Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở đầu
Thanh toán trong ngân hàng là một dịch vụ đa dạng, phong phú và không
ngừng phát triển. Ngày nay, khi công nghệ thông tin ngày càng đợc áp dụng
rộng rãi trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động thanh toán dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin ngày càng đợc chú trọng. Trong những năm gần đây, hoạt
động thanh toán bằng thẻ ngân hàng đợc quan tâm đặc biệt.Thanh toán thẻ là
loại hình thanh toán mới bằng kỹ thuật hiện đại đợc ứng dụng và phổ biến trên
thế giới từ khoảng hơn 20 năm lại đây, phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực tiêu dùng
trong dân c. Các dịch vụ về thẻ hết sức đa dạng: có thể là thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, thẻ ATM Đi cùng với nó là các tiện ích nh chi trả thanh toán hoá đơn, rút
tiền, gửi tiền, vay Thực tiễn cho thấy sản phẩm thẻ ngày càng đ ợc sử dụng
rộng rãi. Theo thăm dò ý kiến của các tầng lớp dân c cho thấy trên 70% dân số
u thích sử dụng sản phẩm thẻ ngân hàng trong chi tiêu hàng ngày.
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần mới tham gia vào
thị trờng thẻ Việt Nam. Đi sau một số ngân hàng khác nh VCB, ACB,
Eximbank nhng hoạt động thẻ của Techcombank đã sớm trở thành vần đề đợc
quan tâm hiện nay của không chỉ nội bộ ngân hàng mà còn đông đảo tầng lớp
dân chúng và các tổ chức thẻ trong nớc và trên thế giới. Sở dĩ nh vậy vì
Techcombank đã có những sự quan tâm đặc biệt trong chiến lợc phát triển hoạt
động thẻ của mình.
Tôi đợc may mắn thực tập tại chi nhánh của Techcombank nên đã có cơ
hội tìm hiểu về hoạt động này tại ngân hàng. Tuy hoạt động thẻ của
Techcombank còn đơn giản, kém phong phú nhng Techcombank đã cho thấy
một tiềm năng phát triển lâu dài trong tơng lai. Do vậy tôi đã chọn đề tài
Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thơng
Việt Nam
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do khả năng có hạn nên quá trình tìm hiểu mới chỉ dừng lại ở phạm vi
của ngân hàng TMCP Kỹ thơng Việt Nam. Rất mong đợc sự góp ý của ngời
đọc để giúp tôi hoàn thiện chuyên đề nghiên cứu của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I - Khái quát thị trờng thẻ Việt Nam.
Phần II - Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Kỹ thơng Việt
Nam, những kết quả đạt đợc và một số tồn tại.
Phần III - Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
thẻ tại Techcombank.
Chơng I:
Khái quát thị trờng thẻ ở Việt Nam
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Tổng quan về thẻ Ngân hàng
1.1.1. Lịch sử hình thành của thẻ Ngân hàng
Thẻ ngân hàng ra đời vào đầu thế kỷ 20 tại Mỹ xuất phát từ thói quen cho
khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách đối
với chủ tiệm. Tuy nhiên, việc chấp nhận bán chịu của các chủ tiệm chỉ có giới
hạn, chính yếu tố này đã làm nảy sinh ý tởng về sản phẩm thẻ.
Năm 1914, tổ chức Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung cấp cho khách
hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Một số năm sau đó, nhiều
đơn vị nh nhà ga, khách sạn cũng nh các cửa hàng trên khắp nớc Mỹ đã lựa
chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phơng thức của
tổ chức Western Union. Tiếp theo là các tổ chức cung cấp hàng hoá, dịch vụ,
các ngân hàng chính thức bớc vào thị trờng thẻ.
Năm 1950, chiếc thẻ tín dụng làm bằng chất liệu plastic đầu tiên ra đời từ ý t-
ởng của Frank Mc Namara sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên không mang
theo tiền.
Năm 1966, các ngân hàng của Mỹ đã chính thức tiến hành ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng, bắt đầu quá trình tăng tốc trong việc phát
hành dịch vụ thẻ. Những năm sau đó dịch vụ thẻ đợc tiếp tục phát triển và mở
rộng sang các nớc châu á và châu âu và lan rộng trên toàn thế giới.
Nh vậy, thẻ ngân hàng đã ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ cũng nh chiến lợc thay thế tiền mặt trong lu thông. Thực tế
cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Nó phản ánh những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn
minh xã hội.
ở Việt Nam, do yêu cầu đẩy nhanh công tác thanh toán, mở rộng phạm vi
thanh toán cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội trong giai
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đoạn hiện nay. Mặt khác do sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam với việc từng bớc trang bị hệ thống thông tin hiện đại tiên
tiến đã cho phép áp dụng những công cụ thanh toán mới hiện đại để thay thế
bổ sung cho những công cụ thanh toán trong nền kinh tế. Trong sự đòi hỏi đó,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã ký quyết định số 74/QĐ - NH1
ngày 10/4/1993 ban hành thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh
toán và giao cho Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam tổ chức thực hiện thí điểm,
sau đó rút kinh nghiệm và cho áp dụng phổ biến trong toàn quốc.
1.1.2 Đặc điểm và phân loại thẻ Ngân hàng
1.1.2.1. Đặc điểm:
Thẻ Ngân hàng đợc hiểu theo cách đơn giản nhất là một loại giấy tờ có giá đặc
biệt đợc làm bằng chất dẻo tổng hợp, đợc nhà phát hành ấn định giá trị, dùng
để trả tiền hàng hoá dịch vụ hay để rút tiền mặt thông qua các máy đọc thẻ.
Thẻ Ngân hàng có hình chữ nhật đợc làm bằng plastic. Mặt trớc có các nội
dung sau: tên của thẻ, số thẻ, ngày hết hạn và tên ngời sở hữu. Mặt sau gồm có
băng từ tính, tên ngân hàng phát hành thẻ và chữ ký của ngời sử hữu ( một số
thẻ chữ ký nằm ở mặt trớc).
Thẻ có kích thớc 96mm x 54mm x 0.76mm
Băng từ trên thẻ đợc ghi lại các thông tin sau:
Số thẻ
Họ và tên ngời sở hữu
Thời hạn giá trị
Bảng lý lịch ngân hàng
Mã số bí mật
Ngày giao dịch cuối cùng
Mức rút tiền tối đa và số d.
1.1.2.2. Phân loại thẻ Ngân hàng
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*) Phân loại theo công nghệ sản xuất
Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ có khắc
nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay ngời ta không còn sử dụng loại thẻ này
nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả.
Thẻ từ ( Magnetic Card ): Phần lớn các loại thẻ hiện nay đang lu hành trên thế
giới đều là thẻ từ. Thẻ từ là loại thẻ có dải băng từ ở mặt sau. Mọi thông tin
liên quan đến chủ thẻ và thẻ đều đợc mã hoá trong băng từ. Đây là loại thẻ phổ
thông nhất trên thế giới.
Thẻ thông minh ( Smart Card ): Thẻ thông minh là giai đoạn phát triển hiện
đại của thẻ ngân hàng, thể hiện những ứng dụng hiện đại nhất của công nghệ
thông tin vào lĩnh vực thẻ, đó là việc sử dụng Chíp điện tử. Nhờ có bộ Chíp
điện tử này thẻ có thể vừa lu giữ thông tin về chủ thẻ, đông thời cũng lu giữ số
liệu những lần giao dịch của khách hàng tại các điểm chấp nhận thẻ.
*) Phân loại theo hạn mức của thẻ
Thẻ tín dụng ( Credit Card ): Thẻ tín dụng là một phơng thức thanh toán
không dùng tiền mặt, cho phép ngời sử dụng khả năng chi tiêu trớc trả tiền
sau. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng ngay sau khi ký hồng đồng sử dụng thẻ
sẽ đợc cấp một ''hạn mức tín dụng" ghi vào bộ nhớ của thẻ. Khách hàng sẽ đợc
sử dụng hạn mức này trong một thời gian nhất định mà ngân hàng quy định.
Đến hạn khách hàng phải thanh toán số tiền nợ gốc cho ngân hàng. Nếu quá
thời hạn này khách hàng không trả đợc số d nợ gốc thì phải chịu những khoản
phí và lãi trả chậm.
Thẻ thanh toán ( Payment Card ): Thẻ thanh toán đợc áp dụng rộng rãi cho
khách hàng trong và ngoài nớc với điều kiện là khách hàng phải lu ký tiền vào
một tài khoản riêng tại ngân hàng tức là phải ký quỹ trớc tại ngân hàng một
số tiền ( nhng đợc hởng lãi ) và đợc sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ
đó để thanh toán. Thẻ thanh toán đầu tiên là thẻ ''Diners Club'', đợc ngời Mỹ
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sử dụng vào năm 1949 để trả tiền ăn tại 27 nhà hàng trong hoặc ven thành phố
NewYork.
*) Phân loại theo phơng thức thanh toán
- Thẻ ATM: Thẻ ATM cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản tại
ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch
khác nhau tại máy rút tiền tự động: Xem số d tài khoản, chuyển khoản, rút
tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo Hệ thống ATM hiện đại còn cho
phép khách hàng gửi tiền trực tiếp vào tài khoản của mình thông qua máy
ATM, đổi sec qua máy rút tiền tự động .
- Thẻ ghi nợ ( Debit Card ): Đây là bớc phát triển sau của thẻ ATM. Thẻ ghi
nợ vừa cho phép khách hàng tiếp cận trực tiếp với tài khoản cá nhân của mình
thông qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch trên tài khoản tại máy rút tiền
ATM. Thẻ ghi nợ đợc phát triển lên từ thẻ ATM đồng thời đây cũng là một
loại thẻ thanh toán.
- Thẻ liên kết ( Co-Branded Card ): Thẻ liên kết là sản phẩm của một ngân
hàng hay một tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba có thể là một ngân
hàng hay một tổ chức nào đó. Đây là loại thẻ đợc sử dụng khá phổ biến hiện
nay vì những tính năng vợt trội của nó nh thẻ đợc hởng những lợi ích phụ trội
do bên thứ ba đem lại. Khách hàng sử dụng thẻ liên kết có thể thực hiện thanh
toán tại ngân hàng phát hành hoặc tại bên liên kết phát hành.
ở Việt Nam hiện nay có hai loại thẻ chính là thẻ tín dụng và thẻ thanh toán.
Trên thị trờng thẻ, hai loại thẻ này đều đợc gọi chung là thẻ thanh
toán vì chức năng chính của chúng là thanh toán. Các loại thẻ thanh toán đang
lu hành trên thị trờng Việt Nam hiện nay:
- Thẻ rút tiền tự động ( A.T.M ): Có hai loại thẻ ATM
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thẻ đợc dùng để rút tiền tại các máy rút tiền tự động tại ngân hàng phát
hành thẻ.
+ Thẻ đợc sử dụng để rút tiền không chỉ tại ngân hàng phát hành thẻ, mà còn
đợc sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với
ngân hàng phát hành thẻ.
- Thẻ thanh toán ngay: Ngoài việc sử dụng để rút tiền, thẻ này còn dùng để
chi trả cho ngời bán hàng hoá, dịch vụ thông qua hệ thống máy thanh toán thẻ
đặt tại các cửa hàng. Loại thẻ này còn đợc gọi là thẻ ghi nợ.
- Thẻ thanh toán hạn mức: Đây là một hình thức thẻ tín dụng. Ngân hàng phát
hành thẻ sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức chi tiêu trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Thẻ quốc tế: Loại thẻ này có công dụng nh các loại thẻ trên nhng phạm vi sử
dụng của nó rộng hơn, không chỉ trong nớc mà còn cả ở nớc ngoài. Các loại
thẻ quốc tế nh: Visa, Master Card, Amex, JCB.
Hai loại thẻ thanh toán theo hạn mức và thẻ quốc tế đợc gọi là thẻ tín dụng vì
hai loại thẻ này ngời sử dụng thẻ đợc cấp tín dụng dới dạng chi trả chậm hoặc
đợc ngân hàng cho sử dụng một hạn mức tín dụng khi thanh toán vợt quá số d
tiền gửi.
1.1.3. Sự tiện ích của dịch vụ thẻ
1.1.3.1. Đối với Nhà nớc và xã hội
- Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lợng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lu
chuyển trực tiếp trong lu thông để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền
dịch vụ trong cơ chế thị trờng đang ngày càng sôi động, phát triển ở tất cả các
nớc.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tăng nhanh khối lợng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế. Hầu hết mọi
giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều đợc thực hiện và thanh
toán trực tuyến vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so với
những giao dịch qua các phơng tiện khác nh tiền mặt, sec, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu
- Thanh toán thẻ luôn nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nớc. Nhờ
đó, các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát đợc mọi giao dịch chi tiêu của
công chúng, giúp cho nhà nớc trong công tác quản lý vĩ mô.
- Đẩy mạnh việc sử dụng thẻ trong nền kinh tế sẽ tạo ra một kênh cung ứng
vốn có hiệu quả cho các ngân hàng phát hành thẻ và cho nhà nớc.
1.1.3.2. Đối với ngời sử dụng thẻ
Những tiện ích của việc sử dụng thẻ trong thanh toán so với sử dụng tiền mặt
càng đợc thể hiện rõ nét.
- Sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng sẽ thấy đợc sự tiện lợi ( gọn nhẹ, nhanh
chóng ), an toàn, tiết kiệm,vừa văn minh, hiện đại nhng vẫn không bị phân biệt
giá so với khi trả bằng tiền mặt. Còn trong việc vận chuyển, mang tiền đi,
không cách nào tiện bằng gửi tiền mặt vào một nơi rút tiền mặt ở nhiều nơi
thông qua hệ thống máy rút tiền tự động, vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại
thấp hơn nhiều lần so với việc phải mang theo tiền mặt.
- Ngời sử dụng thẻ thanh toán sẽ tiết kiệm đợc thời gian mua, tránh đợc các
thủ tục rờm rà nh trong thanh toán bằng các phơng tiện thanh toán khác ( sec,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ). Đồng thời hoàn toàn chủ động trong chi tiêu
vì thẻ thanh toán cho phép ngời sử dụng chi tiêu trớc và trả tiền cho Ngân hàng
sau.
- Sử dụng thẻ thanh toán còn giúp bảo vệ ngời tiêu dùng. Nếu hàng đã mua
không đủ chất lợng, chủ thẻ có thể yêu cầu Ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ,
thậm chí có thể đợc bồi thờng.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngời sử dụng thẻ có thể sử dụng các dịch vụ trên máy ATM nh rút tiền mặt,
kiểm tra tài khoản và kiểm soát đợc các hoạt động chi tiêu của mình.
1.1.3.3. Đối với cơ sở bán hàng
- Các cơ sở cung cấp dịch vụ chấp nhận thẻ sẽ giúp tăng nhanh doanh số, làm
cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại hơn, thu hút khách hàng nhiều
hơn.
- Giảm những rủi ro trong thanh toán bằng tiền mặt và các phơng thức thanh
toán khác ( sec, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ) nh tiền giả, mất cắp
- Giảm thời gian giao dịch với khách hàng và tăng thời gian thu hồi vốn, quay
vòng vốn. Giảm chi phí bán hàng, hạn chế những sai sót trong quá trình kiểm
đếm tiền mặt
1.1.3.4. Đối với ngân hàng
Hơn ai hết, chính ngân hàng( cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán
) là những đối tợng đợc hởng lợi nhiều nhất từ việc phát hành thẻ thanh toán.
Việc cung cấp dịch vụ thẻ đã làm phong phú các loại hình dịch vụ của ngân
hàng, tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tợng thanh toán, tăng
doanh số thanh toán và tăng lợi nhuận.
- Lợi ích lớn nhất mà ngân hàng phát hàng thẻ và thanh toán thẻ nhận đợc là
tăng lợi nhuận. Lợi nhuận từ thẻ mà ngân hàng có đợc là các khoản phí từ dịch
vụ thẻ nh phí cơ sở chấp nhận thẻ, phí sử dụng thẻ (phí thờng niên) và lãi suất
cho khoản tín dụng mà chủ thẻ trả chậm, cùng với các khoản phí dịch vụ kèm
theo.
- Phát hành dịch vụ thẻ thanh toán tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện
thành công công cuộc toàn cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Đồng
thời nâng cao hiệu quả thanh toán của ngân hàng. Khi phát hành thẻ thanh
toán ngân hàng sẽ tham gia vào tổ phát hàng thẻ trong nớc và quốc tế.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính mối quan hệ này đã giúp cho các giao dịch thanh toán của ngân hàng
hiệu quả hơn, từng bớc hiện đại hoá ngân hàng.
1.2. Phơng thức thanh toán bằng thẻ ở Việt Nam
1.2.1. Đối tợng sử dụng và thanh toán thẻ
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): Là ngân hàng đợc ngân hàng Nhà nớc
cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ thẻ là cá nhân
sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến
thẻ đó. NHPHT sẽ thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật, mật mã, ký hiệu cho các
loại thẻ, đảm bảo độ tin cậy, an toàn và chính xác. NHPHT thờng là các ngân
hàng lớn có uy tín, có đủ điều kiện về kinh tế, kỹ thuật, mạng lới đại lý rộng
khắp, mới đợc ngân hàng nhà nớc cấp phép phát hành thẻ.
- Chủ thẻ: Là ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng trong giao
dịch thanh toán. Chủ thẻ phải là các cá nhân và bao gồm chủ thẻ chính và chủ
thẻ phụ, trong đó, chủ thẻ chính là ngời đứng tên và ký hợp đồng sử dụng thẻ
với ngân hàng phát hành, còn chủ thẻ phụ là ngời đợc cấp thẻ theo đề nghị của
chủ thẻ chính.
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): Là ngân hàng đợc ngân hàng phát
hành uỷ quyền đứng ra thực hiện dịch vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký giữa
ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ. NHTTT có thể là thành
viên chính thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế để thực
hiện dịch vụ thanh toán thẻ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): Là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh
toán hàng hoá hoặc dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng bằng thẻ ngân
hàng. Đơn vị chấp nhận thẻ thờng là các trung tâm thơng mại, các loại siêu
thị sẽ đ ợc ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán cung cấp các máy
chuyên dùng hớng dẫn dịch vụ thanh toán thẻ.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
(1a). Các đơn vụ cá nhân ( ngời sử dụng thẻ ) theo nhu cầu giao dịch
thanh toán, liên hệ với ngân hàng phát hành thẻ hoặc ký quỹ hoặc xin vay để
đợc sử dụng thẻ thanh toán.
(1b). Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho
khách hàng.
(2). Ngời sử dụng thẻ liên hệ và mua hàng hoá dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thẻ,
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ thanh toán đã đợc ngân hàng cấp.
Đồng thời ngời chấp nhận thẻ kiểm tra thẻ trớc khi tiến hành thanh toán cho
chủ thẻ.
(3). Ngời sử dụng thẻ cũng có thể đề nghị ngân hàng đại lý cho rút tiền mặt
hoặc tự mình rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động ATM.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
11
Ngân hàng
phát hành thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ
Ngời sử dụng
thẻ thanh toán
( chủ thẻ)
Đơn vị chấp nhận thẻ
(ĐVCNT)
(6)
(1a) (1b)
(8)
(3)
(4)
(5)
Quầy trả
tiền tự động
ATM
(2)
(3)
(7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4).Trong phạm vi định kỳ làm việc, đơn vị chấp nhận thẻ phải nộp biên lai
vào ngân hàng thanh toán thẻ để đổi tiền kèm theo chứng từ hàng hoá có liên
quan.
(5).Trong phạm vi 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đợc biên lai và chứng từ
hoá đơn của ĐVCNT nộp vào, Ngân hàng tiến hành trả tiền
cho ĐVCNT theo số tiền đã phản ánh ở biên lai bằng cách ghi Có vào tài
khoản của ĐVCNT hoặc cho lĩnh tiền mặt
(6). Ngân hàng thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán
cho Ngân hàng phát hành thẻ.
(7). Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng thanh toán đã
thanh toán trên cơ sở các biên lai hợp lệ.
(8). Khi thẻ không còn sử dụng hoặc đã sử dụng hết số tiền của thẻ thì hai
bên Ngân hàng phát hành và chủ thẻ sẽ hoàn tất quy trình sử dụng thẻ ( trả lại
tiền ký quỹ còn thừa, trả nợ ngân hàng, bổ sung hạn mức mới )
1.2.3. Nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh thẻ.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
*) Công nghệ ngân hàng
Dịch vụ thẻ là một sản phẩm của công nghệ thông tin và luôn gắn chặt với sự
phát triển của công nghệ thông tin.Chính vì vậy để phát triển dịch vụ thẻ ngân
hàng cần có một nền công nghệ tiên tiến.
*) Đội ngũ chuyên viên thẻ
Con ngời vẫn là nhân tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của mọi lĩnh
vực. Kinh doanh thẻ là một ngành dịch vụ nên yếu tố con ngời là hết sức quan
trọng. Có thể nói sau công nghệ hiện đại cần phải có một đội ngũ nhân viên có
trình độ.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*) Mạng lới hoạt động
Kinh doanh thẻ là một hoạt động dịch vụ nên càng tiếp cận với nhiều khách
hàng thì càng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Do vậy, mạng lới hoạt động
của Ngân hàng càng lớn thì khả năng tiếp cận với khách hàng càng cao, cũng
đồng nghĩa với đó là việc đem những sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến với
ngời dân tốt hơn.
*) Địa bàn hoạt động
Là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khá hiện đại nên thờng tập
trung phổ biến ở những vùng đô thị, những nơi có mức sống cao.
Do vậy, để phát triển dịch vụ thanh toán bằng thẻ, các ngân hàng thờng tập
trung tiêu điểm vào những thành phố lớn, những khu công nghiệp.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan.
*) Môi trờng thế giới
Sự phát triển của một quốc gia không thể tách rời với xu thế phát triển của thế
giới. Hoạt động kinh doanh thẻ đã có từ rất lâu ở những nớc phát triển nh Mỹ
và các nớc Châu âu nhng nó mới có mặt ở Việt Nam từ năm 1990. Cho đến
nay cùng với sự phát triển của dịch vụ kinh doanh thẻ trên thế giới, hoạt động
thẻ trên thị trờng Việt Nam cũng diễn ra ngày càng sôi động nhất là trong giai
đoạn hiện nay.
*) Môi trờng kinh tế xã hội
Một xã hội phát triển sẽ có một hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt hoàn
thiện và phát triển. Khoa học xã hội gắn liền với thời đại, mỗi thời đại lại gắn
liền với sự phát triển của kinh tế xã hội. Nh vậy, không thể phủ nhận đợc tác
động mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội đến hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt mà cụ thể là hoạt động thanh toán bằng thẻ.
*) Môi trờng pháp lý.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mọi hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng
nói riêng đều nằm dới sự chỉ đạo của Nhà nớc. Do vậy, hệ thống pháp lý của
Nhà nớc tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động kinh doanh trong đó có
kinh doanh thẻ.
*) Thói quen tiêu dùng.
Thanh toán bằng thẻ là trong những phơng thức thanh toán không dùng tiền
mặt còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam. Đây cũng là một trong những phơng thức
tiêu dùng của ngời dân. Do vậy thói quen trong tiêu dùng là vô
cùng quan trọng, nó quyết định lớn đến lựa chọn phơng thức nào trong tiêu
dùng: sử dụng tiền mặt hay không dùng tiền mặt.
Chơng II.
Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ
tại Techcombank.
2.1. Sự đời của dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ th ơng Việt
Nam.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1. Sự ra đời của hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng ở
Techcombank.
Ngày 5/12/2003, Techcombank đã đa ra định hớng phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ, ban hành những văn bản đầu tiên hớng dẫn phát hành thẻ nội
địa F@stAccess - Connect 24 ( liên kết với Vietcombank) đầu tiên ở Việt
Nam. Đồng thời, ngày 13/12/2004 Techcombank đã ký hợp đồng mua phần
mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. Từ đây, Techcombank
chính thức bớc vào thị trờng thẻ Việt Nam, góp phần làm cho thị trờng thẻ
thêm sôi động. Tuy nhiên, trong thời gian này, Techcombank mới đang gấp
rút từng bớc cuối cùng để đa hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank vào
thị trờng nội địa. Chỉ đến tháng 9 năm 2004, hoạt động thẻ của Techcombank
mới đợc triển khai rầm rộ và rộng rãi trên toàn hệ thống Techcombank. Bắt
đầu cho hoạt động này là việc thành lập trung tâm thẻ tại Trần Hng Đạo
Hoàn Kiếm Hà Nội theo quyết định số 220/TCB.HĐQT vào ngày
22/4/2004. Quyết định này đã quy định thành lập trung tâm thẻ trực thuộc Hội
sở Ngân hàng TMCP Kỹ thơng Việt Nam (tại điều 1). Để hòa nhập một cách
nhanh chóng vào thị trờng thẻ Việt Nam, Ngân hàng đã ban hành kèm theo đó
các sản phẩm hỗ trợ thẻ của Ngân hàng mình. Các quyết định ban hành sản
phẩm tài khoản tiết kiệm F@stSaving, F@stAdvance ra đời tạo một sức mạnh
cạnh tranh cho thẻ F@stAccess đối với các thẻ khác của các ngân hàng khác
cùng tham gia phát hành. Cùng các quyết định ban hành sản phẩm là các hớng
dẫn sử dụng sản phẩm. Cùng với thẻ F@stAccess, ngày 10/5/2004 sản phẩm
F@stAdvance đợc chính thức áp dụng tại các chi nhánh của Techcombank,
ngày 15/5/2004 sản phẩm F@stSaving cũng đợc chính thức đa vào thực hiện.
Để tối đa hoá những tiện ích của khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng đồng thời
đa ra thêm dịch vụ Homebanking. Từ đây, hoạt động kinh doanh thẻ đợc chính
thức triển khai bắt đầu từ thời điểm này. Do đợc trang bị đầy đủ những tiện ích
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần thiết ngay từ khi mới ra đời nên thẻ F@stAccess của Techcombank cũng
đã đạt đợc những kết quả bớc đầu đáng kể. Sự thành công bớc đầu của nó
không thể bỏ qua vai trò tích cực của trung tâm thẻ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trung tâm thẻ.
2.1.2.1. Chức năng:
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách phát triển dịch vụ thẻ và mở rộng mạng l-
ới chấp nhận thẻ Techcombank.
- Thực hiện các nghiệp vụ về dịch vụ thẻ.
- Là đầu mối hớng dẫn và triển khai dịch vụ thẻ trên toàn hệ thống của
Techcombank.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
* Phát triển hệ thống thẻ
- Nghiên cứu đề xuất chính sách về phát triển dịch vụ thẻ và giải pháp
- Tìm hiểu, đàm phán với các đối tác, nhà cung cấp, các giải pháp thẻ. Đề xuất
phơng án và tham gia ký hợp đồng
- Xây dựng quy trình nghiệp vụ thẻ
- Xây dựng kế hoạch đầu t cho hệ thống thẻ
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm thẻ
- Quản lý tình hình hoạt động máy ATM, mạng lới chấp nhận thẻ trên toàn hệ
thống.
- Triển khai sản phẩm thẻ trên toàn hệ thống.
* Thực hịên các dịch vụ về thẻ
- Quản lý và tiếp nhận thẻ trắng
- Cung cấp các dịch vụ khách hàng
- Giải quyết khiếu nại của khách hàng sử dụng thẻ
- Phát hành thẻ trực tiếp tại trung tâm kinh doanh Hội sở
- Tiếp nhận hồ sơ, phát hành, bàn giao thẻ cho các cá nhân khác
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phối hợp với các nghiệp vụ của Vietcombank trong phát hành thẻ, giải quyết
khiếu nại khách hàng, đối chiếu số liệu...
* Thực hiện các chức năng nhiệm vụ có liên quan khác theo yêu cầu của Tổng
Giám đốc.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trung tâm thẻ
Trung tâm thẻ bao gồm:
- Ban Giám đốc trung tâm trong đó có 1 Giám đốc và 1 phó giám đốc
- Phòng phát triển hệ thống thẻ: Trởng phòng/ phó phòng và một số chuyên
viên phát triển mạng lới thẻ, chuyên viên phát triển hệ thống sản phẩm thẻ và
chuyên viên phát triển hệ thống liên kết dịch vụ thẻ, căn cứ vào khối lợng công
việc thực tế của phòng và đề nghị của Giám đốc trung tâm, Tổng Giám đốc sẽ
xem xét và quyết định cụ thể về nhân sự của phòng.
- Phòng dịch vụ thẻ: Gồm trởng phòng/phó phòng và một số chuyên viên phát
triển thẻ, chuyên viên dịch vụ thẻ và chuyên viên tra soát giao dịch, căn cứ vào
công việc thực tế của Phòng và đề nghị của Giám đốc trung tâm, Tổng Giám
đốc sẽ xem xét và quyết định cụ thể về định biên nhân sự của phòng.
2.2. Thực trạng môi trờng kinh doanh thẻ ở Việt Nam.
2.2.1..Môi trờng kinh tế xã hội
Kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đã đạt nhiều thanh tựu đáng
khích lệ, năm 2004 tốc độ tăng trởng GDP đạt 8.04 %, cao thứ hai trong khu
vực chỉ sau Trung Quốc. Tốc độ kinh tế Việt Nam đang tăng từng bớc khá ổn
định. Kinh tế tăng trởng đã nâng cao thu nhập của mọi tầng lớp dân c. Trong
số hơn 81 triệu dân Việt Nam có 63% nằm trong độ tuổi lao động, tỷ lệ ngời
biết chữ 93.7% thuộc loại cao trong khu vực. Dân số trẻ trình độ học vấn cao
sẽ là một cơ sở hết sức thuận lợi để khai thác thị trờng, phát triển dịch vụ thẻ
Việt Nam.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực tế, ai cũng biết thẻ là công cụ hữu hiệu trong việc thực thi chính
sách tiền tệ của Nhà nớc nhng dờng nh cha có bớc chuyển biến cơ bản về nhận
thức t tởng. Cha có những biểu hiện rõ ràng về sự nhất quán trong quan điểm
tập trung vào việc nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng. Ngay việc khuyến khích mở tài khoản trong dân c đợc tiến hành cách
đây nhiều năm cũng cha thu đợc kết quả khả quan. Nếu làm tốt việc mở tài
khoản và thanh toán qua tài khoản trong khu vực dân c, thẻ sẽ có điều kiện
phát triển tốt.
Nhận thức của ngời dân về vai trò, lợi ích của thẻ còn ít. Thói quen tiêu
tiền mặt trong đời sống dân c Việt Nam đã hình thành và bám rễ rất sâu. Hệ
thống tài khoản cá nhân hầu nh cha phát triển. Ngời dân Việt Nam vẫn còn xa
lạ với việc giao dịch tại Ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung cấp,
trong đó có dịch vụ thẻ. Các kiến thức cần biết về
việc sử dụng, thanh toán và bảo mật thẻ còn mới mẻ với khách hàng. Thực tế
cho thấy rằng các ngân hàng phát hành thẻ không bị hạn chế bởi khả năng sử
dụng của thẻ nớc ngoài. Trái lại, việc sử dụng thẻ trong nớc lại bị hạn chế bởi
chính tâm lý a chuộng tiền mặt của các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ
trong nớc. Tâm lý này làm việc mở rộng mạng lới cơ sở chấp nhận thẻ của các
ngân hàng thơng mại gặp nhiều khó khăn nên số lợng đơn vị chấp nhận thẻ
còn ít, loại hình giao dịch cha phong phú, chỉ phân bố tập trung tại các thành
phố lớn.
2.2.2. Môi trờng pháp lý
Năm 1999 đã chứng kiến sự ra đời của Quy chế phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ Ngân hàng do Thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999. Năm 1999
với sự kiện này đã đánh dấu một bớc tiến lớn đối với dịch vụ thẻ tại Việt Nam.
Quy chế nói trên đã tạo ra một môi trờng pháp lý cho các ngân hàng đặt ra quy
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chế nghiệp vụ cụ thể trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẻ cho phù hợp với
tình hình thị trờng và điều kiện của từng ngân hàng. Tuy nhiên, với tốc độ phát
triển dịch vụ của các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay, quy chế này
trên thực tế đã tỏ ra bất cập và không bao hàm đợc hết mọi mặt nghiệp vụ.
Hơn nữa cha có sự phát triển đồng bộ về môi trờng pháp lý và các chính sách
có liên quan cho việc phát hành và sử dụng thẻ. Nhà nớc vẫn cha chú trọng
đến vấn đề quản lý và định hớng sử dụng tiền mặt và các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt. Do vậy, gây lúng túng cho các ngân hàng trong việc phát
triển chiến lợc kinh doanh thẻ.
Các ngân hàng khi bớc vào lĩnh vực kinh doanh thẻ gặp nhiều khó khăn
vì đối với các ngân hàng đây cũng là một hoạt động rất mới và hầu nh không
có tài liệu nào hớng dẫn về nghiệp vụ thẻ. Ngân hàng Nhà nớc cũng cha tổ
chức một khoá đào tạo nào về nghiệp vụ thẻ. Các ngân hàng buộc phải tham
gia các khoá học do Tổ chức thẻ quốc tế tổ chức. Chi phí về tài
liệu và tham gia các khoá học tại nớc ngoài là một khoản chi không nhỏ đối
với các ngân hàng thơng mại nên khó tiến hành thờng xuyên và cập nhập
thông tin cũng nh kinh nghiệm từ các tổ chức thế giới.
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam.
Sau 5 năm Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (VCB) mò mẫm khai phá
loại hình dịch vụ bán lẻ mới, đến 1996, một loạt các ngân hàng khác bắt đầu
tham gia vào thị trờng thẻ bằng việc ký kết các hợp đồng thanh toán, phát hành
với các tổ chức thẻ quốc tế lớn nh Visa, MasterCard, American Express...Đến
nay, đã có 10 ngân hàng thành viên chính thức của tổ chức này với số lợng
phát hành lên tới 125.000 thẻ thanh toán quốc tế, đạt tốc độ tăng trởng 49%
mỗi năm.
Thẻ ghi nợ nội địa ra đời chậm hơn, vào những năm 2002, nhng tôc độ
tăng trởng cao hơn rất nhiều, trung bình trên 200% mỗi năm. Do điều kiện
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với thị trờng Việt Nam, đến nay đã
có 760.000 thẻ nội địa của 15 ngân hàng đợc phát hành. Tuy nhiên, số lợng
phát hành thẻ thanh toán quốc tế cũng nh thẻ ghi nợ nội địa kể trên vẫn cha t-
ơng xững với tiềm năng và quy mô của thị trờng. trong tổng số hơn 20 triệu
dân c thành thị, 10 triệu ngời có thể trở thành đối tợng sử dụng tiềm năng các
loại thẻ ghi nợ trả trớc. Song trên thực tế số lợng 10.000 đơn vị chấp nhận thẻ
cùng với gần 800 máy ATM còn quá ít để phục vụ các chủ thẻ ngời Việt Nam.
Cha kể những điểm chấp nhận thẻ này chỉ tập trung tại các thành phố lớn hoặc
các điểm du lịch. Nhu cầu ngày càng tăng cao, hạ tầng cha đáp ứng kịp dẫn tới
tình trạng một số hệ thống ATM bị qua tải vào thời gian cao điểm. Việc tiếp
quỹ thờng xuyên cho máy, xử lý sự cố cũng là một bài toán nan giải khi hệ
thống này phát triển rộng. Đã vậy các ngân hàng vẫn giẫm chân nhau khi chạy
đua lắp đặt ATM và các điểm chấp nhận thẻ cùng một nơi. Trở ngại lớn nhất
khiến số lợng thẻ còn thấp so với tiềm năng thị trờng là do tập quán sử dụng
tiền mặt trong tiêu dùng của ngời dân Việt Nam vẫn còn phổ biến. Theo thống
kê của tổ chức thẻ Visa International cho thấy, lợng cung tiền mặt lu thông ở
các nớc phát triển là 12-25% trong khi ở các nớc đang phát triển là 75-90%.
Riêng trờng hợp Việt Nam, theo trởng ban đại diệnVisa Gordon Cooper, tiền
mặt vẫn là vua, với tên 99% chi tiêu tiêu dùng cá nhân đợc thực hiện theo ph-
ơng thức này, Bản thân hệ thống ATM của Việt Nam hiện nay, hầu hết các
giao dịch đều để rút tiền mặt, dù trên máy có nhiều tính năng khác nh chuyển
khoản, thanh toán dịch vụ bảo hiểm, tiền điện, tiền cớc phí điện thoại...
Nh vậy, có thể nói thị trờng thẻ Việt Nam vẫn còn là một thị trờng hết sức sơ
khai, đầy tiềm năng cho các hoạt động thẻ phát triển.
2.3. Cơ hội và thách thức khi tham gia vào thị trờng thẻ
2.3.1. Cơ hội
2.3.1.1. Tác động quốc tế
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới năm 1997, các tổ chức và công
ty thẻ quốc tế trên thế giới đều có những thay đổi lớn trong chính sách toàn
cầu. Visa chú trọng phát triển những thị trờng mới và tiềm năng. Trong khi đó
tổ chức thẻ quốc tế MasterCard International đã chuyển đổi sang hình thức
công ty cổ phần. Diners Club cũng đang tiến hành những bớc khảo sát lại thị
trờng đang đầu t để áp dụng những chính sách mới. Riêng Amex thành lập bộ
phận phát triển mạng lới toàn cầu. Nh vậy, các tổ chức thẻ quốc tế đều đang ra
sức chạy đua mở rộng thị trờng thẻ của mình sang các nớc khác giầu tiềm
năng. Việt Nam là nơi gây sự chú ý lớn đối với các tổ chức này. Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam là ngân hàng Việt Nam đầu tiên đợc gia nhập vào các
tổ chức quốc tế này. Tiếp theo đó là rất nhiều các ngân hàng thơng mại Việt
Nam cùng tham gia. Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần đầu
tiên ở Việt Nam tham gia vào thị trờng này. Với những chính sách mở rộng thị
trờng của mình, các tổ chức thẻ quốc tế đã tạo cơ hội cho các ngân hàng quốc
doanh và ngân hàng cổ phần gia nhập vào thị trờng thẻ. Các tổ chức này cũng
tổ chức nhiều khoá học đào tạo nghiệp vụ thẻ nâng cao trình độ cho các thành
viên tham gia. Đây là một thuận lợi to lớn đối với các ngân hàng cổ phần
nguồn vốn kinh doanh còn nhỏ bé nh Techcombank.
2.3.1.2. Môi trờng kinh tế xã hội trong n ớc
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây tăng trởng khá ổn định,
đời sống của ngời dân từng bớc đợc nâng cao. Tăng trởng kinh tế giữ vững
7-8% năm, đặc biệt ngành du lịch tăng trởng cao. Các dịch vụ hạ tầng về công
nghệ thông tin và bu chính viễn thông cũng đợc đầu t phát
triển mạnh. Cớc viễn thông trong nớc và quốc tế giảm xuống liên tục, tiết kiệm
một phần đáng kể chi phí về viễn thông cho dịch vụ thẻ.
Trong những năm gần đây, dịch vụ thẻ đang có những tín hiệu tích cực từ
phía bản thân các khách hàng và thu hút sự quan tâm của các phơng tiện thông
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tin đại chúng. Hầu hết các báo lớn, đài truyền hình trung ơng đều có đa tin,
bài, ảnh về dịch vụ thẻ và các sự kiện có liên quan. Sự tham gia của các phơng
tiện thông tin đại chúng đã tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức quan tâm
tìm hiểu về dịch vụ thẻ. Techcombank tham gia vào thị trờng thẻ khi dịch vụ
thẻ đang nổi lên trên thị trờng Việt Nam. Đây là một thuận lớn đối với
Techcombank.
2.3.1.3. Nội lực của Ngân hàng TMCP Kỹ thơng Việt Nam.
Techcombank là một ngân hàng thơng mại cổ phần đợc thành lập đợc
trên 10 năm. Trong suốt thời gian qua, Techcombank đã ngày càng chứng tỏ
đợc sự hiệu quả của mình và tạo niềm tin cho khách hàng có quan hệ với
Techcombank. Niềm tin này là vô cùng quý giá đối với Ngân hàng, nó đóng
góp đáng kể vào sự thành công của Techcombank trong mọi hoạt động, trong
đó không thể không kể đến hoạt động kinh doanh thẻ, nó tạo niềm tin cho các
cá nhân khi chọn Techcombank làm ngân hàng thanh toán cho mình. Hơn nữa,
một thuận lớn mà Techcombank có đợc là từ những con ngời trong nội bộ
ngân hàng. Từ khi quyết định tham gia vào thị trờng thẻ, ở Techcombank đã
có đợc sự đồng thuận, nhất trí trong toàn hệ thống về chơng trình phát hành
thẻ. Sự đồng thuận này đợc thể hiện từ các cấp lãnh đạo cao nhất của ngân
hàng là Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc tới mọi cán bộ nhân viên. Các
thành viên trong Đại Gia đình Techcombank đều quan tâm và cùng thúc
đẩy sự phát triển hoạt động thẻ của Ngân hàng.
2.3.2. Thách thức
2.3.2.1. Tác động quốc tế
Nằm trong hiệp hội các tổ chức thẻ quốc tế, hoạt động kinh doanh thẻ của
Techcombank chịu tác động lớn của những biến động thế giới. Hoạt động kinh
doanh thẻ ở Việt Nam còn mới mẻ nhng trên thế giới ngời ta đã không còn xa
lạ với các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nữa. Điều này cho thấy
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công nghệ thẻ trên thế giới đã đạt tầm khá hoàn thiện. Do vậy, thách thức đặt
ra với tất cả các ngân hàng Việt Nam trong đó càng khó khăn hơn với các
ngân hàng cổ phần có quy mô vốn không lớn khi gia nhập vào liên minh thẻ
trên trị trờng trong nớc và quốc tế, nó đòi hỏi các ngân hàng phải nhạy bén,
linh hoạt để tiếp thu nhng tiến bộ này và áp dụng nó vào hoạt động trong ngân
hàng mình.
2.3.2.2. Môi trờng kinh tế xã hội
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc phát triển
khá tốt tạo không ít thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng
nói chung trong đó có ngân hàng Kỹ thơng Việt Nam. Nhng trong thời gian
gần đây, nền kinh tế nớc nhà đang chững lại do ảnh hởng của nhiều nạn dịch
hoành hành gây tổn thất cho ngành du lịch làm giảm mạnh hoạt động thanh
toán mà chủ yếu là thanh toán bằng thẻ cho các du khách nớc ngoài.
Một thách thức lớn mà Techcombank cùng các ngân hàng khác trong hệ
thống ngân hàng thơng mại Việt Nam phải đơng đầu là làm thay đổi thói quen
tiêu tiền mặt của ngời dân. Đại đa số ngời dân còn cho rằng, dịch vụ ngân
hàng là xa xỉ, cha hình thành thói quen sử dụng các dịch ngân hàng, tỷ lệ sử
dụng tiền mặt trong thanh toán vẫn chiếm u thế. Điều này khiến cho
việc phát triển số lợng chủ thẻ, số lợng các đơn vị chấp nhận thẻ cũng nh mục
tiêu nâng cao doanh số sử dụng thẻ gặp nhiều khó khăn.
2.3.2.3. áp lực thị trờng
Từ năm 2004 trở lại đây, dịch vụ thẻ trở thành vấn đề nổi cộm nhất trên
thị trờng thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam. Hầu hết các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam đều đã tham gia vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ thẻ. Sự đa
dạng về thành phần sở hữu, cơ cấu tổ chức của các ngân hàng đã làm cho thị
trờng thẻ trở nên sôi động, cạnh tranh ngày càng gay gắt trên cả hai lĩnh vực
phát hành và thanh toán thẻ. Dới áp lực của thị trờng, Techcombank một
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng thơng mại cổ phần đã gặp không ít khó khăn trong công cuộc chạy
đua trên thị trờng thẻ còn hết sức mới mẻ này. Trong công cuộc chạy đua đó,
mỗi ngân hàng phải ra sức để đa ra những sản phẩm, dịch vụ tiện ích và phong
phú để thu hút khách hàng. Đây là hoạt động tranh đầy khốc nghiệt với các
ngân hàng.
Techcombank tham gia vào thị trờng thẻ trên hai phơng diện là ngân hàng
phát hành thẻ debit ( hợp tác phát hành thẻ với VCB) và làm đại lý thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế cho ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam - ngân
hàng hàng đầu về hoạt động thẻ trên thị trờng Việt Nam hiện nay. Sau đây
xin khái quát vài nét chính về 2 hoạt động này của Techcombank.
2.4. Hoạt động phát hành thẻ của Techcombank.
2.4.1. Thẻ thanh toán F@stAccess.
2.4.1.1. Một số khái niệm thờng dùng
- Thẻ F@stAccess: Là loại thẻ ghi nợ do Techcombank phát hành trên cơ sở
tài khoản tiền gửi của khách hàng, đợc sử dụng để thanh toán và thực hiện các
giao dịch ngân hàng tại máy rút tiền tự động ATM hoặc máy POS đợc đặt tại
các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Máy ATM ( Automatic teller machine ) đợc coi nh một điển giao dịch ngân
hàng tự động, ở đó khách hàng sử dụng thẻ có thể thực hiện các dịch vụ ngân
hàng cơ bản nh rút tiền mặt, chuyển khoản, truy vấn số d...
- POS ( Points of Sales ) hay EDC là thiết bị giúp khách hàng có thể thanh
toán hoá đơn mua hàng mà không dùng tiền mặt. POS đợc đặt tại các đơn vị
chấp nhận thẻ có đăng ký với Techcombank thờng là các nhà hàng khách sạn,
siêu thị, hay các cửa hàng lớn.
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- PIN ( Personal idenfication number ) là số mật mã cá nhân gồm 6 chữ số
do chủ thể tự chọn để khai báo khi thực hiện giao dịch tại các máy ATM và
POS
2.4.1.2. Đặc điểm
Thẻ F@stAccess là một loại thẻ ghi nợ do Techcombank phát hành nhằm
mục đích cung cấp cho khách hàng một phơng tiện thanh toán thanh toán
không dùng tiền mặt hiện đại, an toàn và thuận tiện.
Thẻ có các đặc điểm chủ yếu:
Kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân của khách hàng mở tại
Techcombank. Khách hàng muốn sử dụng thẻ thanh toán của
Techcombank phải mở tài khoản tại Techcombank và yêu cầu ngân
hàng phát hành thẻ thanh toán.
Dịch vụ trực tuyến 24x7, khách hàng có thể sử dụng thẻ thanh toán tại
các điểm chấp nhận thẻ bất kỳ lúc nào trong ngày và bất cứ ngày nào
trong tuần.
Khách hàng có thể sử dụng thẻ qua máy ATM hoặc máy POS đợc lắp
đặt tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ.
Hạn mức thẻ: Căn cứ vào từng hạng thẻ, hạn mức giao dịch bằng thẻ
qua máy ATM đợc Techcombank quy định trong từng thời kỳ. Hiện
nay, thẻ F@stAccess của Techcombank có các hạng thẻ và hạn mức của
nó đợc quy định nh sau:
Chuẩn ( Blue ) Vàng ( Gold )
Đặc biệt
(Diamond)
Hạn mức rút tiền tối đa một
lần
2.000.000 2.000.000 2.000.000
Hạn mức rút tiền và chuyển 10.000.000 15.000.000 20.000.000
Nguyến Thị Nam Lớp Tài chính doanh nghiệp 43 D Kinh tế quốc dân.
25