Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.01 KB, 17 trang )

NHỮNG BẤT CẬP VỀ VIỆC TRÍCH KHẤU HAO TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh
tranh ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Mặt khác hoà chung vào sự
phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa,
giao lưu hợp tác kinh tế với các nước, do đó tính cạnh tranh càng trở nên khốc
liệt hơn và vượt ra khỏi phạm vi quốc gia. Để đứng vững và giành ưu thế đòi
hỏi các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng đầu tư, đổi mới và cải tiến
công nghệ. Vì đó là yếu tố quan trọng quyết định đến giá thành và chất lượng
sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Nhưng trong hoạt động đầu tư doanh nghiệp không chỉ đối mặt với vấn đề làm
thế nào để huy động được vốn đầu tư mà quan trọng hơn là sự hao mòn của tài
sản cố định (TSCĐ). Bởi trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của
môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật tài sản cố
định bị giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng. Với vai trò cung cấp thông tin
cho nhà quản lý trong việc ra quyết định kinh doanh nói chung và quyết định
đầu tư TSCĐ nói riêng, công tác kế toán trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc
biệt là kế toán TSCĐ và kế toán khấu hao TSCĐ.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, hệ thống chế độ kế toán của Việt
Nam đã có những chuyển biến rất căn bản để công tác kế toán vận hành có hiệu
quả hơn, đảm bảo tính thống nhất chế độ kế toán trong các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách với thông lệ kế toán quốc tế.
Tuy nhiên, trước sự biến đổi to lớn trong hoạt động kinh tế, các qui định đã bộc
lộ rõ những hạn chế nhất định. Tiêu biểu nhất là những qui định về kế toán khấu
hao TSCĐ.
Mà do vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp nên những bất cập trong kế toán khấu hao TSCĐ cần phải
có phương hướng, giải pháp khắc phục kịp thời. Sau đây nhóm chúng em xin
trình bày về những bất cập trong việc trích khấu hao Tài sản cố định của các
doanh nghiệp hiện nay.



TSCĐ của Doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, cho nên các
Doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng
TSCĐ. Tuy nhiên, các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác
nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế
của Doanh nghiệp, do vậy, việc vận dụng phưong pháp khấu hao TSCĐ phải
nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các Doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo 3 phương pháp là:
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
*  !"#$%!&!'&( "$%)*$%
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
* Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hàng năm của một
TSCĐ ( Mkhn) được tính theo công thức sau:
Mức
khấu hao
năm =
Nguyên
giá của TSCĐ

X
Tỷ lệ khấu hao
năm
Trong đó: tỷ lệ khấu hao năm = 1/ số năm sử dụng ước tính
Số khấu số khấu Số khấu hao của Số
khấu hao của
hao phải = hao đã + những tài sản cố - những tài

sản cố trích kỳ trích trong định tăng thêm
định giảm đi này kỳ trước trong kỳ
trong kỳ này
+"#$%!,!'&( )  /"%0/$12314$5
Được áp dụng đối với các Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ
đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
+ Là tài sản đầu tư mới (Chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị: Dụng cụ đo lường, thí nghiệm
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấuhao
hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại
hàng năm của tài sản = của tài sản x Tỷ lệ khấu hao nhanh
cố định cố định
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao tài sản
hao nhanh = cố định theo phương x Hệ số điều chỉnh
( %) pháp đường thẳng
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( Từ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm ( t< 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ ( : ) cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
+"#$%!,!)6$'&( ) -0$7"8$%5

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp tham gia đến việc sản xuất sản phẩm
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, Doanh nghiệp xác định số lượng,
khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của tài = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
sản cố định trong tháng một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho một = =
đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
hơn 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
năm của tài = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
sản cố định trong năm một đơn vị sản phẩm
9:;<=:;

Tái sản cố đinh được trình bày trên BCTC theo VAS 21theo đó được quy đinh
rõ tại VAS 03, 04:
Theo chuẩn mực số 3 -Đối với tài sản có định hữu hình
39. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ
hữu hình về những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày
các thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản
vay;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dỡ dang;
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
40. Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy, việc
trình bày các phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước
tính của TSCĐ hữu hình cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xem xét
mức độ đúng đắn của các chính sách do ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra và có
cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp khác.
41. Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính
kế toán có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo.
Các thông tin phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán
liên quan tới giá trị TSCĐ hữu hình đã thanh lý hoặc đang chờ thanh lý, thời

gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao.
Theo chuẩn mực 5-Tài sản cố định vô hình
70. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ
vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và TSCĐ vô hình được hình thành
từ các nguồn khác, về những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vô hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ vô hình) phải trình bày các
thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng, trong đó giá trị TSCĐ tăng từ hoạt động trong
giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Lý do khi một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm (Khi đưa ra các lý
do này, doanh nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản);
- Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại
của từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của
doanh nghiệp;
- Giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình do Nhà nước cấp (Quy định tại Đoạn 30),
trong đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; Giá trị khấu hao luỹ kế; Giá
trị còn lại của tài sản.
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải
trả;
- Các cam kết về mua, bán TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý.
- Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn

triển khai đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.
71. Kế toán TSCĐ vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm:
(a) Quyền sử dụng đất có thời hạn;
(b) Nhãn hiệu hàng hóa;
(c) Quyền phát hành;
(d) Phần mềm máy vi tính;
(e) Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
(f) Bản quyền, bằng sáng chế;
(g) Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu;
(h) TSCĐ vô hình đang triển khai.
Khoản mục khấu hao tài sản cố định được trình bày trên Bảng cân đối kế toán công ty CP
sữa Việt Nam năm 2012
Tình hình tăng giảm giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình trên Thuyết minh BCTC công ty CP sữa
VN năm 2012
>?@A;BCD
>E:F;BCDG
HI
TSCĐ là cơ sở vật chất thiết yếu đối với nền kinh tế nói chung và trong
mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi,phản ánh đầy đủ ,chính xác tình
hình tăng giảm hao mòn, khấu hao sửa chữa và hiệu quả sử dụng TSCĐ, tổ
chức hạch toán TSCĐ không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng
quản lý và hiệu quả sử dụng mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc đầu tư
sản xuất.
Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn tài sản mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng cần phải có công tác này. Việc khấu hao tài sản có tác động
trực tiếp lên các báo cáo tài chính, cụ thể là tới thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khấu hao không phải là khoản chi thực tế bằng tiền, mà
chỉ được trích trên sổ sách, nên nó không ảnh hưởng nhiều đến dòng tiền

thực tế của doanh nghiệp ngoài việc tác động đến khoản thuế phải nộp.
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp nên việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ nằm trong nội dung của công
tác lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp và có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng cao chất
lượng quản lý và hiệu quả sử dụng mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc
đầu tư sản xuất. Trong khi đó khấu hao là phạm trù mang tính chủ quan, nó
phụ thuộc vào ý chí của nhà quản lý nên lợi nhuận cũng mang tính chủ quan
vì khấu hao được tính vào chi phí của doanh nghiệp nên nếu doanh nghiệp
muốn tăng lợi nhuận thì giảm mức khấu hao và ngược lại nếu doanh nghiệp
muốn giảm lợi nhuận thì tăng mức khấu hao hàng năm lên. Đây chính là sai
lầm trong cơ chế quản lý nhà nước và chính là khe hở cho những kẻ cơ hội
làm giàu. Do vậy đã gây ra không ít tiêu cực trong việc áp dụng, quản lý
TSCĐ và tính thuế của cả doanh nghiệp và nhà nước.
1. Tình trạng thiếu những quy định cụ thể, chi tiết, hoàn thiện cho
việc phân loại và sử dụng TSCĐ .
a. Điều kiện ghi nhận TSCĐ: Trong chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ
hữu hình số 16, điều kiện ghi nhận tài sản có thể xem là một nguyên tắc
nền tảng. Tài sản chỉ được phép ghi nhận khi và chỉ khi có thể mang lại
lợi ích kinh tế tương lai cho doanh nghiệp và nguyên giá có thể xác
định một cách đáng tin cậy.
Tuy nhiên sự thiếu vắng các nguyên tắc kế toán làm nền tản trong quy
định kế toán TSCĐ hiện nay các nội dung như điều kiện ghi nhận tài sản
,xác định nguyên giá, khấu hao … đã dẫn đến nhưng mâu thuẫn tất yếu
đang tồn tại đó là: Các quy định quá đi sâu vào chi tiết, tiểu tiết đồng
thời trong một số trường hợp không được quy định rõ ràng, đầy đủ và
không phản ánh hết các trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
thực tế.
- Điều này được thể hiện rõ qua điều kiện ghi nhận TSCĐ. TSCĐ được ghi

nhận căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của TSCĐ. Giới
hạn chi tiết về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của tài sản không
thể phù hợp hoàn toàn với mọi loại hình doanh nghiệp và thời gian ghi
nhận.
- Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động cũng như sự
thay đổi về thời giá đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Một tài
sản có thể được xem như ghi nhận là TSCĐ hữu hình của một tổ hợp
sản xuất thủ công nghiệp nhỏ nhưng đói với một công ty sản xuất lớn
có thể chỉ được xem là giá trị công cụ ,dụng cụ phân bổ thẳng vào chi
phí sản xuất trong kỳ. Ngoài ra cùng với tính phức tạp của những
nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt,những nghiệp vụ liên quan đến hạch
toán TSCĐ vô hình như chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế
thương mại …thì điều kiện ghi nhận này khôn thể phân biệt rõ những
chi phí nào được phép vốn hóa vào tài sản và chi phí nào cần phải hạch
toán vào lãi lỗ trong kỳ.
b. Thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình: Nếu trong điều
kiện ghi nhận tài sản quy định quá chi tiết thì ở một số nội dung khác
như thành phần của nguyên giá hữu hình và vô hình thì quy định lại
chưa cụ thể.
- TSCD vô hình như chi phí nghiên cứu phát triển ,chi phí lợi thế thương
mại…thành phần gồm những loại nào được phép ghi nhận và Phương
pháp xử lý đồi với các chi phí hành chính, chi phí tiền hoạt động, lỗ
trong giai đoạn trước khi đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến giả
quyết như thế nào? Theo quy định hiện hành doanh nghiệp có quyền
lựa chọn quá rộng cách thức hạch toán chi phí sữa chữa lớn TSCĐ như:
Trích trước, phân bổ dần hoặc hạch toán thẳng vào lãi lỗ trong kỳ. Quy
định không cụ thể và đầy đủ trên đã dẫn đến tình trạng vận dụng tùy
tiện do đó có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau và làm cho
thông tin trên báo cáo tài chính mất khả năng so sánh.
2. J'K$%).$%$&)%L(1,11M$J1'N) ,$

Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC: phương pháp trích khấu hao
TSCĐHH theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐHH = (Nguyên giá
của TSCĐHH)/ Thời gian sử dụng (1)
Trong đó:
Nguyên giá của TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Thời gian sử dụng: Là thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy
định tại phụ lục 1 ban hành theo Quyết định số 166/199/QĐ-BTC.
Nếu căn cứ theo chuẩn mực số 03 (VAS 03) thì công thức trên là không
phù hợp vì:
“Nguyên giá của tài sản cố định” là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để có được TSCĐHH còn theo VAS 03 thì doanh nghiệp chỉ trích
khấu hao phần nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi giá trị
thanh lý ước tính.
“Thời gian sử dụng” là thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy
định tại phụ lục 1 ban hành theo quyết định số 166/199/QĐ-BTC. Còn
theo VAS 03 thì doanh nghiệp sẽ phân bổ một cách có hệ thống giá trị
phải khấu hao của TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản đó (Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH do doanh nghiệp xác
định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản).
Như vậy công thức (1) phải là “giá trị phải khấu hao” chứ không thể là
“nguyên giá TSCĐHH”. “Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ” chứ
không phải là “Thời gian sử dụng” của TSCĐ.
- Để QĐ số 206/2003/QĐ-BTC phù hợp, nhất quán với chuẩn mực kế toán
việt nam (VAS) 03 thì công thức trích khấu hao TSCĐHH theo phương
pháp đường thẳng sẽ là:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐHH = Giá trị phải
khấu hao/Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ

- Trong đó:
Giá trị phải khấu hao nguyên giá của TSCĐHH ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH do doanh nghiệp xác định chủ
yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản.
3. ,)OP)Q"R1)6$1S()T-0$1.P$'K$%"81)6$N$)O $%
1K$%)U1)6$'&(
Thực tế hiện nay một số doanh nghiệp đã khấu hao hết nguyên giá nhưng
vẫn còn sử dụng đến 55-60% trong tổng số TSCĐ (tính theo nguyên giá)
và xu hướng tỉ trọng này ngày càng lớn.Giá trị thu hồi ước tính của
TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành những tài
sản đã hết khấu hao.Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCD là dù
tài sản có củ, lạc hậu, hư hỏng…tới lúc nào thì vẫn còn một lượng giá trị
cố định cố thể thu hồi được,kể cả trong trường hợp 100% hình thái vật
chất của tài sản được thu hồi dưới dạng phế liệu.
.Công thức xác dịnh mức khấu hao hiện nay là:
Mức khấu hao hao hằng năm = Nguyên giá TSCĐ /Thời gian sử dụng
TSCĐ
Công thức này không tính đến giá trị thu hồi, tuy nhiên việc không đưa giá
trị thu hồi vào công thức xác định khấu hao là một thiếu sót rất lớn vì :
- Có nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi hoặc bán được với số tièn lớn
chẳng hạn như: Nhà của,ô tô ,nếu không tính tới giá trị thu hồi thì chính
là đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hoạch toán vào chi phí sản
xuất cao hơn thực tế.
- Giá trị thu hồi là phần giá trị vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu
hồi sẽ làm cho TSCD không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá
- Việc sử dụng chỉ tiêu giá trị thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho
quản trị tài chính khi tiến hành công tác thanh lý TSCĐ.
- Theo chế độ kế toán của các nước tiên tiến ,người ta vẫn đưa ra giá trị thu
hồi vào công thức xác định khấu hao,ngay cả khi sử dụng phương pháp

khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi được coi
là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế mức khấu hao lũy kế của TSCĐ.
 Những doanh nghiệp có tỷ trọng TSCĐ đã hết khấu hao thì đương nhiên
chỉ tiêu khấu hao hằng năm sẽ nhỏ. Điều không hợp lý này sẽ dẫn tới cơ
cấu chi phí hay giá thành sẽ thay đổi ,lợi nhuận thay đổi: gây khó
khăn,phức tạp cho việc phân tích hoạt động kinh tế. Vì khi tính các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất có liên quan đến TSCD như: Số vòng quay
của TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng tài sản…sẽ không chính xác, số
liệu phân tích kém ý nghĩa kinh tế.
Không những thế, hiện nay trong các doanh nghiệp cả nhà nước và tư
nhân còn tồn đọng rất nhiều tài sản đã hết khấu hao nhưng chưa được xử
lý còn nằm trong kho của doanh nghiệp gây lảng phí lượng tiền của rất
lớn của nhà nước. Lượng TSCĐ này đã khấu hao hết song cũng không
đủ.
4. Những bất cập trong khâu kế toán ở doanh nghiệp
a. Quy định về khung thời gian sử dụng cho từng nhóm tài sản chưa
chính xác. Mặt khác khi xác định khung thời gian cho các loại tài
sản cố định thì cần chú ý đên mục đích sử dụng của tài sản bởi vì
cùng 1 tài sản nhưng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh có tốc độ
hao mòn hữu hình cao, hoặc sản xuất số lượng sản phẩm với công
suất lớn thì thời gian sử dung TSCĐ này phải nhanh hơn khi nó
được sử dụng trong môi trường có tốc độ hao mòn chậm .
b. Khi hạch toán TSCĐ chuyển thành công cụ lao động theo quy định
của bộ tài chính thì ghi giảm TSCĐ, phần giá trị còn lại ghi vào chi
phí ( TK 641, 642, 627 ) hoặc ghi vào chi phí chờ phân bổ (TK
142). Song trong thực tế nhiều doanh nghiệp lại ghi phần giá trị
còn lại đó chuyển từ vốn cố định sang vốn lưu động (tuy vẫn ở
trong 1 tài khoản 411 “ Nguồn vốn kinh doanh”. Những việc ghi
chép thiếu thống nhất này ảnh hưởng tới việc xác định chính xác
nguồn vốn khấu hao cơ bản để xác định kế hoạch mua sắm TSCĐ,

tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp
c. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay mặc dù đã có quy định về
việc áp dụng khấu hao nhưng đa phần các doanh nghiệp chỉ áp
dụng một phương pháp khấu hao duy nhất là khấu hao theo đường
thẳng. Điều này là không tốt không phù hợp sự phát triển kinh tế
làm cho hiệu quả kinh doanh không cao, không đảm bảo sự phù
hợp giữa doanh thu và chi phí
d. Một số doanh nghiệp còn sử dụng hình thức khấu hao nhanh cho
nhiều tài sản không hợp lý nhằm giảm lợi nhuận để trốn thuế.
Một vài ví dụ minh họa :
Công ty Đất Nước đã trích khấu hao gần 5 tỷ đồng trong hai năm 2010,
2011 đối với những tài sản không đủ điều kiện trích khấu hao, qua đó trốn
tránh nghĩa vụ thuế khoảng trên 1 tỷ đồng.
(Theo Tổng cục thuế )
Công ty Cấp nước Tiền Giang trong hai năm 2009-2010 Thanh tra Nhà
nước đã phát hiện trong giai đoạn thực hiện dự án, việc quản lý khối lượng
thi công xây lắp, quản lý giám sát thi công chưa đúng hồ sơ thiết kế được
duyệt. Cụ thể là thi công khối lượng thấp hơn thiết kế, dự toán nhưng vẫn
được các bên nghiệm thu, quyết toán theo đúng dự toán, gây thất thoát
447,6 triệu đồng. Sau đó Công ty Cấp nước đã hạch toán tăng tài sản và đưa
vào khấu hao tài sản cố định. Thanh tra cho rằng công ty đã quyết toán
khống các công trình này nên buộc thu hồi nộp ngân sách Nhà nước.
(Theo phapluat.vn )
V. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1. VWX/J$%1M$J1'N) ,$ T$)Y$5
Chuẩn mực kế toán là văn bản pháp luật có tính đọc lập và hoàn thiện song trên
thực tế không thể tránh khỏi những sai sót hay sai phạm khi thực hiện các chế
độ này.Các doanh nghiệp vẫn chưa thống nhất các nội dung cũng như một số
quy định còn chưa phù hợp với từng doanh nghiệp, chưa có chuẩn cho các
doanh nghiệp thực hiện thống nhất.

Vì thế việc xây dựng chuẩn mực kế toán hoàn thiện cho việc trích khấu hao là
hết sức cần thiết.
Để đảm bảo số liệu kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
Nhà nước nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng sau:
- Cho phép doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp
với công dụng cách thức sử dụng nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế
trong quá trình sử dụng. Cụ thể như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc, các TSCĐ vô hình áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng.
+Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản
xuất kinh doanh, tính năng công suất bị giảm dần trong quá trình sử dụng: Cho
phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu
hao nhanh.
+ Đối với các thiết bị hoặc dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao
mòn vô hình lớn nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh.
+ Bổ sung thêm phương pháp tính khấu hao cho doanh nghiệp lựa chọn
ngoài các phương pháp khấu hao đã trình bày và thường được áp dụng ta có thể
đề xuất thêm phương pháp tính khấu hao theo hệ số môi trường.
Phương pháp khấu hao theo hệ số môi trường sẽ được áp dụng đới với
những sản phẩm ở khu vực có khí hậu ẩm ướt, khắc nghiệt…vì TSCĐ d‘ bị hư
hỏng do yếu tố thời tiết, đ’ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh, tránh được những
thiệt hại so với những khu vực khác.
Mức khấu hao TSCĐ = Tỷ lệ khấu hao bình quân x k
Với k là hệ số môi trường.
- Có quy định cụ thể về mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao phục vụ
mục tiêu tính thuế, phạm vi áp dụng của các quy định này vào thời điểm cuối
niên độ kế toán khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện với ngân
sách Nhà nước.
- Đối với trường hợp các doanh nghiệp có TSCĐ hạch toán theo hợp đồng

thuê dài hạn, phương pháp khấu hao cũng được áp dụng như các TSCĐ cùng
loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc phù hợp với điều kiện cách thức
sử dụng tài sản để thu lợi.
- Nên quy định mức thời gian tối thiểu để tính khấu hao TSCĐ là một năm
thay cho 2 năm như đã quy định. Theo tiêu chuẩn ghi nhận thì TSCĐ có thời
gian sử dụng trên một năm, và TSCĐ được trích khấu hao khi có thời gian sử
dụng tối thiểu là 2 năm, như vậy với những TSCĐ có thời gian sử dụng trong
khoảng 1->2 năm không được phép tính khấu hao. Như vậy với những tái sản
mà đáng lẽ ra chỉ cần hơn 1 năm là có thể thu hồi được nhưng theo quy định thì
phải thực hiện trích khấu hao lâu hơn gây cản trở tới việc thu hồi vốn, xảy ra
hao mòn vô hình.
- Cũng cần kiến nghị với chính phủ nên nghiên cứu đưa ra một bộ luật về kế
toán thống nhất bao gồm hệ thống các chuẩn mực rõ ràng, chi tiết. Bộ luật này
được áp dụng chung cho cả kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế.
Và có thể đưa phương pháp tính khấu hao trên thế giới vào áp dụng hiệu
quả ở Việt Nam, như việc đưa giá trị thu hồi vào công thức tính khấu hao
TSCĐ.
Với những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn đang sử dụng để
quản lý và khai thác có hiệu quả tốt, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nội
dung sau:
• Tổ chức kiểm kê đánh giá lại thực trạng của những TSCĐ đã khấu hao
hết. Nếu tài sản còn sử dụng tốt thì phải tăng cường quản lý hiện vật,
tăng công suất sử dụng, sớm có kế hoạch thay thế.
• Nhượng bán, thanh lý những tài sản đã lạc hậu hoặc hiệu quả sử dụng
kém để tránh nguy cơ mất an toàn lao động (do chúng không đảm bảo
chất lượng), mất cơ hội đầu tư trang thiết bị có công nghệ hiện đại, kỹ
thuật tiên tiến.
• Trong báo cáo thuyết minh tài chính hàng năm phải đưa nội dung
phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng tác dụng
của những TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá hiện có tại doanh

nghiệp, phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục sử dụng hay
không sử dụng những tài sản này để có quyết định kịp thời.
2. Phương pháp khấu hao do đơn vị áp dụng phải nhất quán trừ khi có sự
thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản thì đơn vị mới được thay đổi phương
pháp khấu hao. Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao cần được xem xét
lại ít nhất là cuối mỗi năm tài chính.
Nhìn chung để có thể hoàn thiện được hệ thống chuẩn mực kế toán thì
các cơ quan chức năng cần có sự thường xuyên kiểm tra, giám sát và hướng dẫn
một cách cụ thể, chi tiết tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các nhân viên kế toán
để tất cả các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị áp dụng đúng các chuẩn mực kế
toán của nhà nước, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế, tạo ra môi trường pháp
lý an toàn cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
DANH SÁCH NHÓM:
1. LÊ THỊ HOÀNG PHƯỢNG LỚP 37K06.1
2.
3. ĐẶNG THỊ HIỀN LỚP 37K06.2
4. DƯƠNG THỊ THANH HOA LỚP 37K06.2
5. PHAN THỊ NGA LỚP 37K06.2

×