng cát
v
e
n
biển tương đối khô
hạn đến vùng núi thấp dưới 400m ở Tây Nguyên. Từ
n
ăm
1980,

i địa phương Đồng Nai của Keo lá tràm đã được lấy giống để
g
â
y
trồng ở nhiều nơi. Nếu nguồn giống tốt, điều kiện sinh thái và lập địa
phù
h
ợp
sẽ tạo ra khối lượng gỗ lớn không những đáp ứng được nhu cầu
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-


t nu . e

d

u . v

n
trong
n
ước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
3
mà còn có thể xuất khẩu sang nước ngoài. Những năm gần đây một loạt
các
công trình nghiên cứu dòng vô tính keo lá tràm đã được thực hiện nhằm
cải

thiện chất lượng di
t
ruy
ền
.
Keo lá tràm là một trong những loài cây đáp ứng được mục tiêu
c

a
trồng rừng sản xuất của nước ta trong giai đoạn trước mắt cũng như
lâu
d
ài
.
Có khả năng thích ứng lớn có thể trồng trên đất trống đồi núi trọc,
vừa có
kh

năng cung cấp gỗ nguyên liệu vừa có khả năng cung cấp gỗ lớn
có giá trị
đ

làm đồ mộc. Vì vậy, đây là một trong những loài cây chính
được dùng
t
rong
trồng rừng sản xuất ở nhiều vùng trong cả nước.

i đến
trồng rừng sản

xu
ất
thì năng suất rừng là vấn đề quan trọng hàng đầu, trong
đó công tác giống

vấn đề rất quan trọng vì có giống tốt sẽ làm tăng
năng suất và chất
lượ
ng
rừng. Các nghiên cứu về cải thiện giống Keo lá
tràm được thực hiện ở
T
rung
tâm nghiên cứu giống cây rừng từ năm 1991
đến nay qua các đề tài
ngh

n
cứu khoa học. Giai đoạn 1991- 1995 đề tài
cấp nhà nước “Xây dựng cơ
s

khoa học cho việc cung cấp nguồn giống
cây rừng được cải thiện - mã số
KN
03 - 03” và kế tiếp giai đoạn 1996 - 2000 là đề tài cấp nhà nước “Chọn
g
i
ống
và nhân giống cho một số loài cây rừng chủ yếu - mã số KH 08- 04”

do
G

o
sư Lê Đình Khả làm chủ nhiệm và Tiến sỹ Nguyễn Hoàng Nghĩa
làm chủ
đ

mục đã nghiên cứu về cải thiện giống Keo lá tràm. Hiện nay về
lĩnh vực
n
à
y
vẫn được tiếp tục nghiên cứu thông qua đề tài cấp ngành
“Nghiên cứu
c
họn,
tạo giống có năng suất và chất lượng cao cho một số
loài cây trồng rừng
c
hủ
yếu ở Việt Nam” thực hiện giai đoạn 2001 - 2005
và giai đoạn 2006 -
2010,
do Tiến sỹ Hà Huy Thịnh làm chủ nhiệm. Theo
số liệu thống kê toàn
quố
c
giai đoạn 1986 - 1992 của Vụ khoa học công
nghệ, Bộ lâm nghiệp (1994)

c
ho
thấy Keo lá tràm có tỷ lệ diện tích trồng
là 4,5% (khoảng 43000 ha).
H
à
ng
năm,
d
iện tích rừng trồng Keo lá tràm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
4
tăng khoảng 10.000 tới 15.000
h
a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái

Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
5
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003). Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu
v

Keo lá tràm cả trong nước và trên thế giới. Ở nước ta nhiều các dòng và
xu
ất
xứ Keo lá tràm được công nhận là giống nhà nước và giống tiến bộ kỹ
t
hu
ật
.
Keo lá tràm được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung và Đông nam
bộ
c
ho

năng suất và chất lượng cao. Với nhiều công dụng như vậy Keo lá
tràm
h
iệ
n
đang là loài cây trồng rừng phổ biến trong các chương trình trồng
rừng ở
n
ước
ta. Chính vì vậy cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyển
chọn các dòng
v
à
các xuất xứ Keo lá tràm có năng suất và chất lượng cao
cho trồng rừng,
đ
ặc
biệt đối với trồng rừng miền Bắc. Trên cơ sở nối tiếp
các đề tài nghiên cứu
v

cải thiện giống Keo lá tràm đã được thực hiện tại
trung tâm
G
iống cây
r

ng
thuộc Viện Lâm nghiệp Việt Nam từ trước đến
nay chúng tôi tiếp tục

ngh

n
cứu đề tài: “Chọn lọc các dòng vô tính Keo
lá tràm (Acacia
aur
ic
u
li
for
m

i
s)
có năng suất và chất lượng cao cho trồng
rừng một số tỉnh miền
B

c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e


d

u . v

n
6
Ch
ƣ
ơ
ng

1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
Giống là một trong những khâu quan trọng của trồng rừng thâm
ca
nh.
Không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa
n
ă
ng
suất rừng lên cao. Trong dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng, có 2 triệu
h
ecta
rừng sản xuất và 1 triệu hecta rừng phòng hộ. Giống có vai trò cực
kỳ
qu
a

n
trọng trong công tác trồng rừng, đặc biệt đối với trồng rừng sản
xuất. Vì
t
h
ế
nghiên cứu chọn tạo giống cây rừng là một khâu không thể
thiếu trong
s

n
xuất lâm
ngh
iệ
p.
Công tác giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện dự
á
n
trồng rừng. Dù trồng rừng sản xuất hay trồng rừng phòng hộ thì dùng
g
i
ống
có chất lượng di truyền được cải thiện mới mau đem lại hiệu quả.
Chọn
l
o
ài
cây cho trồng rừng phải căn cứ vào mục tiêu kinh tế và/ hoặc
phòng hộ
đ

ược
đặt ra, có thị trường tiêu thụ mau đạt hiệu quả và phù hợp
điều kiện lập
đ
ịa

nơi gây trồng. Cây ngoại lai hay cây bản địa đáp ứng
yêu cầu này đều có
v
ai
trò quan trọng trong trồng
r

ng.
Công tác giống gồm nhiều bước đi khác nhau trong đó có 4 khâu
qu
a
n
trọng nhất là chọn lọc giống, lai giống, khảo nghiệm giống và nhân
g
i
ống.
Mặt khác muốn tăng năng suất rừng trồng không những
ph

i sử
dụng
g
i
ống

có chất lượng di truyền được cải thiện mà còn cần áp dụng
các biện
ph
á
p
thâm canh khác và phải quan tâm đầy đủ đến công tác bảo vệ
rừng.
T
rong
những năm qua công tác cải thiện giống cây rừng đã đạt được
một số
t
h
à
nh
tích quan trọng về chọn tạo và nhân giống cây rừng đã cung
cấp một số
g
i
ống
mới có năng suất, chất lượng cao cho trồng rừng sản xuất
song tỷ lệ giống
đ
ã
được cải thiện trong sản suất chưa đáng là bao. Để đáp
ứng yêu cầu to lớn
c

a
các chương trình trồng rừng cần có bước đi thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
7
hợp với tình hình thực
tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d


u . v

n
8
của nước ta. Một mặt phải tận dụng những thành quả đã đạt được ở
t
rong
nước và trên thế giới về chọn tạo giống mới và nhân giống đáp ứng
yêu
cầ
u
ngày càng tăng của sản xuất, mặt khác phải chú ý công tác bảo tồn
nguồn
g
e
n
cây rừng để làm cơ sở cho công tác cải thiện giống lâu dài và
trao đổi
g
i
ống
quốc
tế
.
Trong các năm 1996 - 1999 dự án FORTIP (Regional Project on
For
e
s
t
Tree Impovement) về cải thiện giống cây rừng do Trung tâm

nghiên
cứ
u
giống cây rừng thuộc Viện khoa học lâm
ngh
iệp Việt Nam
hợp tác
v
ới
CSIRO (Tổ chức khoa học và công nghệ Australia) đã trồng 8
ha vườn
g
i
ống
Keo lá tràm tại Ba Vì (Hà Nội) và Chơn Thành (Bình
Phước). Điều đáng
tiếc
là vườn giống Chơn Thành hiện nay không còn do
địa phương trưng dụng
l
ô
đất đó để xây dựng khu công nghiệp. Vật liệu để
xây dựng vườn giống là
h
ạt
giống được thu từ các cây trội đã được chọn lọc
tại Papua New Guinea
(PNG)
và các bang Queensland (Qld), Northern
Territory (NT) của Australia

c
ũng
như từ vườn giống Sakaerat của Thái
Lan. Các vùng lấy giống là những
xu
ất
xứ đã được khảo nghiệm trước đây
tại Việt Nam và Thái Lan được đánh
g

là những xuất xứ tốt nhất. Mỗi
xuất xứ được lấy từ một số cây trội nhất
đ


nh,
hạt lấy từ cây trội được thụ
phấn tự do coi là một gia đình (family) (Phi
Hong
Hai, 1999) 36 . Các gia
đình này được trồng thành vườn giống theo khối
h
à
ng
4 cây lặp lại 8 lần hoàn toàn ngẫu nhiên. Đánh giá tổng hợp các vườn
g
i
ống
sau 3 năm về sinh trưởng của cây theo gia đình và theo xuất xứ, từ đó
giữ

lại
những gia đình tốt nhất của các xuất xứ có triển vọng, tỉa bỏ những
cá thể
v
à
những gia đình xấu để thành vườn giống lấy hạt (Seed orchard)
cung
cấ
p
giống trồng rừng ở Việt Nam (Lê Đình Khả và cộng sự, 2001)
15 . Qua
đó
chọn ra được những xuất xứ, gia đình và cá thể xuất sắc nhất
của vườn
g
i
ống
để tiếp tục nhân giống và khảo nghiệm dòng vô tính. Mục
đích của việc
kh

o
nghiệm các dòng vô tính Keo lá tràm nhằm chọn ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-


t nu . e

d

u . v

n
9
các dòng sinh
t
r
ưở
ng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
10

phát triển tốt, có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh và
kh

năng nhân giống cao, thích ứng tốt với các vùng sinh thái khác nhau,
phục
vụ
cho công tác trồng
r

ng.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY KEO LÁ
TRÀM
Keo Acacia là một chi thực vật họ phụ Trinh nữ (Mimosoideae)
t
huộ
c
họ Đậu (Leguminosae) bao gồm khoảng 1200 loài có phân bố rộng ở
châu
Á,
và châu Đại Dương. Riêng Austrailia có khoảng 850 loài Keo
Acacia
v
ới
hàng trăm loài có lá giả (Pedley, 1987) 35 . Ở Việt Nam, vào
đầu những
n
ăm
1960 gần 20 loài Keo Acacia được đưa vào thử nghiệm gây trồng, Keo

tràm là một trong những loài có khả năng thích nghi cao và sinh trưởng

nh
a
nh
do đó trở thành loài cây trồng rừng phổ biến ở các tỉnh phía Nam
(Nguy

n
Hoàng Nghĩa, 1997) 18
.
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis A.Cunn. ex Benth), có nơi còn
gọ
i
là Tràm bông vàng (vì chúng có lá giống lá cây
T
ràm và có hoa màu
vàng)

loài cây đơn thân, thẳng, thường xanh và sinh trưởng khá nhanh.
Hiện nay

nước ta Keo lá tràm là một trong những loài cây trồng rừng
kinh tế chủ
y
ế
u.
Số liệu thống kê toàn quốc giai đoạn 1986 - 1992 của vụ
khoa học công
ngh

,

Bộ lâm nghiệp (1994) cho thấy
d
iện tích trồng Keo lá
tràm khoảng 43.000
h
a
chiếm 4,5% (Nguyễn Hoàng Nghĩa,
2003).
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) có nguồn gốc từ Australia,
P
a
pu
a
New Guinea (PNG) và Indonesia được nhập vào nước ta từ những năm
1960,
phân bố chủ yếu ở 8 - 16
0
vĩ Nam, ở độ cao 100m, có thể đến 400m
trên
mặt
biển, lượng mưa 1400 - 3400mm/năm, song có thể chịu được
lượng mưa
500
- 1000mm (Doran, Turnbull và các cộng sự, 1997). Keo lá tràm là một
t
rong
những loài cây đang được ưa chuộng trên thị trường đồ mộc ở nước ta và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p


://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
11
t
r
ê
n
thế giới. Keo lá tràm thường có kích thước trung bình, thân ngắn nhiều

nh
nhánh, tuy nhiên trên các lập địa tốt loài này có thế cao 30 m với
đường
k
í
nh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c


-

t nu . e

d

u . v

n
12
80 cm và thân thẳng đơn trục (Pinyopusarerk, 1990). Đây là loài cây
s
i
nh
trưởng nhanh, gỗ có tỷ trọng 0,5 - 0,6, thậm chí 0,7, nhiệt lượng cao (4800
-
4900 Kcal/kg) (Viện hàn lâm khoa học Mỹ, 1984) có thể dùng làm giấy,
làm
gỗ xây dựng và gỗ đồ
m

c
.
Keo lá tràm có phân bố tự nhiên ở
Ô
xtrâylia,
P
a
p

ua New
G
uinea
v
à
Indon
e
s
ia. Ở Ôxtrâylia
c
ây phân bố chủ yếu ở
c
ác vùng
p
hía
b
ắc
b
a
ng
Northern
T
erritory với độ cao 400m (nằm gữa vĩ độ 11
0
đến 14
0
nam

k
i

nh
độ 130
0
đến 135
0
đông), Cape York Peninsula, Queesland và trên đảo
T
orr
e
s
Strait ở độ cao 150m (10
0
đến 16
0
vĩ nam và 142
0
đến 145
0
kinh
đông).
Ở Papua New Guinea Keo lá tràm chủ yếu ở phía Tây từ vùng
g

p
ranh Irian Jaya đến vùng sông oriomo. Tại Indonesia chúng có phân
bố
g

n
Papua New Guinea và trên đảo Kai Island chủ yếu ở độ cao từ 5 đến

20
m
(Pinyopusarerk. K, 1984) [38]. Ở nước ta, Keo lá tràm là cây nhập nội
đã
đ
ược
gây trồng rộng rãi ở hầu hết các địa phương, đây là loài cây thích
ứng
kh
á
rộng với các vùng sinh thái khác nhau của nước ta, từ điều kiện
khí hậu,
đ
ất
đai của vùng cát ven biển tương đối khô hạn miền
T
rung đến
vùng núi
t
h

p
dưới 400m ở Tây nguyên. (Lê Đình Khả và cộng sự, 2001)
[15]
Gỗ Keo lá tràm có tỷ trọng từ 0,5 đến 0,6 thậm chí 0,7 nhiệt lượng
ca
o
4800 đến 4900 kcal/kg (Viện hàn lâm khoa học Mỹ, 1984), trong thành
ph


n
hoá học gỗ chứa 48-50,5% cellulose, 23,5-25,5% lignin và
19,6-
22,7%
pentosan (Lê Đình Khả ,1999) [16], vì vậy thường được sử dụng làm
chất
đố
t
,
làm giấy sợi, gỗ xây dựng và đồ mộc. Ngoài ra, Keo lá tràm cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
13
là loài

y
có nốt sần ở rễ chứa cả Rhizobium và Bradyrhizobium có khả

năng tổng
h

p
Nitơ trong khí quyển rất cao, do đó khả năng cải tạo đất của
chúng rất
h
iệ
u
quả. Nhiều nơi đã dùng Keo lá tràm như là một trong
những loài cây
tiê
n
phong để cải tạo đất trống đồi núi
t
rọ
c
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d


u . v

n
14
Chu kỳ kinh doanh của cây Keo lá tràm thường từ 8 đến 12 năm
v
ới
mục tiêu làm gỗ nguyên liệu. Vỏ và giác cây thường chiếm khoảng
30%
t
h

tích cây (Chomcharn và cộng sự, 1986) [27],
l
õ
i có mầu nâu nhẹ
đến đỏ
t
h
ẫm
,
thớ gỗ mịn, có thể dùng đóng đồ mộc rất tốt. Ở nước ta hiện
nay gỗ Keo

tràm được dùng làm nguyên liệu giấy sợi, gỗ xây dựng, gỗ
chống lò và
đóng
đồ gia dụng, đồ mỹ nghệ. Do gỗ có vân đẹp và có mầu phù
hợp nên có nơi
gọ

i
là “Cẩm lai giả” (Lê Đình Khả, 1993) [12] điều đó
chứng tỏ gỗ Keo lá
t
r
àm
được dùng rộng rãi và được người dân chấp nhận
khi gỗ của một số loài
nh
ư
Đinh, Lim, Lát, v.v ngày càng hiếm và đắt. Kết
quả khảo nghiệm xuất
x

trong nhiều năm qua ở nước ta cho thấy trong
hàng chục xuất xứ Keo lá
t
r
àm
chỉ có một số ít là có sinh trưởng nhanh rõ
rệt. Nòi địa phương Keo lá
t
r
àm
được nhập trước đây tuy có khả năng
chịu đựng khá tốt đối với hoàn
cả
nh
khắc nghiệt nhưng
s

inh trưởng kém
hơn nhiều xuất xứ khác, lại có nhiều

nh
nhánh (Nguyễn Hoàng Nghĩa,
1997) [18]. Vì vậy, việc chọn những cá thể
ư
u
trội có sinh trưởng nhanh,
chất lượng thân cây đẹp và khảo nghiệm dòng

tính để xác định tính ổn
định
d
i truyền của chúng là một trong những
b

iệ
n
pháp góp phần nâng
cao năng suất và chất lượng của rừng trồng loài cây
n
à
y.
Với những ưu
điểm vừa nêu Keo lá tràm nhanh chóng được các nước ở
vùng
nhiệt đới sử
dụng như là một loài chủ yếu để trồng rừng kinh tế, phủ xanh
đ

ất
trống đồi
núi trọc nhất là các nước vùng Đông Nam Á và Trung Quốc. Do
đó
nghiên
cứu về Keo lá tràm được các nhà khoa học trên thế giới rất quan
tâm
.
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ KEO LÁ
TRÀM
1.3.1. Nghiên cứu về Keo lá tràm trên thế
g
iới
1.3.1.1. Các nghiên cứu chung về Keo lá
t

m
Muốn trồng rừng thành công đối với bất cứ một loài cây nào ở
m

t
vùng sinh thái cụ thể, cũng cần phải nghiên cứu để hiểu biết đầy đủ
về
đ
ặc
tính sinh vật học, lâm học… của loài cây đó. Đây chính là nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p


://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
15
rất
qu
a
n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v


n
16
trọng, vì nắm vững các đặc tính trên sẽ đề ra các biện pháp kỹ thuật gây
t
rồng
một cách chính xác. Đối với Keo lá tràm cũng vậy, hầu hết các nước

nh

p
nội hoặc ngay cả những nước nguyên sản của chúng cũng đều
tập
t
rung
nghiên cứu về những lĩnh vực
n
à
y.
Theo Verdcourt (1979) 44 thì Keo lá tràm là loài cây gỗ nhỏ đến
t
rung
bình cao khoảng 8 đến 20m nhưng ở những nơi có lập địa thích hợp
Keo

tràm có thể cao đến 30m, đường kính đạt từ 80cm đến 90cm. Tán Keo

t
r
àm
khá dày, rộng và xanh quanh năm, màu lá xanh lục đậm. Vỏ Keo lá

tràm

u
nâu, dày từ 3-10mm có nứt dọc nhỏ. Cây non có vỏ mền màu
xám, nhẵn
s
a
u
trở nên xù xì chuyển màu đậm dần theo
t
uổ
i
.
Khi ở giai đoạn cây mầm, lá Keo lá tràm là lá kép lông chim.
S
a
u
khoảng 20 ngày nảy mầm, cây cho ra các lá có phiến rộng, mỏng do
cuống

biến đổi thành tuy vậy trên đầu lá vẫn mang đôi lá kép như lá ban
đầu (lá
t
h
ật
).
Hoa của Keo lá tràm là hoa tự chùm dài 8 - 10cm mọc thành từng
đô
i
từ nách lá, mỗi hoa nhỏ dài 0,5 -1,5cm ở vùng nguyên sản Keo lá tràm ra

ho
a
vào tháng 6, tháng
7.
Quả của Keo lá tràm là quả đậu, dẹt và mỏng dài 6 - 10cm. Khi còn
non
quả thẳng, khi già quả cuộn lại xoắn ốc, vỏ quả hoá gỗ cứng. Mỗi quả
ma
ng
5-7 hạt nằm ngang trong vỏ, có dây rốn dài màu vàng cuốn lại dính vào
v
ác
h
vỏ quả. Quả Keo lá tràm chín vào tháng 9, tháng
10.
Hạt Keo lá tràm dẹt hình bầu dục dài 4- 6mm, rộng 3- 4mm,
d
à
y
khoảng 1mm. Khi chín hạt màu nâu đen, vỏ hạt rất cứng 1kg có từ
30.000-
60.000
h
ạt
.
Nghiên cứu của Pinyopusarerk (1984) 38 về Keo lá tràm cho thấy

vùng nguyên sản sinh trưởng tốt ở độ cao thấp hơn 400m, nhiệt độ trung
b
ì

nh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
17
28- 30
o
C không có sương mù. Lượng mưa hàng năm thay đổi từ 760mm
đ
ế
n
2000mm, số ngày mưa thông thường từ 80 - 100 ngày trong một năm và
ph
â
n
bố theo
m
ù

a
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
18
Theo Turnbull và các cộng sự (1997) 42 Keo lá tràm mọc được
t
r
ê
n
nhiều loại đất. Ở Papua New Guinea chúng mọc được trên đất chua
đến
đ
ất
glay hoá mạnh, úng nước với pH từ 4- 6 và có thể mọc được trên
đất có


nh
kiềm cao pH từ 8- 9 ở Northern Territory Keo lá tràm còn có khả
năng
s
i
nh
trưởng và phát triển ở những nơi có hoàn cảnh khác hẳn so với
vùng
nguy
ê
n
sản, như có mùa khô kéo dài, lượng mưa trung bình hàng
năm nhỏ
h
ơ
n
650mm, hoặc ở những vùng đất hoang hoá bị xói mòn mạnh kể cả chịu

nh
hưởng của khí độc công nghiệp như ở một số nơi của Trung Quốc và Ấn
Độ
nó vẫn sống và phát triển
t

t
.
Keo lá tràm cũng như một số loài trong chi Acacia là những loài
m

c

nhanh, có khả năng cố định đạm trong đất, cải tạo đất, cải tạo môi trường
v
à
phát triển được trong nhiều hoàn cảnh dù là khắc nghiệt ít loài cây khác
m

c
được. Theo Banerjee (1973) 25 “Ít có loài cây nào có khả năng thích
ngh
i
rộng rãi với hoàn cảnh sống như Keo lá tràm, nó có vai trò đặc biệt
trong
v
iệc
trồng lại rừng ở những lập địa khó khăn, đất đai nghèo dinh
dưỡng do

i
mòn vì thiếu hiểu biết khi canh
tác”
.
Do có nhiều ưu điểm như đã trình bày, Keo lá tràm nhanh chóng
đ
ược
các nước ở vùng nhiệt đới trồng thành những vùng rộng lớn như là
một
l
o
ài
chủ yếu phủ xanh đất trống, đồi trọc. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu

sinh
t
r
ưở
ng
của Keo lá tràm cũng được các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm
.
Theo Brewbaker (1986) 26 khi tổng kết tình hình
s
inh trưởng của
Keo

tràm ở Indonesia cho thấy trong những
đ
iều kiện thuận lợi về
khí
h

u
(lượng mưa bình quân >2000mm) đất đai tốt thì Keo lá tràm
sinh
t
r
ưở
ng
mạnh ở
t
uổ
i 10 đến 12 cao từ 15m- 18m, đường kính 15cm -

20cm và
n
ă
ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
19
suất có thể đạt được 20m
3
- 25m
3
/ha/năm. Tuy vậy trên những vùng đất
b
ạc
màu bị xói mòn mạnh thì năng suất chỉ đạt 8m
3
- 10m

3
/ha/năm và ở những
n
ơi
có lượng mưa thấp, mùa khô kéo dài trồng không bón phân thì năng
suất
c
h

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
20
còn 2m
3
đến 4m
3
/ha/năm. Điều này giống với năng suất rừng Keo lá

t
r
àm
trồng quảng canh ở nước ta hiện
n
a
y.
Nghiên cứu
t
uổ
i khai thác của Keo lá tràm trồng trên đất
ho
ang hoá

Indonesia của Djuwadi, Fanani và Durbari (1981) 29 cho thấy lượng

ng
trưởng hàng năm và lượng tăng trưởng bình quân hàng năm bằng nhau

t
uổ
i
14, sau đó giảm dần và đến tuổi 18 thì lượng tăng trưởng hàng năm
b

ng
không. Vì vậy, tác giả đề nghị tuổi khai thác của Keo lá tràm nên ở
t
uổ
i

14.
Tuy nhiên, tác giả không đề cập đến mục đích kinh doanh rừng Keo
lá tràm
v
ì
mục đích kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng để quyết
định tuổi
kh
ai
thác rừng
t
rồng.
Nghiên cứu về sinh khối Keo lá tràm ở tỉnh Pangnga, nam Thái Lan
c

a
Tampibal và cộng sự (1981) 40 cho thấy tăng trưởng của Keo lá tràm
phụ
thuộc rất nhiều vào xuất xứ. Tuy tác giả không nêu mật độ trồng

t
h
í
nghiệm không nhiều xuất xứ, nhưng với các cấp tuổi khác nhau thì
giống
xu
ất
xứ từ Balamuk của Papua New Guinea đều có lượng tăng trưởng
gấp 2 đến
3

lần giống xuất xứ từ Springvale ở
Qu
ee
ns
la
nd.
Ngoài ra, còn một số tác giả nghiên cứu về giá trị sử dụng của gỗ
K
e
o
lá tràm. Theo Chomcharn và cộng sự (1986) 27 cho thấy gỗ Keo lá
tràm
b
ê
n
cạnh tính năng thích hợp với các công trình xây dựng và làm đồ gia
dụng
nh
ư
bàn, tủ, giường, chạm khắc… thì trong công nghệ sản xuất bột
giấy, Keo

tràm có tính chất bột tương đương với một số loài bạch
đàn.
So
et
r
i
sno
(1990) 43 còn cho rằng Keo lá tràm có thể ghép vào nhóm

những cây có
t

trọng cao, sợi ngắn và thành phần lignin thấp có tính chất
dễ hoà tan khi
đun
nóng với axit sunfuric 15% sẽ cho sản phẩm bột giấy có
tính chất vật lý
phù
hợp với sản phẩm giấy có chất lượng
ca
o.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
21
1.3.1.2. Các nghiên cứu về lĩnh vực cải thiện giống Keo lá
t


m
Vào đầu những năm 1980, một loạt các khảo nghiệm xuất xứ về
K
e
o
lá tràm bắt đầu được xây dựng ở các nước như Australia, Thái Lan,
T
rung
Quốc v.v Kết quả cho thấy giữa các xuất xứ có sự sai khác rất rõ rệt
về
s
i
nh
trưởng và chất lượng thân cây (Yang and Zeng, 1993; Awang và
cộng
s

,
1994; Venkateswarlu và cộng sự, 1994…). Qua đó cho thấy rằng có thể

ng
năng suất rừng trồng Keo lá tràm thông qua việc sử dụng các xuất xứ
t

t
.
Sự sai khác rất lớn về
s
inh trưởng và hình dạng thân giữa các xuất

x

Keo lá tràm đã được nghiên cứu và ghi nhận ở rất nhiều nước trên thế
g
iới
như Australia (Harwood và cộng sự, 1991) [30]; Thái Lan
(
L
u
a
ngv
i
r
i
y
a
s
ae
ng
và cộng sự, 1991); Zaire (Khasa và cộng sự, 1995);
Indonesia (Otsamo
v
à
cộng sự, 1996) và Malaysia (Nor Aini và cộng sự,
1997). Các xuất xứ
c
ó
nguồn gốc từ Papua New Guinea (PNG) có sinh
trưởng sinh
khố

i lớn hơn
các
xuất xứ có nguồn gốc từ Queensland (Qld) và
Northern Territory (NT)
nh
ư
ng
các xuất xứ có nguồn gốc từ (Qld) lại có tỷ
lệ cây một thân cao hơn, có
h
ì
nh
dạng thân đẹp hơn. Tuy nhiên, các nghiên
cứu của Pinyopusarerk và cộng
s

,
1997 tại Thái Lan [39] lại cho thấy rằng các xuất xứ từ
Qu
ee
ns
land
(Q
ld)
s
i
nh
trưởng tốt hơn và có hình dạng thân đẹp hơn các xuất xứ từ Papua
N
e

w
Guinea (PNG) và Northern Territory
(N
T
).
Nghiên cứu của Nor Aini và các cộng sự, 1997 [33] tại
M
ala
ys
ia
t
r
ê
n
khảo nghiệm xuất xứ 4 năm
t
uổ
i cho thấy không những các xuất xứ khác
nh
a
u
thì sinh trưởng khác nhau mà tỷ trọng của gỗ cũng sai khác rất lớn.
Các
xu
ất
xứ có sinh trưởng tốt nhất đồng thời cũng là những xuất xứ cho
tỷ trọng
gỗ
cao nhất, trong khi các xuất xứ sinh trưởng kém có tỷ trọng gỗ
thấp

nh
ất
.

×