Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ELEARNING Ở GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.32 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ ELEARNING
ĐỀ TÀI
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC
VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
E-LEARNING Ở GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Kim Dung
Nhóm học viên : Thăng Long – Hà Nội
Lớp : Cao học CNTT – K6
HÀ NỘI, 5-2013
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
MỞ ĐẦU 5
PHẦN 1 6
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC 6
PHẦN 2 20
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY E-LEARNING Ở GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 20
PHẦN 3 26
CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG GIẢNG DẠY E-LEARNING 26
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
4
MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển và có nhiều ứng dụng
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống con người. Nhu cầu của con
người muốn tiếp thu, học tập tri thức nhân loại ngày càng cao, các tầng lớp,
mọi lứa tuổi khác nhau đều muốn tham gia học tập. Có rất nhiều khóa học
đã mở ra để đáp ứng các yêu cầu học tập, song với cách dạy học truyền


thống – học ở trường lớp – không phải mọi người đều có thể tham gia vào
khóa học mà mình mong muốn. Mô hình lớp học truyền thống không còn là
duy nhất. Một hình thức học tập mới đã ra đời, đó là E-Learning.
Với khả năng truyền đạt phong phú về nội dung, đa dạng, hấp dẫn về
hình thức; khả năng phân phát nội dung rộng rãi (nhờ sự phát triển của công
nghệ Web và Internet), hiệu quả kinh tế cao (giảm được thời gian và chi phí
đào tạo, học tập; có thể học ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào), E-Learning
đang dần được mọi người đón nhận và ưa chuộng.
Về E-Learning có rất nhiều vấn đề khác nhau. Trong khóa luận, chúng
tôi chủ yếu tập trung nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề đào tạo từ xa bằng E-
Learning.
Ngoài phần mở đầu khóa luận gồm có 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan về các phương pháp giảng dạy đại học
- Phần 2: Các phương pháp giảng dạy E-Learning ở đại học
- Phần 3: Các phần mềm ứng dụng giảng dạy E-Learning
Phần cuối khóa luận nêu lên những kết quả đạt được và đánh giá sơ
bộ về những kết quả đó.
Để có được kết quả này, nhóm Thăng Long – Hà Nội chân thành cảm
ơn cô giáo, tiến sĩ Nguyễn Kim Dung đã tận tình giúp đỡ, nhận xét để nhóm
có định hướng, phương pháp thảo luận tốt và hoàn thành tiểu luận này.
Nhóm cảm ơn các thành viên của các nhóm đã gửi bài thảo luận, góp ý kiến
xây dựng để nhóm chúng tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Nhóm Thăng Long – Hà Nội:
1. Nguyễn Đạt Tiến - CH1102018 - Nhóm trưởng
2. Trần Anh Đức - CH1102015 - Thư ký
3. Lê Danh Tạo - CH1102008
4. Nguyễn Xuân Sơn - CH1102007
5. Đinh Đức Khoa - CH1102003
6. Trần Xuân Thái - CH1102009
7. Duy Tùng - CH1102011

5
PHẦN 1
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC
I. Giới thiệu và mục tiêu chung
I.1. Trường đại học cần phải đào tạo sinh viên trở thành những công dân có
tri thức cao và có động cơ học tập mạnh mẽ với tư duy logic, phân tích
các vấn đề xã hội, tìm kiếm các giải pháp cho các vấn đề đó, áp dụng
chúng và chấp nhận trách nhiệm xã hội.
I.2. Thực hiện những mục đích này, có thể cần thiết phải sửa đổi
CTĐT, sử dụng những phương pháp mới và thích hợp để có thể vượt
ra ngoài môn học. Những phương pháp dạy học (didactic – phương pháp
dạy học mang bản chất của quá trình dạy và học ND.) và sư phạm mới
cần phải có khả năng tiếp cận và được khuyến khích để tạo thuận lợi
cho việc nắm các kỹ năng, năng lực và khả năng giao tiếp, phân tích
logic và sáng tạo, độc lập suy nghĩ và làm việc tập thể trong bối cảnh đa
văn hoá, nơi mà tính sáng tạo liên quan đến việc kết hợp tri thức truyền
thống hoặc tri thức địa phương với khoa học và công nghệ tiên tiến.
I.3. Phương pháp giảng dạy mới cũng chỉ ra những hình thức mới của
phương tiện dạy - học. Những phương tiện này phải gắn với các phương
pháp kiểm tra mới mà sẽ cải thiện không chỉ khả năng nhớ mà cả khả
năng hiểu, các kỹ năng thực hành và sáng tạo.
II. Vài nét về khái niệm dạy và học
II.1.
Các

quan

niệm

truyền


thống

về

dạy



học
Dạy

học



hai

mặt

của

một

quá

trình

luôn


tác

động

qua

lại,

bổ

sung
cho nhau,

quy

định

lẫn

nhau,

thâm

nhập

vào

nhau

thông


qua

hoạt

động
cộng

tác nhằm

tạo

cho

người

học

khả

năng

phát

triển

phát

triển


trí

tuệ,

góp
phần

hoàn thiện

nhân

cách.
Cái

khác

nhau

của

các

quan

niệm

dạy

học


nằm



chỗ

đã

nhấn

mạnh
hơn

yếu tố

nào

trong

các

chức

năng

của

dạy




học.

Theo

quan

niệm
truyền

thống

nhấn mạnh

chức

năng

truyền

đạt

của

việc

dạy




chức

năng
lĩnh

hội

của

việc

học

mà chưa

chú

ý

thích

đáng

chức

năng

điều

khiển


quá
trình

nhận

thức,

quá

trình

lĩnh

hội của

người

học

của

việc

dạy



tính


tích
cực,

chủ

động

tự

điều

khiển

quá

trình

nhận thức

của

người

học

trong

quá
trình


học

của

mình.

Ngược

lại,

theo

quan

niệm

hiện đại

về

việc

dạy

học
người

ta

rất


coi

trọng

yếu

tố

điều

khiển



phạm

của

giáo

viên, ở

đây

vai
trò

của


giáo

viên

đã



sự

thay

đổi,

người

giáo

viên

phải

biết

gợi

mở,
hướng

dẫn,


dạy

cho

người

học

cách

tìm

kiếm



xử



thông

tin

từ

đó

vận

6
dụng chúng.

Tuy

nhiên,

muốn

được

như

vậy

cần

coi

trọng

môi

trường

cộng

tác
giữa


việc dạy



việc

học



người

học

phải

biết

tự

điều

khiển

quá

trình
nhận

thức


của

mình thông

qua

việc

tích

cực,

chủ

động,

tự

lực

chiếm

lĩnh

lấy
nội

dung


học

với

sự

hỗ

trợ của

người

dạy.

Từ

một

số

quan

niệm

trên

về

khái


niệm

dạy



học,

chúng

ta

sẽ

liệt


một số

quan

niệm

về

phương

pháp

dạy


học.

Nếu

quan

niệm

dạy

học
là truyền

thụ



thu

nhận

kiến

thức

thì

phương


pháp

dạy

học



cách

thức
truyền

đạt và

thu

nhận

kiến

thức,

nếu

quan

niệm

dạy


học



quá

trình
trợ

giúp

người

học chiếm

lĩnh

nội

dung

học

thì

phương

pháp


dạy

học

gắn
liền

với

quy

trình,

cách

thức tổ

chức

quá

trình

nhận

thức

cho

người


học.

Tuy

nhiên

dưới

nhiều

góc

độ

khác

nhau



thể

quan

niệm

phương
pháp


đồng nghĩa

với

“cách

tiếp

cận”,



tổ

hợp

những

quy

tắc,

nguyên

tắc,
quy

phạm

để


chỉ đạo

hành

động.

Cũng



quan

niệm

phương

pháp



yếu
tố

bên

trong




yếu

tố

bên

ngoài. Yếu

tố

bên

trong

liên

quan

đến

cách

tổ
chức

hoạt

động

nhận


thức

của

học

sinh. Yếu

tố

bên

ngoài

liên

quan

đến
các

thao

tác

hành

động


của

người

dạy



người
học.
Dạy

học

bao

giờ

cũng



một

hệ

toàn

vẹn.


Tính

toàn

vẹn

của

quá
trình

dạy học

biểu

hiện



tính

thống

nhất

hai

mặt

của


các

chức

năng

của
hoạt

động

dạy

và của

hoạt

động

học.

Sự

vận

động




phát

triển

của
quá
trình dạy học
được

biểu

hiện

thông

qua sự

vận

động



phát

triển

của

các

yếu

tố

tạo

nên

quá

trình

dạy

học

như

đã

đề

cập


trên.

Hiệu

quả


của

quá
trình

dạy

học

phụ

thuộc

vào

nội

hàm

của

các

yếu

tố




sự
tương

tác

tương
hỗ

giữa

chúng.

Quy

luật

của

quá

trình

dạy

học

liên

quan


đến

hệ thống

các
quy

luật

sau:
-
Quy

luật

của

sự

chi

phối

của

các

yếu

tố




hội

đối

với

quá

trình

dạy

học.
-
Quy

luật

về

tính

thống

nhất

giữa


hoạt

động

dạy



hoạt

động

học.
-
Quy

luật

về

sự

phát

triển

trong

quá


trình

dạy

học.
-
Quy

luật

về

sự

thống

nhất

biện

chứng

giữa

các

yếu

tố


của

quá

trình

dạy
học trong

quá

trình

triển

khai

hoạt

động

dạy

học.
Giáo

dục

nói


chung



dạy

học

nói

riêng

phải

tuân

thủ

những
quy

tắc

cơ bản,

những

định


hướng

lớn

chỉ

đạo

quá

trình

triển

khai

các
hoạt

động

cụ

thể. Những



tưởng

lớn


chỉ

đạo

hành

động

như

vậy
trong

quá

trình

dạy

học

gọi

là nguyên

tắc

dạy


học.



thể

kể

ra

đây

một
số

nguyên

tắc.
1.

Nguyên

tắc

đảm

bảo

sự


thống

nhất

giữa

tính

khoa

học,

tính

GD


tính
7
hướng

nghiệp

trong

QTDH.
2. Nguyên

tắc


đảm

bảo

sự

thống

nhất

giữa



luận



thực

tiễn,

học

đi
đôi

với hành.
3.


Nguyên

tắc

đảm

bảo

tính



phạm.
II.2. Những yếu tố cơ bản của quá trình dạy học
Như

trên

đã

trình

bày

một

số

góc


nhìn

về

quá

trình

dạy

học.

Góc
nhìn

của J.Vial

nhấn

mạnh

vai

trò

của

nội

dung


dạy

học,

người

dạy



người
học.

Tuy

nhiên quá

trình

dạy

học

không

thể

không




sự

tham

gia

của

các
yếu

tố

phương

pháp

dạy học,

điều

kiện

môi

trường




phương

tiện

dạy
học

cũng

như

quá

trình

kiểm

tra đánh

giá

kết

quả

dạy

học.
Góc


nhìn

trong

đó

nhấn

mạnh

mối

quan

hệ

của

3

yếu

tố:

Mục

tiêu,
nội


dung và

phương

pháp.

Cũng

cần

nhấn

mạnh

thêm

vai

trò

của

người

dạy


người

học, điều


kiện

môi

trường



phương

tiện

dạy

học

cũng

như

quá
trình

kiểm

tra

đánh


giá
kết

quả

dạy

học.
Góc

nhìn



phạm

tương

tương

tác

lại

coi

mối

quan


hệ

người

học


người dạy



môi

trường,

điều

kiện



quyết

định



coi

các


yếu

tố

khác

coi
như

đã

được xác

lập.
Quan

niệm

biện

chứng

nhất



coi

trọng


cả

7

yếu

tố

của

quá

trình

dạy
học

đó là:

Mục

tiêu,

nội

dung,

phương


pháp,

người

học,

người

dạy,

kiểm
tra



đánh

giá kết

quả

dạy

học



điều

kiện


phương

tiện

dạy

học.

Chúng

ta

sẽ

xác

định

một

số

đặc

điểm



bản


của

các

yếu

tố

của

quá
trình

dạy học

nêu

ra



trên:
a.

Về

mục

tiêu


dạy

học
Hiểu

một

cách

ngắn

gọn

mục

tiêu

dạy

học

chính



các

kết


quả

học
tập

cần đạt.

Thông

thường

mục

tiêu

dạy

học

của

bài

học

góp

phần

thực

hiện

mục

tiêu

dạy học

của

học

phần



mục

tiêu

dạy

học

cụ

thể




các
thành

tố

tạo

nên

mục

đích

dạy học.
C
húng

ta

hay

đề

ra

mục

tiêu

dạy


học


phải

tạo

ra

cho

người học



tri

thức,



năng,

thái

độ

từ


đó

hình

thành
các

phẩm

chất,

năng

lực

cụ

thể nhưng

chúng

ta

thường

chưa

chú

ý


thích
đáng

đến

một

số

yêu

cầu

khi

xác

định mục

tiêu

dạy

học

đó

là:
-

Mục

tiêu

xác

định

phải

hướng

vào

người

học:

Thật

sự

họ



thể

làm
được sau


khi

học.
-
M
ục

tiêu

đó



thể



tả

tường

minh





thể


quan

sát

được.
-
M
ục

tiêu

đó



thể

lấy

làm

bằng

chứng

cho

kết

quả


học

tập



đo
lường được.
-
Mục

tiêu

đó

gắn

với

phương

pháp

dạy

học




điều

kiện

để

đạt

được

nó.
Người

ta

khuyến

cao

nên

diễn

đạt

mục

tiêu

dạy


học

bắt

đầu

bằng

các
8
động

từ như:

Chứng

minh,

so

sánh,

áp

dụng…
b.

Về


nội

dung

dạy

học
Câu

hỏi

cần

đặt

ra

đầu

tiên

cho

việc

xác

định

nội


dung

dạy

học

là:
Người học

cần

phải

học

những



để

đạt

được

các

mục


tiêu

đã

đặt

ra

trong
một

điều

kiện thời

gian,

không

gian



cho

một

nội

dung


cụ

thể?
Để

đạt

được

mục

tiêu

dạy

học

trong

toàn

bộ

nội

dung

cần


đặt

cho
các

phần nội

dung

các

trọng

số

ưu

tiên

trong

quá

trình

tổ

chức

lĩnh


hội

trên
lớp.

Một

gợi

ý


thể

tham

khảo

được



tả

theo



đồ


dưới

đây:
-
Vòng

tròn

1

trong

cùng



tả

những

nội

dung

cốt

lõi

của


bài

học

(hoặc
của học

phần)



người

học

phải

biết.
-
Ô

vuông

2

tiếp

theo




tả

những

nội

dung



người

học

nên

biết.
-
Ô

vuông
số
3



tả


những

nội

dung

liên

đới



người

học



thể biết.
Việc

xác

định

nội

dung

phải


biết,

nên

biết,



thể

biết



thể

cho

một
bài

học, một

học

phần

học


hay

của

một

khóa

học,



giúp

cho

ta

xác

định
phần

cứng

cốt lõi

hay

phần


mềm.

Phần

bắt

buộc

(chất

liệu

chủ

yếu

để

thực
hiện

,mục

tiêu

đã

đặt ra


cho

người

học),

phần

tự

chọn

trong

nội

dung

học
tập.

Một hình

ảnh

giúp

các

GV


liên

tưởng

khi

tổ

chức

quá

trình

dạy

học

trên
lớp

là:

Nếu

coi toàn

bộ


nội

dung

của

một

bài

học

(hay

học

phần)



một
cây

cổ

thụ

thì

phần


thân, rễ,

cành

GV

nên

tổ

chức

cho

người

học

“vẽ”


hoàn

thiện

“cây

kiến


trúc”



nhà.
c.

Về

người

học
Theo

quan

điểm

truyền

thống

hoạt

động

dạy

bắt


đầu

bằng

câu

hỏi
dạy
a
i

và dạy

cái

gì?

Câu

trả

lời

dạy

ai

cho

ta


thấy



đây

coi

người

học


đối

tượng.

Với quan

niệm

đó

người

ta

khuyến


cáo

các

GV

nên

nhận
thức

cho

được

những

đặc điểm



bản

của

đối

tượng




mình

“phục

vụ”.
Những

đặc

điểm

đó

là:
- Sự

phát

triển

tâm

sinh



bao

gồm


sự

phát

triển

về

thể

chất,

trí

tuệ…
- Hứng

thú,

động



học

tập:

ý


thức

về

mục

đích

học

tập,

lòng

say



sự
khao khát

với

kiến

thức….
- Trình

độ


xuất

phát:

Kinh

nghiệm,

vốn

tri

thức

đã

có…
Với

vai

trò



chủ

thể

của


quá

trình

nhận

thức

người

học

không

chỉ
cần

được hiểu

những

đặc

điểm

nêu

trên




GV

cần

nhận

thức

người

học
9
1
3
2


lẽ

tồn

tại

của việc

dạy

học,


họ



người

“thợ

chính”

của

quá

trình

đào

tạo


trong

mọi

hoạt

động sư


phạm

của

mình

GV

phải

lấy

nhu

cầu,

nguyện
vọng

lợi

ích

của

người

học

làm “trung


tâm”.

Từ

đó

đưa

ra

những

chiến

lược
dạy

học

sau:
-
Dạy

học

phải

xuất


phát

từ

người

học,



dụ

từ

động

cơ,

đặc

điểm,

tính
chất,
điều

kiện…của

người


học.
-
P
hải

tạo

môi

trường,

điều

kiện

cho

người

học

tích

cực,

chủ

động

trong

lĩnh hội kiến thức.
-
Phải

coi

trọng



tưởng

phân

hóa,



thể

hóa



bám

sát

logic


nhận

thức
của người

học.
-
Phải

khuyến

khích

người

học

tự

kiểm

tra,

đánh

giá

mình




tạo

cho

họ

ý
chí, năng

lực

học

suốt

đời.
d.

Về

người

dạy:
Với

vai

trò




người

chủ

đạo

người

dạy



người

phải

thiết

kế,

tổ
chức

hoạt động

dạy

học


tức



GV

phải



người

lập

kế

hoạch

dạy

học



tổ
chức,

điều


khiển quá

trình

thức

cho

người

học.

Muốn

làm

tốt

vai

trò

đó
người

dạy

phải




năng

lực chuyên

môn

cao



tay

nghề



phạm

giỏi.
Với

vai

trò



tác


nhân

người

dạy

tác

động

từ

bên

ngoài

với



cách


người hợp

tác



cộng


tác:

Người

dạy

khêu

gợi,

hướng

dẫn,

hỗ

trợ,

tạo
nên

môi

trường cộng

tác;

người


dạy

đi

cùng

người

học

trong

phương

pháp
học

của

người

học

và chỉ

cho

họ

con


đường

phải

theo

suốt

cả

quá

trình.
e.

Về

điều

kiện

môi

trường
Khi

nói

đến


điều

kiện

môi

trường

trong

quá

trình

dạy

học

người

ta
hàm

ý

cả điều

kiện


tinh

thần



điều

kiện

vật

chất;

môi

trường

KT-XH


cả

môi

trường

sư phạm.
Điều


kiện

tinh

thần

gắn

với

không

khí,

tâm



trong

quá

trình

dạy

học;


người


đã

nói

một

khi

thầy

giáo



thần

tượng

của

học

sinh,

một

khi

đến


lớp


đến với

niềm

vui

mang

đầy

lợi

ích

thì

việc

học

trở

thành

niềm


khát

khao.
Điều

kiện

vật

chất

gắn

với



sở

vật

chất,

trang

thiết

bị

cho


học

tập

đó


các phương

tiện



thuật

cho

dạy

học,

các

học

liệu…
Môi

trường


ảnh

hưởng

đến

người

học



phương

pháp

học,
người

dạy

và phương

pháp

dạy

một


cách

tương

hỗ,



đây

coi

môi

trường
như

những

tác

nhân quan

trọng

tác

động

lên


quá

trình

dạy

học!
Vai

trò

của

các

phương

tiện

dạy

học
Theo

quan

niệm

của


các

nhà



phạm

nói

đến

phương

tiện

dạy

học


phải nói

đến

tấm

gương


của

GV

đối

với

học

sinh.

Tuy

nhiên



đây

chỉ
dùng

khái

niệm phương

tiện

dạy


học

theo

nghĩa

công

cụ,

công

nghệ

dạy
10
học.
Một

số

nhà

giáo

dục

đã


đặt

tên

cho



hình

dạy

học

truyền

thống
hay

hiện đại

phụ

thuộc

vào

đặc

điểm


của

3

yếu

tố:

Vai

trò

người

học,

vai
trò

người

dạy

và công

cụ,

công


nghệ

được

sử

dụng

trong

dạy

học



gì?

Khi

trong

phương

tiện

dạy

học




sự

tham

gia

của

công

nghệ

thông
tin

và lưu

thông



việc

dạy

học

hướng


trọng

tâm

vào

các

nhóm

thì

sự
thích

ứng



vai trò



bản

của

người


học





hình

dạy

học

như

vậy
được

coi



hiện

đại

(Cũng có

người

cho




cái

tên





hình

Kiến

thức
hay

hợp

tác…).
f.

Về

kiểm

tra

đánh


giá
Đánh

giá

trong

dạy

học

không

chỉ



hẹp

vào

việc

đánh

giá

kết


quả
học

tập

của người

học





còn

liên

quan

đến

việc

đánh

giá

mục

tiêu,


nội
dung

chương

trình, PPDH,

GV…

nhưng



đây

chỉ

xin

nêu

một

số

vấn

đề
về


đánh

giá

kết

quả

học

tập của

người

học.

Theo

quan

niệm

của

Jamin
Bloom

nhận


thức

của

người

học

đi

từ thấp

đến

cao

theo

6

mức

độ:
1.

Nhận

biết




nhớ,



đây

người

học



thể

tái

hiện

được

những

điều

đã
được học.
2.

Hiểu,




đậy

người

học

đã



thể

diễn

đạt

lại

những

điều

đã

học

theo

ngôn ngữ

của

mình



cũng



khả

năng

liên

hệ

chút

ít.
3.

Mức

độ

ứng


dụng,



đây

người

học

đã



khả

năng

vận

dụng

kiến

thức
của mình

để


giải

quyết

một

số

tình

huống

hay

bài

tập.
4.

Mức

độ

phân

tích



đây


người

học

đã



khả

năng

tách

các

thành

tố

của
kiến thức

được

học

để


lĩnh

hội



sắp

xếp



theo

logic

người

học

nhận
thức

của mình.
5.

Mức

độ


tổng

hợp,



đây

trình

độ

khái

quát

hóa

cao,

người

học



khả
năng tích

hợp


kiến

thức



biến

thành

sở

hữu

của

bản

thân.
6.

Mức

độ

đánh

giá,




mức

độ

này

người

học



khả

năng

phán

xét,

phân
loại thông

tin






thể

sử

dụng

chúng

như

công

cụ

phương

tiện

không
chỉ

để

tư duy

ma

còn


để

hành

động

trong

cuộc

sống.
g.

Về

phương

pháp

dạy

học
Trong

quá

trình

dạy


học,

phương

pháp



yếu

tố

phụ

thuộc

nhiều
nhất vào

6

yếu

tố

đã

nêu

ra




trên.



chỉ



cách

thức

tổ chức

dạy

học


việc

lựa

chọn




không

phải

chỉ

do

giáo

viên

thích



phải

phù hợp

với
mục

tiêu,

nội

dung,

điều


kiện

phương

tiện



đặc

biệt



phải

phù

hợp

với
đặc

điểm

của

người


học.

Chính



vậy

theo

GS

Trần Bá Hoành,

điều

kiện
11
để

áp

dụng các

phương

pháp




pham

tích

cực

là:
-
Giáo

viên

phải



năng

lực

chuyên

môn,

kinh

nghiêm




tay

nghề


phạm.
-
Học

sinh

phải

được

chuẩn

bị

tâm

thế





phương

pháp


học

phù

hợp
-
Đổi

mới

cấu

trúc

chương

trình



nội

dung

dạy

học
-
Bổ


sung

phương

tiện

thiết

bị



các

học

liệu

cho

dạy

học
-
Thay

đổi

cách


thi

cử,

đánh

giá

giáo

viên



học

viên
II.3. Quan hệ giữa các hành động học tập của sinh viên và phương pháp
giảng dạy của các giáo viên
Tùy

theo

quan

điểm

giảng


dạy



cách

tác

động



phạm,

cách

giảng
dạy

mà sinh

viên



thái

độ

phản


ứng

khác,

cách

học

khác

nhau:
Trong

trường

hợp

người

sinh

viên

coi

mình

chỉ




đối

tượng

tác
động

hình

thành của

nhà



phạm

thì

họ

sẽ

tri

thức

một


cách

thụ

động
các

tri

thức



sẵn

từ

bên ngoài.

Trong

trường

hợp

này

người


giảng

viên

sẽ
chỉ

dùng

các

phương

pháp

thông báo



tả,

giải

thích.
Trong

trường

hợp


người

sinh

viên

thể

hiện

mình

vừa



chủ

thể

vừa


khách thể

của

hoạt

động


học

tập

họ

tìm

tòi

thông

tin

một

cách



định
hướng.

Phương pháp

chủ

yếu




đặt

ra

các

vấn

đề,

các

nhiệm

vụ,



thảo
luận,

tranh

luận.
II.4. Những vấn đề trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Nghiên

cứu


khoa

học



một

hình

thức

giáo

dục



đại

học,

một

khâu
trong quá

trình


học

tập.

Bản

chất

của

hoạt

động

nghiên

cứu

khoa

học



tìm
tòi,

sáng

tạo, phát


minh

nên

nhất

thiết

phải



hai

dấu

hiệu



bản

là:
Mới






tính

chứng minh.

Hoạt

động

nghiên

cứu

khoa

học

của

sinh

viên


một

số

đặc

điểm


riêng

như sau:
-
Phải

phục

vụ

mục

đích

học

tập
-
Nhận

thức

khoa

học



những


động



chủ

yếu

của

hoạt

động

khoa

học
-
Hoạt

động

khoa

học

phải

dưới


sự

hướng

dẫn

của

giảng

viên
-
Trong

quá

trình

hoạt

động

khoa

học

hình

thành


tính

độc

lập

về

nghề
nghiệp, năng

lực

giải

quyết

sáng

tạo

các

nhiệm

vụ

thực


tiễn,

góp
phần

mở

rộng những

tri

thức

lĩnh

hội

trong

quá

trình

học

tập.

Đây

cũng

chính



mục

đích tham

gia

hoạt

động

khoa

học

của

sinh

viên.
Động



hoạt

động


khoa

học

của

sinh

viên

thể

hiện



chỗ:

Sinh

viên
muốn

hiểu được

ý

nghĩa




hội

của

hoạt

động



muốn

khẳng

định

mình,
muốn

đóng

góp

sức lực

của

mình


vào

giải

quyết

các

vấn

đề

thực

tiễn


khoa

học;

muốn

tìm

tòi

do


ham hiểu

biết.

II.5. Một số đặc điểm cần lưu ý khi triển khai việc dạy học ở đại học:
12
a.

Về

mục

tiêu

dạy

học
Mục

tiêu

đào

tạo

của

đại

học




đào

tạo

người

học



phẩm

chất

trính
trị,

đạo

đức, có

kiến

thức






năng

(



năng



duy





năng

vận

dụng,


năng

giao

tiếp…) tương


xứng

với

trình

độ

được

đào

tạo,



khả

năng
phát

hiện,

giải

quyết

những


vấn đề

thông

thường

thuộc

chuyên

ngành

được
đào

tạo. Từ

mục

tiêu

đào

tạo

đó

hiển

nhiên


dạy

học



đại

học

phải

rất

coi
trọng mục

tiêu

năng

lực

cho

người

học.


b.

Về

nội

dung

dạy

học
Nội

dung

đào

tạo



đại

học

phải



tính


hiện

đại



phát

triển,

bảo
đảm



bản

và chuyên

sâu,

đảm

bảo

cho

sinh


viên



những

kiến

thức

khoa
học



bản



chuyên ngành

cần

thiết

chú

trọng

rèn


luyền



năng



bản


năng

lực

thực

hiện

công

tác chuyên

môn,

chính




vậy

tính

cập

nhập

của
nội

dung

đào

tạo



đại

học

cần

được quan

tâm

đúng


mức.
c.

Người

dạy



đại

học


đây

xin

nhấn

mạnh

một

số

nét:
“Ở


đại

học

được

giảng

dạy

chủ

yếu
bởi

những

người

gắn



với

nghiên

cứu

khoa học”.


Như

vậy

để

giảng

dạy
tốt



đại

học

người

giảng

viên

phải

thỏa

mãn


đồng thời

2

năng

lực:

Năng
lực

nghiên

cứu

khoa

học



năng

lực



phạm.

Nếu


người dạy

không


khả

năng

tìm

kiếm,

lựa

chọn

thông

tin;

không



khả

năng


phát

hiện và

giải
quyết

vấn

đề

thì

khó



dẫn

dắt

người

học

theo

mục

tiêu


đã

nêu

ra



trên,
khó



thể

dạy

“Cách

học”

cho

SV



đại


học

được.
Để



thể

đáp

ứng

yêu

cầu

của

một

người

giáo

viên

đại

học


cần

rèn
luyên

năng lực

phẩm

chất

của

một

nhà

khoa

học

chân

chính



một


nhà


phạm

tâm huyết.
-
Khi

dạy

học



đại

học

phải

nhận

thức

đúng

đắn

đặc


điểm

đối
tượng

(đối tượng

dạy



người

học



đối

tượng

dạy

học



nội


dung

dạy
học).

trên



sở đó

thao

tác

đúng

đối

tượng.
-
Khi

dạy

học

phải

biết


lựa

chọn

phương

pháp

thích

hợp

với

mục

tiêu


nội dung

dạy

học,

phù

hợp


với

đặc

thù

của

đối

tượng

dạy

học



đại

học.
-
Phải

hiểu

cấu

trúc


các

phương

pháp

dạy

học,

biết

triển

khai

đúng

quy
trình và

biết

phối

hợp

các

phương


pháp

dạy

học

trong

quá

trình

dạy

học


đại

học.
d.

Người

học



đại


học
Tâm



học



phạm

đại

học

đã

chỉ



người

học



đại


học



những
đặc

điểm cần

lưu

ý

trong

đó

cần

chú

ý

thích

đáng

một

số


đặc

điểm

sau:
-
SV



những

người

trưởng

thành:

Trưởng

thành

về

thể

chất,

trưởng


thành
về nhận

thức,

trưởng

thành

về

tâm



…tóm

lại

họ



những

người
lớn

như chúng


ta.

Do

đó

họ

phải

được

ứng

xử

như



những

người

lớn
13
trong

mọi


hoạt động.
-
Sinh viên



những

người

đã



định

hướng

nghề

nghiệp,

việc

họ
vào

học


một trường

nào

đó,

một

ngành

nào

đó

gắn

với

nhu

cầu



lợi
ích

của

họ.


Vấn

đề


dạy

học

làm

sao

kích

thích

được

nguyện

vọng
hướng

nghiệp

của

họ.

-
Sinh viên

hoàn

toàn



khả

năng

tự

học,

tự

nghiên

cứu

tuy

nhiên
khả

năng


đó nhiều

hay

ít

còn

phụ

thuộc

vào

nhiều

yếu

tố

trong

đó


cách

dạy

của


giáo viên.
Theo

quan

niệm

của

UNESCO

yêu

cầu

đối

với

sản

phẩm

đại

học

trong
thời đại


hiện

nay

là:
-


năng

lực

trí

tuệ





khả

năng

sáng

tạo




thích

ứng
-


khả

năng

hành

động

(các



năng

sống)

để



thể

lập


nghiệp
-


năng

lực

tự

học,

tự

nghiên

cứu

để



thể

học

thường

xuyên,


suốt

đời
-


năng

lực

quốc

tế

(ngoại

ngữ,

văn

hóa

toàn

cầu…)

để




khả
năng

hội nhập.
e.

Về

phương

pháp

dạy

học
Từ
các
đặc

điểm

trên

dẫn

đến

một


suy

luận

logic



phương

pháp

dạy
học

thích

hợp nhất



đại

học



phương

pháp


gì.

Tên

phương

pháp



thể
bàn

cãi

nhưng

mục

đích của

phương

pháp

dạy

học




đại

học

phải

tạo

điều
kiện

cho

người

học

phát

triển

tư duy

sáng

tạo,

rèn


luyện



năng

thực
hành,

bồi

dưỡng

năng

lực

tự

học,

tự

nghiên
cứu.
Dạy

học




đại

học

phải

lưu

ý

một

số

đặc

điểm

của

phương

pháp

dạy
học

ở đại


học

sau:
-
Dạy

học



đại

học

phải

lưu

ý

một

số

đặc

điểm

ngành


nghề

đào

tạo,

bám
sát thực

tiễn

kinh

tế

-



hội



sự

phát

triển


của

khoa

học,

công

nghệ

liên
quan.
-
Dạy

học



đại

học

rất

coi

trong

phương


pháp

“tìm

kiếm”



vậy

rất

gần
với các

phương

pháp

nghiên

cứu

khoa

học,

phương


pháp

phát

hiện


giải

quyết vấn

đề.
-
Phương

pháp

dạy

học



đại

học

coi

trọng


việc

phát

huy

năng

lực

tự
học,

tự nghiên

cứu

của

người

học



huy

động




hiệu

quả

vai

trò

của
các

phương tiện,



thuật,

công

nghệ

dạy

học

hiện

đại.

II.6. Lựa chọn phương pháp dạy – học phù hợp đặc điểm cá nhân và
kiểu nhận thức.
Do

sinh

viên

thuộc

nhiều

kiểu

đặc

điểm



nhân



kiểu

nhận

thức
khác nhau


nên

giảng

viên

cần

xác

định

phương

pháp

dạy

học

thích

hợp

để
đạt

hiệu


quả sử

phạm.

Nhà

tâm





phạm

Mỹ

E.Snow

(1977)

đưa

ra

bốn
14
đặc

điểm




nhân

mà theo

ông

phải

tính

đến

trong

khi

lựa

chọn

phương
pháp

dạy

học.

Đó




khả

năng

trí tuệ

chung,

động



học

tập,

cảm

xúc


vốn

tri

thức


đã

có.
Cũng

như

các

bậc

học

khác,

sự

lựa

chọn

phương

pháp

dạy

học ở

đại

học

phụ

thuộc

vào

đặc

điểm

của

nội

dung,

bám

sát

mục

tiêu

dạy

học, đặc
điểm


của

sinh

viên,

các

nguồn

lực



sẵn

như

thời

lượng,

trang

thiết

bị,

tài

liệu

môi

trường



đặc

biệt



năng

lực

chuyên

môn, khả

năng



phạm

của
giảng viên.

III. Các phương pháp dạy học đại học :
Xác

định

phương

pháp

dạy

học

như

cách

thức

hoạt

động

tổ

chức


phạm, đặc


biệt

áp

dụng

kiến

thức

theo

các

quy

tắc

xác

định

để

giúp

người
học

đạt


được các

mục

tiêu

học

tập.
III.1.Phương pháp thuyết trình
-
Ưu điểm:

Trong

một

khoảng

thời

gian

hạn

chế

GV




thể

chủ
động

truyền

tải được nhiều

nội

dung

cho

một

số

đông

người.
-
Hạn

chế:

Người


học

dễ

bị

thụ

động
-
Khuyến

cáo:

Khắc

phục

hạn

chế

bằng cách: Kích

thích



duy


của

sinh
viên

thông

qua

phương

tiện

dạy

học

hay

thông qua

nêu



giải

quyết


vấn
đề

một

cách

logic

(bố

cục

bài

thuyết

trình

chặt

chẽ và

logic).
-
Những

điều

cấn


lưu

ý

khi
sử dụng phương pháp
thuyết

trình:
+

Nên

tìm

hiểu

đối

tượng

trước

khi

trình

bày.
+


Xác

đinh

mục

tiêu

bài
dạy
không

chỉ



nội

dung



còn



người học.
+


Lựa

chọn

cấu

trúc

như



chất

liệu

thực

hiện

mục

tiêu

của

bài học.
+

Cấu


trúc

bài

giảng

phải



ràng,

logic



nên



3

phần: Mở

đầu



khởi

động



duy,

định

hướng

chủ

đề; Thân

bài



tập

hợp

của

nêu



giải
quyết


những

vấn

đề

theo

logic

nội

dung bài

giảng

(ghi

nhớ

việc

sử

dụng
ngôn

ngữ




cách

trình

bày); Có

kết

luận

từng

phần



kết

nối

các

vấn

đề
nội

dung


với

nhau

(có
t
hể

cùng với

SV

đưa

ra

kết

luận

để

chuyển

tiếp).
Phần

kết


của

bài



“chốt”

những

vấn

đề



bản

của

bài

giảng



lấy
thông tin

phản


hồi

về

mức

độ

đạt

được

mục

tiêu

đã

đề

ra

để

điều

chỉnh
người


học.
Nên

tận

dụng

vai

trò

của

thiết

bị

dạy

học

khi

trình

bày

để

phát


huy
đa

giác quan

khi

nhận

thức.
Nên

chuẩn

bị



các

câu

hỏi

nêu

ra

cho


SV



duy

khi

trình

bày

các
nội

dung không

nên

áp

đặt.
III.2.Phương pháp tình huống
15
-
Ưu điểm:




thể

“học

đi

đôi

với

hành”
-
Hạn

chế:

Không

dễ

tìm

được

các

tình

huống


để

SV

“học

đi

đôi

với

hành”
-
Một

số

lưu

ý

khi

sử

dụng

phương


pháp

này:
Yêu

cầu

của

tình

huống

chọn:
+ Phù

hợp

với

nội

dung

bài

giảng
+ Mục

tiêu


dạy

học

thông

qua

tình

huống

phải


+ Các

dữ

kiện

trong

tình

huống

phải


logic



tính

nhân

quả

phải


Khi

triển

khai

dạy

học

theo

tình

huống

phải:

+ Nêu

tình

huống

như

một

“vấn

đề”

cần

giải

quyết

thông

qua



để
dạy

học.

+ Nên



đủ

thời

gian

cho

SV

hoặc

độc

lập

hoặc

theo

nhóm

hiểu


phải


tìm lời

giải

cho

tình

huống.
+ Giảng

viên

nên

làm

tốt

vai

trò

trọng

tài,

cố


vấn

của

mình



đưa

ra
kết

luận
thỏa

đáng.
III.3.Phương pháp đóng vai
-
Ưu:

Phát

huy

kinh

nghiệm

thực


tế
-
Hạn

chế:

Phải

suy

nghĩ

“kịch

bản”,

“diễn

viên”,

thời

gian,

phương

tiện
-
Khi


thực

hiện

phương

pháp

này

cần

lưu

ý:
+

Chọn

vấn

đề

đóng

vai




mục

tiêu

dạy

học



ràng
+

Chọn

người

đóng

vai



kiến

thức

hay

kinh


nghiệm

tương

tự

vai
hay

chọn tình

huống

cho

cả

lớp

đóng

vai

phải

sát

thực




đáp

ứng

mục
tiêu

dạy

học.
+

GV

giới

thiệu

“vai

diễn”

rõ:

mục

đích,


thống

nhất

kịch

bản

(tình
huống); phân

công

vai

trò

của

các

học

viên

(diễn

viên+khán

giả


=
Người

học



để học)



lường

các

khó

khăn

khi

thực

hiện.
+

Rút

ra


được

kết

luận



phạm:

Ý

đồ

đưa

ra

tình

huống

để

đóng
vai;

mục đích


của

kịch

bản…,

kết

quả



phạm

thu

được.
III.4.Phương pháp nhóm
a.
Những

mặt

mạnh

của

phương

pháp


dạy

học

theo

nhóm
-
Người

học





hội

để

trao

đổi

những

kinh

nghiệm,


hiểu

biết

về

các

vấn
đề học

tập,

để

cọ

xát

các

thông

tin



người


học

đã



để

kiến

thức
dạy

học biến

thành

sở

hữu

của

người

học.
-
Việc

cọ


xát

các

kiến

thức

trong

quá

trình

dạy

học

theo

nhóm

sẽ

đánh
thức tiềm

năng


của

người

học

trong

lĩnh

hội.



còn



tác

dụng

giúp
cho

học viên

trao

đổi,


tranh

luận

với

nhau,

học

tập

lẫn

nhau,

bổ

sung
kiến

thức

cho nhau,

tạo

nên




năng

làm

việc

theo

nhóm



giao

tiếp
trong

công

việc.
16
b. Những hạn chế có thể có của phương pháp học tập theo nhóm:
+ Nội

dung

hoạt


động

nhóm



xác

đáng

không
+ Người

học

đã

được

chuẩn

bị

tốt

cho

phương

pháp


học

tập

này

chưa.
+ Giảng viên



khả

năng

làm

tốt

vai

trò

trọng

tài

cố


vấn

không
-
Một

số

lưu

ý:
+

Nhiệm

vụ

đặt

ra

cho

nhóm

phải

rõ ràng
+


Chia

nhóm,

tổ

chức

nhóm

phải



tiêu

chí


+

Tổ

chức

hoạt

động

nhóm:


Mọi

người

đều



thể

tham

gia



phải

tham
gia thảo

luận;

phương

tiện

cho


hoạt

động

nhóm;

tổ

chức



giám

sát

sao
cho

SV

tích

cực

thảo

luận;

GV


làm

tốt

vai

trò

trọng

tại

cố

vấn



luôn
bám

sát

nhóm–

lớp.
+

Tận


dụng

việc

trình

bày

kết

quả

thảo

luận

nhóm

để

dạy

học
+

GV

tổng


kết



kết

luận

vấn

đề

nhằm

thực

hiện

được

mục

tiêu

dạy

học
của các

vấn


đề

đã

cho

nhóm

thảo

luận



mục

tiêu

bài

học

thông

qua
thảo

luận nhóm.
III.5.Giảng dạy dựa theo mô tả riêng

Nguồn gốc của việc giảng dạy theo mô tả riêng thể hiện trong các đặc
trưng chính sau đây:
- Giảng viên viết và xếp hạng các mục tiêu học tập riêng của mỗi môn học
- Giảng viên thiết kế những buổi kiểm tra nhằm đo mức độ đạt được của
các mục tiêu riêng trong mỗi đơn vị học trình.
- Tất cả các giảng viên thông tin đều đặn cho mỗi sinh viên về sự tiến bộ
và gợi ý các cách (“điều đã được mô tả”) để đạt tới các mục tiêu thực tế,
hoặc để theo đuổi. Vì thế, mỗi sinh viên biết rõ mình thông qua sự phân
tích sâu sắc về hồ sơ học tập của mình từ đầu khoá học; phương pháp và
các hoạt động cá nhân được đặt ra (quy định) cho các sinh viên sao cho
tất cả các mục tiêu của khoá học được đáp ứng.
III.6.Giảng dạy từ xa
Giảng dạy từ xa hoặc giảng dạy trên ti vi là một dạng tiên tiến của
cái gọi là “khoá học tương tác”. Trong khoá học dựa trên phương pháp
giảng dạy như vậy, sinh viên làm việc một mình, ở ngoài trường đại học, đa
số thời gian là ở nhà. Khi đã đăng ký vào khoá học mà họ lựa chọn, sinh
viên nhận được các tài liệu của khoá học theo đường bưu điện. Trong đa số
các trường hợp có kèm theo một bản hướng dẫn chỉ ra những việc phải làm
với các tài liệu này.
III.7.Thuyết giảng/ Thảo luận
17
Phương pháp này giả thiết rằng kiến thức của giảng viên về chủ đề
môn học cao hơn kiến thức của học viên. Trong cách thức giảng bài thuần
tuý, giảng viên truyền tải thông tin cho sinh viên người được định trước phải
chủ động ghi chép những chú ý và “thâm nhập” vào nội dung coi là phong
phú từ phía giảng viên. Hiếm có cơ hội dành cho sinh viên hỏi và bàn luận.
Ưu

đ
i

ểm
- Tiết kiệm được thời gian; chương trình khoá học được tiến hành trong
thời gian khá ngắn.
- Sinh viên tận dụng được cơ hội “hiệu chỉnh” thông tin từ giảng viên.
Nhượ
c
đ
i
ểm
- Nó thuận lợi cho các sinh viên có năng khiếu.
- Có thể bị độc quyền bởi giảng viên
- Quá trừu tượng và tập trung vào giảng viên
- Khuyến khích học vẹt
III.8.Phương pháp dự án
Phương pháp dự án có liên quan một cách kinh điển đến việc chia
nhỏ chủ đề. Các nhóm sinh viên được giao cho các chủ đề con để thực hiện
điều tra và xây dựng các báo cáo. Vai trò của người thầy là cung cấp
những hướng dẫn khi được yêu cầu và giám sát quá trình làm việc
của mỗi nhóm. Mỗi nhóm sinh viên được tự do lựa chọn một phương pháp
luận bất kỳ được cho là phù hợp để giải quyết nhiệm vụ.
Ưu

đ
i
ểm
- Khuyến khích độc lập nghiên cứu và mang lại những khám phá mới
- Sinh viên thu được các kỹ năng về điều tra nghiên cứu
- Làm cho sinh viên bận rộn với học tập
- Giảng viên có nhiều thời gian hơn cho các việc thường ngày của lớp học
- Làm cho việc học có ý nghĩa và giúp nhanh hiểu biết hơn

Nhượ
c
đ
i
ểm
- Có thể khó khăn khi thiếu các tư liệu nghiên cứu như sách, nguồn khác.
- Tiêu tốn thời gian
- Sinh viên chép bài của người khác hoặc thuê người khác làm bài hộ.
- Không quan tâm đến sự khác nhau về cá nhân sinh viên.
- Sinh viên có thể hướng trệch chủ đề.
- Sinh viên có thể không có khả năng thu thập đủ thông tin nếu như
không được hướng dẫn.
18
19
PHẦN 2
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY E-LEARNING Ở GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
I. Tổng quan về E-Learning :
1. Lịch sử phát triển
Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo
dục đào tạo, quá trình phát triển của E-Learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ
như sau :
- Trước năm: 1983: Thời kỳ này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi,
phương pháp giáo dục “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp
phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung
quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại hình này là giá thành
đào tạo rẻ.
- Giai đoạn: 1984 - 1993: Sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, Máy
tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint, cùng các công cụ đa
phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên đa phương
tiện. Bài học được phân phối đến người học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa

mềm. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế.
- Giai đoạn: 1994 – 1999: Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà
cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương
pháp giáo dục bằng công nghệ này.
- Giai đoạn: 2000 – 2005: Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các
ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet
được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cuộc
cách mạng trong giáo dục đào tạo.
Cùng với xu hướng chung của thế giới, ở Việt Nam, E-Learning cũng đã
được một số cơ quan và tổ chức đào tạo truyền bá và triển khai ứng dụng.
Điển hình là dịch vụ luyện thi trực tuyến trên mạng của công ty phát triển
phần mềm VASC với trang web ; Trung tâm đào
tạo kỹ thuật viên mạng CISCO qua trang Web ,… Một
số trường đại trong nước cũng đã và đang áp dụng từng phần hình thức E-
Learning.
2. Khái niệm
Elearning bao gồm tất cả các hình thức điện tử hỗ trợ cho việc giảng
dạy. Hệ thống công nghệ thông tin, dù có nối mạng hay không, phục vụ như
một phương tiện truyền thông cụ thể thực hiện quá trình học tập.
E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới, tạm
dịch là dạy và học trực tuyến. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật
20
ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông. Hiểu theo nghĩa hẹp, E-learning là sự phân phát các nội dung
học tập sử dụng các phương tiện điện tử và mạng viễn thông.
Một số hình thức e-learning
- Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training)
- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training)
- Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training)
- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training)

- Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào
tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí
không cùng một thời điểm.
3. Mô hình tổng thể E-Learning
Trung tâm của hệ thống e-Learning là hệ thống quản lý học tập LMS
(Learning Management System). Theo đó, người dạy, người học và người
quản trị hệ thống đều truy cập vào hệ thống này với những mục tiêu khác
nhau đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và việc dạy học diễn ra hiệu quả.
Để tạo và quản lý một khóa học, người dạy ngoài việc làm trực tiếp
trên hệ thống quản lý học tập, còn cần sử dụng các công cụ xây dựng nội
dung học tập (Authoring Tools) để thiết kế, xây dựng nội dung khóa học và
được đóng gói theo chuẩn (thường chuẩn là SCORM) gửi tới hệ thống quản
lý học tập. Trong một số trường hợp, nội dung khóa học có thể được thiết kế
và xây dựng trực tiếp không cần các công cụ Authoring tools. Những hệ
thống làm được việc đó có tên là hệ thống quản lý nội dung học tập LCMS
(Learning Content Management System).
Mô hình hệ thống e-Learning
21
4. Ưu điểm và hạn chế E-Learning
4.1. Ưu điểm của e-Learning
So sánh với lớp học truyền thống, e-Learning có những lợi thế sau đây:
- Về sự thuận tiện: Học dựa trên e-Learning được thực hiện phù hợp với
tiến độ học tập, hoàn cảnh của người học, đảm bảo học mọi lúc, mọi nơi,
hỗ trợ hợp tác trong môi trường mạng. Với người quản trị, dễ dàng quản
lý lợp học với số lượng lớn.
- Về chi phí và sự lựa chọn: Chi phí theo học một khóa học không cao. Bên
cạnh đó, có thể lựa chọn các khóa học phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng
của bản thân đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của xã hội.
- Về sự linh hoạt: Khi tham gia một khóa học mới, người học có thể không
cần phải học tất cả các nội dung (trong trường hợp đã biết một số phần).

Qua đó, có thể đẩy nhanh tiến độ học tập. Các khóa học dễ dàng được cập
nhập thường xuyên và nhanh chóng.
4.2 Hạn chế của e-Learning
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của e-Learning kể trên, hình thức
dạy học này còn tiềm ẩn một số hạn chế sau:
a. Về phía người học
- Tham gia học tập dựa trên e-Learning đòi hỏi người học phải có khả năng
làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ. Bên cạnh đó, cũng cần thể hiện
khả năng hợp tác, chia sẻ qua mạng một cách hiệu quả với giảng viên và
các thành viên khác.
- Người học cũng cần phải biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định
hướng trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch học tập đã đề ra.
b. Về phía nội dung học tập
- Trong nhiều trường hợp, không thể và không nên đưa ra các nội dung quá
trừu tượng, quá phức tạp. Đặc biệt là nội dung liên quan tới thí nghiệm,
thực hành mà Công nghệ thông tin không thể hiện được hay thể hiện kém
hiệu quả.
- Hệ thống e-Learning cũng không thể thay thế được các hoạt động liên
quan tới việc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng thao tác
và vận động.
c. Về yếu tố công nghệ
- Sự hạn chế về kỹ năng công nghệ của người học sẽ làm giảm đáng kể hiệu
quả, chất lượng dạy học dựa trên e-Learning.
- Bên cạnh đó, hạ tầng công nghệ thông tin (mạng internet, băng thông, chi
phí…) cũng ảnh hưởng đảng kể tới tiến độ, chất lượng học tập.
22
5. Một số hình thức E-Learning :
1) Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình
thức đào tạo có áp dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin.
2) Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Là hình

thức đào tạo nào có sử dụng máy tính, nhưng thông thường thuật ngữ này
được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên
các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không
có giao tiếp với thế giới bên ngoài.
3) Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): Là hình thức đào tạo
sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông
tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy
nhập thông qua trình duyệt Web.
4) Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử
dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa
người học với nhau và với giáo viên
5) Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào
tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không
cùng một thời điểm.
II. Phân tích một số hình thức E-Learning :
2.1. Đào tạo dựa trên web :
Trước một khả năng hùng hậu của web, việc dạy học dựa trên web sẽ
là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược trên phạm vi toàn thế giới, trong
đó có Việt Nam. Học tập dựa trên web và những mô hình giáo dục mới phù
hợp với sự phát triển của công nghệ web chúng ta hiện nay.
Sự ra đời World Wide Web vào những năm 1990 đã tạo ra khả năng
cung cấp thông tin tức thời cùng kiến thức tổng hợp trực tiếp tới những ai có
máy tính cá nhân. Giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng internet toàn cầu.
Những thành phần làm nên cuộc cách mạng học tập của thế kỷ XXI đang toả
sáng trên thế giới dưới những biểu tượng mang tên Google, Wikipedia,
Skype, iPod, YouTube, Facebook, Nokia, Yahoo, eBay, Flickr và Myspace.
Giai đoạn tiếp theo, sự kết hợp của những công nghệ khiến cho những đổi
thay được lan ra trên quy mô toàn cầu, tức thời, miễn phí và mang tính chất
mở, cá nhân và không phụ thuộc vào địa điểm, mang tính tương tác, được
đồng sáng tạo và dễ dàng chia sẻ bởi hàng tỉ người.

2. 2. Sử dụng Web hình thành những công nghệ giáo dục mới
a. Ứng dụng công nghệ truyền thông tương tác – đa phương tiện vào dạy và
học tạo nên công nghệ giáo dục mới theo hướng cá nhân hóa.
23
Những phát minh đột phá trong truyền thông và công nghệ số đang
thách thức thế giới cải tổ lại giáo dục, hình thành công nghệ giáo dục mới dựa
trên chính thành quả công nghệ số. Mô hình trường học dựa vào sách giáo
khoa một cỡ vừa cho tất cả đã hoàn toàn lỗi thời. Dự đoán năm 2019 có 50%
chương trình trung học sẽ thực hiện qua mạng trực tuyến. Những giáo viên
giỏi và chuyên gia đa phương tiện có thể xây dựng các chương trình học trực
tuyến dựa trên những mô đun phù hợp với phong cách học tập cá nhân.
b. Biến trò chơi điện tử thành công cụ học tập
Mặt trái của web là sinh ra nhiều trò chơi điện tử, thu hút nỗi đam mê
của giới trẻ. Nếu không có biện pháp điều chỉnh sẽ ảnh hưởng không tốt đến
kết quả học tập của giới trẻ.
Nội dung của các trò chơi điện tử mang tính giáo dục được hoàn thiện
bởi chính người chơi (người học) và hành động tương tác là điều then chốt.
Ví dụ SimCity giả lập công việc thiết kế một thành phố, người chơi có thể đối
mặt với trận bão, lốc xoáy, đám cháy trong thành phố.
c. Hình thành kỷ nguyên sáng tạo đại chúng và chia sẻ thông tin
Đây là khía cạnh nổi bật của cuộc cách mạng web 2.0. Một số hoạt
động đồng sáng tạo (cùng sáng tạo, không phụ thuộc địa lý) nổi bật là đầu thế
kỷ 21, các công ty Mỹ tiến hành mọi nghiên cứu trong nội bộ công ty. Ngày
nay các công ty này đang khai thác chất xám trí tuệ của các chuyên gia trên
toàn thế giới.
Wikipedia là mô hình đồng sáng tạo kể từ năm 2001, được thực hiện
bởi sự cộng tác đại chúng của hàng nghìn chuyên gia trong các lĩnh vực khác
nhau trên thế giới. Tất cả các bài viết được sử dụng miễn phí bởi 1,4 tỉ người
sử dụng máy tính di động đa phương tiện đã làm thay đổi bộ mặt của nền
kinh tế thế giới.

Hình thành Trung tâm Học tập ảo toàn cầu, khi đó mọi người đều có cơ
hội tham gia vào bất cứ lúc nào, và được thường xuyên cập nhật và mở rộng
bởi tất cả mọi người - bằng mọi thứ tiếng. Mạng này còn cung cấp các công
cụ để việc học tập có thể diễn ra vào bất kỳ lúc nào và tại bất cứ nơi đâu.
2.3. Đào tạo từ xa :
Diễn đạt một cách đơn giản, giáo dục từ xa là một loại hình học tập
mà sinh viên không trực diện với giảng viên của họ.
Người ta đã biết một cách khác biệt với từng trường hợp như ‘học
bằng thư’, ‘học tại nhà’, học ngoài trường’, ‘học độc lập’, ‘học từ xa’,
‘giảng dạy từ xa’, ‘hệ thống bên ngoài’, cái mà chúng ta gọi là học từ xa và
mở có nghĩa là chúng giống nhau cho tất cả mọi người trên toàn thế giới.
Đây là sự cung cấp giáo dục bằng phương thức khác với phương pháp trực
24
tiếp thông thường nhưng mục đích của chúng là giống nhau, về ý nghĩa và
thực tế cũng giống như các trường đại học trực tiếp dài hạn tại trường.
Lịch sử và sự phát triển của giáo dục từ xa đã được đánh dấu bởi ba
vấn đề cơ bản (Gough, 1980). Trước tiên là quyền được vào học: cho phép
sinh viên những người có thể bị từ chối các cơ hội giáo dục khác được nhận
vào học. Thứ hai là sự tương đương và tin cậy: sinh viên được dạy từ xa có
thể nhận được giáo dục và trình độ tương đương với cùng một chất lượng
như phương thức thông thường. Thứ ba là sự vượt trội: tìm kiếm sự vượt
trội trong chất lượng của tài liệu học tập, việc dạy học, các dịch vụ trợ
giúp, các hệ thống chuyên môn học thuật và hành chính hoặc sự bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên.
Giáo dục từ xa dựa vào tài liệu, radio, máy thu hình, máy ghi băng,
các bài học, điện thoại, máy tính, và vệ tinh truyền thông. Một số cơ sở đào
tạo quản lý các chương trình của họ thông qua giáo dục từ xa tổ chức thực
hành trực tiếp và các chuyến đi thực tế.
Ở nhiều nước, đặc biệt những nơi nhà nước phải chịu gánh nặng tài
chính của học bổng sinh viên, tuổi tác là một nhân tố quan trọng. Những

sinh viên lớn tuổi ít cơ hội học tập bởi lẽ người ta cho rằng khoảng thời gian
làm việc của họ trước khi về hưu quá ngắn. Giáo dục từ xa không đặt ra giới
hạn trên của tuổi. Sự linh hoạt này của giáo dục từ xa đã mang lại cho rất
nhiều người “cơ hội thứ hai” để có được giáo dục đại học bởi vì họ đã không
có đủ khả năng cho việc học sớm hơn trong cuộc đời của họ.
25
PHẦN 3
CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG GIẢNG DẠY E-LEARNING
Một câu hỏi tự nhiên đặt ra là những phần mềm nào có thể giúp bạn
thành công trong lĩnh vực đầy mới mẻ e-Learning? Trong phần này chúng tôi
sẽ giới thiệu các loại sản phẩm khác nhau, có thể giúp bạn phát triển nội dung
e-Learning, tương tác với học viên, quản lý quá trình học tập của học viên.
1. Công cụ tạo website
Công cụ tạo website trực quan hoặc chỉ là bộ soạn thảo HTML đơn giản sẽ
là công cụ hữu ích để tạo các trang web. Tuy nhiên, nó sẽ không phải là cách
nhanh nhất vì bạn đòi hỏi phải biết các kiến thức cơ bản về lập trình.
Dreamweaver Công cụ sọan website
2. Công cụ soạn bài điện tử
Công cụ tạo bài giảng điện tử đắt tiền hơn nhưng rất phù hợp cho những
người phát triển bài giảng không có kiến thức sâu về IT. Ngoài ra, một số
công cụ cũng giúp chúng ta xuất ra các bài giảng theo định dạng tuân theo
chuẩn SCORM, AICC.
Authorware
3. Công cụ mô phỏng
Rất nhiều nội dung của e-Learning là liên quan tới IT. Dùng các hoạt hình
và các mô phỏng sẽ giúp nâng cao hiệu quả học ập một cách rõ rệt. Những
công cụ này giúp bạn tạo các hoạt hình và các mô phỏng mà không đòi hỏi
nhiều kiến thức tin học.
RoboDemo
26

×