Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán đề tài công tác kế toán bán hàng Tại công tycp máy tính quang vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.02 KB, 42 trang )

Mục lục
Trang
* Lời nói đầu
* Nội dung cơ bản của báo cáo
Phần 1 : đánh giá thực trạng công tác kế toán
của công ty
I - Đặc điểm tình hình của đơn vị
1. Chức năng , nhiệm vụ ,vị trí , phơng hớng hoạt động
2. Cơ cấu tổ chức , quản lý
3. Tổ chức , hình thức kế toán áp dụng
4. Thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán
II Thực trạng công tác kế toán của công ty
Phần 2 : nội dung công tác hạch toán kế toán
bán hàng của công ty
Phần 3 : kết luận
- Nhận xét , đánh giá
- Đối chiếu giữa lý luận và thực tế
- Xác nhận của công ty
1
Phần I : đánh giá thực trạng công tác
kế toán bán hàng của Công ty
0O0
I - Đặc đIểm , tình hình của đơn vị .
1. Đặc điểm , tình hình chung của Công ty Máy tính Việt Nam I
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty Máy tính Việt Nam I tên quốc tế là Việt Nam Informatics Company, đợc
thành lập năm 1984. Đây là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc đầu tiên hoạt
động trong lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị văn phòng và tự
động hoá.
Kể từ khi đợc thành lập Công ty đã là thành viên chính của tổng Công ty Điện tử,
Tin học Việt Nam và Phòng Thơng mại & Công nghiệp Việt Nam, là hội viên hội Tin


học Việt Nam và hội Công nghệ Tự động hoá Việt Nam .
Công ty đợc thành lập lại theo NĐ 338-CP quyết định thành lập lại số 308
QĐ/TCLSĐT ngày 25/5/1993 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nặng nay là Bộ Công
Nghiệp .
Công ty Máy tính Việt Nam I hoạt động theo điều lệ tổ chức & hoạt động của
Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam đã đợc Bộ trởng Bộ Công Nghiệp phê
chuẩn số 39/QĐ-TCCB ngày 6/1/1996 .
Công ty Máy tính Việt Nam I là một daonh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa. Trụ
sở chính của Công ty đặt tại Hà Nội nhng Công ty còn có chi nhánh đặt tại TP HCM.
Trên địa bàn Hà Nội, Công ty có 6 đơn vị kinh doanh trực thuộc và phân xởng sản
xuất phân bố ở các địa điểm khác nhau. Các đơn vị bán hàng trực thuộc này hoạt động
sản xuất kinh doanh theo phơng thức khoán chỉ tiêu kinh tế tài chính và hoạch toán nội
bộ
2
Trong phạm vi bài viết này tôI chỉ xin trình bày về công tác hạch tóan bán hàng ở
một chi nhánh của công ty là công ty TNHH máy tính Minh Quang .
Công ty TNHH máy tính Minh Quang, tên giao dịch quốc tế là Minh Quang company
Ltd. Đợc thành lập ngày 29 tháng 10 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 5892/QĐ-
UB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Khi mới thành lập công ty đăng ký mức vốn điều lệ là 800.000.000đ. Đến đầu
năm 1999 công ty đã bổ sung thêm vốn kinh doanh trên 1,3 tỷ đồng. Công ty TNHH
máy tính Minh Quang là một trong những doanh nghiệp t nhân lớn hoạt động sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực buôn bán hàng t liệu sản xuất, buôn bán hàng t liệu tiêu
dùng, dịch vụ lữ hành, đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh máy vi tính,
linh kiện máy vi tính và thiết bị ngoại vi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trờng công ty không ngừng đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Ngày 13 tháng 3
năm 2000 công ty đã đợc sở kế hoạch và đầu t cho phép bổ sung thêm ngành nghề
kinh doanh là t vấn và làm dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học và tự động
hoá. Nhờ bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh này công ty đã có thể cung cấp cho

khách hàng những dịch vụ hoàn hảo hơn, từ khâu t vấn đến cung cấp phần cứng, lắp
đặt chạy thử, cung cấp phần mềm và các dịch vụ khác vv Công ty đã có thể đáp ứng
đợc mọi yêu cầu của khách hàng trong lĩnh vực điện , điện tử tin học.
Mặc dù mới thành lập đợc 10 năm, công ty đã tạo dựng đợc những mối quan hệ
ổn định với những khách hàng lớn trong nớc và quốc tế. Công ty TNHH máy tính
Minh Quang là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trong nớc tổ chức sản xuất, lắp
máy các sản phẩm kỹ thuật tin học. Một số sản phẩm của công ty đã đợc cung cấp cho
thị trờng trong nớc và đợc xuất khẩu thử ra nớc ngoài. Với hệ thồng chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh và nhiều đại lý tại các tỉnh, thành phố , các trung tâm dịch vụ
của công ty đợc tổ chức rộng khắp cả nớc công ty đã góp một phần quan trọng vào
việc cung cấp cho thị trờng Việt Nam các thiết bị tin học với chất lợng tốt và giá cả
hợp lý.
Công ty TNHH máy tính Minh Quang đã và đang là một trong những công ty
thơng mại hoạt động trong lĩnh vực tin học hàng đầu của Việt Nam. Công ty là đại lý
chính thức của nhiều hãng máy tính nớc ngoài có tên tuổi nh: IBM, COMPAQ, HP,
CNET, ZIDA, vv và đ ợc khách hàng tin cậy trong nhiều lĩnh vực.
Công ty có một đội ngũ nhân viên trên 90% đã tốt nghiệp đại học rất tâm huyết,
có trình độ chuyên môn cao. Họ thờng xuyên đợc đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ nên đã
đáp ứng đợc yêu cầu làm việc trong điều kiện sản xuất, kinh doanh hiện nay. Đặc biệt
đối với những nhân viên kỹ thuật phần cứng của công ty, họ là những ngời có nhiều
kinh nghiệm thực tế trong công việc triển khai các dự án. Đây là đội ngũ cơ bản tạo
nên sự vững chắc của công ty. Ngoài ra công ty còn có các chuyên viên kỹ thuật tại
các đại lý của mình. Đây là những cộng tác viên đắc lực trong việc triển khai thực hiện
các dự án với qui mô lớn, phạm vi lắp đặt của dự án rộng. Có lẽ với phơng hớng kinh
doanh hợp lý cùng với sự sáng suốt trong quản lý và đặc biệt với đội ngũ nhân viên
3
giàu kinh nghiệm là nhân tố chủ yếu đa công ty Minh Quang phát triển đến độ nh hiện
nay.
1.2 Chức năng hoạt động.
Công ty TNHH Minh Quang là công ty hoạt động trong lĩnh vực địên tử viễn

thông với 3 chức năng chính là :
+ Tổ chức ,lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm Điện tử công nghiệp và Điện tử
tiêu dùng.
+ Tổ chức , lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học.
+ Tổ chức phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, sản phẩm tin học công
nghệ cao .
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của Công ty vẫn là kinh doanh các thiết bị linh
kiện máy vi tính nh: Màn hình, máy in, bàn phím, chuột ngoài ra Công ty cúng kinh
doanh các mặt hàng điện tử nh ổn áp, bộ lu điện
Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính kể trên, Công ty còn tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác nh: đào tạo Tin học, thiết kế và xây dựng các phần mềm Tin học thực
hiện các hoạt động dịch vụ nh lắp đặt, bảo hành, bảo vệ thông tin cho các mạng máy
tính, cho thuê nhà
1.3 Nhiệm vụ:
Để thực hiện đợc các chức năng đã đề ra trớc mắt công ty đã đặt ra cho mình
những nhiệm vụ chủ yếu là :
+ Phân phối các sản phẩm tin học , viễn thông.
+ Cung cấp các giải pháp tin học .
+ Phát triển phần mềm ứng dụng.
+ Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công nghệ .
+ Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng .
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn và những vớng mắc khách quan khác, nhng với
nỗ lực không ngừng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Với uy tín kinh
doanh cao, Công ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng, giải quyết nhanh chóng
4
nhiều vớng mắc phát sinh. điều này làm cho bạn hàng trong nớc cũng nh nớc ngoài
thêm tin tuởng vào Công ty.
1.4 Vị Trí
Tuy chỉ là một công ty có quy mô vừa nhng công ty máy tính Minh Quang đã và
đang tạo dựng đợc cho mình một vị trí vững chắc. Đối với nghành tin học còn non trẻ

của nớc ta công ty có một vị trí đặc biệt quan trọng nh một hạt nhân trung tâm, đi đầu
trong việc cung cấp các thiết bị và giải pháp tin học.
Với chức năng chính là tổ chức nhập khẩu , lắp ráp và phân phối các sản phẩm tin
học công ty còn giữ một vị trí chủ đạo trong việc giúp ngành tin học tiếp cận với đời
sống và từng bớc phổ cập hoá tin học.
Hơn thế nữa công ty còn giữ vị trí tiên phong trong việc tiếp cận các ứng dụng
khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới nhằm từng bớc đa nghành tin học nớc ta
phát triển, hoà nhập cùng thị trờng tin học thế giới.
1.5. Ph ơng h ớng hoạt động .
Với nỗ lực và quyết tâm cao trong việc hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra công ty
máy tính việt nam I đã xác định cho mình hai phơng hớng hoạt động chính đó là :
+ Từng bớc phát triển, chiếm lĩnh thị trờng trong nớc. Đa thị trờng trong tin học
trong nớc trở thành một thị trờng tin học phát triển cao trong khu vực và từng bớc hoà
nhập với thế giới.
+ Phát triển một thị trờng các thiết bị tin học hớng mạnh ra xuất khẩu .
2. Cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty:
2.1 - Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đợc phản ánh qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1

5
Giám đốc Công ty
*Ban giám đốc Công ty gồm : Giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu Công ty, đồng thời cũng là ngời chịu trách
nhiệm trớc tổng Công ty điện tử và Tin học Việt Nam.
Trợ giúp cho giám đốc là 2 Phó giám đốc
- Phó giám đốc thứ nhất: đợc sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp phụ trách khâu
công nghệ phần mềm tin học và đào tạo Tin học.
- Phó giám đốc thứ hai : phụ trach công tác đối nội và đối ngoại của công ty.
Tiếp đến là các phòng ban.

Phòng hành chính tổ chức : Do một trởng phòng phụ trách, làm nhiệm vụ giúp việc
cho giám đốc công ty trong 2 lĩnh vực.
- Về mặt hành chính : Quán xuyến mọi phát sinh về mặt hành chính của toàn Công
ty.
- Về mặt nhân sự: Giúp giám đốc về quản lý nhân sự.
Phòng tài chính Kế toán: Do kế toán trởng Công ty trực tiếp phụ trách với hai
nhiệm vụ.
- Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hạch toán và kế toán các nghiệp vụ kinh
doanh và sản xuất toàn Công ty theo pháp lệnh Kế toán thống kê.
- Làm nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu của Nhà nớc, xây dựng và quản lý các định
mứcvề tiền lơng, lao động toàn Công ty.
6
Các đơn vị KD trực
thuộc
Phòng hành chính
Tổ chức
Phòng tài chính
Kế toán




















!



"
#$




%$
&'
(
)*


$


Các đơn vị kinh doanh trực thuộc: Đây là những đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ kinh
doanh hoặc sản xuất. Trên thực tế Công ty có bẩy đơn vụ trực thuộc tring đó có sáu
cửa hàng chuyên làm nhiệm vụ mua và bán các linh kiện thiết bị máy tính và một
số thiết bị điện dân dụng khác. còn trung tâm điện tử và Công nghệ là một phân x-

ởng sản xuất, làm nhiệm vụ lắp ráp các loại ổn áp
3. Tổ chức, hình thức kế toán áp dụng.
3.1 . Khái quát về tổ chức công tác kể toán công ty
Nhiệm vụ của phòng kế toán
Kế toán tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý cung
cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xem xét, kinh doanh
mặt hàng, nhóm hàng, đặc điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa
hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng, Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích đánh
gía, lựa chọn các phơng án đầu t sao cho có hiệu quả nhất. Kế toán nhằm mục đích
cung cấp thông tin vì vậy kế toán bán hàng phải có nhiệm vụ tổ chức sao cho các số
liệu trong báo cáo bán hàng phải nói lên đợc tình hình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc
đánh giá chất lợng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là những
nhiệm vụ:
- Phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ hàng hoá cả về số lợng, trị giá và việc
thực hiện các hợp đồng mua bán. Khi hạch toán cần phải hạch toán đúng đắn từ khâu
hạch toán tổng hợp đến khâu hạch toán chi tiết. Kết toán phải có nhiệm vụ tổ chức một
hệ thống sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đến cuối kỳ kế
toán xác định đúngđắn tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ, từ đó xác định kết quả
bán hàng của đơn vị làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng nh các nghĩa vụ đối
với nhà nớc.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng. Trớc hết kiểm
tra việc thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng, kiểm tra
việc thực hiện tiến độ bán hàng để tìm ra nguyên nhân, các biện pháp nhằm phát
triển doanh thu bán hàng. Cần kiểm tra việc chấp hành chế độ bán hàng, quản lý
chặt chẽ doanh thu bán hàng tránh hiện tợng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý. Thờng
xuyên theo dõi kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa thực tế với sổ sách nhằm
ngăn ngừa những hiện tợng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong bảo quản
hàng hoá.
7
- Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán tiền bán hàng, đôn đốc việc thực hiện

để cho quá trình thanh toán đợc nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Kế toán nắm bắt và
xử lý quá trình thanh toán giúp cho công tác bảo toàn và phát triển vốn đợc bảo đảm.
- Tổng hợp, tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng loại hàng hoá tiêu thụ. Tính toán chính xác trị giá gia tăng của hàng xuất bán
và xác định kết quả bán hàng. Do việc tính toán trị giá gia tăng của hàng hoá đã
tiêu thụ có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả bán hàng nên kế toán có nghĩa vụ thực
hiện, chấp hành nguyên tắc, chế độ tính trị giá gia tăng, nếu có sự thay đổi trong
cách tính toán phải có văn bản chỉ rõ và nêu đợc những nguyên nhân cụ thể
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện doanh thu và thu nhập của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó có những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, giúp cho lãnh đạo đơn vị nắm đợc tình hình tiêu thụ hàng hoá để có những
chính sách điều chỉnh kịp thời cho thích hợp với điều kiện thực tế.
- Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực
cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh của doanh nghiệp nói chung.
Nó giúp cho ngời sử dụng những thông tin của kế toán nắm đợc toàn diện hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đa ra quyết định kịp thời phù hợp với
tình hình biến động của thị trờng cũng nh việc lập kế hoạch hoạt động trong tơng lai.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
8
Sơ đồ 3 :
Kế toán trởng : là ngời quan trọng nhất trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm toàn
bộ về quản lý phân công nhiệm vụ trong phòng, chịu trách nhiệm kiểm tra tổng hợp
số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán gửi nên cấp trên, hớng dẫn toàn bộ công tác kế
toán, cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho
ngời quản lý.
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi, thanh toán công nợ, theo dõi tình
hình thu, chi tiền mặt gửi ngân hàng.
Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác
định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Kế toán tiền lơng: tính toán xác định cụ thể tiền lơng, các khoản BHXH, BHYT, và

KPCĐ, phải tính vào chi phí và các khoản phải trả công nhân viên.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt.
Nhân viên hạch toán: Tập hợp hoá đơn chứng từ phát sinh ở các trung tâm để
chuyển lên phòng kế toán của Công ty.
3.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty Máy tính Việt Nam I
* Công ty Máy tính Việt Nam I tổ chức Kế toán theo hình thức tập trung, tạo
điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự kiểm soát tập trung, thống nhất
của Kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty.
9
+,*&
&


Nhân viên hạch toán ở trungtâm
-.&
/0)
&
12"
&
2
* Hình thức kế toán áp dụng :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật ký chứng
từ.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của
đơn vị.
Về thực tế đây là một Công ty TNHH có đến 90% vốn nớc ngoài, việc hạch toán
theo kế toán Việt Nam là điều hết sức mới mẻ và hệ thống kiểm soát nội bộ của
Công ty có vai trò quan trọng trong quản lý tài chính. Ngay từ ngày đầu sơ khai
hội đồng quản trị có những yêu cầu về quản lý tài chính hết sức chặt chẽ nên đã
áp dụng kế toán trên máy vi tính và qua hệ thống thông tin điện tử. Việc hạch

toán đồng thời trên máy và trong sổ sách đã góp phần tạo nên một mạng lới kế
toán hoàn chỉnh và chặt chẽ cho công ty. Mặc dù phải khai báo báo cáo tài
chính cho hội đồng quản trị, các cơ quan chức năng tại hai nơi khác nhau và có
quan niệm về tiền tệ khác nhau nhng việc đa đến một hệ thống kế toán thống
nhất là một vấn đề rất tốt cho Công ty. Việc sử dụng hệ thống chứng từ, trình tự
ghi chép đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế và pháp lý, giúp Công ty giám
sát tình hình kinh doanh và cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho các bộ
phận có liên quan . Tại công ty máy tính Minh Quang mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập, xuất
đều đợc lập chứng từ đầy đủ. Đây là khâu hạch toán ban đầu, là cơ sở pháp lý để
hạch toán nhập, xuất kho hàng hoá. ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có
bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán
ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ về phòng kế toán của Công ty.
Bên cạnh những mặt thuận lợi còn rất nhiều khó khăn song đội ngũ kế toán của
công ty máy tính Minh Quang đã và đang không ngừng nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình tạo đIều kiện hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong công tác quản lý và
thúc đẩy hoạt động KINH DOANH
10
II - Thực trạng công tác kế toán bán hàng và Xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Máy tính minh quang.
Kế toán doanh thu bán hàng là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế
toán của Công ty. Nó là yếu tố then chốt và làm căn cứ để các hoạt động phân tích về
tình hình thực tế và thấy đợc khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trên thơng trờng
cạnh tranh máy tính gay go ác liệt. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là theo dõi doanh
thu bán hàng của Công ty, theo dõi doanh thu của từng trung tâm, từng bộ phận bán
hàng, từng nhân viên bán hàng, và từng nhóm khách hàng, từng nhóm mặt hàng. Kế
toán doanh thu bán hàng cung cấp đợc thông tin một cách chính xác cho các bộ phận
để có biện pháp sử lý và thay đổi chiến lợc kinh doanh, cung cấp số liệu cho kế toán
tổng hợp và kế toán khác để xác định đợc kết quả kinh doanh chi tiết một cách chính
xác nhất.

Do đó mục đích của doanh nghiệp trong việc phân tích tài chính nói chung hay
kết quả kinh doanh nói riêng thông qua kếtquả của công táckế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là vô cùng quan trọng. Mặt khác mục đích sử dụng thông tin
về kết quả kinh doanh của các bộ phận này là xem xét đánh giá hoạt động theo
từng tháng để đa ra quyết định cho hoạt động bán hàng của tháng sau do đó để đáp
ứngnhu cầu của nhà quản trị , thông tin chi tiết về kết quả bán hàng phải đợc kế toán
cung cấp hàng tháng hay nói cách khác công tác phân tích phải đợc thực hiện hàng
tháng
Thực tế hàng tháng Công ty có cung cấp toàn bộ thông tin về sản phẩm máy vi
tính, máy văn phòng đang bán trên thị trờng so với lơng hàng máy tính bán ra của
công ty. Nh vậy kế toán có thể cung cấp thông tin cho các bộ phận khác biết đợc nhu
cầu của khách hàng và điểm mạnh của Công ty để cóphơng hớng phát triển hợp lý.
Bên cạnh đó việc xác định chính xác chi phí bán hàng phát sinh trong tháng là yếu tố
rất quan trọng, nó cung cấp cho phòng kinh doanh những thông tin cần thiết trong việc
quản lý hàng hoá, tiết kiệm chi phí bán hàng bằng các cách khác nhau .
a- Chứng từ sử dụng :
.Tại công ty máy tính Minh Quang mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc
phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập , xuất đều đợc lập chứng từ
11
đầy đủ . Đây là khâu hạch toán ban đầu , là cơ sở pháp lý để hạch toán nhập, xuất kho
hàng hoá.
Trong quá trình kinh doanh kế toán sử dụng các loại chứng từ : phiếu nhập,
phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT vì đây là công ty thơng mại cho
nên hoạt động chủ yếu là mua hàng, bán hàng và đặc biệt mỗi loại chứng từ đều
phải có 3 liên trong đó 1 liên là do kế toán giữ, 1 liên đợc lu giữ tại quyển gốc, còn
lại 1 liên do thủ kho giữ (đối với phiếu nhập, phiếu xuất ) hoặc do khách hàng giữ (
đối với phiếu thu phiếu chi, hoá đơn GTGT)
b- Hệ thống tài khoản áp dụng :
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định 1141TC -QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài

Chính
Khi quá trình bán hàng diễn ra ,đối với công tác kế toán sẽ phát sinh các nghiệp
vụ cần phải đợc phản ánh nh : Doanh thu bán hàng thanh toán tiền hàng ,hàng bán bị
trả lại hay giảm giá hàng bán Thông qua các tài khoản kế toán các nghiệp vụ đó đợc
phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan .
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
TàI khoản 531 :Hàng bán bị trả lại
TàI khoản 532 : Giảm giá hàng bán
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng.
Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu về tiền bán hàng
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh -
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác trong một kỳ kế toán.:
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số d.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản có liên quan
đến quá trình bán hàng : TK 111, TK 112, TK 138, TK 156, TK 333, TK 641, TK
642
12
c- Sổ sách áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật ký chứng từ.
Chính vì vậy khi hạch toán mua bán hàng hoá cty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: các bảng kê , nhật ký chứng từ , sổ cái tài khoản.
- Các sổ Kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng hoá ,bảng kê hoá đơn dịch vụ , hàng
hoá bán ra., mua vào.
d- Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức
nhật ký - chứng từ.
Ghi hàng ngày

Kiểm tra , đối chiếu
Ghi cuối kì
13
S¬ ®å h¹ch to¸n :
14
3"4)&
)456
789
:;4<4=4;;
>/&
$8;?@4@A<4@B;4
NhËt ký chøng tõ sè 8
>/
$8;?@4;?C4?;;4?;<4
B¸o c¸o

Phần II : nội dung công tác kế toán bán hàng
TạI công tycp máy tính quang vinh
I : Lý luận chung về kế toán bán hàng
* Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng xác định và phân tích kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Thị trờng là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt đối lập của sản xuất hàng hoá, là
mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết thúc của quá trình
kinh doanh. Đồng thời thông qua thị trờng, doanh nghiệp nhận biết đợc nhu cầu xã
hội, tự đánh giá đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Mà
điều đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng khách hàng giữ vai trò trung tâm, do đó
muốn sản xuất hàng hoá phát triển thì hàng hoá sản xuất phải đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận. Vậy phải có biện pháp, hình thức lu chuyển hàng hoá nh thế nào để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất? Phải chăng doanh nghiệp thơng mại ra đời đã đáp ứng
đợc đòi hỏi đó của thị trờng với chức năng cơ bản là tổ chức lu chuyển hàng hoá, là

cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Hoạt động chính của doanh nghiệp thơng
mại là mua vào và bán ra các sản phẩm, hàng hoá đợc sản xuất ra từ khâu sản xuất, sau
đó qua hệ thống bán hàng của mình để đem hàng hoá tới ngời tiêu dùng nhằm thoả
mãn nhu cầu của họ về một giá trị sử dụng nhất định.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại gồm 3 khâu: mua vào - dự
trữ và bán ra. Ta có thể thấy bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lu chuyển hàng
hoá, là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là
quá trình trao đổi giữa ngời bán và ngời mua thực hiện giá trị của hàng tức là để
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (H-T) và
hình thành nên kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của ngời tiêu dùng đợc thoả
mãn và giá trị của hàng hoá đợc thực hiện.
Trong doanh nghiệp thơng mại, quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, đồng thời khách
hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng nh giá bán các sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đó mà hai bên thoả thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng
15
hoá đợc coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn
ra và quyền sở hữu về hàng hoá đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Quá trình
này là khâu cuối cùng, là cơ sở để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định
kết quả bán hàng - mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với
nhà quản trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết đợc tình hình hoạt động của doanh
nghiệp nh thế nào để từ đó đa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hớng kinh doanh.
Nhng để biết đợc một cách chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh thì kế toán
phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh, cụ thể là kết quả bán hàng
thông qua chỉ tiêu nàykế toán tiến hành xem xét đánh để cung cấp cho nhà quản trị
những thông tin từ đó đa ra đợc quyết định đúng đắn nhất.
II : Nội dung công tác kế toán bán hàng tại công ty cp máy tính Quang vinh
1. Các phơng thức bán hàng đợc áp dụng ở Công ty.
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trờng, quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công ty cũng

rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị hàng hóa cũng nh đặc điểm
vận động của hang hoá. Hiện nay, để đáp ứng từng loại khách hàng với những hình
thức mua khác nhau, doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức bán hàng chính là : bán buôn
và bán lể.
- Bán buôn : Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế đ-
ợc ký kết giữa các tổ chức bán buôn với doanh ngiệp chính vì vậy đối tợng của bán
buôn rất đa dạng : có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng mại trong
nớc, ngoại thơng, các công ty thơng mại
Phơng thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên mua
nhận đợc chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì hàng hoá đợc xác định là
tiêu thụ.
Đối với hình thức bán buôn ở công ty chủ yếu là hình thức bán buôn qua kho.
- Bán lẻ : Theo hình thức này khkách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá cả do
khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu bằng
tiền mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận đợc báo cáo bán hàng
của nhân viên bán hàng.
2 . Hình thức thanh toán :
16
Công ty CP máy tính Quang vinh hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị tr-
ờng do đó để phù hợp với những phơng thức bán hàng đang áp dụng công ty cũng ghi
nhận những hình thức thanh toán khác nhau. Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu
ngời ta chia ra làm hai hình thức thanh toán :
- Hình thức thanh toán trực tiếp :
Theo hình thức này này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng và việc thu tiền đợc thực hiện đồng thời nên còn gọi lầythnh toán trực tiếp
tức là doanh thu đựoc ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm , dịch vụ
cho khách hàng.
- Hình thức nợ lại :
Theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã

đợc thực hiện, nhng khách hàng mới chỉ chấp nhậnthanh toán, cha trả ngay tiền hàng.
Tuy vậy đơn vị bán vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách khác doanh thu đợc ghi nhận tr-
ớc kỳ thu tiền.
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng .
Nguyên tắc cơ bản để ghi nhận doanh thu bán hàng ở công ty cp máy tính Quang
Vinh là doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận tại thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu
thụ. Hàng hoá của doanh nghiệp đợc coi là tiêu thụ khi thoả mãn điều kiện sau:
Doanh nghiệp mất quyền tự chủ về hàng hoá, đồng thời nhận đợc quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền đòi tiền mà bên Mua chấp nhận. Hay ta có thể nói một cách nôm na
rằng chỉ khi nào hàng hoá đợc chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua khi
đó hàng hoá mới đợc coi là tiêu thụ. Việc xác định thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu
thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng đợc thời điểm
mới xác định đợc điểm kết thúc việc quản lý hàng hoá, và phản ánh chính xác doanh
thu bán hàng, trên cơ sở dó tính toán chính xác kết quả bán hàng trong kỳ của doanh
nghiệp.
Sau đây là một số trờng hợp cụ thể hàng hoá đợc coi là tiêu thụ và doanh thu bán hàng
đợc ghi nhận ở công ty cp máy tính Quang Vinh :
- Hàng hoá bán theo phơng thức chuyển hàng thu tiền ngay, đơn vị bán đã nhận đợc
tiền hàng do bên Mua trả.
- Hàng hoá bán theo phơng thức nợ lại , đơn vị bán cha nhận đợc tiền nhng nhận đợc
thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán.
17
- Hàng hoá theo phơng thức giao hàng tại kho hoặc giao hàng tay ba, đơn vị mua đã
thanh toán tiền ngay hoặc cha thanh toán tiền ngay vẫn đợc tính là hàng bán vì
hàng hoá đó đã đợc chuyển quyền sở hữu.
3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
Quá trình bán hàng của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hớng tới mục
đích cuối cùng là thu đợc tiền bán hàng tơng ứng với giá trị hàng hoá bán ra hay còn
gọi là doanh thu bán hàng.
Hàng hoá ở đây ta đề cập đến không chỉ bó hẹp là hàng hoá mà doanh nghiệp

thơng mại mua về với mục đích kinh doanh mà còn có thể là dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
3.1. Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng hoá :
Kế toán doanh thu bán hàng hoá ở công ty CP Máy tính Quang Vinh sử dụng tàI
khoản 5111- doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp,
thuế doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần thực hiện
đợc trong một kì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán,
đã cung cấp cho khách hàng theo giá cả đã thoả thuận. Giá cả này đợc ghi trên hoá đơn
bán hàng hay các chứng từ có liên quan.
Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong một kì hạch toán trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu nh chiết khấu bán
hàng, hàng bán bị trả lại và trừ đi các khoản thuế( nếu có)
- Tài khoản 511 cuối kì không có số d.
Căn cứ để xác định doanh thu là các hoá đơn bán hàng. Công ty chỉ sử dụng một loại
hoá đơn duy nhất là hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) theo mẫu số 01 BTC. Hoá đơn
GTGT do phòng kinh doanh thành lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lu.
Liên 2 : Giao cho khách hàng.
Liên 3 : Dùng cho kế toán thanh toán
18
Trên hoá đơn ghi đầy đủ mã số thuế, tên kkhách hàng, địa chỉ khách hàng, thanh toán
ngay hay công nợ, hình thức thanh toán và đầy đủ chữ ký.
3"(02)D:E
Mẫu số 01 :
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 3 : Dùng để thanh toán Mẫu số 01GTKT 3LL
AY/00-B

Ngày 6 tháng 12 năm 2001
No :51955
Đơn vị bán : Công ty CP Máy tính Quang Vinh
Địa chỉ :27 huỳnh thúc tháng Đống đa Hà Nội
Họ và tên ngời mua : Chị Hà
Đơn vị : Công Ty Hoàng Tuấn
Địa chỉ : 36 Điện Biên Phủ Số tài khoản
Hình thức thanh toán :Séc MS: 0100319384 - 1
STT Tên hàng ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
01 Máy in HP 1100 CáI 02 5.342.000 10.684.000

Cộng tiền hàng : 10.684.000

Thuế suất GTGT ( 10% ) Tiền thuế GTGT : 1.068.400

Tổng cộng tiền thanh toán : 11.752.400
19
Số tiền ghi bằng chữ : Mời một triệu bảy trăm năm mơI hai ngàn bốn trăm
đồng chẵn
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng nhân viên hạch toán vào sổ chi tiết bán
hàngvà các bảng kê có liên quan . Sổ chi tiết bán hàng đợc lập cho từng loại hàng hoá ,
trên đó phản ánh:
+ Ngày tháng ghi sổ
+ Số hiệu chứng từ ,
+Hình thức thanh toán
+ Doanh thu và các khoản giảm trừ.
Cụ thể đối với hoá đơn bán hàng trên kế toán sẽ vào sổ chi tiết bán hàng cho mặt hàng
máy in .
Sổ chi tiết bán hàng đợc lập theo mẫu sau :

20
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng đợc lập cụ thể nh trên nhân viên hạch
toán ở trung tâm sẽ tổng hợp vào bảng kê tổng hợp hoá đơn hàng hoá - dịch vụ bán ra.
Đây sẽ là căn cứ để kế toán phản ánh vào nhật ký chứng từ số 8 và đối chiếu khớp số
liệu với bảng kê 1, 2, 11 đồng thời cũng là căn cứ để công ty hạch toán thuế phảI nộp.
Bảng kê hoá đơn dịch vụ hàng hoá bán ra tổng hợp tất cả các hoá đơn dịch vụ
hàng hoá bán ra theo chủng loại , số lợng , doanh thu và thuế GTGT đầu ra bao gồm :
- Cột 1 : số thứ tự
- Cột 2 : tên hàng hoá - dịch vụ bán ra
- Cột 3 : số lợng
- Cột 4 : doanh thu cha có thuế GTGT
- Cột 5: thuế GTGT
Công ty CP máy tính Quang Vinh
Địa chỉ : 27 huỳnh thúc kháng đống đa Hà Nội
Bảng kê hàng hoá - dịch vụ bán ra
Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng )
Mã số : 0100101900 1 Tháng 5
năm 2003
STT Tên hàng hoá - Dịch vụ
bán ra
Số lợng Doanh thu (cha
thuế )
Thuế GTGT
I Hàng hoá 945.386.738 78.914.472
1 Máy tính Cereon 7 32.405.500 3.240.550
2 Máy tính intel Pentium
III
15 121.500.000 12.150.000
3 Máy tính intel Pentium
IV

25 252.800.000 25.280.000
4 Máy in 21 114.497.200 11.449.720
5 Loa 29 21.750.000 1.087.518
6 Chuột 20 6.935.000 346.760
7 Màn chắn 100 4.685.000 234.250
8 Bàn phím 50 11.755.000 587.750
9 Màn hình 25 41.750.000 4.175.000
10 Ram 40 93.405.000 4.670.250.
21
11 ổ cứng 30 69.950.000 6.995.000
12 Đĩa mềm 400 3.208.000. 160.400
13 CPU 25 53.800.700 2.690.035
14 Cạc màn hình 40 16.109.100 805.455
15 Máy quét 15 30.090.200 1.504.510
16 Fax Modem 20 19.000.100 950.005
17 Mainboard 10 23.500.500 1.175.025
18 Case 10 17.080.000 854.000
19 Handy drive Handy
drive
5 6.300.000 315.000
20 Catridge 5.044.880 252.244
II Dịch vụ 81.571.242 5.078.967
1 Dịch vụ sửa chữa 31.787.500 1.589.375
2 Dịch vụ càI đặt phần
mềm
20.008.113 2.000.811
3 Bảo dỡng máy 5.940.500 297.025
4 Đào tạo tin học 23.835.129 1.191.756
Cộng 1.026.957.980 83.993.439
Đối với những hàng hoá công ty trực tiếp bán , thu tiền ngay và xuất hoá đơn

GTGT nhân viên hạch toán ở công ty sẽ vào bảng kê số 1 theo định khoản sau :
Nợ TK 1111 : Tổng doanh thu bằng tiền mặt
Có TK 5111 : Doanh thu không bao gồm thuế
GTGT
Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
Bnảg kê số 1 phản ánh những khoản thu bằng tiền mặt bao gồm các khoản : doanh
thu bán hàng hoá dịch vụ , thuế
Đối với những hàng hoá bán ra thu bằng tiền gửi ngân hàng nhân viên hạch toán
sẽ vào bảng kê số 2 theo định khoản :
Nợ TK 1121 : Tổng doanh thu bằng TGNH
22
Có TK 5111 : Doanh thu không bao gồm thuế
GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Bảng kê số 2 phản ánh những khoản thu bằng tiền gửi ngân hàng bao gồm : doanh thu
bán hàng , doanh thu cung cấp dịch vụ , thuế .
Cụ thể đối với hoá đơn bán hàng cho công ty Hoàng Tuấn ở trên thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng kế toán sẽ vào bảng kê số 2 ngày 6 tháng 5 .
>F<
23
- Đối với những hàng hoá bán ra cha thu đợc tiền ngay thì khi nào nhận đợc giấy
chấp nhận thanh toán của khách hàng kế toán sẽ vào bảng kê số 11 (TK131 phảI
thu của khách hàng ) theo định khoản :
Nợ TK 131 : Tổng doanh thu phảI thu
Có TK 5111 : Doanh thu không bao gồm
thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Bảng kê số 11 phản ánh những khoản phảI thu của khách hàngvà những khoản phảI
thu khác đã đợc thanh toán.
Số liệu tổng hợp trên bảng kê số 1 , 2 , 11 ở cột tàI khoản 5111 sẽ là căn cứ để ghi vào

nhật ký chứng từ số 8 theo định khoản :
Nợ TK 5111 : Doanh thu không bao gồm
thuế GTGT
Có TK 911
Số liệu tổng hợp trên nhật ký chứng từ số 8 sẽ là căn cứ để ghi sổ cáI tàI khoản 5111.
3.2 Trình tự kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ :
Doanh thu dịch vụ của công ty là toàn bộ doanh thu của việc bán phần mềm, sửa chữa
máy tính, dịch vụ bảo trì và giảng dạy.
Về việc phản ánh doanh thu dịch vụ là khi bán hay thực hiện các dịch vu sau khi có
biên bản bàn giao và làm trọn vẹn dịch vụ mới viết hoá đơn GTGT theo mẫu số 01
GTGT nh đã trình bầy ở trên .
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng dịch vụ ( hoá đơn bán giá trị gia tăng 3 LL), nhân viên
hạch toán vào sổ chi tiết bán hàng và các bảng kê có liên quan.
- Đối với những hoá đơn bán hàng Công ty trực tiếp thu tiền, nhân viên hạch toán ở
Công ty sẽ vào bảng kê số 1 theo định khoản nh sau :
Nợ TK 1111 : Tổng doanh thu bằng tiền mặt
Có TK 5113 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Đối với những khoản doanh thu cung cấp dịch vụ đợc thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng, kế toán sẽ vào bảng kê số 2 theo định khoản nh sau :
Nợ TK 1121 : Tổng doanh thu bằng TGNH
Có TK 5113 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
- Đối với những khoản doanh thu cung cấp dịch vụ cha đợc thanh toán thì khi nhận
đợc giấy chấp nhận nthanh toán kế toán sẽ vào bảng kê số 11 theo định khoản :
Nợ TK 131 : Tổng doanh thu phảI thu
24
Có TK 5113 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
Số liệu tổng hợp trên bảng kê 1 ,2, 11 ở cột tàI khoản 5113 sẽ là căn cứ để phản ánh

vào nhật ký chứng từ số 8 theo định khoản :
Nợ TK 5113 : Doanh thu không bao gồm thuế GTGT
Có TK 911 :
Nhật ký chứng từ số 8 đợc lập vào cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng
tổng hợp hoá đơn hàng hoá - dịch vụ bán ra ở trên và các bảng kê 1, 2, 8 ,11.
Số liệu tổng hợp trên nhật ký chứng từ số 8 sẽ là căn cứ để ghi sổ cáI tàI khoản 5113.
Sổ cáI
TàI khoản 5111
Số d đầu năm
Nợ Có
0
Ghi có các tàI
khoản đối ứng
nợ với tàI khoản
này
Tháng 1
.
Tháng 5
.
Tháng
12
Cộng
NKCT số 8
TK 911 945.386.73
8
Cộng
phát
Nợ

Số d

cuối
Nợ

Ngày 31 tháng 5
nă 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
25

×