Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

báo cáo thử việc ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG CÔNG TÁC TỐI ƯU MẠNG VÔ TUYẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.74 KB, 50 trang )

TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL

BÁO CÁO THỬ VIỆC


Đề tài:
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT
Nhân viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HUYỀN THẢO
Phòng : Thiết kế - Tối ưu 1
Trung tâm Điều hành Kỹ thuật – Viettel Telecom



Hà Nội, tháng 9 năm 2008
NHẬN XÉT CỦA TRƯỞNG PHÒNG THIẾT KẾ TỐI
ƯU
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
- i -
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay công nghệ 2G vẫn chiếm thế chủ đạo trên thị trường thông tin di
động của Việt Nam. Cuộc đua giữa các mạng di động ở nước ta đang diễn ra ngày
càng quyết liệt. Cuộc đua này diễn ra không chỉ ở phạm vi phủ sóng, các loại hình
dịch vụ mà chất lượng của mạng di động đã thực sự trở thành tiêu chí cạnh tranh
chủ yếu giữa các mạng. Việc nghiên cứu để hiểu và cải thiện chất lượng phục vụ
của hệ thống thông tin di động 2G vẫn là vấn đề mà các nhà cung cấp dịch vụ di
động 2G đang quan tâm hàng ngày. Điều khiển công suất trong hệ thống GSM là
vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, vấn đề điều khiển công suất gọi đặc biệt được quan
tâm hơn nữa.
Trên cơ sở yêu cầu của thực tế, em đã tập trung tìm hiểu một số nội dung
quan trọng trong hệ thống thông tin di động GSM đó là thuật toán điều khiển công
suất.
Các giải pháp được giới thiệu trong báo cáo bao gồm kiến thức tổng quan, lý
thuyết cơ sở, thuật toán, bộ tham số điều khiển.
Qua đây em xin trân trọng cảm ơn các anh chị phòng thiết kế tối ưu 1 và các
anh chị của Trung tâm điều hành kỹ thuật Công ty Viettel Telecom đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thử việc này.

- ii -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

DANH SÁCH HÌNH VẼ:

DANH SÁCH BẢNG:
- iii -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA TRƯỞNG PHÒNG THIẾT KẾ TỐI ƯU i
LỜI NÓI ĐẦU ii
DANH SÁCH HÌNH VẼ: iii
DANH SÁCH BẢNG: iii
VIẾT TẮT vii
PHẦN I: 8
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY 8
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 8
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 8
2. CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 9
2.1. Ngành nghề kinh doanh 9
2.2. Hoạt động kinh doanh hiện tại 9
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL 10
3.1. Mô hình tổ chức: 11
3.1.1 Ban Giám đốc: 11
3.1.2. Khối cơ quan Tổng Công ty: 12
3.1.3. Khối đơn vị sự nghiệp: 12
3.1.4. Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc: 12
3.1.5. Khối đơn vị hạch toán độc lập: 13
3.2. Nhân sự Tổng Công ty: 13
3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty: 13
3.4. Quan điểm định hướng phát triển của Tổng công ty 15
3.4.1. Kết hợp kinh tế với quốc phòng 15
3.4.2. Định hướng kinh doanh 15
3.4.3. Lấy yếu tố con người làm chủ đạo 15

4. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL 16
4.1. Quá trình hình thành và phát triển 16
4.2. Chức năng của Công ty Viễn thông Viettel 17
4.3. Nhiệm vụ của Công ty Viễn thông Viettel 18
4.3.1 Nhiệm vụ khai thác và kinh doanh: 18
4.3.2 Nhiệm vụ quản lý 19
- iv -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

4.3.3 Nhiệm vụ chính 19
4.4. Mô hình tổ chức công ty Viễn thông Viettel Telecom 20
5. MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, 21
TRUNG TÂM ĐHKT - CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL NĂM 2008 21
5.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của trung tâm điều hành kỹ thuật
21
5.1.1. Chức năng của Trung tâm ĐHKT 21
5.1.2. Nhiệm vụ của Trung tâm ĐHKT: 21
5.1.3. Quyền hạn và trách nhiệm của Trung tâm ĐHKT: 22
5.1.4. Mối quan hệ của Trung tâm ĐHKT: 23
5.2. Nhiệm vụ, mô hình phòng thiết kế tối ưu I (KV1) thuộc trung tâm ĐHKT 27
5.2.1. Nhiệm vụ 27
5.2.1.1. Ban Thiết kế: 27
5.2.1.2. Ban Tối Ưu: 27
5.2.2. Mô hình tổ chức 28
PHẦN 2: 29
CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO THỬ VIỆC 29
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT 29
2.1 Giới thiệu 29
2.2 Mô tả kỹ thuật 29
2.2.1 Mô tả chung: 29

2.2.2 Đối tượng của điều khiển công suất 30
2.3 Thuật toán điều khiển công suất của BTS: 31
2.3.1 Chuẩn bị dữ liệu đầu vào: 31
2.3.2 Lọc kết quả đo 33
2.3.3 Tính toán điều chỉnh mức công suất 34
2.4 Thuật toán điều khiển công suất của MS: 35
2.4.1 Chuẩn bị dữ liệu đầu vào: 35
2.4.2 Lọc kết quả đo 35
2.4.3 Tính toán điều chỉnh mức công suất 36
2.5 Thủ tục điều chỉnh 37
2.6 Điều khiển công suất AMR FR 38
- v -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

2.6.1 Tổng quan 38
2.6.2 Thuật toán điều khiển công suất AMR FR 38
2.7 Điều chỉnh các tham số 39
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG CÔNG TÁC TỐI ƯU MẠNG VÔ
TUYẾN 33
3.1 Mục tiêu điều chỉnh công suất: 33
3.3 Ví dụ điều chỉnh bộ lọc 34
3.4 Thử nghiệm thay đổi thông số điều khiển công suất tại HNI: 36
3.4.1 Mục đích thử nghiệm: 36
3.4.2 CÁC KPI 38
3.4.2.1 Xu thế của CDR theo ngày 38
3.4.2.3 SQI 38
40
- vi -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo


VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng anh Tiếng việt
AMR Adaptive Multi Rate Thích ứng đa tốc độ
BCCH Broadcast Control Channel Kênh quảng bá điều khiển
C/I Carrier to Interference ratio Tỷ số sóng mang trên nhiễu
DTX Discontinuous Transmission Truyền phát gián đoạn
SDCCH Standalone Dedicated Control
Channel
Kênh điều khiển dành riêng
đứng 1 mình
CNA Cellular Network Administration Quản lý mạng di động
LRP Locating Reference point Điểm tham chiếu Locating
- vii -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY
VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel) trước đây là Tổng công ty Thiết bị Điện tử
Thông tin, một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1989 theo
nghị định số 58/ HĐBT. Ngày 20 tháng 6 năm 1989 Đại tướng Lê Đức Anh- Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ký quyết định số 189/QĐ-QP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Công ty. Theo đó, Tổng Công ty Thiết bị Điện tử Thông tin trực thuộc Binh
chủng thông tin liên lạc, là đơn vị sản xuất kinh doanh tổng hợp, hạch toán độc lập và có
tư cách pháp nhân.
Ngày 27 tháng 7 năm 1993: Theo quyết định số 336/QĐ-BQP về việc thành lập lại
doanh nghiệp nhà nước, Công ty Điện tử Thiết bị Thông tin trực thuộc Bộ tư lệnh thông
tin liên lạc với tên giao dịch quốc tế là SIGELCO.
Ngày 14 tháng 7 năm 1995: Công ty Điện tử Thiết bị Thông tin được đổi tên thành

Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, tên giao dịch là Viettel, trở thành nhà khai thác
bưu chính viễn thông thứ 2 tại Việt Nam.
Ngày 19 tháng 4 năm 1996: Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thành lập theo
quyết định 522/ QĐ-BQP trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị là Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội, Công ty Điện tử Thiết bị Thông tin 1 và Công ty điện tử Thiết bị Thông tin 2.
Ngày 28 tháng 10 năm 2003: Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được đổi tên thành
Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch là Viettel Corporation, tên viết tắt là Viettel.
Năm 2004: Chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên toàn quốc với mạng
Viettel Mobile 098.
Ngày 6 tháng 4 năm 2005: Theo quyết định số 45/2005/QĐ- BQP, Công ty Viễn
thông Quân đội được chuyển thành Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ
Quốc Phòng, tên giao dịch bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, tên viết tắt là
Viettel.
Trụ sở chính: Số 1, Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84) 2556789 Fax: (84) 2996789
- 8 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

Website: http// www.viettel.com.vn
2. CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế.
- Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ
thông tin, Internet.
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông, công
nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện.
- Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin,
truyền tải điện.
- Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
- Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực bưu chính viễn

thông.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc
- Xuất nhập khẩu công trình, thiết bị toàn bộ về điện tử và thông tin, các sản phẩm
điện tử thông tin.
2.2. Hoạt động kinh doanh hiện tại
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt
(PSTN).
- Cung cấp dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ
VoIP.
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thuê kênh.
- Cung cấp dịch vụ Internet (OSP) và kết nối Internet (IXP).
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động.
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ khảo sát thiết kế, lập dự án các công trình viễn thông, phát thanh truyền
hình
- Dịch vụ giá trị gia tăng
- Dịch vụ đầu tư tài chính
- Dịch vụ xây lắp công trình
- 9 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

- Dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị đồng bộ về điện tử cho các công trình thông tin và
các sản phẩm điện tử viễn thông
- Dịch vụ công nghệ Wimax và 3G
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY VIETTEL
- 10 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

3.1. Mô hình tổ chức:
3.1.1 Ban Giám đốc:

- 11 -
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
P TỔNG GIÁM ĐỐC
P TỔNG GIÁM ĐỐC
P TỔNG GIÁM ĐỐC
P TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
CÔNG TY TRUYỀN DẪN VIETTEL
CÔNG TY THU CƯỚC VÀ DỊCH VỤ
VIETTEL
TRUNG TÂM VIETTEL MEDIA
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TY CÔNG NGHỆ VIETTEL
CHI NHÁNH VIỄN THÔNG
TỈNH/TP (64 CN TỈNH/TP)
TRUNG TÂM IDC
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
VIETTEL
CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ
VIETTEL
CÔNG TY CÔNG TRÌNH VIETTEL
CÔNG TY TM XUẤT NHẬP KHẨU
VIETTEL
CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL
KHỐI ĐƠN
VỊ SỰ
NGHIỆP
KHỐI ĐƠN VỊ HẠCH

TOÁN PHỤ THUỘC
KHỐI ĐƠN VỊ HẠCH
TOÁN ĐỘC LẬP
P TỔNG GIÁM ĐỐC
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

- Tổng Giám đốc:
• Thiếu tướng Hoàng Anh Xuân
- Phó Tổng Giám đốc:
• Đại tá Dương Văn Tính
• Đại tá Nguyễn Mạnh Hùng
• Đại tá Tống Viết Trung
• Đại tá Lê Đăng Dũng
• Đại Tá Hoàng Công Vĩnh
3.1.2. Khối cơ quan Tổng Công ty:
- Văn phòng
- Phòng chính trị
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
- Phòng tài chính
- Phòng kế hoạch
- Phòng đầu tư và phát triển
- Phòng xây dựng và phát triển hạ tầng
- Phòng tổ chức lao động
- Ban chính sách bưu chính viễn thông
- Ban thanh tra
- Ban Quản lý dự án BOT
- Ban ứng dụng CNTT
- Tám văn phòng đại diện đặt tại các thành phố Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Nội, Vinh,
Đà Nẵng, Khánh Hoà, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

3.1.3. Khối đơn vị sự nghiệp:
- CLB Thể Công Viettel
- Trung tâm đào tạo Viettel
3.1.4. Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc:
- Công ty Viettel Telecom
- Công ty truyền dẫn Viettel
- Công ty thu cước và dịch vụ Viettel
- 12 -
P TỔNG GIÁM ĐỐC
- VĂN PHÒNG TCT
- P. CHÍNH TRỊ
- P. TỔ CHỨC LĐ
- P. TÀI CHÍNH
- P. KẾ HOẠCH
- P. KINH DOANH
- P. KỸ THUẬT
- P. ĐẦU TƯ PT
- P. XÂY DỰNG CSHT
- BAN CSBCVT
- BAN THANH TRA
- BAN ỨNG DỤNG CNTT
- BAN QLDA BOT
- ĐẠI DIỆN VÙNG
CÂU LẠC BỘ BÓNG ĐÁ THỂ
CÔNG – VIETTEL
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
KHỐI CƠ
QUAN TỔNG
CÔNG TY
KHỐI ĐƠN

VỊ SỰ
NGHIỆP
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

- Trung tâm Viettel Media
- Trung tâm đầu tư xây dựng
- Công ty Công nghệ Viettel
- Trung tâm IDC
- Chi nhánh viễn thông tỉnh/TP (64 CNVTTỉnh/Thành phố)
3.1.5. Khối đơn vị hạch toán độc lập:
- Công ty tư vấn thiết kế Viettel
- Công ty công trình Viettel
- Công ty Xuất nhập khẩu Viettel
- Công ty Bưu chính Viettel
- Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel.
3.2. Nhân sự Tổng Công ty:
Viettel tự hào với đội ngũ hơn 11.600 cán bộ nhân viên bao gồm Sĩ quan, Quân nhân
chuyên nghiệp, Công nhân viên Quốc phòng và lao động ký hợp đồng, trong đó hơn 40%
có trình độ Đại học và trên Đại học, cao đẳng 17%, trung cấp 26%, khác: 17%.
Để nâng cao năng lực làm việc, tạo điều kiện cho người lao động gắn bó lâu dài với
Tổng công ty, Viettel luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đề
cao vai trò của từng cá nhân trong sự nghiệp phát triển của Tổng Công ty.
3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty:
 Từ năm 1989 đến năm 1999
Giai đoạn này, hoạt động của Tổng Công ty chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ quốc
phòng: khảo sát, thiết kế, xây lắp đường trục cáp quang quân sự Bắc- Nam. Đồng thời,
TCT cũng tiến hành xây lắp các đài phát thanh truyền hình, lắp đặt tổng đài kỹ thuật số,
xây dựng các trạm thông tin, thiết bị vi ba, tháp anten, lắp dựng các cột cao.
Từ năm 1989 đến 1995 là thời kỳ sơ khai, hình thành của TCT với sự rèn luyện và
trưởng thành qua các công trình xây lắp thiết bị, nhà trạm viễn thông và các cột anten cho

các tuyến vi ba.
Hai năm 1996-1997, ngoài việc thi công xây lắp các công trình viễn thông, bán thiết bị
linh kiện điện, điện tử viễn thông nhập khẩu, TCT còn thực hiện thiết kế lắp đặt hệ thống
tổng đài tự động, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị truyền số liệu, thi công một số tuyến cáp
quang…để chuẩn bị cho việc thiết lập mạng và kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn
- 13 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

thông thực sự. Năm 1997, TCT chính thức thiết lập mạng bưu chính công cộng với dịch
vụ phát hành báo chí, cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Năm 1998-1999, TCT triển khai thử nghiệm và chính thức kinh doanh dịch vụ trung
kế vô tuyến trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu và xây dựng dự án xin phép thử
nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP.
 Từ năm 2000 đến nay
Có thể nói, năm 2000 là năm đánh dấu bước ngoặt phát triển mới của Viettel. Vào
tháng 2.2000, Viettel được cấp phép khai thác thử nghiệm dịch vụ VoIP. Tháng 2/2000 đã
đi đến thống nhất và ký thoả thuận kết nối cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP đầu tiên ở
Việt Nam với VNPT. Ngày 15/10/2000, chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu
cước dịch vụ điện thoại đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội- HCM, đánh dấu sự kiện lần
đầu tiên có một công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, phá vỡ
thế độc quyền.
Từ năm 2001 đến 2003, Viettel triển khai hạ tầng viễn thông, liên tục củng cố hoàn
thiện mô hình tổ chức với một loạt các đơn vị thành viên được thành lập: Trung tâm điện
thoại cố định; Trung tâm công nghệ thông tin và dịch vụ kỹ thuật; Trung tâm mạng truyền
dẫn; Trung tâm điện thoại di động. Việc thành lập các trung tâm theo hướng tách riêng
các dịch vụ cố định, di động, Internet…nhằm mục đích tập trung phát triển nhanh giai
đoạn đầu.
Từ năm 2004 đến 2006 là giai đoạn “tăng tốc” của Viettel: Định vị thương hiệu trên
thị trường. Điều này thể hiện rõ nhất khi vào đầu năm 2005 Công ty Viễn thông Quân đội
chuyển thành Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.

Ngày 15/10/2004 Viettel chính thức kinh doanh dịch vụ điện thoại di động, chỉ hơn
một tháng sau khi hoạt động, viettel đã có 100.000 khách hàng, gần 1 năm sau đón khách
hàng thứ 1 triệu. Ngày 21/07/2006 đón khách hàng thứ 4 triệu và đến cuối tháng 12/2006
đã vượt lên con số trên 7 triệu khách hàng. Theo số liệu thống kê năm 2006 của GSMA
thì Viettel Mobile là mạng di động có tốc độ phát triển nhanh thứ 13 trong tổng số 20
mạng di động phát triển nhanh nhất của thế giới.
Tháng 4/2007, con số khách hàng của Viettel Mobile đã lên tới 10.000.000 và Viettel
cũng đã xây xong 3.300 trạm thu phát sóng. Mới đây, Viettel đã đưa công nghệ Wimax và
3G vào kinh doanh thử nghiệm trên địa bàn Hà Nội và Tp.HCM.
- 14 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

Ngày 07/01/2007, Viettel là một trong 7 đơn vị được Ban thi đua khen thưởng trao
tặng siêu cúp sản phẩm Việt Nam uy tín và chất lượng lần thứ nhất.
Ngày 27/04/2007, với những đóng góp cho nền kinh tế và sự phát triển của đất nước,
Viettel đã vinh dự được nhận Danh hiệu Anh hùng lao động.
3.4. Quan điểm định hướng phát triển của Tổng công ty
3.4.1. Kết hợp kinh tế với quốc phòng
Đây là định hướng quan trọng cho sự phát triển của Tổng Công ty. Kết hợp chặt chẽ
phát triển kinh tế với việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ an ninh chính trị, phát huy thế
mạnh, nâng cao chất lượng các ngành nghề truyền thống, mở rộng kinh doanh trong nước
và quốc tế.
3.4.2. Định hướng kinh doanh
Quan tâm tới mọi nhu cầu của khách hàng, lắng nghe và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất, không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ, tác phong, thái độ
đối với khách hàng.
3.4.3. Lấy yếu tố con người làm chủ đạo
Tổng Công ty luôn coi vấn đề con người là vấn đề cốt lõi cho sự phát triển của mình.
Bởi vì tốc độ phát triển nhanh, quy mô lớn thì vấn đề đặt ra là phải có một đội ngũ chuyên
nghiệp, lành nghề và có tâm huyết với nghề. Do đó, Tổng Công ty không ngừng quan tâm

đến chính sách tuyển dụng, đào tạo, tập huấn cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là nhân viên
trẻ còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Đồng thời xây dựng văn hoá ngôi nhà chung
Viettel.Tháng 7 năm 2006, TCT chính thức truyền thông 8 giá trị văn hoá cốt lõi Viettel
bao gồm:
1. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
2. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
3. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
4. Sáng tạo là sức sống
5. Tư duy hệ thống
6. Kết hợp Đông Tây
7. Truyền thống và cách làm người lính
8. Viettel là ngôi nhà chung.
- 15 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

4. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
4.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Ngày 31/05/2002, Công ty điện thoại di động Viettel Mobile được thành lập, trực
thuộc Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel).
- Ngày 15/10/2004, mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt động đánh dấu một bước
ngoặt trong lịch sử phát triển của Viettel Mobile và Viettel. Tính đến ngày 01/12/2004,
mạng điện thoại di động 098 đã phủ sóng được 62/64 Tỉnh/TP, thực hiện kết nối hầu hết
các mạng di động trong nước và Quốc tế. Hoạt động kinh doanh đã được tổ chức triển
khai tại 34 tỉnh/TP và đã phát triển được trên 100.000 thuê bao.
- Đến tháng 9/2005, mạng điện thoại di động 098 thực hiện phủ sóng và triển khai kinh
doanh trên toàn quốc. Số trạm phát sóng là trên 1000 trạm. Thuê bao di động đạt 1 triệu
thêu bao và được đánh giá là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động phát triển mạnh
nhất Việt Nam từ trước đến nay.
- Ngày 15/10/2005, Viettel Mobile kỷ niệm 1 năm thành lập và công bố số thuê bao đạt
gần 1,5 triệu - một tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử ngành thông tin di động tại

Việt Nam.
- Ngày 07/01/2006, chưa đầy 4 tháng sau khi chào đón khách hàng thứ 2 triệu, Viettel
Mobile trở thành một trong 3 nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất Việt Nam.
- Tháng 4/2007, Viettel Mobile chính thức đạt con số 10 triệu khách hàng, điều đó cho
thấy sự trưởng thành lớn mạnh và khẳng định vị thế nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di
động hàng đầu tại Việt Nam của Viettel.
- Ngày 18/06/2007, Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel đã công bố thành lập
Công ty Viễn thông Viettel Telecom, hoàn thành việc sát nhập hai công ty lớn là công ty
Điện thoại đường dài Viettel (chuyên cung cấp dịch vụ Internet, điện thoại cố định và
đường dài 178) và công ty điện thoại di động Viettel thành một công ty kinh doanh đa
dịch vụ. Viettel Telecom giờ đây sẽ cung cấp tất cả các dịch vụ viễn thông của Viettel tại
Việt Nam, đánh dấu bước trưởng thành mới mang tính đột phá của Viettel.
Với giá cước hợp lý và chất lượng dịch vụ ổn định, Viettel Telecom đã thu hút được
trên 32.000.000 triệu thuê bao (số thuê bao đang hoạt động 12.500.000) với các đầu số
098, 097, 0168, 0169, 0166. Và tới thời điểm này, Viettel đã trở thành mạng di động có
mạng lưới và vùng phủ lớn nhất Việt Nam (10500 trạm BTS) và cũng là nhà khai thác có
số lượng thuê bao lớn nhất.
- 16 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

Có được kết quả như ngày hôm nay là do sự phấn đấu không ngừng của Viettel
Telecom:
- Luôn áp dụng những thành tựu khoa học mới.
- Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật.
- Thu hút, đào tạo và trọng dụng nguồn nhân lực tài năng và nhiệt huyết.
- Viettel Telecom luôn cam kết nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ, phong cách phục vụ và uy tín của tổng công ty để đáp ứng lại sự tin cậy và trông đợi
mà khách hàng đã dành cho Viettel Telecom.
Qua đó có thể thấy Viettel Telecom là nhân tố thúc đẩy sự bùng nổ của thị trường

thông tin di động từ năm 2005 trở lại đây: việc tăng trưởng nhanh kỷ lục mang tính đột
phá, phương thức tính cước 6s + 1 rất có lợi cho khách hàng của Viettel Telecom. Đó
cũng chính là tác nhân thúc đẩy và tạo ra một cuộc cách mạng về phương thức tính cước
của trên thị trường di động Việt Nam.
Với slogan nổi tiếng “ Hãy nói theo cách của bạn “ (Say it your way). Hình ảnh của
TCT Viễn thông Quân đội Viettel đã trở nên nổi tiếng, hữu ích và thân thiện với người
tiêu dùng Việt Nam.


Tất cả các chiến lược, chính sách và chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng
đều vì phương châm: "Vì khách hàng trước, Vì mình sau". Đây cũng là triết lý kinh doanh
xuyên suốt quá trình hoạt động của Viettel Telecom vì mục tiêu hướng tới của Viettel là
tạo ra một "Ngôi nhà chung Viettel" mà ở đó tính nhân văn được đề cao và coi trọng hơn
cả. Khách hàng sẽ là người tạo ra dịch vụ cho chính họ và công ty sẽ đáp ứng, phục vụ
với trách nhiệm và hiệu quả cao nhất.
4.2. Chức năng của Công ty Viễn thông Viettel
- 17 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

- Công tác tham mưu: Giúp Đảng Ủy, Ban Giám đốc Tổng công ty về công tác khai
thác, xây dựng nghiên cứu phát triển mạng lưới kỹ thuật Viễn thông, các sản phẩm
dịch vụ Viễn thông và xây dựng định hướng chính sách kinh doanh có hiệu quả các dịch
vụ Viễn thông trong nước và Quốc Tế.
- Quản lý tổ chức thực hiện: Thừa lệnh Tổng Giám đốc tổ chức quản lý, điều hành
các hoạt động khai thác, xây dựng, nghiên cứu và phát triển mạng lưới kỹ thuật Viễn
thông, các dịch vụ Viễn thông và kinh doanh các dịch vụ Viễn thông: vận hành , khai thác
thiết bị mạng lưới, tổ chức sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng thiết bị định kỳ, ứng cứu thông
tin, nghiên cứu xây dựng, phát triển mạng lưới kinh doanh trên toàn quốc.
- Giám sát: Thực hiện việc kiểm tra giám sát, đôn đốc các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch đã được tổng giám đốc công ty phê duyệt.

4.3. Nhiệm vụ của Công ty Viễn thông Viettel
4.3.1 Nhiệm vụ khai thác và kinh doanh:
- Quản lý toàn bộ mạng lưới hạ tầng kỹ thuật Viễn thông và các sản phẩm dịch vụ
Viễn thông thống nhất trên toàn quốc.
- Tổ chức vận hành, khai thác sử dụng các thiết bị, mạng lưới hiệu quả phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng các quy trình khai thác, bảo trì bảo dưỡng thiết bị mạng lưới.
- Lập kế hoạch định kỳ, kế hoạch dự phòng, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát
công tác bảo dưỡng thiết bị theo quy định.
- Tổ chức ứng cứu thông tin, khắc phục sự cố trên toàn mạng.
- Xây dựng bộ máy, tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh gồm: công tác xây dựng
chiến lược phát triển kinh doanh, tổ chức quản lý hệ thống bán hàng, chăm sóc khách
hàng, giải quyết khiếu nại và các hoạt động marketing khác.
- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, tài liệu và chương trình đào tạo phục vụ cho công
tác.
- Quản lý tốt các hoạt động kế hoạch, tài chính, tổ chức lao động, tiền lương, đào tạo,
hành chính quản trị vật tư, kho tàng…
- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, tài liệu và chương trình đào tạo phục vụ cho công
tác khai thác kinh doanh.
- 18 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

- Nghiên cứu xây dựng phát triển mạng lưới kỹ thuật Viễn thông, phát triển các dịch
vụ Viễn thông theo công nghệ chung toàn thế giới và yêu cầu của khách hàng.
4.3.2 Nhiệm vụ quản lý
Quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, quy định của nhà nước
và Tổng Công ty.
4.3.3 Nhiệm vụ chính
Chịu trách nhiệm trước Đảng Ủy, Ban giám đốc Tổng công ty xây dựng công ty trở
thành một đơn vị vững mạnh toàn diện, cụ thể:

- Vững mạnh về chính trị: Cán bộ, công nhân viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn
sàng nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, tổ chức Đảng trong sạch, các tổ
chức quần chúng thường xuyên đạt vững mạnh, giới thiệu cho Đảng nhiều quần chúng ưu
tú, làm tốt công tác dân vận, xây dựng và giữ vững an toàn trên địa bàn đóng quân.
- Tổ chức biên chế đúng quy định, duy trì nghiêm các chế độ nề nếp.
- Xây dựng nề nếp chính quy và quản lý kỷ luật tốt.
- Đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV toàn công
ty.
- Bảo đảm tốt công tác kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, khách hàng tin tưởng.
- 19 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo

4.4. Mô hình tổ chức công ty Viễn thông Viettel Telecom
- 20 -
Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ các đơn vị tổ chức quản lý khai thác, phát triển mạng lưới và tổ chức kinh doanh
Quản lý, chỉ đạo, hỗ trợ CNVT Tỉnh/TP về các nghiệp cụ kd viễn thông
64 CHI NHÁNH VIÊN THÔNG
TỈNH/THÀNH PHỐ
KHỐI KINH DOANH
Phối hợp đảm
bảo chất lượng
dịch vụ, chất
lượng mạng lưới
Đảm bảo chất
lượng mạng lưới,
phát triển hạ tầng
mạng lưới theo
yêu cầu kinh
doanh
Đề xuất yêu cầu

mạng lưới, hạ
tầng mạng theo
nhu cầu của
khách hàng
P. Tổ chức Lao động
Phòng Chính trị
Phòng Hành chính
Ban Kiểm soát NB
Phòng Kế hoạch
Phòng Tài chính
Phòng đầu tư
KHỐI CƠ QUAN
QL
Khai thác và hỗ trợ
- Phòng kỹ thuật
- Đội QL khai thác Hạ tầng
- Phòng Tổng hợp
- Ban Tài Chính.
Phát triển Hạ tầng
-Bộ phận xây dựng
hạ tầng
64 TRUNG TÂM KTVT TỈNH
BỘ PHẬN PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG
-Điều hành phát
triển Hạ tầng
TRUNG TÂM
ĐIỀU HÀNH KỸ THUẬT
Phòng Kế
hoạch mạng

TT PT K/HÀNG
DOANH NGHIỆP
- Kinh doanh.
- Chăm sóc khách
hàng.
- Kỹ thuật
- Dự án
-Tổng hợp
TRUNG TÂM HỖ
TRỢ KD TỈNH
- Quản lý kênh phân
phối
- Kế hoạch bán hàng
-Hỗ trợ Cửa hàng,
ST
- Hỗ trợ Tỉnh
- IT
TT GIÁI ĐÁP
KHÁCH HÀNG
- Giải đáp
- GQKN&CSKH
- Đào tạo
- Tổng hợp
- TT.GĐKH tại HNI
-TT. GĐKH tại
HCM
Phòng
Dịch vụ
di động
Phòng

Dịch
vụ
A&P
Phòng
VAS
Phòng
Viễn
thông
Quốc tế
PhòngTr
uyền
thông
Phòng
Chăm
sóc
KH
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ KINH
DOANH
PGĐ TÀI CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
PHÓ GIÁM ĐỐC
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo
5. MÔ HÌNH TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ,
TRUNG TÂM ĐHKT - CÔNG TY VIỄN THÔNG
VIETTEL NĂM 2008
5.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của trung tâm điều hành kỹ
thuật
5.1.1. Chức năng của Trung tâm ĐHKT

Trung tâm Điều hành kỹ thuật là đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty Viễn thông
Viettel, có chức năng:
1. Tham mưu : Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty chỉ đạo, điều hành quản
lý, khai thác và phát triển mạng lưới kỹ thuật viễn thông Viettel đảm bảo hoạt
động xuyên suốt và thống nhất trên toàn quốc.
2. Quản lý :
+ Thực hiện quản lý, khai thác và phát triển hạ tầng mạng; sử dụng tối ưu tài
nguyên mạng, các nguồn lực của toàn trung tâm một cách hiệu quả và thống
nhất trên toàn mạng đảm bảo phục vụ tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công
ty.
+ Quản lý các công tác Tài chính, Tổ chức Lao động tiền lương, kế hoạch,
hành chính, công tác chính trị tư tưởng tại Trung tâm theo phân cấp của
Công ty.
3. Điều hành : Chỉ đạo, điều hành, đôn đốc và kiểm tra, giám sát, công tác khai
thác, phát triển mạng lưới và công tác kỹ thuật liên quan trên toàn mạng.
4. Triển khai lắp đặt phát triển mạng : Trực tiếp điều hành công tác xây lắp phát
triển mạng đáp ứng kịp thời mục tiêu phát triển của Công ty và Tổng Công
ty.
5.1.2. Nhiệm vụ của Trung tâm ĐHKT:
1. Vận hành khai thác và bảo dưỡng toàn bộ hệ thống mạng viễn thông Viettel,
bao gồm các hệ thống mạng lõi, mạng truy nhập, các hệ thống gia tăng giá trị
đảm bảo việc cung cấp dịch vụ của Công ty được thông suốt, an toàn, hiệu
quả, chính xác và kịp thời;
- 21 -
Khai thác và hỗ trợ
- Phòng kỹ thuật
- Đội QL khai thác Hạ tầng
- Phòng Tổng hợp
- Ban Tài Chính.
Phát triển Hạ tầng

-Bộ phận xây dựng
hạ tầng
TRUNG TÂM
TIN HỌC TÍNH
CƯỚC
Bộ phận khai thác:
- Tính cước
- Thanh khoản
- Vận hành khai thác
Bộ phận Quản trị:
- Quản trị Hệ thống.
Bộ phận phát triển:
- Nghiên cứu giải pháp
-Phát triển phần mềm
-Quản lý chất lượng
Bộ phận QL khai thác:
-Vận hành khai thác
-Điều hành Viễn thông
- Qlmạng lõi (Core)
-Quản lý mạng Truy
nhập
- Quản lý VAS và IN
-Ban điều hành viễn
thông II và III
-Tổng hợp
KHỐI KỸ
THỤÂT
Phòng Kỹ
thuật
Phòng Kế

hoạch mạng
PGĐ KỸ THUẬT
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo
2. Quản lý, điều hành thống nhất việc khai thác; giám sát hoạt động của toàn
mạng lưới, phát hiện sự cố và trực tiếp điều hành tổ chức ƯCTT trên toàn
quốc đảm bảo mạng lưới thông tin được thông suốt;
3. Điều hành công tác xây lắp phát triển mạng truy nhập, mạng lõi trên toàn
quốc.
4. Đảm bảo cung cấp vật tư, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác vận
hành, khai thác, bảo hành bảo dưỡng, sửa chữa và phát triển mạng lưới trên
toàn quốc;
Quản lý và thực hiện các công tác Tài chính, Tổ chức Lao động tiền lương, kế
hoạch, hành chính, công tác chính trị tư tưởng tại Trung tâm theo phân cấp
của Công ty.
5. Thực hiện chế độ báo cáo về chức năng nhiệm vụ của Trung tâm theo quy
định.
5.1.3. Quyền hạn và trách nhiệm của Trung tâm ĐHKT:
1) Được quyền quan hệ với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Công ty trong
việc quản lý, điều hành, khai thác và phát triển mạng lưới kỹ thuật viễn thông
Viettel Telecom theo phân cấp, ủy quyền.
2) Được quyền xem xét, quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý,
điều hành, khai thác và phát triển mạng lưới kỹ thuật viễn thông Viettel
Telecom theo quy định phân cấp, ủy quyền.
3) Được quyền quản lý, chỉ đạo điều hành về công tác vận hành khai thác, phát
triển mạng lưới kỹ thuật viễn thông Viettel Telecom theo quy định phân cấp,
ủy quyền.
4) Được quyền quản lý về công tác hỗ trợ: Tổ chức Lao động, Hành chính, Tài
chính, Vật tư tài sản trang thiết bị toàn Trung tâm theo quy định phân cấp, ủy
quyền.
5) Quản lý, điều hành khai thác, phát triển mạng lưới và các mặt công tác khác

đảm bảo khai thác hiệu quả mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ, thực
hiện đúng các quy định của Công ty, Tổng Công ty và Nhà nước;
6) Tuyệt đối bảo đảm bí mật thông tin mạng lưới của Công ty.
- 22 -
Báo cáo thử việc Nguyễn Thị Huyền Thảo
5.1.4. Mối quan hệ của Trung tâm ĐHKT:
1) Chịu sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty.
2) Chịu sự chỉ đạo, quản lý, huớng dẫn, kiểm tra, đánh giá về chuyên môn
nghiệp vụ của các Phòng Ban Công ty và Tổng Công ty.
3) Phối hợp hiệp đồng với các Cơ quan, Đơn vị trong Công ty để quản lý khai
thác, phát triển và kinh doanh có hiệu dịch vụ viễn thông Viettel.
4) Quản lý, chỉ đạo điều hành các Trung tâm kỹ thuật HNI, HCM, ĐNG và các
Trung tâm Kỹ thuật Viễn thông Tỉnh/Tp về các nội dung được phân cấp.
- 23 -

×