TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
II
ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO ĐẾN HIỆU QUẢ KINH
TẾ CÂY BẮP LAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HÒA – TỈNH LONG AN
GV: PGD.TS. ĐINH PHI HỔ
HỌC VIÊN: LÊ THÀNH PHONG
LỚP: KTPT ĐÊM
Th6ng 4 năm 2013
1
Chương 1: Giới thiệu
1.1 Đặt vấn đề
Là vùng đất tương đối bằng phẳng, độ cao bình quân 1- 2m, cao nhất là khu vực
Lộc Giang +8m, thấp nhất là kênh Xáng Lớn + 0,6 m, độ cao dốc thoai thoải theo
hướng Đông Bắc đến Tây nam.
Đất được chia thành 3 nhóm chính
Nhóm đất phèn (Sn): phân bố dọc theo sông Vàm Cỏ Đông và kênh Thái Mỹ,
tổng diện tích 1.179,5 ha, chiếm 29%.
Nhóm đất xám (X): Nằm ở vùng trung tâm huyện, dọc theo tỉnh lộ 10, kéo dài
từ Lộc Giang đến thị trấn Đức Hoà, diện tích khoảng 19.930,7 ha, chiếm 48%.
Nhóm đất phù sa bồi (P/s): Tổng diện tích là 9.376,8 ha, chiếm 23%.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 42.169 ha trong đó đất nông nghiệp
chiếm 80,42%, đất lâm nghiệp chiếm 2,68%, đất ở 3,03%, đất chuyên dùng 7,88%, đất
chưa sử dụng 10,59%.
Nhìn chung, tài nguyên đất của huyện Đức Hoà có nhiều điều kiện cho phát
triển công nghiệp, nguồn đất chưa sử dụng còn nhiều, địa hình tương đối bằng phẳng,
thuận tiện cho việc san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Là địa bàn tiếp giáp
với TP. HCM, điều kiện đất đai rất thuận lợi cho phát triển trang trại.
Huyện Đức Hoà chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, mưa nhiều, với lượng
mưa trung bình hàng năm là 1.805 mmm, nhiệt độ trung bình là 27,7 0 C. Nguồn nước
cung cấp cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sông Vàm Cỏ Đông và nhờ vào nguồn
nước xả của hồ Dầu Tiếng.
Nhìn chung, khí hậu của huyện Đức Hoà có những thuận lợi cơ bản so với nhiều
địa phương khác, độ chiếu sáng, độ ẩm cao, thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây
trồng, ít bị ảnh hưởng của thiên tại. Nguồn nước ngầm chủ yếu cung cấp cho sinh hoạt
của nhân dân, đặc biệt là dân cư các khu vực đô thị.
2
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi nên Huyện Đức Hòa phát triển tốt các giống
cây trồng cạn như : Cây đậu phọng, cây mía, cây thuốc lá, cây bắp lai,. . . Trong đó,
cây bắp lai được đánh giá là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, được trồng tập
trung ở các xã Lộc Giang, An Ninh, Hòa khánh,. . .
Mặc dù hiện nay cây bắp lai Việt Nam nói chung và cây bắp lai Đức Hòa nói riêng
đang có lợi thế cạnh tranh so với những nước sản xuất và xuất khẩu khác về điều kiện các
nhân tố sản xuất như đất tốt có tiềm năng tạo năng suất cao, lao động có kinh nghiệm về
trồng trọt, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của công nghiệp chế biến và hoạt động xuất khẩu
từ các doanh nghiệp kinh doanh cây bắp lai. Song sản xuất đã và đang phải đối mặt với
những rủi ro từ: sâu bệnh, thiên tai, hệ quả của việc khai thác tài nguyên đất và môi trường
kém bền vững, giá của các yếu tố đầu vào ngày càng tăng cao và giá cà rốt trên thị trường
thường xuyên biến động lên xuống.
Những rủi ro nêu trên nếu không có biện pháp giảm thiểu kịp thời chắc chắn hậu
quả mang đến cho sản xuất sẽ không nhỏ và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế cây bắp
lai, vì vậy việc đi tìm lời giải cho bài toán ổn định và tăng hiệu quả kinh tế cây bắp
lai
cho hộ sản xuất bắp lai là yêu cầu cần thiết.
Để có thể trồng cây bắp lai đạt hiệu quả
kinh tế thì việc nghiên cứu tác động của các yếu tố đầu vào, trang bị kiến thức nông
nghiệp cho hộ nông dân, cung cấp vốn đầu tư cho cây bắp lai là rất quan trọng …
Chính vì
vậy đề tài “
Ảnh hưởng của c6c yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế cây bắp lai trồng
trên địa bàn huyện Đức Hòa - tỉnh Long An” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài này là:
-
Thực trạng trồng cây bắp lai trồng trên địa bàn huyện Đức Hòa - tỉnh Long An như thế
nào?
- Các yếu tố đầu vào nào có tác động đến hiệu quả kinh tế
cây bắp lai trồng trên địa bàn
huyện Đức Hòa - tỉnh Long An
?
-
Làm sao để tăng hiệu quả kinh tế cây bắp lai trồng trên địa bàn huyện Đức Hòa - tỉnh
Long An?
3
Chương 2 : Cơ sở lý luận
2.1 Lý thuyết liên quan
2.1.1. Lý thuyết về sản xuất:
Khái niệm:
Sản xuất là hoạt động của các doanh nghiệp. Sản xuất ở đây được hiểu bao gồm cả
lĩnh vực lưu thông phân phối. Một doanh nghiệp có thể sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau.
Các doanh nghiệp chuyển hóa những yếu tố sản xuất (còn được gọi là đầu vào)
thành các sản phẩm (còn được gọi là đầu ra).
Các yếu tố sản xuất được chia thành hai loại lớn là: lao động (Labor – Ký hiệu là L)
và vốn (Capital – Ký hiệu là K). Trong đó, vốn thể hiện dưới dạng nguyên vật liệu, nhiên
liệu, máy
móc
thiế
t bị, nhà xưởng, bí quyết sản xuất, thương hiệu,…
Ngoài ra, các yếu tố sản xuất cũng có thể được chia theo cách khác thành yếu tố
sản xuất cố định và những yếu tố sản xuất biến đổi. Yếu tố sản xuất cố định là những yếu tố
sản xuất mà
số
lượng
của nó không thể thay đổi được trong điều kiện nhất định thường là
trong ngắn hạn, còn các yếu tố sản xuất biến đổi là những yếu tố sản xuất mà số lượng của
nó có thể được thay đổi trong mọi điều kiện.
Sự phân biệt các loại yếu tố sản xuất cố định hay biến đổi liên quan đến khái niệm
ngắn hạn và dài hạn. Ngắn hạn được hiểu là khoảng thời gian chưa đủ để có thể thay đổi
được các yếu tố sản xuất cố định. Dài hạn là khoảng thời gian đủ dài để mọi yếu tố sản xuất
đều được thay đổi. Với khái niệm như vậy, rõ ràng ngắn hạn và dài hạn không lệ thuộc vào
khoảng thời gian ngắn hay dài bao nhiêu mà nó liên quan đến khả năng thay đổi được yếu
tố sản xuất cố định hay không (nghĩa là khả năng mở rộng hoặc thu hẹp qui mô sản xuất)
và phải được xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.2 Khái niệm và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp:
Khái niệm:
Theo Đinh Phi Hổ (2008), nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất
quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các
yếu tố kinh tế, xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp theo nghĩa rộng
4
bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2012), nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp
và thuỷ sản.
Theo Niên giám nông nghiệp thực phẩm (2012), trong nông nghiệp có hai loại chính:
(1) Thứ nhất, đó là nông nghiệp thuần nông tức là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu
vào hạn chế, không có sự cơ giới hóa trong sản xuất, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ
cho chính gia đình của mỗi người nông dân; (2) Thứ hai, nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông
nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình
chế biến sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại,
làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Ngày nay, nông nghiệp hiện đại vượt
ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, nó không những tạo ra các sản phẩm lương
thực, thực phẩm phục vụ cho con người mà còn tạo ra các loại khác như: sợi dệt, chất đốt,
cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học, lai tạo giống
2.1.3 Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp:
a) Vốn:
Theo Đinh Phi Hổ và ctg (2006), vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư,
mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Vốn trong nông nghiệp
được phân thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn sản xuất nông nghiệp có đặc điểm là
tính thời vụ do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư vốn trong
nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều
vào tự nhiên. Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp
có mức lưu chuyển chậm. Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn
sau: Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp, vốn đầu tư của ngân sách, vốn từ tín
dụng nông thôn và nguồn vốn nước ngoài.
5
b) Lao động:
Theo Nguyễn Văn Thường (2010), nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ
những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp là yếu tố sản
xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao động mà
còn cả chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật chất của lao động như kỹ
năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động được xem như yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến gia
tăng sản lượng. Do đó, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động chính là đầu tư làm
gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt này. Nhìn chung, nguồn lao động nông nghiệp Việt
Nam chất lượng không cao do kỹ năng, kiến thức, tay nghề còn hạn chế, vì vậy thời gian
tới cần đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động mới tạo sự gia tăng mạnh về năng suất
lao động. Để nâng cao chất lượng nguồn lao động hay nói cách khác nâng cao vốn con
người thì lao động đó phải được giáo dục và đào tạo, đó là kiến thức để tạo ra sự sáng tạo,
một yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế.
c) Đất nông nghiệp:
Theo Ngô Doãn Vịnh (2006), đất nông nghiệp bao gồm đất canh tác cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đồng cỏ dùng cho chăn nuôi, diện tích mặt nước dùng sản xuất nông
nghiệp. Đất đai là nguồn tài nguyên nhưng có giới hạn, do đó cần có sự quản lý chặt chẽ
và sử dụng các phương pháp để nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích. Đất có ảnh
hưởng quan trọng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
d) Công nghệ:
Theo Đinh Phi Hổ (2008), công nghệ được xem là đầu vào quan trọng làm thay đổi
phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ
nâng cao qui mô sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất thấp,
do đó tác động gia tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh tế.
e) Nước tưới:
Theo Phan Quốc Sủng (2000), trong lĩnh vực nông nghiệp, nước tưới được xem là
yếu tố quan trọng, việc tưới nước đúng phương pháp, kỹ thuật có tác dụng nâng cao năng
suất nông sản. Để xây dựng một chế độ tưới hợp lý cần tính toán đến yêu cầu sinh lý của
cây, điều kiện thời tiết khí hậu, lượng mưa từng vùng, đặc điểm của đất.
6
f) Phân bón:
Theo Phan Quốc Sủng (2000), lượng phân bón và kỹ thuật bón phân đã trở thành
một biện pháp quyết định đến năng suất cây công nông nghiệp.
g) Kiến thức nông nghiệp:
Theo Đinh Phi Hổ (2003), chất lượng của yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng
đối với sản lượng đầu ra trong quá trình sử dụng yếu tố đầu vào đó, vai trò chất lượng
của bản thân yếu tố
lao động – vốn nhân lực lại có ý nghĩa đặc biệt hơn bởi lao động là
yếu tố đầu vào
không thể thay thế được của bất kỳ quá trình sản xuất nào và chính lao động
có chất lượng sẽ cải tiến và phát minh kỹ thuật mới để tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào khác. Một trong những nhân tố cấu thành chất lượng của lao động đó là kiến thức của
người lao động – nhân tố phi vật chất tạo nên giá trị của lao động, bao gồm những hiểu biết
về mặt kinh tế, xã hội, chuyên môn.
Theo Alfred Marshall (1890, trích bởi Nguyễn Thị Minh Châu, 2008) cho rằng kiến
thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất.
Theo Đinh Phi Hổ (2008), kiến thức của người sản xuất nông nghiệp được gọi là kiến
thức nông nghiệp, và có thể được xem như là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế
và cộng đồng mà người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình.
Các nhà kinh tế đã tranh luận về vai trò của kiến thức nông nghiệp đối với sản xuất nông
nghiệp và đưa ra những nhận định của họ như sau: Theo Wharton (1963, trích bởi Đinh Phi
Hổ, 2003) cho rằng với các nguồn lực đầu vào giống nhau thì hai nông dân với sự khác nhau
về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau; theo Bhati (1973, trích
bởi Đinh Phi Hổ, 2003) nhận định kiến thức nông nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của
sản xuất và coi đây là yếu tố có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào chính như giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước tưới và lao động.
2.2 C6c nghiên cứu liên quan
Billy V. Lessley đã nghiên cứu Using Economic Principles To Manage Your Farm
Tạm dịch là “Sử dụng nguyên lý kinh tế trong quản lý trang trại”
7
Ông cho rằng để đưa ra một quyết định trong kinh doanh, các nhà quản lý phải hiểu và
có thể sử dụng các nguyên tắc, công cụ và kỹ thuật phân tích kinh tế, các nhà quản lý trang
trại sẽ tìm hiểu nguyên tắc kinh tế cơ bản làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận, lựa chọn mức
đầu tư các yếu tố đầu vào hợp lý.
Tối đa hóa lợi nhuận dựa trên các mối quan hệ vật chất và kinh tế của đầu vào và đầu
ra, cho biết cấp độ tối ưu của việc sử dụng đầu vào. Theo Billy V.Lessley cần nghiên cứu
những vấn đề sau:
Mối quan hệ kinh tế giữa đầu ra và các yếu tố đầu vào khác nhau. Hay còn gọi quan
hệ đầu vào - đầu ra, hoặc mối quan hệ các yếu tố. Để xác định ảnh hưởng yếu tố đầu vào cụ
thể, đầu vào được thay đổi thường xuyên và đầu ra được đo bằng những thay đổi trong số
tiền của đặc biệt đầu vào sử dụng. Các yếu tố đầu vào gồm đầu vào cố định và đầu vào biến
đổi.
Đối với mỗi mức độ đầu vào biến đổi được sử dụng, có một mức độ tương ứng với sản
lượng được gọi là tổng sản phẩm tối ưu (TPP).Từ TPP và biến đầu vào (X1), ta có năng suất
trung bình(APP) và năng suất cận biên (MPP) có thể được tính toán.
8
Chương 3 : Phương ph6p nghiên cứu
3.1 Phương ph6p
Đề tài này sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và phương
pháp định lượng.
Quy trình chọn mẫu nghiên cứu như sau:
a) Khảo sát:
+ Khảo sát trực tiếp: Khảo sát trực tiếp các nông hộ trồng cây bắp lai bằng bảng câu
hỏi khảo sát, bằng phương pháp khảo sát nhanh nông thôn để tạo lập cơ sở dữ liệu sơ cấp.
Việc khảo sát được thực hiện thông qua 2 bước: Khảo sát sơ bộ và khảo sát chính thức.
+Khảo sát sơ bộ: được tiến hành trên mẫu là 10 hộ trồng cây bắp lai. Lấy mẫu sơ
bộ nhằm phát hiện những sai sót của bảng câu hỏi (Không có thang đo nào ở đây cả
+ Khảo sát chính thức: được tiến hành sau khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết
quả của nghiên cứu sơ bộ. Mẫu nghiên cứu chính thức dự kiến từ 100 đến 200 hộ trồng cây
bắp lai tại các xãtrồng cà rốt tập trung huyện Đức Hòa.
9
Xác định đối tượng nghiên cứu (Những hộ trồng cây bắp lai trồng trên địa bàn)
huyện Đức Hòa - tỉnh Long An)
Xác định khung mẫu (Dựa trên danh sách thu thập được tại phòng thống kê các xã)
Xác định kích thước mẫu
Chọn phương pháp chọn mẫu (Chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất – chọn
mẫu theo phương pháp thuận tiện)
Tiến hành chọn
b) Thống kê các dữ liệu thứ cấp:
Từ việc kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học đã thực hiện trong
và ngoài nước liên quan đến cà rốt, thu thập dữ liệu của cà rốt Việt Nam và thế giới thông
qua Tổng cục Thống kê, Bộ NN&PTNT, thu thập dữ liệu thống kê về cà rốt của tỉnh trong
các báo cáo thống kê của UBND tỉnh, Cục thống kê, phòng Thống kê các huyện và trong một
số báo cáo kinh tế xã hội của tỉnh …
d) Phương pháp phân tích dữ liệu:
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 18.0, Excel 2010 để phân tích thống kê mô tả và phân
tích hồi quy tuyến tính.
3.2 Mô hình định lượng
Sử dụng mô hình dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas, một hàm phổ biến trong phân
tích kinh tế lượng dùng cho hồi quy đa biến với tương quan phi tuyến giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc để phân tích định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lựa chọn đến
hiệu quả kinh tế cây cà rốt, cụ thể để phân tích đánh giá ảnh hưởng các yếu tố đầu vào đến
hiệu quả kinh tế cây cà rốt trồng ở Lâm Đồng, trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng
thước đo thu nhập ròng (lợi nhuận) của hộ sản xuất cà rốt năm 2011.
Mô hình lý thuyết với biến phụ thuộc là thu nhập ròng:
Y
1
= aX
1
b1
X
2
b2
X
3
b3
X
4
b4
X
5
b5
X
6
b6
X
7
b7
(7.5)
Từ mô hình (7.5), có thể lượng hóa ảnh hưởng của các yếu tố dưới dạng mô hình hồi
quy tuyến tính:
LnY = Lna + b
1
X
1(+)
+
b
2
X
2(+)
+
b
3
LnX
3(+)
+
b
4
LnX
4(-)
+ b
5
LnX
5
(+)
+ b
6
LnX
6(+)
+
b
7
Ln
7(+)
(7.6)
Trong đó :
Y : biến phụ thuộc.
X
i
: biến độc lập.
a: hệ số hồi qui của mô hình.
b
i
: hệ số co dãn của biến phụ thuộc đối với các biến độc lập.
3.3 Ý nghĩa và hạn chế trong nghiên cứu .
Ý nghĩa của đề tài:
10
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một tài liệu quan trọng cho chính quyền địa
phương trong hoạch định chính sách phát triển cây bắp lai trong thời gian tới.
Đề tài cũng là một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau.
Hạn chế của đề tài:
Đề tài sẽ chỉ tập trung vào phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào chính đến
hiệu quả kinh tế của cây băp lai được trồng ở Đức Hòa.
11