Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Hoàng An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.65 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
công tác quản lý chi phí
công tác quản lý chi phí
kinh doanh và giá thành
kinh doanh và giá thành
sản phẩm ở Công ty TNHH
sản phẩm ở Công ty TNHH
xây dựng và th
xây dựng và th
ơng mại Hoàng
ơng mại Hoàng


An
An


Mục LụC
Trang
Lời nói đầu
1
Chơng 1: Lý luận chung về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
4
1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
4
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 4
a. Khái niệm 4
b. Đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 6


1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 7
1.1.2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 10
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm 10
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm 11
1.1.2.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 12
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm
17
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp
17
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm
18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm
19
1.3. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
19
1.3.1. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
19
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
22
a. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ 22
b. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh nghiệp 23
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trờng kinh doanh của doanh
nghiệp
24
d. Chất lợng sản phẩm 24

e. Nhân tố giá cả 24
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hoàng An
26
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hoàng
An
26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty 27
2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác quản lý kế
toán
28
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty
33
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty 33
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 35
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm của Công ty
36
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm ở Công ty
37
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm của Công ty
40
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm
47
+ Những u điểm 47
+ Những hạn chế cần khắc phục 48

Chơng 3: Phơng hớng và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hoàng An
51
3.1. Phơng hớng kinh doanh của công ty trong thời gian tới
51
3.1.1. Định hớng phát triển của công ty 52
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty 52
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
52
3.2.1. Những thuận lợi của Công ty 52
3.2.2. Những khó khăn của công ty 53
3.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ở
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hoàng An
54
3.3.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu 54
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực giảm chi
phí nhân công
55
3.3.3. Tăng cờng công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí nguyên vật liệu
trong giá thành
57
3.3.4. Tăng cờng công tác quản lý và khai thác TSCĐ 57
3.3.5. Khắc phục khó khăn về vốn dài hạn tạo điều kiện đầu t 58
3.3.6. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp 59
Kết luận
60
Danh mục tài liệu tham khảo
62

lời nói đầu
Việt Nam đang bớc vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH
HĐH nhằm xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới với nhiều cơ hội và thách
thức. Nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế, đa hình thức sở hữu làm
cho tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn
thắng thế trong cạnh tranh và đạt đợc mục tiêu của mình thì phải tiến hành
nghiên cứu thị trờng để sản phẩm sản xuất ra có đủ chất lợng với giá cả hợp lý.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của các
nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm là nhu cầu
bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào. Các doanh
nghiệp nhà nớc, t nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp n-
ớc ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lợc để tồn tại và phát triển
cho dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau ngoài mục đích
chung trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nớc, trớc đây trong thời kỳ
bao cấp , hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế hoạch nhà nớc rót xuống. Sau
đại hội VI của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển đờng lối đổi mới
trong các đại hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nớc ngày càng đợc tự chủ hơn.
Do đó với các doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh doanh không ngoài mục
đích tăng lợi nhuận ( với doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh doanh), mang lại
sản phẩm rẻ có chất lợng tốt cho mọi ngời (với doanh nghiệp nhà nớc công ích)
và tiết kiệm chống lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực cuả quốc gia.
Còn với loại hình doanh nghiệp khác, quản lý đợc tốt các chi phí cũng đều
là tiền đề của hạ giá thành sản phẩm. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp cho
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Doanh nghiệp nào có mức
giá hợp lý sẽ bán đợc nhiều hơn và từ đó thu hồi vốn nhanh và tăng lợi nhuận.
Mặt khác nó giúp doanh nghiệp kiểm soát đợc các nguồn lực của mình để sử
dụng có hiệu quả .
Nh vậy có thể nói, với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải
nghĩ đến phơng trình kinh tế cơ bản nhất, đơn giản nhất nhng cũng không dễ

giải. Đó là : Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí.
Để tăng lợi nhuận thì hoặc là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc mức
tăng doanh thu phải lớn hơn mức tăng chi phí. Trong đó việc giảm chi phí vẫn đ-
ợc coi là linh hồn, nhân tố chất lợng của phơng trình này.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty
TNHH xây dựng và thơng mại Hoàng An nói riêng. Bằng những kiến thức đã học
ở nhà trờng và nhờ sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo: Phạm Văn Dũng, cùng
các cô chú trong Công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số biện pháp tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây
Dựng và Thơng Mại Hoàng An .
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc trình
bày trong 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hoàng An
Chơng III : Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
xây dựng tại Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hoàng An
Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp
của các thầy cô giáo, và các cô chú trong Công ty để bài viết của em đợc hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hµ néi, ngµy 27 th¸ng 02 n¨m 2013

Chơng I
Lý luận chung về
Chi phí kinh doanh và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra
những sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trờng nhằm thu
đợc lợi nhuận. Nhng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trớc hết là các chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các
vật t nh: Nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ, các
khoản chi phí về tiền lơng hay tiền công cho ngời lao động.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà các doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh
có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định nh: Chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản. Ngoài
ra để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho ngời tiêu dùng, cũng nh để hớng dẫn ngời
tiêu dùng hoặc thăm dò khảo sát thị trờng nhằm đề ra những quyết định có tính
chất tối u đối với việc sản xuất thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí về
nghiên cứu, tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu hay bảo hành sản phẩm.
Ngoài những chi phí sản xuất và chi phí sinh hoạt, trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp còn bỏ ra những khoản chi phí phục vụ cho những hoạt
động của bộ máy quản lý doanh nghiệp có liên quan đến quá trình kinh doanh.
Nh vậy, nhìn từ góc độ doanh nghiệp, có thể thấy chi phí sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản
phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để đánh giá đợc kết quả hoạt động kinh doanh tốt đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải có doanh thu từ hoạt động kinh doanh bù đắp, trang trải đợc toàn bộ chi
phí kinh doanh và thu đợc lợi nhuận cao. Điều này cho thấy không phải khoản
mục chi phí nào cũng đợc đa vào chi phí hoạt động mà chúng ta phải xét đến tính
chất, đặc điểm của nó.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng. Qua xem xét chỉ tiêu này có
thể đánh giá đợc trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tiết kiệm
chi phí của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận
mà lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh, mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí, bởi lẽ
mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm tăng giá thành sản phẩm, giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do đó hạ thấp chi phí kinh doanh là một điều kiện để doanh
nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và đi lên của doanh
nghiệp.
b. Đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh khác nhau thì đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí cần
tập hợp nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản
phẩm .
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần thiết cho công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình
hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý
chi phí của doanh nghiệp. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức
tài khoản và mở sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán chi phí đã xác
định.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thờng căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất sản

phẩm là giản đơn hay phức tạp, liên tục hay song song)
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Đặc điểm tổ chc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý ).
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất là quá trình sản xuất thi công của các doanh nghiệp
XDCB có những đặc điểm riêng so với những ngành nghề khác nên đối tợng
kế toán chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, bộ phận thi
công hay đơn đặt hàng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí
theo công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đối tợng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù
hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức
tốt công tác chi phí.
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí phải trả trong năm tài chính bao gồm nhiều khoản chi phí. Các chi
phí này khác nhau về nội dung kinh doanh, tính chất của chi phí, vai trò của nó
trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và
hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm từ đó tính đúng kết quả từng loại hoạt
động kinh doanh thì việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu
thức là rất cần thiết.
Để phân loại chi phí sản xuất ngời ta có rất nhiều tiêu thức khác nhau nhng
về mặt cơ bản ngời ta dùng ba tiêu thức chủ yếu:
Một là, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất
kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu
tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí cùng một nội dung kính tế không phân biệt
chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành 5 loại:
Chi phí vật t mua ngoài là toàn bộ giá trị vật t mua ngoài dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng là toàn bộ các khoản
tiền lơng, tiền công doanh nghiệp phải trả cho những ngời tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh; các khoản chi phí trích nộp theo lơng nh chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số tiền khấu hao các loại
tài sản cố định trích trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho
các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị
khác ở bên ngoài cung cấp nh: dịch vụ điện, nớc
Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản
đã nêu trên.
Phân loại các chi phí của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí nh trên có
ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố
ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán
chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu
cầu vốn đầu t cho kỳ sau.
Hai là, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào mục đích công dụng của chi phí nơi phát sinh
chi phí và nơi gánh chịu chi phí để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản
mục khác nhau. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hàng hóa
dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lơng, tiền công,
các khoản phụ cấp có tính chất lơng, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của

nhân công trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí đợc sử dụng ở các phân x-
ởng, bộ phận kinh doanh nh: Tiền lơng và phụ cấp lơng của quản đốc, nhân viên
phân xởng, chi phí tài sản cố định thuộc phạm vi phân xởng, chi phí vât liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ỏ phạm
vi phân xởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nh: Chi phí tiền lơng, phụ cấp trả lơng cho công
nhân bán hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản, các chi phí khấu hao phơng tiện
vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng
tiền khác (nh: Bảo hành sản phẩm, quảng cáo).
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp nh: Khấu
hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, các chi
phí khác phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp (nh: Tiền lơng và các khoản
phụ cấp lơng trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban
quản lý), chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm,
chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp. Các khoản chi phí dự
phòng giảm gía hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, công tác phí, các
chi phí giao dịch, đối ngoại
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính
gía thành cho từng loại sản phẩm, quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai
thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Ba là, phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc chia thành hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định: Là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không
đáng kể) theo sự thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc
loại chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định (theo thời gian); chi

phí tiền lơng trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả,
chi phí cho thuê tài chính, văn phòng.
Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của
quy mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi
phí tiền lơng công nhân trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ đợc
cung cấp (nh: Tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại )
Do đặc điểm của từng loại chi phí nêu trên khi quy mô sản xuất kinh
doanh càng tăng thì chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ càng giảm. Riêng đối với chi phí biến đổi, việc tăng hoặc giảm hay không
thay đổi khi tính chi phí này cho một đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tơng
quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc xu hớng biến đổi của
từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định đ-
ợc sản lợng hoà vốn cũng nh quy mô kinh doanh hợp lý để đạt đợc hiệu quả cao
nhất.
1.1.2.Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh chí phí mới là mặt thứ nhất thể hiện sự hao phí
đã chi ra. Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chi phí
phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản
trong quá trình sản xuất. Đó là, kết quả sản xuất thu đợc biểu hiện dới hình thái
tiền tệ, quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
hay một khối lợng sản phẩm nhất định.
Có nhiều loại doanh nghiệp sản xuất ra cùng sản phẩm nhng do trình độ
quản lý khác nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Chính vì vậy mà giá
thành sản phẩm mang tính cá biệt đối với từng doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm có

một ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
Giá thành là thớc đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là
căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn lựa chọn sản xuất một
loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, gía
cả thị trờng và mức hao phí sản xuất loại sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác
định đợc hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định khối lợng
sản xuất tối u.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ
chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp
có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát hiện và tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng
chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành
sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ bao gồm:
Chi phí vật t trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ gồm toàn bộ chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm nhất định gồm:
Giá thành sản xuất của sản phẩm
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp còn
đợc chia thành:
Giá thành kế hoạch: Việc xác định gía thành kế hoạch đợc xây

dựng trớc khi bớc vào chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch đợc
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, kế hoạch hạ gía thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất
chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức đợc tính trên cơ sở các chi phí hiện hành
và chi phí đơn vị sản phẩm. Nó là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thớc đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản
xuất giúp cho việc đánh gía đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm đã hoàn thành và đợc xác định trên cơ sở lợng chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh trong kỳ. Giá thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nó là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để xây
dựng giá thành kế hoạch cho kỳ sau, đảm bảo cho giá thành kế hoạch ngày càng
sát thực và hợp lý.
1.1.2.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
*Phơng pháp thứ nhất: Phơng pháp tính giá thành giản đơn :
Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực tiếp ph-
ơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế
toán tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ
báo cáo . Ví dụ tính giá thành sản phẩm điện, nớc, bánh kẹo, than quặng, kim
loại .
Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang & không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở
số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ & chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định,

tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + D
đk
- D
ck
Z
Q
Giá thành đơn vị sản phẩm tính nh sau: z=
Trong đó:
Z, z: Tổng giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thực tế.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng.
D
đk
, D
ck
: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ.
Q: Sản lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít & ổn định nên
không cần tính chi phí của sản phẩm dở thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong
kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: Z = C.
*Phơng pháp thứ hai: Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những DN
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên liệu,
vật liệu, nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau nh DN sản
xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong. Khi đó đối tợng tập
hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là
từng loại sản phẩm hoàn thành.
Theo phơng pháp này muốn tính đợc giá thành cho từng loại sản phẩm
phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số
tính giá thành, trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu

chuẩn. Căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm & hệ số
tính giá thành quy ớc cho từng loại sản phẩm để quy đổi sản lợng thực tế ra sản l-
ợng tiêu chuẩn (sản phẩm có hệ số bằng1).
Gọi H
i
là hệ số tính giá thành quy ớc của sản phẩm i
Q
i
là sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Tính quy đổi sản lợng thực tế ra sản lợng tiêu chuẩn
Q = Q
i
x H
i
Trong đó Q: Tổng sản lợng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lợng sản phẩm
tiêu chuẩn.
Tính tổng giá thành & giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm

Z
i
=
z
i
=
*Phơng pháp thứ ba: Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp đối với
doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đợc
nhóm sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng loại phẩm cất, quy cách khác nhau
nh sản xuất nhóm ống nớc với nhiều kích thớc đờng kính & độ dài khác nhau,
sản xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau, sản xuất chè hơng với nhiều

phẩm cấp khác nhau.
Trong trờng hợp này, đối tợng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành sẽ là từng quy
cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Để tính giá thành thực tế cho từng quy
cách của sản phẩm có thể áp dụng phơng pháp tính hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ.
Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ phải căn cứ vào tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính ra tỷ lệ tính giá thành. Tiêu
chuẩn phân bổ thờng là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức. Sau đó tính
giá thành cho từng thứ sản phẩm.
Cách tính nh sau:
Tỷ lệ tính giá thành
từng khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ (theo từng khoản mục)
D
đk
+ C - D
ck
x Q
i
H
i
Q
Z
i
Q
i
Giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ của từng x Tỷ lệ tính giá thành
từng qui cách (theo từng khoản mục) khoản mục.

Sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ. Ví dụ nhà máy đờng cung một qui
trình công nghệ ngoài sản phẩm chính là đơng kính, còn thu đợc sản phẩm phụ là
rỉ đờng; nông trờng chăn nuôi lợn thịt thì ngoài sản phẩm chính là sản lợng lợn
thịt, còn có sản phẩm phụ là phân bón.
Trong qui trình sản xuất, kêt quả sản xuất thu đợc sản phẩm đủ tiêu chuẩn
chất lợng qui định, còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, mà các khoản
thiệt hại này không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành.
Đối với các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn
cho nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản
xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Trong các trờng hợp này, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công
nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
Muốn tính đợc giá thành của các đối tợng tính giá thành, phải lấy tổng chi
phí sản xuất đã đợc tập hợp loại trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại
sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn
nhau trong nội bộ các phân xởng sản xuất phụ. Công thức tính giá thành của sản
phẩm là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành của đối tợng tính giá thành.
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
Dđk và Dck: Là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tợng tính giá
thành.

Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ (Clt) thờng đợc tính nh sau:
Đối với sản phẩm phụ có thể tính giá thành theo giá thành kế hoạch hoặc có
thể lấy giá bán phụ trừ lợi nhuận định mức.
Đối với sản phẩm hỏng tính theo giá thành thực tế nh đối với sản phẩm hoàn
thành hoặc căn cứ vào quyết định xử lý của lãnh đạo.
Đối với sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính
theo giá thành đơn vị kế hoạch, hoặc tính theo chi phí ban đầu.
*Phơng pháp thứ t: Phơng pháp cộng chi phí:
Phơng pháp cộng chi phí áp dụng đối với doanh nghiệp có qui trình công
nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất (bớc chế
biến) có sản phẩm dở dang nh: Doanh khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí, chế tạo,
may măc.
Đối tợng hạch toán chi phí là qui trình công nghệ của từng giai đoạn ( từng
bớc chế biến).
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bớc chế biến giá
thành sản phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các b-
ớc chế biến và tính nh sau:
Nếu gọi C
1
, C
2
C
n
là chi phí tổng hợp đợc ở giai đoạn sản xuất.
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2

+ + C
n
- D
ck
z = z/Q
tp
*Phơng pháp thứ năm: Phơng pháp tính giá thành liên hợp:
Là kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh kết hợp phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp cộng chi phí, ph-
ơng phơng pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất
hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc.
*Phơng pháp thứ sáu: Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Ap dụng: Doanh nghiệp xây dựng đợc định mức kinh tế kỹ thuật hoàn
chỉnh.
z
tt
= z
đm
chênh lệch do thay đổi định mức chênh lệch thoát ly định mức.
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua những thông tin về chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh do bộ
phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản
xuất của từng bộ phận, từng khoản mục, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh toàn
bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Qua đó để đánh giá phân

tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý phù hợp.
Còn về chỉ tiêu giá thành, đây là thớc đo hao phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả kinh doanh. Để quyết định sản xuất một loại
sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm đợc nhu cầu thị trờng, giá cả và mức
hao phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác định đợc hiệu
quả của sản phẩm đó và quyết định khối lợng sản xuất để đạt đợc lợi nhuận tối
đa. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem
xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động đến hiệu quả thực
hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn
đến các chi phí phát sinh không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành là căn
cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chính sách giá cả đối với
từng sản phẩm.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm thì công tác hạch
toán kế toán phải đợc đặt lên hàng đầu. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích
cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo
phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với doanh nghiệp cần thiết phải có sự
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Đây cũng là điều kiện cho việc
phân tích đánh giá, tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệu quả quản trị
đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Riêng đối với ngành XDCB việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính
đủ giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của
những đặc điểm nh giá cả biến động trong những thời điểm khác nhau của xây
dựng, nhu cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản không nh nhau.
Thông qua chỉ tiêu giá thành ta có thể xác định đợc kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phơng án giải quyết công việc có
hiệu quả.

Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán kinh tế chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đạt đợc những yêu cầu:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất . Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối
tợng tính giá thành .
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối t-
ợng tập hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử
dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục
chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn
ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ
giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập
giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành
sản phẩm
Với các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tợng, từng sản
phẩm chi tiết.
1.3. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
1.3.1. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm

của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Cơ chế thị trờng hình thành và phát triển ở Việt Nam đã đẩy các doanh
nghiệp từ chỗ đợc bao cấp hoàn toàn sang việc hạch toán độc lập lời ăn lỗ chịu
theo đúng quy luật của thị trờng. Từ chỗ chỉ lo làm kế hoạch không phải lo đầu
vào, đầu ra cũng không phải trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh cái gì? Nh thế
nào? Cho ai? các doanh nghiệp hiện nay đã phải trả lời câu hỏi này và phải xem
xét, phận tích đánh giá vấn đề này một cách kỹ lỡng. Muốn tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp phải tự khẳng
định mình. Cơ chế thị trờng khó bán hơn mua thì sự cạnh tranh quyết liệt để bán
đợc hàng là điều tất yếu. Để có sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng doanh ngiệp
cần đổi mới, cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang thiết bị cũ, tổ
chức lại bộ máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh nghiệp cần có hạch
toán thu chi một cách chính xác và có các quyết định đúng đắn kịp thời. Để đạt
đợc các điều kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thông tin kinh tế cần thiết.
Thông tin kinh tế này có hai loại:
+Thông tin phục vụ bên ngoài
+ Thông tin phục vụ bên trong
Các thông tin phục vụ bên ngoài chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ
mô của nhà nớc, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm
tra đợc, Ngoài ra các thông tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tợng khác nhau: bạn
hàng , khách hàng Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải hiểu biết hết sức rõ
ràng về bản thân mình thì mới có các quyết định đúng đắn. Về bản chất thì hoạt
động quản trị chi phí kinh doanh là quá trình chuẩn bị và ra các quyết định quản
trị do vậy bộ máy quản trị cần nắm rõ các thông tin hết sức quan trọng ảnh hởng
trực tiếp tới các quyết định quản trị
Nh vậy, có thể nói thông tin bên trong đặc biệt quan trọng hay quản trị chi
phí kinh doanh là công cụ chủ yếu cung cấp thông tin kinh tế bên trong bộ máy
quản trị doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị nên nó trở thành
một công cụ chủ yếu không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp. Quản trị là quan
trọng do vậy khi ra quyết định mà quản trị phải đảm bảo tính chính xác và có

hiệu quả của quyết định đề ra.
Muốn làm đợc điều đó cần phải tính đến các vấn đề chi phí kinh doanh mà
bản chất nó là mô tả các quá trình có ý nghĩa kinh tế diễn ra trong kinh doanh.
Trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực
thì doanh nghiệp ngoài việc cạnh tranh với nhau bằng chất lợng còn cạnh tranh
cả về giá cả mà đấu thầu trong xây dựng là một điển hình. Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành mà vẫn đảm
bảo đợc chất lợng để có thể cạnh tranh, tồn tại và đứng vững trên thị trờng.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải quan tâm là giảm chi phí
sản xuất. Hạ thấp chi phí không những chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp mà còn là nguồn tích luỹ chủ yếu cho nền kinh tế. Con đờng duy nhất để
doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trờng là phải thờng xuyên cải tiến
mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm và
hạ đợc giá thành. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hạ giá thành là con đờng cơ
bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng kể cả trong và ngoài nớc, góp phần cải thiện đời sống vật
chất cho ngời lao động. Ta có thể thấy ý nghĩa cụ thể của việc hạ giá thành là:
Hạ giá thành sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành sản phẩm
thấp so với giá bán trên thị trờng thì doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận trên
một đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt khác, gía thành sản phẩm thấp thì doanh
nghiệp có thể hạ đợc giá bán nhờ đó mà tăng khối lợng tiêu thụ, thu đợc nhiều lợi
nhuận.
Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lợng vốn lu động đã
sử dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm
đợc chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng, chi phí quản lý. Nghĩa là với
khối lợng sản xuất nh cũ doanh nghiệp chỉ cần một lợng vôn ít hơn. Trong điều
kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lu động trong sản xuất hoặc mở rộng
tăng thêm khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
Việc hạ giá thành sản phẩm đợc thực hiện thông qua hai chỉ tiêu: mức hạ

gía thành và tỷ lệ hạ giá thành. Khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm cần kết
hợp cả hai chỉ tiêu này và chỉ xem xét cho những sản phẩm so sánh đợc.
M
z
= [(s
i
1
x Z
i
1
) (S
i
1
x Z
i
o
)]
T
z
=

n
i =1
M
z
(S
i1
x Z
io
)

n
i =1

×