Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

tính toán thiết kế cấu hình che chắn phóng xạ cho kênh nơtron phục vụ nghiên cứu cơ bản và ứng dụng tại lò phản ứng hạt nhân đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
___________________


TRẦN TUẤN ANH



TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CẤU HÌNH CHE CHẮN PHÓNG XẠ
CHO KÊNH NƠTRON PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ
ỨNG DỤNG TẠI LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN ĐÀ LẠT

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU SINH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. VƯƠNG HỮU TẤN
2. TS. PHẠM ĐÌNH KHANG



ĐÀ LẠT – 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: HIỆN TRẠNG KÊNH NƠTRON SỐ 3 4
1.1. Tổng quan kênh nơtron số 3 4
1.1.1. Phần cấu trúc bên trong tường bảo vệ sinh học lò phản ứng 4
1.1.2. Phần cấu trúc bên ngoài tường bảo vệ sinh học lò phản ứng 5
1.2. Các đặc trưng cơ bản của KS3 6
1.3. Một số vấn đề tồn tại và biện pháp khắc phục 9


CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG MONTE CARLO 11
2.1. Tính toán suất liều nơtron và gamma cho cấu hình che chắn phóng xạ hiện tại 11
2.1.1. Mô hình tính toán: 11
2.1.2. Kết quả tính toán 12
2.2. Tính toán suất liều nơtron và gamma cho cấu hình che chắn phóng xạ mới 14
2.2.1. Mô hình tính toán 14
2.2.2. Kết quả tính toán 16
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT HỆ CHE CHẮN PHÓNG XẠ MỚI 19
3.1 Thiết kế cấu hình che chắn phóng xạ mới 19
3.1.1. Lắp khối cản xạ tại cửa KS3 19
3.1.2. Thiết kế cấu hình che chắn kín nước 19
3.1.3. Thiết kế hệ che chắn phóng xạ bổ sung 21
3.1.4. Thiết kế cấu hình che chắn phóng xạ và bố trí hệ đo đa mục đích 22
3.1.5. Thiết kế chuẩn trực và chắn dòng nơtron 23
3.1.6. Thiết kế ray dẫn hướng cho toàn hệ 24
3.2. Lắp đặt cấu hình che chắn phóng xạ mới 26
3.2.1. Lắp đặt hệ che chắn kín nước 26
3.2.2. Lắp đặt thiết bị đóng mở dòng nơtron 27
3.2.3. Lắp đặt cấu hình che chắn phóng xạ và bố trí hệ đo đa mục đích 28
3.3. Đánh giá an toàn bức xạ cho cấu hình che chắn phóng xạ mới 29
KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33

3
MỞ ĐẦU

Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt là cơ sở duy nhất tại Việt Nam có nguồn
nơtron mạnh, có thông lượng lớn và ổn định để có thể tiến hành các nghiên cơ
bản và ứng dụng. Bên cạnh các lĩnh vực như điều chế đồng vị, nghiên cứu vật lý
kỹ thuật lò, phân tích kích hoạt thì khai thác một cách có hiệu quả dòng nơtron từ

các kênh ngang của lò phản ứng phục vụ các nghiên cứu vật lý cơ bản và đào tạo
cán bộ là một định hướng khai thác lò không thể thiếu. Những kết quả nghiên
cứu khoa học và đào tạo thu được trong thời gian qua được thể hiện qua số lượng
các đề tài nghiên cứu khoa học đã được triển khai, số lượng học viên cao học và
nghiên cứu sinh đã được đào tạo và số lượng các công trình nghiên cứu đã công
bố. Các kết quả trên góp phần khẳng định lĩnh vực nghiên cứu khai thác các
dòng nơtron từ các kênh ngang của Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt là một lĩnh vực
nghiên cứu hiệu quả, không thể thiếu và cần được đầu tư chiều sâu.
Các hoạt động nghiên cứu trên KS3 chủ yếu là nghiên cứu số liệu và cấu
trúc hạt nhân sử dụng hệ phổ kế cộng biên độ các xung trùng phùng và thực tập
vật lý nơtron cho sinh viên các trường đại học [4, 6]. Tuy nhiên không gian bố trí
thí nghiệm tại KS3 chật hẹp nên rất khó khăn trong việc bố trí thí nghiệm do đó
cần phải tiến hành quy hoạch lại KS3 theo hướng hiệu quả, an toàn thuận tiện
nhằm khai thác tối đa các trang thiết bị hiện có, tiến hành đồng thời nhiều thí
nghiệm khi lò hoạt động để nâng cao khả năng nghiên cứu. Để thực hiện việc
này cần phải có các tính toán đưa ra một cấu hình che chắn phóng xạ cho hệ thiết
bị nghiên cứu mới trong trường hợp tháo dỡ toàn bộ tường bao che chắn phóng
xạ bằng bê tông và gỗ hiện tại nhằm mở rộng không gian thí nghiệm đảm bảo về
mặt an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân, tính thẩm mỹ phục vụ nghiên cứu cơ
bản, ứng dụng và đào tạo.

4
CHƯƠNG 1
HIỆN TRẠNG KÊNH NƠTRON SỐ 3
1.1. Tổng quan kênh nơtron số 3
Kênh nơtron số 3 (KS3) của Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt được mở và
đưa vào sử dụng từ những năm 90 của thế kỷ truớc. Thời gian đầu kênh được sử
dụng cho mục đích chụp ảnh nơtron và phân tích kích hoạt nơtron gamma tức
thời (PGNAA). Để đảm bảo an toàn bức xạ cho người sử dụng, khu vực bên
ngoài kênh được che chắn bằng vách tường bê tông, chỉ còn lại một lối đi hẹp

cho người làm thí nghiệm. Trong thời gian này, các hoạt động khai thác kênh đã
mang lại những kết quả khoa học có ý nghĩa được công bố tại các hội nghị khoa
học trong và ngoài nước [[1]]. Sau giai đoạn này, hệ PGNAA được chuyển sang
kênh nơtron số 4 để khai thác dòng nơtron có thông lượng cao hơn, KS3 đã tạm
dừng hoạt động và khu vực phía trong kênh đã trở thành chỗ lưu giữ các nguồn
phóng xạ và chất thải phóng xạ tạm thời. Theo thời gian, các hệ thống đóng mở
dòng nơtron cũng đã bị hư hỏng và không sử dụng được.
Năm 2003 KS3 đã được khôi phục lại để bố trí hệ đo phân rã gamma nối
tầng. Các thiết bị chuẩn trực, dẫn dòng, đóng mở dòng được thiết kế, chế tạo lại
cho phù hợp với việc bố trí thí nghiệm mới [[2]]. Các thiết bị che chắn phóng xạ
và dẫn dòng nơtron mới về cơ bản đã đáp ứng được việc bố trí hai detector và
các khối điện tử cho hệ phổ kế (n, 2γ). Từ đó đến nay KS3 được sử dụng cho
mục đích chuyên nghiên cứu số liệu và cấu trúc hạt nhân sử dụng phổ kế cộng
biên độ các xung trùng phùng. Cấu trúc hiện tại của KS3 gồm hai phần:
1.1.1. Phần cấu trúc bên trong tường bảo vệ sinh học lò phản ứng gồm:
- Hệ dẫn dòng nơtron là một ống thép với hai phần đường kính 203mm
dài 1650mm và đường kính 152mm dài 1500mm được nối với nhau. Phần nhỏ
của ống thép được đặt tại hốc trụ rỗng trong vành phản xạ, phần còn lại kết thúc
tại mặt ngoài tường bêtông bảo vệ sinh học của lò phản ứng. Kênh này cho dòng
nơtron với phông gamma từ vùng hoạt thấp nhất.
- Hệ đóng mở dòng nơtron là một thùng nhôm hình trụ đường kính 80mm
dài 1500mm chứa đầy nước cất. Nước được dẫn vào thùng qua hai ống dẫn vào
và ra thông qua hệ thống bơm điện. Trong trường hợp mở dòng nơtron, toàn bộ
nước trong thùng được tháo ra ngoài thùng chứa bên ngoài và ngược lại.
- Phin lọc Silic được bố trí sau hệ đóng mở dòng nơtron. Silic có tác dụng
nhiệt hóa nơtron nhanh thành nơtron nhiệt. Chiều dài phin lọc 50cm là kích
thước tối ưu để thông lượng nơtron nhiệt và tỉ số Cadmi là lớn nhất.
- Hệ chuẩn trực dòng nơtron được làm bằng parafin pha Boron, Li, Cd là
các vật liệu có tiết diện hấp thụ nơtron lớn có tác dụng tạo dòng nơtron đường
kính 1,2cm và 2,5cm (tùy thuộc từng cấu hình thực nghiệm), ngoài ra còn có các

khối chuẩn trực bằng chì để giảm các phông gamma từ vùng hoạt và gamma phát
ra từ các vật liệu che chắn.
- Khối cản xạ là một hộp vuông bằng thép được đặt chìm vào mặt ngoài
của tường bê tông bảo vệ của Lò phản ứng. Khối này có kích thước 23 x 23cm
và dày 11,4cm được làm từ các lá thép dày 6,3mm và chứa đầy chì có thể chuyển
động theo thanh hướng ngang về một bên mở ra lối thao tác đến kênh ngang.
Khối cản xạ có tác dụng làm giảm áp lực nước trong trường hợp rò rỉ nước từ

5
thùng lò ra kênh và che chắn phóng xạ khi đóng kênh. Tuy nhiên trong quá trình
xây dựng kênh từ giai đoạn trước, khối cản xạ đã được tháo ra và thay thế bởi
một khối parafin pha Boron và chì để che chắn phóng xạ từ dòng nơtron. Việc
đưa lại khối cản xạ theo đúng cấu trúc cũ cũng sẽ được thực hiện trong tính toán
này.
Sơ đồ cấu trúc bên trong KS3 được chỉ ra ở Hình 1.1.










Hình 1.1: Cấu trúc bên trong KS3
1.1.2. Phần cấu trúc bên ngoài tường bảo vệ sinh học lò phản ứng gồm:
- Cửa kênh là một tấm sắt được chế tạo từ thép dày 9,5mm và được dát
chì dày 3,2cm để tăng cường che chắn bức xạ. Cửa được gắn trên bản lề, ở phía
trên cửa có vành đệm bằng cao su và bảy cái ép gien cho phép ép kín cửa để

tránh mất nước lò trong trường hợp hở kênh ngang. Nếu trên kênh ngang không
tiến hành công việc thì cửa sắt phải được đóng chắc chắn.
- Hệ che chắn phóng xạ cho hệ phổ kế (n, 2γ) bao gồm hai buồng chì kích
thước 30cm × 25cm × 20cm bao quanh hai detector HPGe. Phần tinh thể detector
được bao bọc một lớp parafin pha LiF để chắn nơtron tán xạ từ mẫu và các vật
liệu che chắn vào detector. Một hệ chuẩn trực dòng nơtron phụ cũng được thiết
kế để tạo dòng nơtron với đường kính phù hợp với yêu cầu thực nghiệm. Toàn
bộ hệ thiết bị trên được bố trí trên một bàn di chuyển dọc đường ray song song
với dòng nơtron. Kết cấu này cho phép hai detector và hệ che chắn bức xạ có thể
di chuyển vào gần hoặc ra xa cửa kênh. Với thiết kế như vậy yêu cầu đóng kín
kênh khi không tiến hành thí nghiệm được tiến hành một cách dễ dàng.
- Hệ chắn dòng nơtron là một khối parafin pha Boron hình trụ đường kính
30cm, cao 40cm được bố trí trong tường bao che chắn phóng xạ KS3. Hệ này có
tác dụng bắt toàn bộ nơtron khi đi ra khỏi dòng. Hình 1.2 là sơ đồ mặt cắt ngang
của KS3 và sơ đồ bố trí các thiết bị nghiên cứu trên kênh.
- Tường bao che chắn phóng xạ có kích thước rộng 3,6m, dài 3,2m, dày
0,9m và cao 2,3m. Tường bao gồm hai lớp: Lớp thứ nhất gồm parafin pha boron
dày 10cm và gỗ dày 20cm có tác dụng bắt nơtron tán xạ từ các vật liệu che chắn,
lớp thứ 2 là các khối bê tông kích thước 40 x 20 x 10cm được xếp xen kẽ để che
chắn gamma. Lối vào kênh rộng 0,5m dành cho nhân viên vào kênh bố trí thí
nghiệm, lắp đặt các thiết bị điện tử và đổ nitơ cho các detector bán dẫn.
Sơ đồ cấu trúc bên ngoài tường bảo vệ sinh học tại KS3 được chỉ ra ở
Hình 1.2.
3150 mm

152mm



c


ra

N
ước vào/ra

80 mm

1500 mm

Chì

P
araphin
-
B


Không khí

khÝ

H
2
O
Bê tông
Si
Bơm điện
Thùng nước cất
Chuẩn trực 12mm

Phin lọc Silic
Ống thép

6


Hình 1.2: Cấu trúc bên ngoài tường bảo vệ sinh học tại KS3
1.2. Các đặc trưng cơ bản của KS3
KS3 sử dụng phin lọc Silic để nhiệt hóa nơtron, phin lọc có đường kính
5cm, dài 50cm. Thông lượng nơtron nhiệt tại vị trí đặt mẫu là Φ
th
= 1,02x10
6

n.cm
-2
.s
-1
, tỉ số cadmi đối với vàng R
Cd
(Au) ~ 800 (sử dụng hộp Cd dày 1mm).
Suất liều nơtron và gamma tại các vị trí trên sơ đồ ở Hình 1.3 trong
trường hợp lò hoạt động ở mức công suất 500kW trong hai trường hợp kênh mở
và kênh đóng. Kết quả phân bố suất liều nơtron và gamma trong hai trường hợp
trên được chỉ ra ở Bảng 1.1, Hình 1.4 và Hình 1.5.

















3,6m
Bàn làm vi
ệc

Tường bao che chắn
C
ửa k
ênh

Hệ che chắn
phóng xạ cho hệ
(n, 2γ)
Hệ chắn dòng nơtron
3

6

10


11

12

14

5
8

13

15

17

16

7

9

4
1

2
Cửa kênh
Parafin
+Boron
Hình 1.3: Sơ đồ vị trí đo liều tại KS3
Chì


7

Bảng 1.1: Suất liều nơtron (D
n
) và gamma (D
g
) trong trường hợp kênh mở và kênh
đóng
Vị
trí
D
n
(µSv/h) D
g
(µSv/h)
0,5m 1m 1,5m 0,5m 1m 1,5m
Mở Đóng Mở Đóng Mở Đóng Mở Đóng Mở Đóng Mở Đóng
1
0.60 0.2 0.57 0.2 0.57 0.2 1.47 0.7 1.03 0.7 1.17 0.7
2
0.80 0.3 0.67 0.3 0.93 0.3 1.33 1.1 1.73 0.9 1.43 0.8
3
0.93 0.2 0.87 0.2 0.93 0.2 5.03 3.7 4.37 3.5 4.43 3.5
4
1.63 0.4 2.00 0.4 1.63 0.4 8.63 3.1 9.77 3.8 10.13 5.4
5
1.23 0.3 1.50 0.3 1.53 0.3 7.17 3.0 7.80 2.5 8.97 4.5
6
1.23 0.4 0.80 0.4 1.03 0.4 9.10 2.0 5.93 1.5 9.07 2.5

7
1.10 0.9 0.90 0.8 0.87 0.7 6.83 5.2 5.77 4.8 8.43 5.5
8
1.73 0.9 1.60 0.7 1.63 0.9 13.37 8.0 13.03 8.5 14.00 7.7
9
1.67 0.9 1.63 0.8 1.60 0.9 19.00 10.0 12.03 10.2 16.87 10.1
10
1.67 0.7 1.73 0.8 1.70 0.8 22.17 13.2 26.33 15.5 23.20 12.3
11
0.60 0.3 0.70 0.7 0.63 0.8 15.57 14.6 24.10 23.7 24.50 21.2
12
0.13 0.1 0.23 0.2 0.20 0.2 2.23 1.2 2.63 2.4 3.13 2.6
13
0.20 0.2 0.23 0.2 0.23 0.2 0.81 0.7 1.01 0.7 0.79 1.0
14
0.23 0.1 0.23 0.2 0.23 0.1 0.63 0.5 0.58 0.5 0.63 0.5
15
0.30 0.1 0.33 0.1 0.37 0.1 0.52 0.3 0.52 0.4 0.49 0.2
16
0 .40 0.1 0.47 0.2 0.37 0.2 0.51 0.7 0.53 0.5 0.60 0.5
17
0.38 0.1 0.43 0.1 0.37 0.1 0.65 0.2 0.67 0.2 0.54 0.1
Khoảng cách 0,5m, 1m, 1,5m trên Bảng 1.1 tương ứng với chiều cao của
tường bao KS3 tính từ mặt đất lên. 51 vị trí (17 vị trí x 3 khoảng cách) chọn đo là
những vị trí có liên quan đến người làm thí nghiệm, bố trí hệ đo và không gian
xung quanh KS3.
0
0.5
1
1.5

2
2.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Vị trí
Suất liều nơtron (
µ
µ
µ
µ
Sv/h)
Kênh mở
Kênh đóng

Hình 1.4: Phân bố suất liều nơtron trong trường hợp kênh mở và kênh đóng ở độ cao
1m

8
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Vị trí
Suất liều gamma (
µ
µ
µ

µ
Sv/h)
Kênh mở
Kênh đóng

Hình 1.5: Phân bố suất liều gamma trong trường hợp kênh mở và kênh đóng ở độ cao
1m
Theo bảng kết quả ta thấy rằng trong trường hợp đóng kênh suất liều
nơtron và gamma tại các vị trí bên trong tường bao (vị trí 1 đến 10) giảm rõ rệt
đến giá trị giới hạn liều cho phép. Tuy nhiên tại vị trí 11 là vị trí tiếp giáp với cột
nhiệt, suất liều gamma là khá lớn và không thay đổi trong cả hai trường hợp mở
và đóng kênh, có thể giải thích là do nguyên nhân sau đây: phần cửa thép của cột
nhiệt có khe hở khoảng 2cm, tại đó liều gamma là khá lớn, chính phông phóng
xạ tại vị trí này ảnh hưởng trực tiếp đến suất liều gamma ở vị trí 11. Để giảm liều
tại vị trí 11 cần thiết phải có che chắn bổ sung tại khe hở này. Hình 1.6 và 1.7 chỉ
ra vị trí khe hở tại cột nhiệt khi có và không che chắn chì (lớp chì dày 5cm). Suất
liều gamma tại khe hở cột nhiệt, vị trí 11 và vị trí 12 trước và sau che chắn chì
được chỉ ra ở Bảng 1.2.

Hình 1.6: Vị trí khe hở tại cột nhiệt

Khe hở
2cm
Vị trí 11
1m

9

Hình 1.7: Vị trí khe hở tại cột nhiệt được che chắn 5cm chì
Bảng 1.2: Suất liều gamma (D

g
) trong trường hợp có và không che chắn chì
Độ
cao
D
g
(µSv/h)
Khe hở CN Vị trí 11 Vị trí 12
Không chì Có chì Không chì Có chì Không chì Có chì
0.5m

15.5 3.7 15.6 2.8 2.2 1.2
1m 32.1 3.9 24.1 3.6 2.6 1.4
1.5m

45.8 5.0 24.5 4.3 3.1 1.5
1.3. Một số vấn đề tồn tại và biện pháp khắc phục
Trong quá trình làm thực nghiệm trên KS3 đã xuất hiện một số vấn đề
sau:
1. Cần thiết phải đưa lại khối cản xạ vào cửa kênh theo đúng cấu trúc của lò
TRIGA MARK nhằm bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân trong
trường hợp sự cố rò rỉ nước từ thùng lò ra kênh nơtron.
2. Do giới hạn của tường che chắn xung quanh kênh nên không gian để tiến
hành thí nghiệm rất chật chội, không thuận tiện cho việc bố trí hai hoặc ba
detector đồng thời, đặc biệt khi đổ nitơ hoặc cần di chuyển các detector.
3. Khó khăn khi bố trí đồng thời hai thí nghiệm cùng lúc để tiết kiệm thời
gian đo đạc như nghiên cứu phân rã gamma nối tầng, đo truyền qua, đo
phổ nơtron,…
4. Cửa kênh phải mở thường xuyên khi tiến hành thí nghiệm nên không đảm
bảo đuợc yêu cầu an toàn hạt nhân khi lò có sự cố rò rỉ nước qua các kênh

ngang.
5. Không đảm bảo được mỹ quan cho kênh theo yêu cầu sạch đẹp, an toàn
hạt nhân và an toàn phóng xạ,
Chì dày
5cm

10
6. Không thể hướng dẫn đồng thời nhiều sinh viên khi có các đoàn tham
quan, thực tập.
Nhằm mở rộng hướng nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và đào tạo đồng thời
đảm bảo an toàn bức xạ và thuận tiện trong bố trí thí nghiệm, trên cơ sở số liệu
phân bố suất liều nơtron và gamma đã khảo sát xung quanh khu vực KS3 đối
chiếu với giới hạn liều đối với nhân viên bức xạ là 20mSv/năm tức 10µSv/giờ
[[3]] cho thấy hoàn toàn có thể tháo dỡ được tường bao che chắn bức xạ hiện nay
nếu thay đổi lại các thiết bị dẫn dòng, hệ che chắn phóng xạ trước cửa kênh và
một số che chắn bổ sung tại khu vực cột nhiệt. Mục tiêu được đặt ra như sau:
1. Dựa trên không gian của kênh hiện có, tính toán thiết kế lại hệ thống che
chắn, dẫn dòng, bố trí thí nghiệm theo hướng bố trí các hệ đo nhiều
detector, tiến hành đồng thời nhiều thí nghiệm, thuận tiện trong khai thác
sử dụng thiết bị, hướng dẫn thực tập, đảm bảo mỹ quan cho lò phản ứng
cho việc mở rộng không gian bố trí hệ đo nhằm đảm bảo an toàn bức xạ
cho người làm thí nghiệm và an toàn cho thiết bị bằng kỹ thuật Monte
Carlo.
2. Đưa ra bản thiết kế và phương án thi công tối ưu khi tháo dỡ và xây dựng
lại không gian của kênh.
3. Khôi phục lại khối cản xạ, đảm bảo việc kín nước cho kênh trong trường
hợp sự cố mất nước lò theo các kênh ngang.
4. Tháo dỡ tường bao và bố trí một hệ đo đa mục đích phục vụ nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và đào tạo.


11
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG MONTE CARLO
Mô phỏng cấu hình che chắn phóng xạ được thực hiện bằng chương trình
MCNP nhằm xác định suất liều nơtron và gamma tại 51 vị trí như nêu trên. Các
kết quả tính toán là cơ sở để người làm thực nghiệm đưa ra được cấu hình che
chắn phóng xạ tối ưu cho hệ thiết bị điện tử và khu vực làm việc đảm bảo tiêu
chuẩn an toàn bức xạ. Mô hình tính toán gồm 02 mô hình: Mô hình tính toán cho
cấu hình che chắn phóng xạ hiện tại (validation chương trình tính toán) và mô
hình tính toán cho cấu hình che chắn phóng xạ mới trong trường hợp tháo dỡ
tường bao che chắn tại KS3.
2.1. Tính toán suất liều nơtron và gamma cho cấu hình che chắn phóng xạ
hiện tại
2.1.1. Mô hình tính toán:
- Hệ dẫn dòng nơtron: là một ống thép với hai phần đường kính 203mm
dài 1650mm và đường kính 152mm dài 1500mm được nối với nhau. Phần nhỏ
của ống thép được đặt tại hốc trụ rỗng trong vành phản xạ, phần còn lại kết thúc
tại mặt ngoài tường bêtông bảo vệ sinh học của lò phản ứng. Kênh này cho dòng
nơtron với phông gamma từ vùng hoạt thấp nhất.
- Phin lọc Silic 50cm: được bố trí sau hệ đóng mở dòng nơtron. Silic có
tác dụng nhiệt hóa nơtron nhanh thành nơtron nhiệt. Chiều dài phin lọc 50cm là
kích thước tối ưu để thông lượng nơtron nhiệt và tỉ số Cadmi là lớn nhất.
- Hệ chuẩn trực dòng nơtron: kính ngoài 203mm dài 300mm được làm
bằng parafin pha Boron, Li, Cd [5] là các vật liệu có tiết diện hấp thụ nơtron lớn
có tác dụng tạo dòng nơtron đường kính 1,2cm và 2,5cm (tùy thuộc từng cấu
hình thực nghiệm), ngoài ra còn có các khối chuẩn trực bằng chì để giảm các
phông gamma từ vùng hoạt và gamma phát ra từ các vật liệu che chắn.
- Hệ che chắn phóng xạ cho hệ phổ kế (n, 2
γ
): gồm hai buồng chì kích

thước 35 x 25 x 20cm bao quanh hai tinh thể của detector HPGe
- Hệ chắn dòng nơtron: Hệ chắn dòng nơtron là một khối parafin pha
Boron hình trụ đường kính 30cm, cao 40cm được bố trí trong tường bao che
chắn phóng xạ KS3. Hệ này có tác dụng bắt toàn bộ nơtron khi đi ra khỏi dòng
- Tường bao che chắn phóng xạ: có kích thước rộng 3,6m, dài 3,2m, dày
0,9m và cao 2,3m. Tường bao gồm hai lớp: Lớp thứ nhất gồm parafin pha boron
dày 10cm và gỗ dày 20cm có tác dụng bắt nơtron tán xạ từ các vật liệu che chắn,
lớp thứ 2 là các khối bê tông kích thước 40 x 20 x 10cm được xếp xen kẽ để che
chắn gamma. Lối vào kênh rộng 0,5m dành cho nhân viên vào kênh bố trí thí
nghiệm, lắp đặt các thiết bị điện tử và đổ nitơ cho các detector bán dẫn.
Cấu trúc kênh dẫn nơtron và cấu hình bố trí thí nghiệm trên KS3 được chỉ
ra trên Hình 2.1.

12

Hình 2.1: Sơ đồ hệ che chắn phóng xạ hiện tại trên KS3
2.1.2. Kết quả tính toán
Kết quả tính toán và đo đạc thực nghiệm suất liều nơtron và gamma tại 17
vị trí theo 3 độ cao của tường bao 0,5m, 1m và 1,5m được chỉ ra ở Bảng 2.1, 2.2
và Hình 2.2, 2.3.
Bảng 2.1: Suất liều nơtron tính toán và đo thực nghiệm
Vị trí
Độ cao 0.5 m Độ cao 1 m Độ cao 1.5 m
MCNP Exp MCNP Exp MCNP Exp
1 0.84 0.6 0.76 0.57 0.42 0.57
2 0.66 0.8 0.92 0.67 0.71 0.93
3 0.53 0.93 0.65 0.87 0.69 0.93
4 2.29 1.63 2.67 2 2.42 1.63
5 1.49 1.23 1.77 1.5 2.17 1.53
6 1.34 1.23 1.64 0.8 1.99 1.03

7 0.84 1.1 0.97 0.9 1.14 0.87
8 1.04 1.73 1.08 1.6 1.33 1.63
9 1.05 1.67 1.21 1.63 1.39 1.6
10 0.99 1.67 1.19 1.73 1.35 1.7
11 0.19 0.6 0.23 0.7 0.26 0.63
12 0.08 0.13 0.09 0.23 0.1 0.2
13 0.14 0.2 0.17 0.23 0.19 0.23
14 0.14 0.23 0.16 0.23 0.18 0.23
Phin lọc
Silic
Hệ chắn
dòng
nơtron
Buồng chì
che chắn
detector
Vị trí bàn
làm việc
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
Hệ dẫn
dòng
nơtron
Tường bao

13
15 0.2 0.3 0.22 0.33 0.23 0.37
16 0.2 0.4 0.22 0.47 0.22 0.37
17 0.35 0.38 0.4 0.43 0.41 0.37

0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Vị trí
Suất liều nơtron (
µ
µ
µ
µ
Sv/h)

MCNP
Exp

Hình 2.2: So sánh phân bố suất liều nơtron ở độ cao 1m
Bảng 2.2: Suất liều gamma tính toán và đo thực nghiệm
Vị trí
Độ cao 0.5 m Độ cao 1 m Độ cao 1.5 m
MCNP Exp MCNP Exp MCNP Exp
1 2.26 1.47 2.19 1.03 2.64 1.17
2 2.27 1.33 2.52 1.73 2.85 1.43
3 5.9 5.03 8.49 4.37 9.36 4.43
4 9.01 8.63 8.53 9.77 6.83 10.13
5 3.89 7.17 3.27 7.8 2.53 8.97
6 2.87 9.1 2.31 5.93 2.32 9.07
7 5.19 6.83 5.47 5.77 6.27 8.43
8 11.65 13.37 15.84 13.03 14.82 14
9 17.25 19 25.04 12.03 23.53 16.87
10 23.8 22.17 28.51 26.33 26.12 23.2
11 19.09 15.57 24.94 24.1 27.3 24.5
12 5.44 2.23 6.56 2.63 7.75 3.13
13 4.87 0.81 5.86 1.01 6.92 0.79
14 4.65 0.63 5.59 0.58 6.32 0.63
15 2.03 0.52 1.74 0.52 1.95 0.49
16 1.33 0.51 1.33 0.53 1.49 0.6
17 3.53 0.65 3.66 0.67 4.01 0.54


14
0
5

10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Vị trí
Suất liều gamma (
µ
µ
µ
µ
Sv/h)
MCNP
Exp

Hình 2.3: So sánh phân bố suất liều gamma ở độ cao 1m

Từ bảng kết quả tính toán và sơ đồ phân bố suất liều nơtron và gamma tại
17 vị trí quan tâm có thể đưa ra một số kết luận sau:

- Kết quả tính suất liều nơtron tại vị trí quan tâm khá phù hợp với kết quả
đo đạc thực nghiệm. Giá trị liều tại các vị trí thường xuyên làm việc là 1 và 2 (vị
trí đặt bàn làm việc), 3 (vị trí đặt các khối điện tử chức năng) và 4 (vị trí thay đổi
mẫu) đều nhỏ hơn giá trị giới hạn liều cho phép theo tiêu chuẩn an toàn bức xạ
(10µSv/h).
- Suất liều gamma tại các vị trí 8, 9, 10, 11 là tương đối lớn (>10µSv/h).
Nguyên nhân chính có thể được giải thích là do:
+ Vị trí 8, 9, 10 (trong tường bao): do tâm dòng nơtron nằm lệch về
bên phải so với cửa kênh và cửa thép của kênh cũng mở ra bên phải, vì

vậy không thể bố trí che chắn phóng xạ ở khoảng không gian này.
+ Vị trí 11 (ngoài tường bao): do ảnh hưởng của phông phóng xạ
từ khe hở 2cm ở cột nhiệt. (xem Bảng 1.2).
Kết quả tính toán phù hợp với kết quả thực nghiệm khẳng định rằng trên
cơ sở cấu hình che chắn phóng xạ hiện tại có thể xây dựng mô hình tính toán cho
cấu hình che chắn thí nghiệm mới trong trường hợp tháo dỡ tường bao tại KS3.
Tuy nhiên trong cấu hình mới cần phải tính toán che chắn bổ sung các vị trí ảnh
hưởng nhằm đảm bảo an toàn bức xạ.
2.2. Tính toán suất liều nơtron và gamma cho cấu hình che chắn phóng xạ
mới
2.2.1. Mô hình tính toán
- Hệ dẫn dòng nơtron: tương tự cấu hình cũ
- Phin lọc Silic 50cm: tương tự cấu hình cũ
- Hệ chuẩn trực dòng nơtron: gồm ba khối parafin pha B
4
C có kích thước
tương tự nhau với khối trụ đường kính ngoài 203mm dài 300mm, trên thân khối
trụ này gia công hai lỗ để đặt ống dẫn nước từ hệ đóng mở dòng nơtron. Một

15
khối trụ nhỏ hơn với đường kính ngoài 100mm, đường kính trong 30mm, dài
300mm được đúc bằng parafin pha B
4
C mật độ cao có tác dụng dẫn dòng nơtron
ra ngoài kênh. Các khối chuẩn trực này còn có tác dụng làm giảm liều phóng xạ
từ vùng hoạt ra cửa kênh
- Khối cản xạ: là một hộp vuông bằng thép được đặt chìm vào mặt ngoài
của tường bê tông bảo vệ của Lò phản ứng. Khối này có kích thước 23 x 23cm
và dày 11,4cm được làm từ các lá thép dày 6,3mm và chứa đầy chì có thể chuyển
động theo thanh hướng ngang về một bên mở ra lối thao tác đến kênh ngang.

Khối cản xạ có tác dụng làm giảm áp lực nước trong trường hợp rò rỉ nước từ
thùng lò ra kênh và che chắn phóng xạ khi đóng kênh
- Hệ che chắn kín nước: Cửa kênh KS3 hiện tại được thay bằng một tấm
thép có kích thước 61,3 x 40,4cm, dày 10mm được vít chặt vào cửa kênh. Giữa
cửa kênh và tấm thép có một đệm cao su có tác dụng làm kín nước. Tại vị trí tâm
dòng trên tấm thép gia công một lỗ tròn đường kính 10cm và đặt một nắp nhôm
đường kính 6cm, dài 8cm, dày 2mm có đệm cao su và các đai ốc để bắt chặt vào
tấm thép cửa kênh, có tác dụng để nơtron đi qua nhưng vẫn đảm bảo kín nước
trong trường hợp kênh bị rò rỉ nước từ thùng lò
- Hệ che chắn phóng xạ bổ sung trước cửa kênh:
Trong trường hợp lắp lại
khối cản xạ vào cửa kênh thì một phần không gian trong lòng cửa kênh không được
che chắn phóng xạ, do đó cần phải tiến hành che chắn bổ sung trước cửa kênh để
giảm liều phóng xạ. Hệ che chắn phóng xạ bổ sung trước bao gồm hai lớp: lớp thứ
nhất là khối parafin pha B
4
C kích thước 47 x 53 x 13cm có tác dụng che chắn
nơtron từ kênh và khối chì kích thước 57 x 63 x 18cm có tác dụng che chắn gamma
tán xạ trước cửa kênh. Tại vị trí tâm dòng nơtron trên hệ che chắn phóng xạ đặt một
chuẩn trực đường kính 3cm để tạo dòng nơtron đến mẫu chiếu

- Hệ che chắn phóng xạ cho detector:

che chắn phóng xạ cho hệ phổ kế
cộng biên độ các xung trùng phùng bao gồm hai buồng chì kích thước 35 x 25 x
20cm bao quanh hai tinh thể của detector HPGe. Một buồng chì có cùng kích
thước được đặt bên trên vuông góc hai buồng chì kia để che chắn phóng xạ cho
detector nhấp nháy NaI(Tl) trong trường hợp bố trí hệ đo (n, 3γ).
- Hệ đo nơtron truyền qua: gồm giá để mẫu đo, buồng chì che chắn phóng
xạ cho ống đếm nơtron.

- Hệ chắn dòng nơtron: là khối chì đường kính 36cm, dài 33cm bao
quanh khối parafin+B
4
C đường kính 22,6cm, dài 25cm được lắp trên một chân
đế có thể di chuyển được trên ray dẫn hướng. Hệ này có tác dụng chắn toàn bộ
dòng nơtron từ kênh đi ra
Hình 2.4 là mô hình tính toán cho cấu hình che chắn phóng xạ và bố trí thí
nghiệm mới tại KS3 trong trường hợp tháo dỡ tường bao.


16

Hình 2.4: Sơ đồ hệ che chắn phóng xạ mới trên KS3
2.2.2. Kết quả tính toán
Phân bố suất liều nơtron và gamma được chỉ ra ở Bảng 2.3, Bảng 2.4 và
Hình 2.5, Hình 2.6.
Bảng 2.3: Bảng so sánh suất liều nơtron tính toán cho 2 cấu hình mới và cũ
Vị trí
Độ cao 0.5 m Độ cao 1 m Độ cao 1.5 m
CH mới CH cũ CH mới CH cũ CH mới CH cũ
1
0.39 0.84 0.84 0.76 0.39 0.42
2
0.44 0.66 0.69 0.92 0.08 0.71
3
0.37 0.53 0.22 0.65 0.35 0.69
4
0.14 2.29 0.22 2.67 0.34 2.42
5
0.23 1.49 0.50 1.77 0.51 2.17

6
0.27 1.34 0.61 1.64 0.74 1.99
7
0.65 0.84 1.66 0.97 1.98 1.14
8
0.81 1.04 1.66 1.08 2.17 1.33
9
0.85 1.05 1.28 1.21 1.64 1.39
10
0.61 0.99 1.20 1.19 1.01 1.35
11
0.37 0.19 0.70 0.23 0.90 0.26
12
0.32 0.08 0.66 0.09 0.84 0.10
13
0.29 0.14 0.54 0.17 0.72 0.19
14
0.23 0.14 0.46 0.16 0.61 0.18
Khối cản
xạ
Hệ chắn
dòng
nơtron
Hệ đo
nơtron
truyền qua
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Hệ che
chắn phóng
xạ bổ sung
KS4
Cột nhiệt

17
15
0.66 0.20 0.15 0.22 0.20 0.23
16
0.36 0.20 0.86 0.22 1.05 0.22
17
0.26 0.35 0.49 0.40 0.51 0.41

0
0.5
1

1.5
2
2.5
3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Vị trí
Suất liều nơtron (
µ
µ
µ
µ
Sv/h)
CH mới
CH cũ

Hình 2.5: So sánh phân bố suất liều nơtron tính toán
giữa cấu hình mới và cũ ở độ cao 1m
Bảng 2.4: Bảng so sánh suất liều gamma tính toán cho 2 cấu hình mới và cũ
Vị trí
Độ cao 0.5 m Độ cao 1 m Độ cao 1.5 m
CH mới CH cũ CH mới CH cũ CH mới CH cũ
1 0.51 2.26 2.50 2.19 0.82 2.64
2 0.48 2.27 6.21 2.52 0.96 2.85
3 0.21 5.90 6.65 8.49 0.96 9.36
4 11.84 9.01 10.82 8.53 8.28 6.83
5 10.93 3.89 9.65 3.27 7.05 2.53
6 6.84 2.87 6.52 2.31 6.50 2.32
7 1.85 5.19 3.26 5.47 4.01 6.27
8 2.20 11.65 6.62 15.84 6.57 14.82
9 1.63 17.25 7.55 25.04 9.14 23.53

10 1.67 23.80 4.56 28.51 6.04 26.12
11 6.27 19.09 9.08 24.94 11.26 27.30
12 5.17 5.44 6.41 6.56 6.72 7.75
13 4.42 4.87 6.83 5.86 5.06 6.92
14 5.62 4.65 5.90 5.59 4.13 6.32
15 1.82 2.03 2.67 1.74 3.02 1.95
16 2.88 1.33 3.64 1.33 5.12 1.49
17 2.06 3.53 1.47 3.66 3.28 4.01

18

0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Vị trí
Suất liều gamma (
µ
µ
µ
µ
Sv/h)
CH mới
CH cũ

Hình 2.6: So sánh phân bố suất liều gamma tính toán

giữa cấu hình mới và cũ ở độ cao 1m
Từ kết quả tính toán nhận thấy rằng với cấu hình che chắn phóng xạ và
cấu hình bố trí thí nghiệm mới, suất liều nơtron và gamma giảm đáng kể và nằm
trong giới hạn liều cho phép. Chứng tỏ rằng việc sử dụng công cụ tính toán
MCNP nhằm mô phỏng một cấu hình che chắn mới đáp ứng được yêu cầu đảm
bảo an toàn bức xạ khu vực xung quanh KS3 trong trường hợp tháo dỡ toàn bộ
tường bao. Các ảnh hưởng của phông phóng xạ từ các kênh thực nghiệm lân cận
cũng đã được tính toán và đo thực nghiệm trong bài toán này. Vì vậy việc che
chắn bổ sung nhằm giảm liều ảnh hưởng đóng vai trò quan trọng trong phân bố
liều tại các vị trí quan tâm xung quanh kênh thực nghiệm.


19
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT
HỆ CHE CHẮN PHÓNG XẠ MỚI
3.1 Thiết kế cấu hình che chắn phóng xạ mới
3.1.1 Lắp khối cản xạ tại cửa KS3
Khối cản xạ là một hộp vuông bằng thép được đặt chìm vào mặt ngoài
của tường bê tông bảo vệ của Lò phản ứng. Khối này có kích thước 23 x 23cm
và dày 11,4cm được làm từ các lá thép dày 6,3mm và chứa đầy chì có thể chuyển
động theo thanh hướng ngang về một bên mở ra lối thao tác đến kênh ngang.
Khối cản xạ có tác dụng làm giảm áp lực nước trong trường hợp rò rỉ nước từ
thùng lò ra kênh và che chắn phóng xạ khi đóng kênh.
Trong quá trình xây dựng KS3 từ những năm 80, khối cản xạ đã được
tháo ra khỏi cửa kênh, thay vào đó các khối parafin và chì được đúc để che chắn
kín khoảng không gian trống này. Theo khuyến cáo của chuyên gia nguyên tử
năng quốc tế (IAEA) về lò TRIGA thì cần thiết phải đưa khối cản xạ về đúng với
cấu trúc ban đầu nhằm đảm bảo an toàn phóng xạ và an toàn hạt nhân cho Lò
phản ứng. Kích thước và sơ đồ bố trí khối cản xạ tại cửa KS3 được cho ở Hình

3.1.


Hình 3.1: Cấu trúc cửa kênh khi lắp lại khối cản xạ

3.1.2. Thiết kế cấu hình che chắn kín nước
Cửa kênh KS3 hiện tại được thay bằng một tấm thép có kích thước 61,3 x
40,4cm, dày 10mm được vít chặt vào cửa kênh. Giữa cửa kênh và tấm thép
có một đệm cao su có tác dụng làm kín nước. Tại vị trí tâm dòng trên tấm
thép gia công một lỗ tròn đường kính 10cm và đặt một nắp nhôm đường kính
6cm, dài 8cm, dày 2mm có đệm cao su và các đai ốc để bắt chặt vào tấm thép

20
cửa kênh, có tác dụng để nơtron đi qua nhưng vẫn đảm bảo kín nước trong
trường hợp kênh bị rò rỉ nước từ thùng lò (xem Hình 3.2 và 3.3).

Hình 3.2: Kích thước nắp nhôm kín nước

Hình 3.3: Hệ che chắn kín nước với cửa sổ nhôm dày 2mm

Sự suy giảm thông lượng nơtron khi đi qua bề dày lớp nhôm và suất liều
nơtron và gamma đóng góp trong trường hợp nơtron tương tác với cửa sổ
nhôm được tính toán bằng chương trình MCNP4C2. Kết quả trên Hình 3.4 và
Hình 3.5 chỉ ra rằng với bề dày lớp nhôm 2mm thông lượng nơtron nhiệt
giảm khoảng 2% và suất liều nơtron và gamma do tán xạ nơtron với nắp
nhôm đóng góp vào phông phóng xạ tại vị trí bàn làm việc của KS3 là

21
3,5µSv/h và 0,2µSv/h tương ứng. Vì vậy cần phải có che chắn bổ sung trước
cửa kênh nhằm giảm suất liều cho toàn khu vực thí nghiệm.

0.90
0.92
0.94
0.96
0.98
1.00
0 2 4 6 8 10 12
Bề dày cửa sổ nhôm (mm)
Φ
Φ
Φ
Φ
1
/
Φ
Φ
Φ
Φ
0

Hình 3.4: Suy giảm thông lượng nơtron qua bề dày lớp nhôm
0
1
2
3
4
5
0 2 4 6 8 10 12
Bề dày cửa sổ nhôm (mm)
Suất liều (

µ
µ
µ
µ
Sv/h)
Dp-thermal
Dn-thermal

Hình 3.5: Suất liều nơtron và gamma đóng góp vào phông phóng xạ

3.1.3. Thiết kế hệ che chắn phóng xạ bổ sung
Trong trường hợp lắp lại khối cản xạ vào cửa kênh thì một phần không gian
trong lòng cửa kênh không được che chắn phóng xạ, do đó cần phải tiến hành che
chắn bổ sung trước cửa kênh để giảm liều phóng xạ. Hệ che chắn phóng xạ bổ sung
trước bao gồm hai lớp: lớp thứ nhất là khối parafin pha B
4
C kích thước 47 x 53 x
13cm có tác dụng che chắn nơtron từ kênh và khối chì kích thước 57 x 63 x 18cm có
tác dụng che chắn gamma tán xạ trước cửa kênh. Tại vị trí tâm dòng nơtron trên hệ
che chắn phóng xạ đặt một chuẩn trực đường kính 3cm để tạo dòng nơtron đến mẫu
chiếu. Hệ này có thể di chuyển ra xa cửa kênh trên một ray dẫn hướng để người làm

22
thực nghiệm có thể thay đổi phin lọc hoặc thay đổi cấu trúc bên trong lòng kênh.
Hình 3.6 là hệ che chắn phóng xạ trước cửa KS3.

Hình 3.6: Hệ che chắn phóng xạ bổ sung trước cửa kênh (chì và parafin+B
4
C)
3.1.4. Thiết kế cấu hình che chắn phóng xạ và bố trí hệ đo đa mục đích


Cấu hình che chắn phóng xạ cho hệ phổ kế cộng biên độ các xung trùng
phùng bao gồm hai buồng chì kích thước 35 x 25 x 20cm bao quanh hai tinh thể
của detector HPGe. Một buồng chì có cùng kích thước được đặt bên trên vuông
góc hai buồng chì kia để che chắn phóng xạ cho detector nhấp nháy NaI(Tl)
trong trường hợp bố trí hệ đo (n, 3γ). Hình 3.7 là sơ đồ bố trí các buồng chì che
chắn phóng xạ cho các detector và hệ di chuyển detector gồm hai bàn di chuyển
được trên ray để điều khiển khoảng cách giữa detector và dòng nơtron.

Hình 3.7: Cấu hình che chắn phóng xạ bố trí hệ đo

23
3.1.5. Thiết kế chuẩn trực và chắn dòng nơtron
Chuẩn trực dòng nơtron (Hình 3.8) gồm ba khối parafin pha B
4
C có kích
thước tương tự nhau với khối trụ đường kính ngoài 203mm dài 300mm, trên thân
khối trụ này gia công hai lỗ để đặt ống dẫn nước từ hệ đóng mở dòng nơtron.
Một khối trụ nhỏ hơn với đường kính ngoài 100mm, đường kính trong 30mm,
dài 300mm được đúc bằng parafin pha B
4
C mật độ cao có tác dụng dẫn dòng
nơtron ra ngoài kênh. Các khối chuẩn trực này còn có tác dụng làm giảm liều
phóng xạ từ vùng hoạt ra cửa kênh.

Hình 3.8: Hệ chuẩn trực dòng nơtron
Hệ chắn dòng nơtron gồm khối chì đường kính 36cm, dài 33cm bao
quanh khối parafin+B
4
C đường kính 22,6cm, dài 25cm được lắp trên một chân

đế có thể di chuyển được trên ray dẫn hướng. Hệ này có tác dụng chắn toàn bộ
dòng nơtron từ kênh đi ra (Hình 3.9).

Hình 3.9: Hệ chắn dòng nơtron

24
3.1.6. Thiết kế ray dẫn hướng cho toàn hệ
Ray dẫn hướng toàn hệ được làm bằng các thép có chiều dài 2m, cao
84cm, rộng 57cm có tác dụng giúp bàn di chuyển buồng chì và hệ chắn dòng
nơtron di chuyển dễ dàng, thuận tiện trong thao tác thay phin lọc và thay đổi các
chuẩn trực trong kênh (Hình 3.10).

Hình 3.10: Ray dẫn hướng toàn hệ

25


Hình 3.11: Toàn cảnh hệ che chắn phóng xạ mới tại KS3 sau khi tháo dỡ tường bao

×