LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 đánh dấu một sự thành cơng vượt bậc của nền kinh tế Việt nam
bằng việc đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Hòa chung trong xu thế hội nhập với nhiều cơ hội và thách thức nền kinh
tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã ghi nhận những vai trò hết sức quan
trọng của tồn ngành ngân hàng trong việc phát triển kinh tế và đặc biệt quan
trọng hơn khi đã thay đổi được thị trường vốn được coi là tiền mặt như Việt
Nam hiện nay.
Nhận thức được những vai trò quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh thẻ
tại ngân hàng là một thế mạnh và nguồn thu khơng nhỏ trong tổng nguồn thu của
ngân hàng mình, vì vậy trong những năm vừa qua mặc dù gia nhập thị trường thẻ
tương đối muộn song với chiến lược sự cố gắng hợp tác với các tổ chức tài chính
nước ngồi để phát hành hoặc làm đại lí thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế như Visa,
Master, Amex, cho đến nay thị trường thẻ của Việt Nam đã trở nên sơi động và có
những bức đột phá quan trọng trong việc ứng dụng cơng nghệ hiện đại vào quy
trình quản lí nghiệp vụ trong lĩnh vực thanh tốn thẻ.
Là một ngân hàng ra đời trong trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang
nền kinh tế thị trường đầy năng động thêm vào đó là những cơ hội được học hỏi
những kinh nghiệm mà các ngân hàng đi trước, tận dụng dược những lợi thế đó
ngân hàng Techcombank từ khi ra đời đã khơng ngừng cải tiến nâng cao cơng
nghệ lấy mũi nhọn hoạt động là phát hành và kinh doanh thẻ một nguồn thu
khơng nhỏ trong tồn bộ nguồn thu của ngân hàng.Với thương hiệu thẻ
Techcombank F@stAccess đã mang lại thành cơng rất lớn trong kinh doanh thẻ
của ngân hàng.Tuy vậy, cũng còn rất nhiều khó khăn và thách thức trong q
trình cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường hiện nay.
Nhằm góp phần phát triển hơn nữa nghiệp vụ phát hành và thanh tốn thẻ
đồng thời làm tăng uy tín, tạo được lòng tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ
thẻ, đặc biệt nâng cao sức cạnh tranh của Techcombank trong thời gian tới, nhận
thức được tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập ở Techcombank, tìm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1
hiu thc t quỏ trỡnh kinh doanh th ti ngõn hng em ó la chn ti: Gii
phỏp phỏt trin hot ng kinh doanh th ti trung tõm th ngõn hng
Techcombank
1. Mc ớch nghiờn cu
- Khỏi quỏt nhng lớ lun c bn liờn quan n th v kinh doanh th ti
Vit Nam.
- Nờu ra thc trng kinh doanh th ti trung tõm th ngõn hng
Techcombank, nhng nguyờn nhõn, hn ch v s phỏt trin ca hot ng kinh
doanh th ti trung tõm.
- a ra nhng gii phỏp thit thc nhm nõng cao hiu qu kinh doanh
th ti Ngõn hng Techcombank.
2. i tng v phm vi nghiờn cu
- V hot ng kinh doanh th ca ngõn hng Techcombank, cỏc ngõn
hng thng mi trong nc v mt s cỏc ngõn hng nc ngoi.
3. Phng phỏp nghiờn cu
Da trờn nn tng ca phộp duy vt bin chng, kt hp vi phng phỏp
thng kờ, phõn tớch tng hp so sỏnh s liu.
4. Kt cu ca bỏo cỏo
Ngoi phn m u v kt lun b cc ca bỏo cỏo thc tp c chia lm
ba chng:
Chng I: Tng quan v th v nghip v kinh doanh th
Chng II: Thc trng kinh doanh th ti Techcombank
Chng III: Mt s gii phỏp nhm phỏt trin hot ng kinh doanh th
ti Ngõn hng Techcombank
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH THẺ
1.1 Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của thẻ
1.1.1 Khái niệm
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, các hình thức giao
lưu trao đổi hàng hố giữa các ngành nghề, giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng đa dạng, phức tạp và trên một quy mơ lớn từ đó các hình thức tiền tệ của
các ngân hàng cũng phát triển đa dạng để phục vụ cho nhu cầu thanh tốn, cất
trữ trong xã hội hiện nay. Cũng trong giai đoạn này cả thế giới cũng đón nhận
những thành tựu rất quan trọng ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực cơng nghệ
thơng tin. Đăc biệt là sự ra đời của tin học đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng và các tổ chức tín dụng trong việc đưa ra và hồn thiện các phương thức
thanh tốn của mình. Trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của thẻ ngân
hàng được nói đến như một cơng cụ thanh tốn hiện đại thơng dụng trong thời
đại ngày nay.
Năm 1949 một doanh nhân người Mỹ tên là Frank Mc Namara đã sáng chế
ra chiếc thẻ đầu tiên mang tên Dinners Club khởi đầu cho một loại các thẻ ra đời
sau này như Amex (American Express) ra đời năm 1958, Bank American
Sau này là thẻ Visa phát hành năm 1960, JCB xuất hiện ở Nhật năm 1961,
Master Card ra đời năm 1966 với tên Master Charge do hội ngân hàng ICA phát
hành thơng qua các thành viên trên thế giới.
Mặc dù ra đời đã khá lâu nhưng vì với chức năng và cơng dụng của từng
loại thẻ của từng ngân hàng là khác nhau nên chưa có một định nghĩa chung
nhất cho thẻ của ngân hàng. Về tổng qt có thể hiểu như sau: “Thẻ ngân hàng
là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành, thẻ cấp
cho khách hàng sử dụng để thanh tốn tiền hàng hố dịch vụ hoặc rút tiền mặt
tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lí trong phạm vi số dư tài
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ
và chủ thẻ. Hóa đơn thanh tốn thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
s chp nhn th.
1.1.2 c im cu to ca th
thng nht v ng b v vic thanh toỏn hin nay theo quy chun quc
t th c lm bng nha cng (plastic) cú hỡnh ch nht vi kớch thc 54mm
x 84 mm dy 1mm, cú 4 gúc trũn, th cú 3 lp mu sc cú th thay i khỏc
nhau tu theo ngõn hng phỏt hnh theo quy nh thng nht ca mi t chc
th. Trờn 2 mt ca th cú nhng du hiu khỏc nhau c th nh sau:
Mt trc ca th:
Thng hiu ca t chc phỏt hnh th, ng thi th hin cỏc loi th nh:
Visa, Master, Amex, Jbc, Diners Club
Biu tng ca th:
i vi th Visa cú hỡnh chim b cõu ang bay in chỡm gúc bờn phi
th, di l phự hiu Visa gm 3 ng k ngang mu xanh tớm, mu trng v
mu nõu, ch Visa mu vng chy ngang ng k trng.
i vi th Master: biu tng gm 2 phn
Hologram (chi tit nhn dng): l nh ni ba chiu cú in hỡnh qu a cu giao
nhau vi cỏc lc a, phn ni lazer ny cú th thy c khi nghiờng th.
Phự hiu Master Card nm trờn 2 ng trũn v vng giao nhau
i vi th Amex: cú biu tng ngi lớnh La Mó i m st.
i vi th JBC: cú biu tng ch JBC c lng trong 3 ng gch
song song lin nhau vi mu sc khỏc nhau.
S th:
Mi mt khỏch hng n ng kớ m th ti ngõn hng u c cú mt s
riờng dp ni trờn b mt ca th. Tu theo tng loi th m cú ch s khỏc nhau
v cu trỳc theo nhúm cng khỏc nhau.
i vi th Visa thng cú 2 loi 16 s v 13 s, bt u bng s 4.
i vi th Master Card gm 16 s, bt u bng s 5.
i vi th Amex gm 15 s bt u bng s 37 hay 34.
i vi th JCB cú 16 s chia lm 4 nhúm bt u bng s 35.
H v tờn ca ch th c in bng ch ni, hng di cựng thng vit
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
theo li Anh M khụng du.
Mt s cỏc c im khỏc nh: Hiu lc th cú in ngy kớ hiu loi th, s
CIA ca ngõn hng phỏt hnh.
Mt sau ca th:
Di t tớnh: di mu en chy dc theo cnh di phớa trờn mt sau th.
ng sau ca th cha cỏc thụng tin sau: Mó Pin (mó s bớ mt), s th, ngy
hiu lc, hn mc tớn dng. Riờng th thụng minh cú mt con chip (vi mch) lu
tr thụng tin v ngi cm th v ti khon ca ch th. Chỳng lu gi c gn
200 giao dch c thc hin gn nht.
Bng ch kớ:
Trờn bng giy ny l ch kớ ca ch th. Khi lp hoỏ n thanh toỏn c s
chp nhn th s i chiu ch kớ trờn hoỏ n vi ch kớ in t so sỏnh.
Bng ch ny c lm bng cht liu c bit chng ty xoỏ sa i
trờn b mt ca th v c ộp cht trờn nn th.
Cỏc chi tit khỏc: nh s in thoi ca tng i chm súc khỏch hng gii
quyt nhng thc mc trong vic s dng th ca khỏch hng.
1.1.3 Phõn loi th
* Theo ch th phỏt hnh:
Th do ngõn hng phỏt hnh: th c ngõn hng phỏt hnh cho khỏch
hng s dng ti khon ca mỡnh hoc ti khon do ngõn hng cp thanh
toỏn hoc s dng cỏc dch v ngõn hng.
Th do t chc phi ngõn hng phỏt hnh: Th c cỏc t chc phi ngõn
hng phỏt hnh vi quy trỡnh v phm vi thanh toỏn tng t nh th do ngõn
hng phỏt hnh nh Amex, JCB.
* Theo hn mc tớn dng:
Th vng (Gold Card): l loi th phỏt hnh cho nhng khỏch hng cú nhu
cu thanh toỏn nhng khon tin ln thng l cho cỏc thng nhõn. Loi th
ny cú c im khỏc nhau tu thuc vo tng vựng tng quc gia quy inh
hn mc rỳt v gi tin.
Th thng (Standard Card): õy l loi th cn bn nht l loi th mang
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
tính chất thơng dụng nhất hiện nay. Theo thống kê có tới 160 triệu người trên
thế giới sử dụng mồi ngày. Hạn mức tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng quy định
thường thì 1000 USD.
* Theo cơng nghệ làm thẻ:
Thẻ khắc chữ nổi: Thẻ được làm trên kĩ thuật khắc chữ nổi, các thơng tin
cần thiết đều được khắc nổi trên thẻ do đó có rất ít lượng thơng tin và dễ bị làm
giả, nên hiện nay những loại thẻ như vậy đều ít được sử dụng.
Thẻ băng từ: Thẻ có băng từ lưu trữ thơng tin, chỉ mang những thơng tin cố
định thơng tin chưa được mã hố do vậy kém an tồn và dễ bị làm giả. Đặc biệt
lưu trữ được rất ít lượng thơng tin.
Thẻ thơng minh: Thẻ có gắn chip điện tử để lưu giữ thơng tin có thể lưu giữ
tối đa lên tới 200 giao dịch gần nhất, và có độ an tồn cao, khó có thể làm giả do
được mã hố.
* Theo phạm vi sử dụng:
Thẻ quốc tế: Thẻ do ngân hàng trong nước phát hành nhưng dùng để thanh
tốn trong và ngồi lãnh thổ nước đó hoặc được phát hành ở nước ngồi nhưng
được sử dụng thanh tốn ở trong nước. VD: Thẻ ANZ Card,HSBC,…
Thẻ quốc tế được thanh tốn bằng đồng ngoại tệ mạnh.
Thẻ nội địa: Thẻ do ngân hàng trong nước phát hành và được sử dụng
phạm vi trong nước thanh tốn bằng đồng nội tệ.
* Theo tính chất thanh tốn:
Thẻ tín dụng (Credit Card): còn gọi là thẻ ghi nợ hỗn hiệu hay chậm trả
trong đó chủ thẻ được sử dụng thẻ để thanh tốn tiền hàng hố dịch vụ, rút tiền
mặt trong hạn mức tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận theo hợp
đồng.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): Thẻ này có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ phát hành. Loại thẻ này khi đi mua hàng hố dịch vụ
đều được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi có
ngay vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ. Thẻ ghi nợ có hai loại thẻ đó là thẻ
online và thẻ offline.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
Th rỳt tin mt (Cash Card): l loi th dựng rỳt tin mt ti cỏc ct rỳt
tin t ng ATM hoc ngõn hng.Vi chc nng chuyờn bit l rỳt tin, s tin
rỳt ra mi ln s tr ngay vo trong ti khon ca ch th.
* Theo i tng chu trỏch nhim thanh toỏn:
Th cỏ nhõn: L th phỏt hnh cho cỏc cỏ nhõn cú nhu cu v ỏp ng
iu kin m th ti ngõn hng. Ch th chu trỏch nhim thanh toỏn cỏc
khon chi tiờu trờn th bng ngun tin ca bn thõn mỡnh hoc cú th phỏt hnh
thờm th ph.
Th ca cỏ nhõn do cụng ty u quyn s dng: Th phỏt hnh cho cỏ nhõn
t chc, cụng ty ng tờn xin phỏt hnh th u quyn cho cỏ nhõn ú s dng
th v chu trỏch nhim thanh toỏn cỏc khon chi tiờu trờn th bng ngun tin
ca t chc cụng ty ú.
1.1.4 Tin ớch ca th
Mc dự ra i sau cỏc phng tin thanh toỏn khỏc nhng th ngõn hng
ngy cng khng nh vai trũ quan trng ca nú trong nn kinh t nh vo
nhng tớnh nng u vit ca nú:
1.1.4.1 i vi nn kinh t xó hi
Nh nhng thnh tu vt tri ca ngnh cụng ngh thụng tin trong nhng
nm gn õy, cụng dng ca th thanh toỏn ngy cng phỏt trin v m rng.
Th ngy cng th hin vai trũ ca mỡnh trong s phỏt trin kinh t xó hi iu
ny c th hin trong cỏc mt sau:
* Gim khi lng tin mt trong lu thụng:
L phng tin thanh toỏn khụng dựng tin mt, vai trũ u tiờn ca th l
gim khi lng tin mt trong lu thụng. nhng nc phỏt trin thanh toỏn
khụng dựng tin mt chim t trng ln trong tng s cỏc phng tin thanh
toỏn.Nh vy m khi lng cng nh ỏp lc tin mt trong lu thụng gim
ỏng k.
* Tng nhanh khi lng chu chuyn, thanh toỏn trong nn kinh t:
Hu ht mi giao dch trong phm vi ni a hoc quc t u thanh toỏn
trc tuyn (ONLINE) vỡ vy tc chu chuyn, thanh toỏn nhanh hn nhiu so
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
với các giao dịch qua các phương tiện thanh tốn khác như: séc, uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi… Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ
mọi thơng tin đều được xử lí qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện nhanh
chóng.
* Thực hiện chính sách quản lí vĩ mơ của nhà nước:
Trong thanh tốn thẻ các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm sốt của của
ngân hàng. Nhờ đó mà các ngân hàng dễ dàng kiểm sốt đựoc mọi giao dịch, tạo
nền tảng cho cơng tác quản lí thuế của nhà nước, thực hiện chính sách ngoại hối
quốc gia. Trên thực tế hiện nay mọi chế độ chính sách liên quan đến thẻ đều dựa
trên chính sách quản lí ngoại hối của nhà nước.
* Cải thiện mơi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu
tư nước ngồi:
Thanh tốn bằng thẻ giảm bớt các giao dịch thủ cơng, tiếp cận với một
phương tiện thanh tốn văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một mơi trường
văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch và các nhà
đầu tư của nước ngồi vào Việt Nam.
1.1.4.2 Đối với người sử dụng thẻ
* Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh tốn cao hơn:
Sử dụng thẻ thanh tốn đơn giản và tiện dụng.Chủ thẻ khơng cần lên kế
hoạch chi tiêu trước, cũng khơng cần phải trả tiền trước cho ngân hàng. Sử dụng
thẻ chủ thẻ được chi tiêu trước trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chi bị ghi nợ khi
nào chủ thẻ thực sự chi tiêu thanh tốn bằng thẻ. Thêm vào đó khi thanh tốn
bằng thẻ cũng thường có lợi hơn khi thanh tốn bằng tiền mặt hay séc du lịch.
Như vậy, khơng những giúp được sử dụng thẻ tiết kiệm được tiền thẻ còn giúp
họ tiết kiệm được thời gian làm thủ tục với séc du lịch hay tiền mặt, hạn chế
được rủi ro.
* Sự linh hoạt và tiện dụng trong thanh tốn thẻ ở trong và ngồi nước:
Tiện ích nổi bật của người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn
hẳn các phương tiện thanh tốn khác thể hiện rất rõ khi chủ thẻ đi cơng tác hay
du lịch ở nước ngồi.Thanh tốn như Visa, MasterCard và trong phạm vi nhỏ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
hơn là Amex và Diners được chấp nhận trên tồn thế giới. Điều này có nghĩa là,
khi dự định ra nước ngồi thay vì phải chuẩn bị một lượng ngoại tệ hay séc du
lịch, chủ thẻ có thể mang thao thẻ thanh tốn để thanht ốn cho mọi chi tiêu của
mình.
* Khoản tín dụng tự động tức thời:
Khả năng mua hàng khơng bị gò bó chính là tiện ích rất lớn của thẻ thanh
tốn. Dù việc mua bán có được dự tính trước hay khơng thì thẻ thanh tốn cũng
là một nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin
vay. Do tâm lí e ngại đến làm thủ tục vay vốn của ngân hàng khi có nhu cầu tiêu
dùng cho bản thân. Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh tốn một phần nhỏ (hiện
theo quy định là 20%) khi đến hạn thanh tốn (thường là một tháng) còn lại chủ
thẻ có thể trả sau và chịu lãi suất tín dụng tiêu dùng hiện hành.
* Bảo vệ người tiêu dùng:
Nếu hàng đã mua khơng đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có quyền u
cầu ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể bồi thường. Một số các
ngân hàng còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hố thay thế hàng bị mất
cắp, hư hỏng hay thất lạc. Hơn nữa một số ngân hàng cũng có chính sách cho
chủ thẻ khi sử dụng các dịch vụ về sức khoẻ ,các trung tâm mua sắm, vui chơi
giải trí khi thanh tốn bằng thẻ các chủ thẻ được giảm tiền hoặc tích điểm để
được chiết khấu mua sắm cho những đợt sau.
* Rút tiền mặt:
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng và ở bất cứ nơi đâu, bất
cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng
một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem
số dư trong tài khoản.
* Kiểm sốt được chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến cho chủ thẻ hồn tồn có thể
kiểm sốt được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính tốn được phí và
lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
1.1.4.3 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
* Đảm bảo chi trả:
Đối với người bán lẻ, thẻ thanh tốn thuận lợi hơn so với séc. Trong trường
hợp khách hàng muốn thanh tốn bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn
mức đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đó đứng trước sự lựa chọn khó khăn: Hoặc
là chấp nhận thanh tốn séc với số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo và chịu
rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh tốn hoặc sẽ khơng bán được hàng,
doanh số bán hàng sẽ giảm. Với thẻ thanh tốn, cơ sở chấp nhận thẻ có thể n
tâm là đã ghi có vào trong tài khoản ngay khi thơng tin được truyền qua hệ
thống máy móc điện tử đến ngân hàng thanh tốn.
* Nhanh chóng thu hồi vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp
hố đơn thanh tốn thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của CSCNT được ghi có
ngay. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục địch quay vòng vốn hoặc các
mục đích khác. Nhanh chóng ln chuyển vốn cũng là điểm thuận lợi hơn so với
séc, séc thường phải mất một khoảng thời gian nhất định mới được thanh tốn.
* An tồn đảm bảo:
Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào trong tài khoản của CSCNT, nhưng dù
có chưa thanh tốn ngay thì thẻ thanh tốn cũng ít bị mất cắp hơn là séc hay tiền
mặt. Hơn thế nữa thẻ thanh tốn có mã số bí mật riêng với mỗi chủ thẻ nên ngay
cả việc bị mất thẻ cũng khó có thể rút tiền được trong tài khoản của chủ thẻ. Khi
phát hiện bị mất thẻ chủ thẻ có thể báo cho ngân hàng phát hành thẻ khố tài
khoản của chủ thẻ lại.
* Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
Khi giao dịch bằng tiền mặt, việc đếm tiền ghi chép sổ sách rất phức tạp.
Còn giao dịch thẻ với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng
EFTPOS (electronic funds transfer at point of sale) được sử dụng ngày càng
nhiều thì đơn giản, người ta chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này mọi
thơng tin trên thẻ được nhận dạng, giao dịch được thực hiện.
* Giảm được chi phí bán hàng:
Thanh tốn bằng thẻ thanh tốn giúp CSCNT giảm đáng kể thời gian và chi
phí cho việc bảo quản tiền, quản lí tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
hàng.
Tuy nhiên CSCNT và ngân hàng cũng có điểm ràng buộc đó là khoản chi
phí mà CSCNT phải trả cho ngân hàng. Dù các thiết bị máy móc thanh tốn thẻ
được các ngân hàng bảo quản và cung cấp miễn phí nhưng tuỳ theo quy định của
ngân hàng mà các CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí nhất định trên giá trị
giao dịch: 1.6% giá trị giao dịch đối với các thẻ phát hành ở UK, 3 – 4% đối với
thẻ Amex (tại bất cứ nước nào)
1.1.4.4 Đối với ngân hàng
Ngân hàng là đơn vị phát hành thẻ cho các khách hàng, hơn ai hết chính
ngân hàng sẽ tạo ra giá trị cho chính bản thân mình nó được thể hiện qua các
mặt sau:
* Tăng lợi nhuận:
Lợi ích lớn nhất mà ngân hàng có được từ việc phát hành thẻ chính là yếu
tố lợi nhuận. Các khoản thu nhập mà ngân hàng có được từ các khoản thu: từ phí
sử dụng thẻ (phí thường niên) ở các ngân hàng Việt Nam phí thường niên để duy
trì tài khoản thẻ là 50.000 VND/năm, lãi suất được hưởng từ việc khách hàng
kéo dài thời gian giao dịch, phí từ các CSCNT.
Cũng có thể kể đến sự có được chính là sự gắn kết giữa ngân hàng và các
chủ thẻ. Một khi khách hàng đã có tài khoản thẻ trong ngân hàng thì hiếm khi họ
muốn chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác. Biết được tâm lí này
ngân hàng có thể tăng lãi suất với các khoản tín dụng thanh tốn thẻ để tăng lợi
nhuận cho ngân hàng mà khơng sợ mất khách hàng đồng loạt.
Ngồi ra kinh doanh thẻ còn tạo ra sự hỗ trợ chéo rất có hiệu quả cho ngân
hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp đựoc những
hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng như kinh doanh trên tài khoản vãng
lai (thường lãi suất thấp).
* Dịch vụ tồn cầu:
Một ngân hàng có thể coi là nhỏ trên thế giới cũng có thể cung cấp cho
khách hàng một phương tiện thanh tốn quốc tế có chất lượng như bất kì đối thủ
nào nếu là một thành viên của Visa hay MasterCard. Ví dụ: mỗi ngày HSBC
(ngân hàng của Hồng Kơng) phải thanh tốn các giao dịch bằng thẻ tín dụng trên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
tồn thế giới. Nhờ mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế ngân hàng chỉ cần
thực hiện duy nhất một giao dịch thơng qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền
cho các khoản tiền này, việc phân bổ tới các ngân hàng khác có liên quan sẽ do
Visa thực hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ tồn cầu là một trong
những lợi ích cũng khá quan trọng trong việc mở rộng thương hiệu và nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng mình.
* Hiệu quả trong thanh tốn:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ, ngân hàng sẽ
giảm được các giao dịch liên quan tới séc và tiền mặt ít hơn. Điều này giúp ngân
hàng giảm tiện trong việc giao dịch, chính xác nhanh chóng, những thơng tin
thường nhật được các tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dưới cơng nghệ hiện
đại làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được
nhanh hơn, đơn giản hơn…hoạt động của ngân hàng nhờ đó mà hiệu quả hơn.
* Đa dạng hố các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh tốn ra đời làm gia tăng những dịch vụ của ngân hàng dần tiện
ích đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Khơng chỉ có vậy mà ở
các nước phát triển và đang phát triển, phát hành thẻ thanh tốn sẽ giúp ngân
hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ song song như: đầu tư và bảo
hiểm cho các sản phẩm. Thơng tin về các sản phẩm này sẽ được ngân hàng
thơng báo tận tay khách hàng trong bản sao kê cuối tháng. Theo như thống kê,
tại ngân hàng Fleming/Save&Prosper có tới 30% chủ thẻ đã mua dịch vụ này.
* Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng:
Đưa thêm loại hình thanh tốn hiện đại đòi hỏi ngân hàng khơng ngừng cải
tiến và nâng cao cơng nghệ để phù hợp với các dịch vụ hiện đại mà thẻ mang lại.
Đồng thời cũng đảm bảo thanh tốn an tồn nhanh chóng, uy tín và sự hiệu quả
đối với khách hàng.
* Tăng số vốn cho ngân hàng:
Ngày nay khi mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ và các máy ATM càng
nhiều đã tạo điều kiện cho người dân sử dụng thẻ của ngân hàng nhiều hơn đồng
nghĩa với việc lượng tiền trong trong tài khoản của ngân hàng sẽ gia tăng cũng
có thể coi là một nguồn sinh lời của ngân hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
1.2 Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Hoạt động chính của dịch vụ thẻ ngân hàng
1.2.1.1 Hoạt động phát hành
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng phải dựa trên những cơ sở pháp lí
của nhà nước sở tại, đồng thời phải tn thủ theo những quy ước chung của tổ
chức thẻ quốc tế. Bên cạnh đó những quy tắc mà ban giám đốc ngân hàng đưa ra
cũng đóng vai trò quan trọng.
Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm quản lí và triển khai tồn bộ
q trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Cả ba q trình này
đều rất quan trọng và khơng được coi nhẹ. Mỗi một phần đều liên quan chặt chẽ
đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài
chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ
và thu nợ: Số tiền thanh tốn tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại phí
và lãi, hạn mức tín dụng tối đa và các chính sách ưu đãi.
Việc phát hành thẻ ở các ngân hàng có rất nhiều hình thức khác nhau
nhưng nhìn chung đều có 2 loại là phát hành thẻ mới và phát hành thẻ lại. Cả 2
loại này đều thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 1: Quy trình phát hành thẻ
Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ tiến hành theo quy trình:
Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường, tiếp cận
với khách hàng mục tiêu.
Chủ thẻ
Chi nhánh
phát hành
Trung tâm thẻ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
Sau khi kiểm tra các dữ liệu nhận được trung tâm sẽ tiến hành mã hóa
các thơng tin cần thiết, xác định mã số cá nhân của chủ thẻ, rồi gửi đến chi
nhánh phát hành.
Quản lý thơng tin khách hàng
Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng
Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng
Cung cấp dịch vụ khách hàng.
Triển khai các hoạt động phát hành thẻ ngồi việc hưởng phí phát hành thẻ
từ chủ thẻ, các ngân hàng còn được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng
thanh tốn thẻ chia sẻ từ phí thẻ thanh tốn thơng qua các tổ chức tiền tệ quốc tế.
Đây là phần lợi nhuận cơ bản của tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ.
Trên cơ sở nguồn thu này các tổ chức phát hành thẻ có chế độ miễn lãi và ưu đãi
khác cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử dụng thẻ để gia tăng doanh số.
1.2.1.2 Hoạt động thanh tốn
Nghiệp vụ thanh tốn thẻ bắt đầu được thực hiện khi chủ thẻ tiến hành mua
bán, giao dịch tại các cơ sở chấp nhận thẻ, máy rút tiền tự động ATM và ngân hàng
đại lý. Khác với việc phát hành thẻ chỉ do ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh
tốn thẻ có sự tham gia hầu hết các thành viên trên thị trường thẻ.
Chủ thẻ dùng thẻ của mình để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút
tiền mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý.
Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc các ngân hàng đại lý khi nhận được thẻ thanh
tốn của khách hàng đều phải kiểm tra tính hợp lệ của thẻ về: thời hạn hiệu lực,
các yếu tố in nổi trên bề mặt thẻ, logo, biểu tượng của thẻ quốc tế, chữ ký của
chủ thẻ, nếu các thơng số trên thẻ hợp lệ cơ sở chấp nhận thẻ sẽ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng sau khi thực hiện các giao dịch trên thẻ của chủ thẻ,
ngân hàng đại lý và cơ sở chấp nhận thẻ sẽ gửi hóa đơn thẻ cho ngân hàng thanh
tốn.
Ngân hàng thanh tốn sẽ tổng hợp tồn bộ các giao dịch phát sinh từ thẻ và
truyền dữ liệu về tổ chức thẻ quốc tế (trong trường hợp thẻ quốc tế) Quy trình
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
thc hin cỏc bc sau
T chc th quc t ghi Cú cho ngõn hng thanh toỏn
T chc th quc t cú trỏch nhim bỏo N cho ngõn hng phỏt hnh
Ngõn hng phỏt hnh thanh toỏn N cho t chc th quc t
Ngõn hng phỏt hnh gi sao kờ cho ch th
Ch th thanh toỏn N cho ngõn hng phỏt hnh hoc ngõn hng phỏt hnh
s ghi N vo ti khon ca ch th trong trng hp ch th cú ti khon ti
ngõn hng phỏt hnh.
Vic thanh toỏn th khụng ch dng li vic bỏo Cú cho cỏc n v chp
nhn th ỳng cam kt. M hn th na bi li nhun thu c t cỏc hot ng
thanh toỏn khụng nh so vi t sut li nhun kinh doanh bỡnh quõn nờn tỡnh
trng cnh tranh din ra gay gt khin cho cỏc ngõn hng thanh toỏn luụn phi
cú nhng bin phỏp v marketing v dch v khỏch hng hp lý, ng thi cung
cp cho n v chp nhn th nhng dch v i kốm min phớ, tin ớch nhm
nõng cao sc cnh tranh ca mỡnh.
1.2.2 Ri ro v cỏch phũng nga ri ro trong kinh doanh th
1.2.2.1 Cỏc ri ro thng gp trong kinh doanh th
Mc dự ra i vi rt nhiu tin ớch nhng vic s dng th thanh toỏn phi
i mt vi rt nhiu ri ro khỏc nhau nh: cỏc t chc cỏ nhõn c ý s dng th
mt cỏch khụng hp phỏp bng vic cung cp cỏc thụng tin gi mo hoc khụng
y trong n xin phỏt hnh th ca khỏch hng cỏc c s chp nhn th
khụng tuõn theo cỏc quy trỡnh ó hng dn, khi thm nh nu ngõn hng
khụng phỏt hin ra s dn n ri ro cho ngõn hng khi ch th s dng th m
khụng thanh toỏn hoc khụng cú kh nng thanh toỏn.
Mt s cỏc ri ro m cỏc ngõn hng phi i mt hin nay nh:
Ri ro trong nghip v phỏt hnh, thanh toỏn v s dng th:
Th gi: Li dng nhng thụng tin trờn cỏc th b mt cp hoc cỏc chng
t cú c trong giao dch th l yu t cho cỏc hnh vi lm gi th xut hin.
õy l loi ri ro nguy him nht m cỏc t chc th rt quan tõm vỡ nú gõy tn
tht cho ngõn hng phỏt hnh. Hn na ngõn hng phi chu trỏch nhim vi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
mọi giao dịch mang mã số của ngân hàng phát hành theo như quy ước của tổ
chức thẻ quốc tế.
Tài khoản của chủ thẻ lợi dụng: là trường hợp gặp khi ngân hàng phát hành
thẻ nhận được thơng báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được u cầu gửi thẻ
mới về địa chỉ này. Rủi ro này xảy ra khi thẻ bị sử dụng mà chủ thẻ khơng hay
biết. Mọi tổn thất do giao dịch phát sinh trên thẻ trong trường hợp này ngân
hàng phải hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thanh tốn hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại: rủi ro xảy ra khi
đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hang hóa, dịch vụ qua thư, fax dựa trên các thơng
tin giả mạo như: loại thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực.
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hóa đơn thanh tốn của một thẻ:
khi thực hiện giao dịch nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều hóa
đơn thanh tốn nhưng chỉ giao 1 hóa đơn cho chủ thẻ ký. Sau đó nhân viên này
giả mạo chữ ký của chủ thẻ và nộp những hóa đơn đó cho ngân hàng thanh tốn
để đòi tiền.
Sao chép tạo băng từ giả: bằng việc mã hóa các băng từ của thẻ thật được
sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ, những tổ chức tội phạm đã tạo ra những
thẻ giả từ các băng từ được đánh cắp đó. Cách thực hiện này khá tinh vi và rất
khó phát hiện, nó gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng
Rủi ro về kinh tế:
Ở những nước đang phát triển thu nhập của người dân chưa cao và chưa ổn
định các chính sách về thu nhập cũng như các chính sách về thuế nhập khẩu
thường có những thay đổi đã làm ảnh hưởng đến khả năng chi trả và khả năng
hồn trả của chủ thẻ cũng như hiệu quả của việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị
ngành thẻ.
Rủi ro về mơi trường pháp lý:
Thường xảy ra ở những quốc gia đang phát triển mới tham gia vào các hoạt
động kinh doanh thẻ do hệ thống văn bản pháp luật còn chưa hồn chỉnh. Hơn
nữa, văn bản pháp luật của quốc gia sở tại chưa thống nhất với văn bản luật quốc
tế. Những quy định cũng chưa có chuẩn mực nhất định để các ngân hàng áp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
dụng và rủi ro là khó tránh khỏi.
Rủi ro về chính trị:
Các hệ thống chính trị khác nhau ở mỗi quốc gia có tác động rất lớn tới
việc kinh doanh thẻ tại quốc gia đó và quốc tế, đặc biệt là mối quan hệ với nước
ngồi và các tổ chức quốc tế. bất cứ một lệnh cấm nào có hiệu lực đối với nước
liên quan đều ảnh hưởng và có thể gây rủi ro.
Rủi ro về mặt xã hội:
Đây là rủi ro rất khó khắc phục bởi nó là vấn đề trình độ dân trí về khả
năng nhận thức của người dân như vấn đề bảo mật về thơng tin thẻ, bảo quản
thiết bị giao dịch tự động tại nơi cơng cộng. Đặc biệt là phía nhân viên ngân
hàng do chưa nhận thức hết được trách nhiệm quyền hạn cũng như trình độ xử
lý nghiệp vụ kém thì việc dẫn đến sai sót, vi pham cố tình hay vơ ý là khó tránh
khỏi.
Rủi ro về kỹ thuật cơng nghệ:
Rủi ro này ngày càng xảy ra phức tạp cùng với sự phát triển nhanh chóng
của ngành cơng nghệ thơng tin. Chỉ cần một sai sót nhỏ trong nghiệp vụ thanh
tốn thẻ cũng dẫn tới khả năng đổ vỡ cả một hệ thống thanh tốn của chính tổ
chức đó theo hiệu ứng Đơminơ và đặc biệt hơn nữa là khi các hệ thống ngân
hàng kết nối với các ngân hàng quốc tế thì những rủi ro cần hết sức chú ý.
Mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận, mặt khác
chính lợi nhuận đó ln tồn tại song song với rủi ro trong thanh tốn thẻ. Vì vậy
để gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng tránh được những rủi ro khơng cần thiết các
ngân hàng cần chú ý việc quản lý rủi ro thật tốt. Sau đây sẽ là một số các biện
pháp quản lý rủi ro.
1.2.2.1 Quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ
Bộ phận quản lý rủi ro tại các ngân hàng có kinh doanh thẻ được coi là bộ
phận xương sống trong hoạt động thẻ thực hiện các chức năng
Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo
Quản lý các danh mục tài khoản liên quan tới những thẻ đã bị mất, thất
lạc của khách hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
Xõy dng cỏc k hoch cho vic theo dừi bo mt phụi th, th ó in v
th hng, th thu hi.
Cp nht thụng tin trờn danh sỏch cỏc th ó b mt cp, tht lc
Phi hp cựng cỏc c quan cú chc nng, c quan cú thm quyn trong
vic iu tra, x lý cỏc hnh vi vi phm hp ng lm gi th.
Theo dừi v qun lý cht ch cỏc hot ng ca trung tõm th, trong ú
cn sỏt xao cỏc hot ng ca nhõn viờn trong trung tõm.
Tp hun cho cỏc cỏn b, nhõn viờn trong cỏc n v chp nhn th v
ch th cỏc bin phỏp phũng nga gi mo cú th xy ra.
1.3 Cỏc yu t nh hng n s phỏt trin ca hot ng kinh doanh
th
1.3.1 iu kin ni lc ca ngõn hng
i vi nhng ngõn hng cú iu kin ni lc tt tng trng bn vng cú
th trng rng rói s l mt mụi trng tt cho kinh doanh th phỏt trin.
Ngc li i vi nhng ngõn hng cú quy mụ nh tng trng cha n nh,
chc chn s khú mang li lũng tin cho khỏch hng s dng sn phm th ca
mỡnh. Ngõn hng cn phi xõy dng v qun lý cỏc nghip v liờn quan n vic
phỏt hnh v thanh toỏn th ti ngõn hng mỡnh mt cỏch cht ch v ng b
vi cụng ngh hin cú.
1.3.2 Thúi quen tõm lý ca ngi dõn
Khi nn kinh t ca mt quc gia cú s tng trng n nh v bn vng
mc thu nhp ca ngi dõn c nõng cao thỡ nhng nhu cu v thanh toỏn v
tớch ly ca h cn c nhanh chúng, bo mt v chớnh xỏc. ú l iu kin tt
vic kinh doanh th phỏt trin. Vit Nam hin nay cỏc t chc kinh t ang
dn cú xu hng cng tỏc vi cỏc ngõn hng trong vic phỏt hnh th tr
lng qua ti khon cho nhõn viờn lm vic cho t chc ú.
Ngc li i vi nhng nn kinh t suy thoỏi, kộm n nh, lm phỏt cao,
thu nhp ca ngi dõn thp, nhu cu v ti chớnh ớt s khú cú iu kin thanh
toỏn v tớch ly qua th ca ngõn hng.
1.3.3 iu kin phỏp lý
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
Các hoạt động kinh doanh của một tổ chức hoặc cá nhân trong một quốc
gia đều chịu sự quản lý của pháp luật nước sở tại. Để có một mơi trường kinh
doanh thuận lợi các tổ chức cũng cần có những văn bản quy định chặt chẽ, đầy
đủ để cho hoạt động kinh doanh phát triển. Với hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng cũng vậy khi hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ thì sẽ gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh thẻ.
1.3.4 Yếu tố tâm lý xã hội
Trình độ dân trí, tâm lý, thói quen, các yếu tố về đặc trưng văn hóa cũng
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ. Một xã hội phát triển, người dân có
trình độ nhận thức và văn hóa cao ưa thích sử dụng cơng nghệ tiên tiến, hiện đại,
chắc chắn hoạt động kinh doanh thẻ trong xã hội đó rất phát triển. Ngược lại với
một xã hội có nền kinh tế kém phát triển, nhận thức của người dân còn hạn chế
thì việc đưa thói quen sử dụng và thanh tốn thẻ sẽ gặp nhiều hạn chế
1.3.5 Yếu tố cơng nghệ
Do đặc điểm thẻ thanh tốn của ngân hàng cần sử dụng trang thiết bị, máy
móc đi kèm rất hiện đại, kỹ thuật cao. Vì vậy nếu cơng nghệ càng tiên tiến hiện
đại thì hoạt động kinh doanh thẻ càng có cơ hội phát triển mạnh mẽ. tuy nhiên
việc sử dụng các thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thanh tốn tại các ngân hàng
phải diễn ra một cách đồng bộ có hệ thống.
1.4 Thực trạng kinh doanh thẻ của các nước trên thế giới và bài học
đối với Việt Nam
1.4.1 Thị trường thẻ thế giới
Hiện nay trên thế giới dịch vụ thẻ đã trở thành một phần hết sức quan trọng
của dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng. Các chỉ
tiêu về kinh doanh thẻ liên tục tăng ở mức hai con số hàng năm. Trên tồn thế
giới, doanh số thanh tốn thẻ trong một năm (cả doanh số mua hàng hóa dịch
vụ) lên tới 5,000 tỉ USD hơn 56 tỉ giao dịch được thực hiện bằng thẻ. Với hơn
40 triệu đơn vị kinh doanh hàng hóa dịch vụ chấp nhận thanh tốn thẻ trên tồn
cầu. Dịch vụ kinh doanh thẻ là một mảng phát triển mạnh và còn nhiều tiềm
năng của thị trường tài chính. Do kinh doanh thẻ là một lĩnh vực đem lại nhiều
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng nên tình trạng cạnh tranh diễn ra hết sức
quyết liệt bằng nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay Visa là tổ chức đứng đầu
thị trường chiếm khoảng 50% thị phần phát hành và hơn 45% thị phần thanh
tốn, kế đến là Master Card với 30% thị phần phát hành và 25% thị phần thanh
tốn. Ba tổ chức thẻ lớn tiếp theo là Amex, DinnersClub, JCB cùng chiếm
khoảng 20% thị phần phát hành và 30% thị phần thanh tốn. Theo dự báo của
Nilson report, dịch vụ thẻ phát triển mạnh trong những năm tới, thị trường Mỹ
vẫn là thị trường lớn nhất trong 6 thị trường thẻ ngân hàng, trị giá giao dịch thẻ
tại Mỹ tăng trưởng 80% trong khoảng năm 2004 – 2008, trong khi đó con số này
tại thị trường châu Âu là 97%. Tuy nhiên doanh số thẻ trong khu vực có nhiều
nền kinh tế năng động và phát triển nhất thế giới khu vực châu Á Thái Bình
Dương với tốc độ tăng trưởng 170% trong 5 năm ước tính sẽ đạt đến 2 nghìn tỉ
đơ la My trong năm 2008 và sẽ vươn lên đứng thứ hai trên thế giới.
Để đối mặt với diến biến cạnh tranh trên thị trường và bắt kịp với tốc độ
phát triển khoa học kỹ thuật, các tổ chức thẻ quốc tế khơng ngừng đổi mới về
cơng nghệ dịch vụ và tổ chức. Ngồi 2 thẻ truyền thống là thẻ tín dụng và thẻ
ghi Nợ thơng thường, các tổ chức thẻ quốc tế còn đa dạng hóa sản phẩm dưới
hình thức thẻ liên kết, thẻ ưu đãi, thẻ thơng minh (SmartCard) Visa và
MasterCard đều đang nỗ lực xúc tiến việc thay thế thẻ loại thường bằng thẻ
thơng minh có gắn chip điện tử, đồng thời liên kết với các cơng ty giải pháp
cơng nghệ nhằm cung cấp các dịch vụ cho lĩnh vực cơng nghệ điện tử thương
mại di động.
1.4.2 Thị trường thẻ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
Trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương tập trung rất nhiều quốc gia phát
triển một mơi trường thuận lợi cho thị trường thẻ diễn ra một cách sơi động.
Nhìn lại cách đây 10 năm khi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực diễn ra trầm
trọng thu nhập của người dân giảm sút, đồng thời một số chính phủ thắt chặt quy
định thẻ tín dụng điều đó dẫn tới trong lịch sử doanh số thanh tốn và phát hành
thẻ trong khu vực có tốc độ tăng trưởng âm vào cuối năm 1998. Trong cuộc
khủng hoảng đó các quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương đã
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
có những chiến lược chính sách đầu tư đúng đắn vào cơ sở hạ tầng, các dự án
thương mại. Thêm vào đó, chính phủ cũng khuyến khích các ngân hàng cho vay
các cơng ty để kinh doanh, các dự án đầu tư, bỏ mặc dịch vụ bán lẻ. Nhờ đó mà
doanh số phát hành thẻ tăng liên tục từ 1999 đến 2008 theo thống kê chưa đầy
đủ của Visa International năm 2008 số thẻ Visa phát hành năm 1999 là 127 triệu
thẻ cho đến 2008 con số này đã tăng lên hơn 400 triệu thẻ. MasterCard năm
1999 là 70 triệu thẻ đến 2008 con số này là hơn 200 triệu thẻ.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thẻ thế giới
nhất là những thị trường có truyền thống như Mỹ và châu Âu, các tổ chức thẻ
quốc tế gần đây đã chuyển hướng tập trung sang thị trường châu Á – Thái Bình
Dương đa dạng hóa các sản phẩm về thẻ. Hơn nữa thị trường thẻ tại châu Âu và
châu Mỹ đang gặp nhiều khó khăn do những suy thối và biến động của thị
trường tài chính.
Ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương chiếm 2/3 dân số thế giới và phần
lớn dân số dưới 30 tuổi đây là một thị trường đầy tiềm năng đối với các cơng
nghệ thanh tốn mới. Hiện nay ngồi thẻ tín dụng truyền thống (dùng cơng nghệ
băng từ) một số các sản phẩm thẻ của ngân hàng khác đã vươn lên và trở thành
xu thế phát triển của ngành kinh doanh thẻ trong khu vực: Như thẻ ghi Nợ
(DebitCard) thẻ liên kết (Co-branded Card) thẻ thơng minh (SmartCard).
1.4.3 Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh thẻ ở một số nước trong khu
vực và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.3.1 Ở Hồng Kơng
Mơi trường kinh tế:
Hồng Kơng là một trong những nền kinh tế tự do và cạnh tranh nhất thế
giới, đồng thời là một khu vực đứng đầu về đầu tư trực tiếp ra nước ngồi nhất
là vào Trung Quốc đại lục, Đài Loan và các nước Đơng Nam Á. Với hầu hết
ngành cơng nghiệp sản xuất truyền thống chuyển sang các lãnh thổ khác nơi có
nguồn nhân cơng rẻ, đặc biệt là những đặc khu kinh tế đại lục, Hồng Kơng tập
trung nền kinh tế vào ngành dịch vụ, giữ vững vị thế là một trung tâm dịch vụ tài
chính thương mại của châu Á. Là trung tâm ngân hàng quốc tế lớn thứ 5 trên thế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
gii tớnh theo doanh s thanh toỏn quc t, hin cú 80 trong s 100 ngõn hng
hng u th gii to nờn mt mụi trng cnh tranh ht sc gay gt v quyt
lit.
Th trng th ngõn hng
im khỏc bit rt ln vi cỏc th trng th trong khu vc s can thip
vo th trng th Hng Kụng c gi mc ti thiu. cỏc c quan chc nng
c bit l chớnh ph khụng t hn ch v vic phỏt hnh th tớn dng ca dõn
c, cỏc t chc cú th tham gia th trng th mt cỏch thụng thoỏng nht m
khụng phi gp bt c ro cn phỏp lý no. Cỏc t chc phỏt hnh th c
quyn t t ra cỏc ch tiờu ỏnh giỏ khỏch hng chp nhn hay t chi n
xin phỏt hnh th.
Cú ti hn 20 ngõn hng tham gia vo th trng th Hng Kụng, ngõn
hng ln nht l Standard Chartered Bank, tip theo l HongKong Bank, Chase
Mahatttan Bank. Hin nay vi dõn s l 9 triu dõn cú khong 9,7 triu th tớn
dng ang lu hnh ti Hng Kụng, tớnh ra trung bỡnh c mi tui trờn 18 cú
3 th tớn dng/ngi.
Tc phỏt trin dch v th trong nhng nm va qua luụn 2 con s.
Tuy vy s phỏt trin quỏ nhanh trong mt thi k nht nh cng tim n nhng
ri ro khụng nh khi nn kinh t suy thoỏi sau mt thi gian phỏt trin mnh.
Trong thi gian va qua mt s ngõn hng Hng Kụng ó cụng b nhng
khon l ln do nhng khon n th tớn dng khụng cú kh nng thu hi dn u
danh sỏch l Bank of South East of Asia vi tng n phi xúa lờn ti 600 triu
ụ la Hng Kụng. Con s ny tng ng vi vic 19% ch th ca ngõn hng
ny ó khụng tr c n.
Mt trong nhng c im ca th trng th Hng Kụng l s tn ti ca
mt h thng thanh toỏn th ghi n ni a gi l EPS (Easy Pay System).EPS l
mt h thng thanh toỏn bỏn l l nhim v thanh toỏn in t t ti khon ca
ngõn hng phỏt hnh vo ti khon ca ngõn hng khỏc trc tip ti im bỏn
(Point of sale) H thng EPS l mt h thng thanh toỏn ni a vi s tham gia
ca 50 ngõn hng thnh viờn. Do khụng phi qua trung gian cỏc t chc th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
quc t, chi phớ c ct gim, ng thi th ghi n ca cỏc ngõn hng cú th s
dng trờn c mng li c s chp nhn th v ATM ca cỏc ngõn hng khỏc.
Hin ti mng li ca cỏc c s chp nhn th tham gia EPS chim khong 36%
s lng c s chp nhn th trờn th trng. Hot ng ca h thng ny ó y
mnh s phỏt trin ca th ghi n ca Hng Kụng ng thi em li khụng ớt
nhng thun li cho ngõn hng tham gia.
Vi nhng din bin trờn th trng th Hng Kụng trong nhng nm va
qua ta cú th thy rng bng vic chớnh ph th lng th trng th ngõn hng s
to iu kin cho cỏc ngõn hng phỏt trin dch v th v ra nhng chớnh sỏch
cnh tranh thu hỳt khỏch hng. Tuy vy s thiu vng iu tit ca nh nc cỏc
ngõn hng cú th dn ti tỡnh trng chy theo li nhun, m rng tớn dng quỏ
mc lm tng ri ro trong hot ng ca ngõn hng v l mt yu t bt n kinh
t tim n. iu ny cn c bit lu ý trong iu kin h thng ngõn hng ang
phỏt trin nhng vn cũn nhiu l hng v cha cht ch trong cụng tỏc qun lý
ri ro ti th trng th Vit Nam.
1.4.3.2 Th trng th ti Trung Quc
Mụi trng kinh t
K t khi Trung Quc bt u ci cỏch kinh t cui nm 1978, nn kinh t
tng trng liờn tc vi tc tng trng trung bỡnh 12% trong nhng nm va
qua, v Trung Quc tr thnh mt quc gia cú tng trng kinh t nhanh nht
th gii trong hn hai thp k. S tng mnh m phn ln l nh vo chớnh sỏch
thu hỳt vn u t nc ngoi thỳc y xut khu ca chớnh ph Trung Quc.
Mc tng trng cao cn phi tip tc duy trỡ trong thi gian ti to ra vic
lm cho nhng lao ng d tha t quỏ trỡnh ci t h thng doanh nghip nh
nc thỏch thc ln nht ca quỏ trỡnh ci t kinh t.
Cuc khng hong ti chớnh tin t nm 1997 1998 cng gõy nh hng
ln n nn kinh t ca Trung Quc khi ng tin cỏc nc trong khu vc mt
giỏ trong khi Trung Quc nht nh khụng phỏ giỏ ng Nhõn Dõn T lm xut
khu Trung Quc tr nờn t tng i so vi hng xut khu ca cỏc nc. tc
tng trng nm 1999 gim xung ch cũn 7% nhng tng trng kinh t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
nhy vt 6 thỏng cui nm 2007, tc tng trng t 11,6%. Trong nhng
yu t thỳc y kinh t, cỏc d ỏn u t c s h tng trong nc úng mt vai
trũ quan trng, v chớnh ph cú xu hng ngy cng da vo cu ni a phỏt
trin.
Vi dõn s gn 1,3 t dõn 68% dõn s nm trong tui lao ng Trung Quc
hin l mt trong nhng quc gia cú nn kinh t ln nht th gii. nm 2007 GDP
ca Trung Quc t 1,3 nghỡn t USD. Vi vic gia nhp t chc thng mi th
gii WTO nh hng rt tớch cc n nn kinh t Trung Quc, tc tng trng
n nh trong 3 quý u nm 2007 vi cỏc con s ln lt l 9,4% 9,5% v 9,4%.
Xut khu ca Trung Quc cng tng 31% so vi cựng k so vi nm 2006 lm
cho Trung Quc nm trong top dn u cỏc quc gia thu hỳt vn u t ca nc
ngoi v thng mi quc t. theo ỏnh giỏ ca t chc du lch th gii Trung
Quc l im n du lch ng th 4 trờn th gii vi hn 50 t USD doanh s. khi
mụi trng du lch phỏt trin thun li cng l yu t quan trng úng gúp cho s
ln mnh ca th trng th Visa.
Th trng th ngõn hng:
Rừ rng mụi trng kinh t rt thun li ca Trung Quc to iu kin cho
th trng th phỏt trin mnh m. tuy cú tim nng v kinh t v dõn s ụng
nhng xut phỏt im ca Trung Quc cũn rt thp, chờnh lch dõn trớ v
khong cỏch giu nghốo cho nờn mt i b phn dõn c cha thc s quen vi
tớn dng tiờu dựng núi riờng v cỏc dch v ti chớnh tiờu dựng núi chung. Tuy
nhiờn trong giai on hin nay nhn bit c th trng y tim nng cỏc t
chc tớn dng quc t ó t u t vo th trng th ti Trung Quc v tr
thnh mt c hi kinh doanh hp dn mang li nhng khon li nhun khng l
cho cỏc t chc tớn dng ú. Mt cuc iu tra nghiờn cu gn õy v th trng
th tớn dng ca hóng McKinsey cho thy th trng th ca Trung Quc bao
gm th tớn dng v th ghi n, cỏc khon vay cỏ nhõn s em li khong 14%
tng li nhun cho ton ngnh ngõn hng. Th tớn dng t ch l mt sn phm
mi m s tr thnh sn phm quan trng nht trong lnh vc kinh doanh ngõn
hng, chim 22% tng li nhun th tiờu dựng, tng ng 1,6 t USD.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
24
Vào năm 2003, Trung Quốc mới chỉ có khoảng 3 triệu thẻ tín dụng được
phát hành nhưng chưa đầy 2 năm sau đó con số này đã tăng gấp 4 lần lên 12
triệu thẻ. 90% chủ sở hữu thẻ tín dụng tại Trung Quốc có thu nhập hàng năm từ
4000 – 6500 USD hoặc trên 6500 USD. Ngồi ra 35% số lượng các chủ sở hữu
thẻ tín dụng hiện đang sinh sống tại các thành phố lớn như ven biển Thượng
Hải, Quảng Châu, Bắc Kinh, Thâm Quyến.
Một trong những lý do khác khiến thị trường thẻ Trung Quốc trở nên hấp
dẫn trong con mắt của các nhà phát hành thẻ nước ngồi là xu hướng sử dụng
thêm các thẻ mới của chủ sở hữu thẻ rồi sau đó chuyển dần các hoạt động chi
tiêu sang các thẻ mới này. Các chủ sở hữu thẻ tín dụng tại Trung Quốc dường
như ít trung thành với các thẻ cũ của họ và các nhà phát hành thẻ cũng khơng
muốn nỗ lực để thuyết phục khách hàng tiếp tục gắn bó với chiếc thẻ tín dụng
hiện tại của mình.
Tại Trung Quốc có tới 66% số lượng chủ sở hữu thẻ tín dụng ưa thích
thanh tốn hóa đơn thẻ tín dụng bằng tiền mặt ngay tại các chi nhánh ngân hàng,
phương thức thanh tốn hóa đơn phổ biến thứ hai là tại các máy thu ngân tự
động. Chính vì vậy ngân hàng nội địa với mạng lưới phân bố rộng khắp một lần
nữa có lợi thế so với các ngân hàng nước ngồi.
1.4.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tháng 12 năm 2006 cùng với việc phê duyệt đề án phát triển thanh tốn
khơng dùng tiền mặt 2006 – 2010 và tầm nhìn đến 2020, chính phủ cũng đã ban
hành nghị định 161/2006/NĐCP quy định về thanh tốn bằng tiền mặt. Đây là
một cơ hội rất lớn đối với các ngân hàng thương mại của Việt Nam trong việc
kinh doanh trong lĩnh vực thẻ thanh tốn. Mặc dù triển khai khá muộn so với các
nước trên thế giới song đó cũng chính là điều kiện rất tốt để các ngân hàng và
Chính phủ của Việt Nam học hỏi kinh nghiệm kinh doanh thẻ từ các nước đi
trước.
Chính phủ và các cơ quan chức năng tạo điều kiện thơng thống cho việc
mở thẻ tại các ngân hàng được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, hạn chế việc can
thiệp sâu tới những chiến lược của ngân hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN