Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

báo cáo hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.48 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con
người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai
thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi
doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia
và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm:
lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích
xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của
người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác
nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vực
nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài
khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các
doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động.
Trong đó, tiền lương là phần thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn
đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy,
đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề tiền lương trong những năm tới có vị trí quan trọng
đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ
tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối
quỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích
thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi người lao động, phát
huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản
xuất kinh doanh có lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán
tiền lương phù hợp, tuân thủ quy định của Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng
cũng phải có những ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt bậc của ngành
1


Bưu điện. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Viễn thông Hà Nội đã tự
khẳng định được mình trên thương trường. Công ty đã có những bước đi vững chắc,
phát triển một cách toàn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng lưới thông tin quốc
gia, quốc tế. Những thành tựu của Ngành Bưu chính Viễn thông nói chung và của
Công ty Viễn thông nói riêng đã góp phần to lớn vào công cuộc xã hội hoá thông tin
của đất nước .
Là sinh viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời gian thực
tập tại Công ty Viễn thông Hà Nội, tôi đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ
những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường về cách thức tổ chức, nội dung trình
tự công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp
đã giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn được tìm
hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp.
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao
gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Viễn thông Hà Nội.
Chương III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng người lao động.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản báo
cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong
nhận được sự chỉ bảo, hướng
1
dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế toán.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ
chức Hành chính của Công ty Viễn thông Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc của mình đối với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Phó Giáo

sư-Tiến sỹ Phạm Thị Gái đã giúp tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao
động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái
sản xuất trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động
mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền
công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đầy tăng năng suất lao động.
1
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương:
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền lương bao gồm
nhiều khoản như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp
bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ…), tiền thưởng trong sản xuất. Qũy tiền lương (hay
tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền
lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền
lương chính và tiền lương phụ.

3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu

tố: số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của
người lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhưng
nhược điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng, nên
vai trò kích thích sản xuất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối
tượng công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc
cho công việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa,
kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác
cao.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta
áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu
hẹp dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới
hoá, tự động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ
phận các khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
1
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ
thuộc vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho
một sản phẩm.
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc
vào hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định
mức vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức
tiền lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình
thức tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.

- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên
liệu, bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức
nghiệm thu sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi
tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thực tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm
sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định
mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác
định như sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
1
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định
mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng
không đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho
đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về
sức khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:

Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân
trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy
sản xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐG
GT
)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐG
GT
=
Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
* Lương theo sản phẩm luỹ tiến
1
Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau
để trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những
sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản phẩm
vượt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm
nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất
lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặc
vào thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vào
thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền
lớn. Sau khi đã khắc phục được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thức lương
sản phẩm thông thường.
Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy lùi. Áp dụng
với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản phẩm
sản xuất ra. Áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.

c. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng
và chất lượnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm
tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ
khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần
giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lương:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương trong các doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của người lao động để có căn cứ tính trả
lương, BHXH trả thay lương, tiền thưởng cho từng người và quản lý lao động trong
doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lương, tình hình chi trả quỹ
lương của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn.
-Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334”Phải trả công nhân
viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các
khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên

- Kết chuyển tiền lưong công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Dư Có:Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức
c. Trình tự và phương pháp hạch toán:
* Trình tự:
1
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương”
cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính
lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương
(lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ
và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã
hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám
đốc duyệt y, ”Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để
thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường, tại các
doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được
chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản
khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội,
bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo
thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
* Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền lưong, tiền công, phụ cấp khu vực,
chứcvụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các
đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý.phân xưởng.

Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
1
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương) cho người lao động được khái
quát bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
1
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ THANH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN :
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lương phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112

TL nghỉ phép thực Trích trước TL nghỉ
tế phải trả CNV phép của CNSX

Chi trả TL, thưởng, BHXH, các khoản
khác của CNV
TK 4311, 4312
Tiền thưởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của người đi
người đi vắng vắng chưa về BHXH phải trả CNV

II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi người lao động đều quan tâm đến tiền lương và thu nhập mà họ được
người sử dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lương trả cho thời gian làm
việc còn có những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của người lao
động: đó là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thường được gọi
chung là các khoản trích theo lương.
1
TK 622, 627,641, 642
TK 3383, 3384, 333, 138, 141
TK 334
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử dụng các
quỹ đó.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian đóng
góp quỹ trong các trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những người lao động có thời gian
đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh.
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Các quỹ trên được trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của người lao
động.
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
qũy tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được
vào lương tháng.Qũy BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ
quan bảo hiểm xã hội quản lý

Qũy BHYT được sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy
này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là
3%, trong đo 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao
động. Còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lương, tiền công
và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu
hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu
động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả
1
cho người lao động-kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình
thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế
toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng
sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên
bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền
người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập
tương tự. Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, “Bảng
thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền
lương và BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: ”Phải trả và phải
nộp khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh
thu nhận trước của khách hàng …Kết cầu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.

Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
1
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện bằng sơ đồ đối ứng
tài khoán sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
vào
chí phí SXKD theo quy định


Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của người lao động
TK 334
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả
người lao động cho CNV


BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng
BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không
đượt vượt quá 30% số còn lại.

1
TK 622, 627,641, 642
TK 111, 112
TK 3382 ÷ 3384
III. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ qũy khen thưởng) và thưởng
trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm
vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến…)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao động
có hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thưởng thi đua chi từ qũy khen thưởng, trợ cấp khó khăn chi
từ qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 4311(thưởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thưởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. CHỨNG TỪ , SỔ SÁCH DÙNG ĐỂ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH,
BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng để hạch toán:
Cũng giống như việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch
toán tiền lương yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ,
theo đúng chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán tiền
lương là cơ sở để tính toán tiền lương và chi trả lương cho công nhân viên.
1

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán
lao động và tiền lương bao gồm các loại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả
thay lương, tiền thưởng cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Cuối tháng bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng
BHXH được chuyển về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính
lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của
từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34,
35, 36. Bảng chấm công được lưu tại Phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
b. Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng,
ban, tổ nhóm ) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như :
bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc
công việc hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương,
chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng
này được lưu tại phòng (ban) kế toán.
1
c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của người lao động, làm căn cứ tính
trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ quy định.

Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để
tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ
cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo
hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
người và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội của
đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng
người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo
lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên
vật liệu
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm
cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến
kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển
đến kế toán tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc,
người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
1
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền
làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao
động.
Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm
kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy

đủ chữ ký, phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để
làm cơ sở tính lương tháng.
h. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận
khoán về khối lượng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi của
mỗi bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao
động cho người nhận khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động
Biên bản này nhằm xác định một cách chính xác các vụ tai nạn lao động xảy
ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có các
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra tại đơn vị.
2.Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lương được chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin cho
người quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi phải được tổ chức khoa
học, hợp lý, vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho người làm công tác
kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh nghiệp
tự xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời căn cứ vào
1
c im, quy mụ hot ng sn xut kinh doanh ca n v. Vic t chc hch toỏn
tin lng tin hnh theo cỏc hỡnh thc nh sau:
* Hỡnh thc nht ký chung:
õy l hỡnh thc phn ỏnh cỏc nghip v kinh t phỏt sinh theo th t thi
gian vo mt quyn s nht ký gi l Nht ký chung. Sau ú, cn c vo nht ký
chung ly s liu ghi vo S cỏi. Ngoi ra thun tin cho vic ghi chộp Nht ký
chung cú th m cỏc nht ký ph cho cỏc ti khon ch yu. nh k cng cỏc nht
ký ph ly s liu vo nht ký chung ri vo s cỏi. i vi cỏc i tng cn theo
dừi chi tit thỡ k toỏn m cỏc s, th chi tit, ly s liu so sỏnh i chiu vi s nht
ký v s cỏi.
Phn hnh k toỏn tin lng theo hỡnh thc s ny c t chc nh mi

phn hnh khỏc ngha l khi nghip v phỏt sinh, k toỏn s ghi vo s nht ký
chung, cui thỏng hay nh k k toỏn s cn c vo nht ký chung, loi b cỏc s
liu trựng ri phn ỏnh vo s cỏi. Nu cn thit cú th t chc s k toỏn chi tit v
tin lng. Cui k lp cỏc bỏo cỏo.
Hỡnh thc nht ký chung n gin, phự hp vi mi loi hỡnh doanh nghip
nhng li cú nhc im hay ghi trựng, mi chng t thng c vo ớt nht 2 s
nht ký tr lờn. Bi vy, cui thỏng sau khi cng s liu t cỏc s nht ký, k toỏn
phi loi b cỏc s liu trựng lp ri mi ghi vo s cỏi.
S ghi s theo hỡnh thc nht ký chung:
1
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền l ơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền th ởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
* Hỡnh thc nht ký s cỏi:
õy l hỡnh thc ghi chộp kt hp vic ghi chộp theo thi gian v theo h
thng vo trong mt quyn s gi l nht ký s cỏi. Trờn s ny gm phn nht ký
phn ỏnh trỡnh t phỏt sinh cỏc nghip v qua phn chng t v phn s cỏi phn ỏnh
theo c 2 bờn N, Cú ca ti khon. Hỡnh thc ny chi thng ỏp dng cỏc n v
nh, ớt nghip v kinh t phỏt sinh.
S hỡnh thc ghi s nht ký s cỏi:
* Hỡnh thc chng t ghi s:
Hỡnh thc ny rt n gin, d ỏp dng. Theo hỡnh thc ny thỡ vic ghi s k

toỏn tng hp c chi thnh 2 quỏ trỡnh riờng bit: ghi theo trỡnh t thi gian, ghi
theo h thng c ghi s cỏi. Vic ghi chộp c tin hnh theo trỡnh t nh sau:
Hng ngy, khi phỏt sinh nghip v kinh t, cn c vo cỏc chng t gc, k
toỏn lp bng tng hp chng t gc ca cỏc nghip v v tin lng, lp chng t
ghi s, sau ú chng t ghi s ny c chuyn cho k toỏn trng kim tra, ký
1
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền l ơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền th ởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký sổ cái
duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài khoản 334. Khái quát
lại ta có sơ đồ như sau:
1
* Hỡnh thc nht ký chng t:
õy l hỡnh thc kt hp phn ỏnh theo thi gian vi h thng, va kt hp
hch toỏn tng hp v chi tit. Do ú ó gim bt mt phn ỏng k khi lng cụng
vic, giỳp cho vic cung cp thụng tin qun lý c kp thi v nõng cao nng sut
lao ng bng s chuyờn mụn hoỏ.
Trong t chc hch toỏn tng hp tin lng s dng cỏc loi s nh sau:
- Bng phõn b s 1: Bng phõn b tin lng v cỏc khon trớch theo lng cho cỏc
i tng chu phớ.
- Bng kờ s 4: tp hp chi phớ nhõn cụng trc tip tng phõn xng v chi phớ nhõn
viờn qun lý phõn xng.
- Bng kờ s 5: tp hp chi phớ nhõn viờn bỏn hng v nhõn viờn qun lý phõn xng.
- Nht ký chng t s 10: Theo dừi cỏc ti khon cú quan h vi TK 334.
- Nht ký chng t s 1, 2: phn ỏnh vic thanh toỏn tin lng.
1
Chứng từ gốc:

- Bảng thanh toán tiền l ơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền th ởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
- S cỏi TK 334.
S trỡnh t ghi s hch toỏn tin lng theo hỡnh thc nht ký chng t
1
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền l ơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền th ởng
- Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 10
Sổ cái TK 334
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Chứng từ
thanh toán
Nhật ký chứng từ số
1, số 2
Ghi nợ TK 334 (338)
Ghi có TK 111(112)
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG HÀ NỘI

I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Ngày 01/07/1987 tiền thân của Công ty Viễn thông Hà nội là Công ty Điện báo
Hà nội được thành lập. Đây là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện Hà nội được
hạch toán trong nội bộ xí nghiệp. Trong thời kỳ đó, Công ty Điện báo Hà nội có
nhiệm vụ hoạt động trong một số lĩnh vực hạn chế như: quản lý hệ thống thiết bị
thông tin liên lạc, tổ chức khai thác điện báo trong nước, điện báo quốc tế và truyền
báo tới các tỉnh thành theo qui định.
Cùng với đà phát triển của đất nước trong tình hình mới, từng bước đáp ứng
nhu cầu của cơ chế thị trường, Công ty Điện báo Hà nội được đổi tên thành Công ty
Viễn thông Hà nội theo quyết định số 4350/ QĐ-TCCB ngày 18/12/1997 của Tổng
giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, quyết định số 437/QĐ
ngày 20/08/1997 và quyết định 511/QĐ ngày 12/12/1997 của Giám đốc Bưu điện Hà
nội, quy định quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
Nhằm phù hợp với tiến trình đổi mới, phát huy tính sáng tạo, tự chủ trong sản
xuất kinh doanh của công ty, tuy là một đơn vị trực thuộc Bưu điện thành phố Hà
nội- Giám đốc Bưu điện Hà nội đã cho phép công ty:
- Được thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong công ty.
- Được dùng con dấu riêng theo tên gọi để quan hệ công tác.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài công ty theo sự quản lý
của Bưu điện Hà nội.
Địa bàn hoạt động trực tiếp của công ty là thành phố Hà nội và các tỉnh phía
Bắc. Công ty có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong
phạm vi quyền hạn của mình. Công ty có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà
nội(Sđkkd-306675/DNNN), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn kiếm Hà
nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Hanoi Telecommunication company.
1
Tuy mới được thành lập nhưng Công ty Viễn thông Hà nội đã có những bước
phát triển tương đối và nhanh chóng ổn định.

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, năm 1997, được
sự nhất trí của lãnh đạo Bưu điện Hà nội, công ty đã cơ cấu lại hệ thống tổ chức quản
lý, tiếp nhận thêm một số lao động, bổ xung hai dịch vụ mới( điện thoại di động và
nhắn tin Việt nam). Do vậy, công ty đã đạt mức tổng doanh thu là 75,6 tỷ đồng tăng
gần gấp đôi doanh thu của công ty tiền thân là Công ty Điện báo Hà nội (39,6 tỷ
đồng) năm 1996 mặc dù sản lượng thuê bao của hai dịch vụ nhắn tin có giảm song do
sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động Vinaphone đã thu hút một phần
khách hàng. Dịch vụ Vinaphone trở thành sản phẩm chủ đạo của công ty.
Đến năm 1998, công ty lại có sự biến động mới về tổ chức sản xuất khi phải
bàn giao việc quản lý hệ thống mạng điện thoại Vinaphone và Nhắn tin Việt nam cho
công ty Dịch vụ viễn thông (GPC), công ty chỉ còn đảm nhiệm việc phát triển thuê
bao di động và nhắn tin đồng thời tiếp nhận hai mạng dịch vụ là điện thoại vô tuyến
cố định và mạng viễn thông nông thôn. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh gặp một
số trở ngại. Tổng doanh thu năm 1998 là 136,6 tỷ đồng( chỉ đạt 96,2% kế hoạch
giao).
Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bưu điện thành phố Hà nội,
sự hỗ trợ của các đơn vị bạn cùng sự quyết tâm phấn đấu của toàn bộ CBCNV trong
công ty, trong những năm 1999, 2000 Công ty Viễn thông Hà nội đều hoàn thành
vượt mức kế hoạch. Năm 1999, đánh dấu bởi sự ra đời của dịch vụ điện thoại di động
trả tiền trước Vinacard, công ty đạt doanh thu 186,3 tỷ đồng, riêng năm 2000 công ty
đạt mức doanh thu 258 tỷ đồng, vượt mức 23% kế hoạch năm, mặc dù tháng 9/2000
công ty đã bàn giao toàn bộ mạng điện thoại vô tuyến cố định cho Bưu điện thành
phố Hồ Chí Minh. Năm 2000, Công ty được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt nam tặng thưởng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Về bản chất ngành viễn thông là một ngành kinh doanh dịch vụ với đối tượng
khách hàng là các tổ chức kinh tế-xã hội trong nước, quốc tế và tư nhân. Tại Việt
nam, Bưu diện được coi là một ngành cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
1

×