Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Quản lý chi phí kinh doanh và một số giải pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.95 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế Việt Nam được chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì chúng ta đã có
những chuyển biến tích cực rõ rệt, đặc biệt là trong những năm gần đây tốc độ
phát triển tương đối ổn định và khá cao ( khoảng 7,5%/ năm ). Để có được
điều này là nhờ vào sự kết hợp chặt chẽ và những nỗ lực của Đảng, nhà nước,
các doanh nghiệp… trong đó sự đóng góp từ phía các doanh nghiệp Việt Nam
là rất lớn.Song trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới phát
triển không ngừng thì sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam vẫn rất khó có
thể theo kịp, và cũng rất có thể sẽ bị tụt hậu.
Có rất nhiều các câu hỏi được đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là
làm cách nào để có thể tồn tại và phát triển được khi Việt Nam thực hiện tiến
trình hội nhập với khu vực và thế giới ( AFTA, WTO,…), vì một thực tế rằng:
Mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt, gay gắt, trong khi đó một số doanh
nghiệp Việt Nam vẫn chưa sẵn sàng cho việc hội nhập và phần lớn các doanh
nghiệp có sức cạnh tranh kém. Nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề trên
được tập trng chủ yếu là chất lượng kém, chi phí cao và quản lý tồi…Vì vậy,
để các doanh nghiệp Việt Nam có thể chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các chiến lược cho riêng mình, phát huy
tốt nhất các lợi thế của đất nước và của bản thân đồng thời khắc phục các yếu
kém.
Hơn nữa, bên cạnh sự cạnh tranh này là sự khan hiếm về các nguồn lực
buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng cùng với việc
tìm ra các biện pháp giảm chi phí để từ đó đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Xuất phát từ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó nên trong thời gian thực tập
tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội em đã đi sâu nghiên cứu
đề tài:
“ Quản lý chi phí kinh doanh và một số giải pháp hạ thấp chi phí kinh
doanh tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội”


Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề bao gồm ba
chương như sau:
Chương I: Các loại chi phí kinh doanh ngành xây dựng.
Chương II: Thực trạng chi phí kinh doanh và công tác quản lý chi phí
kinh doanh tại Công ty Thương mại và Đầu tư xây dựng Hà Nội.
Chương III: Một số đề xuất nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh của công
ty thương mại và đầu tư xây dựng hà nội.
2
Chương I: Các loại chi phí kinh doanh ngành xây dựng
I.Các loại chi phí kinh doanh ngành xây dựng.
1.Khái niệm chi phí kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường thì thương mại là một ngành đặc biệt quan
trọng, nó là cầu nối từ sản xuất đến sản xuất, từ sản xuất đến tiêu dùng.
Nhưng để thực hiện vai trò đó cần phải bỏ ra những khoản chi phí bằng tiền
như chi phí vận chuyển, bảo quản, đóng gói… Song song với những chi phí
bằng tiền là những hao phí về sức lao động của con người. Tất cả những chi
phí trên đếu được gọi là chi phí kinh doanh.
Tuy nhiên, khái niệm đã được thừa nhận và sử dụng rộng rãi là: Chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là tất cả các khoản chi phí từ khi
mua hang cho đến khi bán hang và bảo hành hang hoá cho khách hang trong
một khoảng thời gian nhất định ( tháng, quý, năm ). Như vậy, chi phí kinh
doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó, doanh thu, chi phí và lợi nhuận có quan hệ mật
thiết với nhau.Thực chất, chi phí kinh doanh là các khoản chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp thương mại đã
bỏ ra để mua bán hang hoá trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, chi
phí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong toàn bộ
chi phí nói chung của doanh nghiệp. Nó liên quan trực tiếp đến chất lượng
công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp

đến lợi nhuận và việc xác định giá cả thương mại, dịch vụ.
Đối với các đơn vị kinh doanh trong nước, chu kỳ kinh doanh thường
ngắn, quá trình lưu thông hang hoá thường đơn giản nên chi phí kinh doanh
thường bao gồm các khoản chi phí để đảm bảo lưu thông hang hoá trong kỳ
3
như: chi phí phát sinh ở khâu mua, khâu bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các chi phí này bỏ ra nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hôi khác của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thương, chu
kỳ kinh doanh dài, việc xuất khẩu trải qua nhiều giai đoạn như : kiểm nhận,
kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng… Trong trường hợp này chi phí kinh doanh
bao gồm cả chi phí bảo hiểm cho hang hoá.
Theo thông tư số 02/2008/TT- BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thì chi phí xây dựng bao gồm: chi
phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng
và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các
công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ
phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình và được xác
định bằng dự toán. Riêng đối với các công trình phụ trợ, công trình tạm phục
vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí còn
có thể được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây
dựng công trình hoặc bằng định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm ( % ).
Chi phí kinh doanh có tầm quan trọng đối với mỗt doanh nghiệp, vì thế
doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí kinh doanh bởi nếu
chi phí kinh doanh bỏ ra không hợp lý sẽ làm giảm trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn muốn giảm chi phí xuống mức
thấp nhất có thể.
2.Các loại chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh đa dạng và phức tạp. Đối với mỗi lĩnh vực khác
nhau, chi phí kinh doanh dược phân loại theo các cách khác nhau. Song có

một số cách phân loại cơ bản như sau:
4
2.1.Theo tính chất của các khoản mục chi phí:
Tiêu thức này dựa vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí và đặc
điểm kinh tế giống nhau của các khoản chi phí để xếp chúng vào một loại.
theo cách này thì chi phí kinh doanh bao gồm:
2.1.1.Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Là toàn bộ những khoản khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
Trong đó tài sản cố định này phải phục vụ sản xuất kinh doanh, phải có đầy
đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp lệ khác chứng minh nó thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Đồng thời, tài sản cố định đó phai được quản lý
theo dõi, hạch toán trên sổ sách của doanh nghiệp.
2.1.2.Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng. Sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được tính theo mức tiêu hao
vật tư hợp lý và giả thực tế xuất kho.
2.1.3.Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
2.1.4.Chi phí đào tạo lao động. Đây là những khoản chi phí liên quan
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.5.Chi phí dịch vụ mua ngoài. Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh do các
đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,
mua bảo hiểm tài sản, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá.
2.1.6.Chi phí cho việc trách các khoản dự phòng: Giảm giá hang tồn
kho, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm.
2.1.7.Chi phí về tiêu thụ hang hoá: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ,…
2.1.8.Chi phí về hao hụt tự nhiên của hang hoá: Là các chi phí biểu
hiện giá trị của vật tư hang hoá bị hao hụt do điều kiện tự nhiên gây ra trong
quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ.
5

Ngoài ra còn một số khoản chi phí khác như: chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, giao dịch đối ngoại, hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị.
2.2 Theo sự biến động của chi phí so với doanh thu.
Căn cứ vào mối liên hệ giữa chi phí kinh doanh với mớc độ hoạt động
của doanh nghiệp, có thể chia chi phí thành hai loại là chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Ở đây, mức độ hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng doanh
thu tiêu thụ hang hoá trong kỳ.
2.2.1. Chi phí cố định.
Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không
đáng kể khi có sự biến động của doanh thu. Chi phí cố định gồm các chi phí
như: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương trả cho cán bộ nhân
viên bộ phận quản lý, chi phí thue tài sản, văn phòng, lãi tiền vay phải trả, chi
phí về bảo dưỡng thiết bị…
2.2.2. Chi phí biến đổi.
Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của quy mô
hoạt động của doanh nghiệp. Hay nói cách khác tổng chi phí biến đổi thay đổi
tuỳ thuộc vào doanh nghiệp. Chi phí biến đổi gồm các khoản như : Chi phí về
vật liệu, bao bì, đóng gói, chi phí lương khoán doanh thu của nhân viên bán
hang, chi phí nhiên liệu…
Trên thực tế, trong doanh nghiệp không phải lúc nào chi phí cũng có
thể phân chia được thành hai loại rõ rệt như trên. Vì có những khoản vừa
mang tính chất biến phí như: chi phí điện thoại, điện, nước … Vì vậy việc
phân chia này chỉ mang tính chất tương đối. Mặc dù vậy cách phân loại này
giúp cho doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo
quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hoà
vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất
6
II.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình chi phí.
`Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định. Sự tồn tại của doanh nghiệp

đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tiếp tục phải bỏ chi phí để duy trì và
phát triển hoạt động của mình. Vì vậy doanh nghiệp luôn luôn phải nghiên
cứu các biện pháp để sử dụng chi phí một cách tiết kiệm và hiệu quả. Nghiên
cứu chi phí kinh doanh có vai trò rất lớn trong hoạt động quản lý chi phí
không chỉ trong doanh nghiệp mà còn đối với nhà nước.Hiện nay, chi phí kinh
doanh ở các doanh nghiệp khá cao làm cho giá sản phẩm tăng cao dẫn đến lợi
nhuận giảm. Do đó, chi phí kinh doanh luôn được sự quan tâm của cả doanh
nghiệp và hạ chi phí kinh doanh là một trong những vấn đề chủ yếu nhất của
công tác quản lý doanh nghiệp.
• Đối với nhà nước:
+ Nghiên cứu chi phí kinh doanh giúp cho nhà nước quản lý được hoạt
động của doanh nghiệp thông qua các quy phạm về chi phí kinh doanh. Từ đó
làm tăng các khoản thu cho ngân sách nhà nước như thuế thu nhập doanh
nghiệp.
• Đối với doanh nghiệp:
+ Từ thực tế chi phí kinh doanh có vai trò lớn đối với doanh nghiệp
nên nghiên cứu chi phí kinh doanh giúp cho nhà quản trị trong doanh nghiệp
nhận thức được tầm quan trọng của chi phí kinh doanh trong quá trình hoạt
động của mình.
+ Nghiên cứu chi phí kinh doanh để đảm bảo cho qúa trình hạch toán
chi phí đầy đủ không sai sót đồng thời đảm bảo đúng quy định của pháp luật
nhằm đánh giá kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Doanh nghiệp phải có sự quan tâm đặc biệt vì chi phí là nhân tố quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí rất đa dạng và phức tạp
7
nên công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn. Làm thế nào để quản lý chi
phí thật tốt, tiết kiệm chi phí tối đa nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải phân tích đánh giá chi phí qua những
kỳ kế toán trước để lập kế hoạch cho kỳ tới.
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí trong một doanh

nghiệp thì không chỉ dựa vào chỉ tiêu tổng mức phí vì chỉ tiêu này chỉ phản
ánh qui mô chi phí của doanh nghiệp mà không phản ánh được trình độ quản
lý chi phí của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tổng mức phí tăng lên
không hẳn là không tốt. Nếu chi phí tăng lên và kéo theo sự tăng lên của
doanh thu và tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì sự
tăng lên này là có hiệu quả. Vì vậy, để đánh giá được đúng tình hình quản lý
và sử dụng chi phí thì phải thông qua hệ thông các chỉ tiêu sau:
1.Chỉ tiêu tổng mức phí kinh doanh.
Tổng mức phí kinh doanh là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi
phí kinh doanh phát sinh và phân bổ cho hang hoá dịch vụ được xác định là
đã tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hang hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
được xác định bằng công thức:
F = F
đk
+ F
ps
– F
ck
Trong đó:
– F : Tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hang hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ.
– F
đk
: Số dư chi phí kinh doanh đầu kỳ.
– F
ps
: Tổng chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ, được tính bằng công
thức sau:
- Fck: Là tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hang hoá dự trữ cuối kỳ.

8
Chỉ tiêu tổng mức phí mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dung vật chất, tiền
vốn và mức kinh doanh để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp và xác định số phải bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp. Nó
không phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí kinh doanh, không phản ánh
được chất lượng của công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ đó. Nói cách khác tổng chi phí kinh doanh chỉ phản ánh về lượng
chứ chưa phản ánh được về chất của chi phí kinh doanh.
2.Tỷ suất chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh giúp ta có thể đánh giá được hiệu
quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng
điều kiện hoặc so với kỳ gốc. Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ phần trăm
( % ) của chi phí trên doanh thu bán hang. Được tính cụ thể bằng công thức
sau:
F
F’ = * 100
M
Trong đó:
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh trong kỳ ( % )
F: Tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hang hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
M: tổng doanh thu hang hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng mức chi phí kinh doanh
với doanh thu tiêu thụ hang hoá, dịch vụ trong kỳ. Nó phản ánh cứ 100 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng chi phí bù đắp. Nếu doanh nghiệp nào có tỷ
suất chi phí kinh doanh thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp đó kinh doanh có
hiệu quả, trình độ tổ chức, quản lý nói chung là tốt. Vì tỷ suất chi phí thấp sẽ
dẫn đến tỷ suất lợi nhuận cao,hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp tăng,
vì vậy tất cả các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để hạ thấp tỷ suất chi
9

phí kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nên giảm tỷ suất chi phí là biện pháp
hiệu quả nhất để tiêt kiệm chi phí kinh doanh.
3.Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và kết quả hạ thấp chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ theo công thức sau:
∆F’ = F’
1
– F’
0
Trong đ ó:
∆F’: Mức độ tăng ( giảm ) tỷ suất chi phí kinh doanh.
F’
1
: Tỷ suất kinh doanh kỳ so sánh.
F’
0
: Tỷ suất kinh doanh kỳ gốc.
Đối với doanh nghiệp khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta
chọn kỳ so sánh và kỳ gốc cho phù hợp. Qua đó nhận thấy sự tiến bộ hay sự
yếu kếm trong công tác quản lý chi phí. Nếu tỷ suất chi phí của kỳ nghiên cứu
nhỏ hơn kỳ gốc chứng tỏ doanh nghiệp có cố gắng trong việc hạ thấp chi phí
nên việc tổ chức thực hiện chi phí kinh doanh là tốt. Ngược lại, nếu ΔF’ lớn
hơn 0 chứng tỏ việc tổ chức chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là kém đi.
Tuy nhiên, nếu ΔF’ = 0 ta không thể kết luận được việc quản lý và sử dụng
chi phí của doanh nghiệp là tốt lên hay kém đi. Vì vậy, để kết luận được chính
xác ta cần đi xem xét các chỉ tiêu tiếp theo.
4.Tốc độ tăng ( giảm ) tỷ suất kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng giảm chi phí kinh doanh nhanh hay
chậm giữa hai doanh nghiệp cùng loại trong cùng một thời kỳ hoặc hai thời
kỳ của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định là tỷ lệ % của mức độ

tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ kế hoạch.
Công thức tính như sau:
ΔF’
T
F’
= * 100
F’
0
10
Trong đó:
T
F’
: Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
ΔF’: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
F’
0
: Tỷ suất chi phí kỳ kế hoạch.
Thông qua chỉ tiêu này, nhà quản lý sẽ nhận biết được sự thành công
hay thất bại của việc phấn đấu giảm chi phí kinh doanh. Vì trong một số
trường hợp giữa hai thời kỳ doanh nghiệp hoặc giữa hai doanh nghiệp có cùng
điều kiện so sánh đều có mức độ hạ thấp chi phí là như nhau nhưng tốc độ
tăng giảm lại khác nhau. Trong trường hợp này, doanh nghiệp hay kỳ nào có
tốc độ giảm nhanh thì được đánh giá là tốt hơn và ngược lại.
5.Mức tiết kiệm hay lãng phí kinh doanh.
Chỉ tiêu này xác định rõ do doanh nghiệp hạ thấp chi phí kinh doanh sẽ
tiết kiệm ( hay lãng phí ) được bao nhiêu chi phí theo số tuyệt đối hay việc hạ
thấp chi phí sẽ làm tăng bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính như sau:
ΔF = ΔF’ * M
1

Trong đó:
ΔF: Số tiền tiết kiệm ( hay lãng phí ) của doanh nghiệp.
ΔF’: Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
M
1
: doanh thu kỳ báo cáo.
Nhờ việc xem xét chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính sẽ nắm được cụ
thể việc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh sẽ làm tăng thêm bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Bằng việc đem so sánh chi phí của hai kỳ với nhau trong mối quan hệ
với doanh thu đã mang lại hiệu quả thật sự trong công tác quản lý chi phí kinh
doanh.
6.Hệ số sinh lợi của chi phí.
11
Hệ số sinh lợi của chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối
quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và tổng chi phí kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
P
H =
F
Trong đó:
H: Hệ số sinh lợi của chi phí kinh doanh.
P: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ kinh doanh.
F: Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh cứ một đồng chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu hệ số sinh lời của doanh
nghiệp cao ( H lớn ) chứng tỏ khả năng kinh doanh của doanh nghiệp là tốt,
chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra được sử dụng có hiệu quả và
ngược lại nếu hệ số sinh lời của doanh nghiệp thấp ( H nhỏ ) chứng tỏ khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp là kém.

Nhìn chung các chỉ tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Để phân
tích, đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh một cách toàn diện thì cần
phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu này với nhau để rút ra được những kết luận
tổng quát, chặt chẽ và chính xác. Từ đó đề ra những quyết định hay đánh giá
sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thể hiện ở nội dung
kinh tế của chi phí kinh doanh gồm : chi phí mua hang, chi phí lưu thông, chi
đóng thuế và chi phí bảo hiểm. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh
12
nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố từ môi trường bên trong
và bên ngoài, do đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết kết
hợp hài hoà giữa các nhân tố. Môi trường bên trong ở đây bao gồm các nhân
tố khách quan của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới chi phí kinh doanh tức là phân tích các tác động của các nhân tố từ môi
trường bên ngoài đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp, nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Vì vậy thay vì
việc cố gắng tác động làm thay đổi các nhân tố này thì doanh nghiệp nên tìm
mọi cách để thích nghi với chúng. Các nhân tố này luôn ảnh hưởng tới doanh
nghiệp theo hai chiều tích cực và tiêu cực. Để hạn chế mặt tiêu cực và thúc
đẩy mặt tích cực ta phải hiểu rõ về nó. Cụ thể gồm các nhân tố khách quan
sau:
1.1.Ảnh hưởng của nhân tố giá cả tới chi phí kinh doanh.
Để tiến hành kinh doanh thì doanh nghiệp phải lấy từ môi trường bên
ngoài những yếu tố đầu như: nguyên vật liệu, lao động, vốn… Tuy nhiên, đối
với doanh nghiệp thì đây là yếu tố đầu vào còn trên góc độ thị trường thì
chúng lại là hang hoá và là đầu ra của các doanh nghiệp khác. Vì đã là hang
hoá thì chúng phải chịu tác động của quy luật thị trường như quy luật cung

cầu , quy luật giá cả. Mặt khác, trong quá trình sản xuất thì giá cả của yếu tố
đầu vào được kết chuyển vào giá trị hang hoá mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Ngoài ra còn có một bộ phận các yếu tố đầu vào khác kết chuyển vào chi phí
sản xuất và chi phí bán hang của doanh nghiệp. Bởi vậy, khi giá cả các yếu tố
đầu vào tăng thì chi phí của doanh nghiệp tăng tương ứng. Tuy nhiên, doanh
nghiệp không thể tác động vào giá cả trên thị trường và doanh nghiệp phải tìm
cách thích nghi với nó, hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực của nó bằng nhiều cách
13
như: tìm kiếm nguồn hang có giá rẻ hơn, giảm thiểu chi phí lưu kho bãi, giảm
thiểu chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
1.2.Ảnh hưởng của mức lưu chuyển hang hoá tới chi phí kinh doanh.
Trong doanh nghiệp mức lưu chuyển hang hoá có ảnh hưởng rất lớn tới
chi phí kinh doanh theo chiều tỷ lệ nghịch. Tức là nếu mức lưu chuyển tăng
thì chi phí của doanh nghiệp có xu thế giảm và ngược lại nếu mức lưu chuyển
hàng hoá của doanh nghiệp có xu thế giảm thì chi phí tăng. Bởi mức lưu
chuyển hang hoá tăng thì mức doanh thu sẽ tăng do lượng hang hoá bán ra
nhiều hơn, làm cho tổng chi phí biến đổi tăng nhưng chi phí cho một đơn vị
sản phẩm giảm. Do tốc độ tăng của chi phí biến đổi nhỏ hơn tốc độ tăng của
doanh thu khiến cho tỷ suất chi phí kinh doanh giảm đi và doanh nghiệp có
thể hạ thấp chi phí kinh doanh. Ngoài ra, khi mức lưu chuyển hàng hoá tăng
trong khi tổng chi phí cố định không đổi cũng góp phần vào việc giảm chi phí
trên mỗi đơn vị sản phẩm. Ngược lại, mức lưu chuyển giảm cũng đồng nghĩa
với việc giảm doanh thu và làm cho chi phí tính trên mỗi đơn vị sản phẩm
tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh khiến cho
chi phí cơ hội tăng, chi phí trả cho việc sử dụng vốn cũng tăng do tốc độ thu
hồi vốn chậm, vốn bị ứ đọng và sử dụng lãng phí.
1.3.Ảnh hưởng của nhân tố khách quan khác tới chi phí kinh doanh.
Ngoài các nhân tố ảnh hưởng trên còn có rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khách quan khác ảnh hưởng mạnh mẽ tới chi phí của doanh nghiệp
như:

Các chính sách, chủ trương, đường lối của nhà nước, phong tục, tập
quán, lối sống, thói quen của các tập thể khách hang, các hành vi ứng sử của
nhà cung cấp. Cụ thể như sau:
Trước tiên là sự ảnh hưởng của nhà nước ở môi trường đặc trưng, tác
động đến các doanh nghiệp bằng các đường lối chính trị và luật pháp. Có thể
14
nói nhà nước là môi trường đặc trưng vì trong nền kinh tế nó đóng vai trò là
người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết ở tầm vĩ mô. Các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của
nhà nước đang áp dụng như: chế độ tiền lương, BHXH, BHYT… Ngoài ra,
nhà nước còn là chỗ dựa cho công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh
nghiẹp bởi căn cứ vào chế độ kế toán – tài chính mà nhà nước đã quy định các
doanh nghiệp tiến hành việc áp dụng chế độ phân tích, kiểm tra và hạch toán
đúng, đủ chi phí kinh doanh. Thêm vào đó, nếu việc bố trí cơ cấu kinh tế
không phù hợp, thiếu khoa học sẽ khiến chi phí cho các khâu trung gian này
tăng lên làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau nhà nước thì nhân tố khách quan thứ hai phải kể đến ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là phong tục tập quán, thói quen
của các tập thể khách hang. Trước khi sản xuất hay kinh doanh một mặt hang
nào đó, điều trước tiên doanh nghiẹp phải tính đến là hang hoá đó có tiêu thụ
được không, có được khách hang chấp nhận không? Do vậy, muốn bán được
hang thì việc nghiên cứu thói quen, tập quán, phong tục của khách hang là rất
quan trọng. Bởi vì, có những mặt hang ở thị trường khác được hoan nghênh,
bán rất chạy nhưng ở thị trường này lại bị chê bai, tẩy chay. Vì thế, nếu doanh
nghiệp không quan tâm, chú ý về vấn đề này có thể doanh nghiệp sẽ thất bại
hoàn toàn và không những không thu hồi lại được chi phí bỏ ra mà còn làm
ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.Một nhân tố quan trọng
khác phải kể đến là thái độ ứng sử của các nhà cung ứng của doanh nghiệp.
Nếu nguồn cung ứng của doanh nghiệp ổn định, chất lượng hang hoá được
cung ứng tốt, giá cả hợp lý… Hay nói cách khác thái độ ứng xử của nhà cung

ứng có lợi cho doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có những kế hoạch ổn
định, tận dụng tốt những thời cơ của thị trường mang lại… khiến chi phí chi
cho các biến cố bất thường được giảm thiểu, doanh nghiệp có điều kiện ổn
15
định chi phí, hạ giá thành, thúc đẩy tiêu thụ để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Ngược lại, nếu ‘ hậu phương’ của doanh nghiệp không vững chắc, hay thái độ
ứng xử của các nhà cung ứng gây bất lợi cho doanh nghiệp sẽ khiến cho
doanh nghiệp xẩy ra những tổn thất không đáng có, làm cho chi phí kinh
doanh có thể tăng mạnh như: chi phí để vuột mất cơ hội kinh doanh, chi phí
cho việc tìm kiếm nguồn hang mới…
Ngoài ra, còn một số nhân tố khác như: sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, yếu tố môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng đường xá, giao thong… cũng
là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ bằng con đường gián tiếp hay trực
tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, môi trường kinh doanh bên ngoài là yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể cải tạo chỉ có thể thích nghi. Tuy nhiên những thuận
lợi và khó khăn mà doanh nghiệp nhận được từ bên ngoài thì đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng nhận được. Vì vậy doanh nghiệp phải biết khai
thác triệt để những thời cơ, giảm thiểu các mặt tiêu cực nhằm góp phần hạ
thấp chi phí kinh doanh, tạo lơi. thế cạnh tranh trên thị trường. Và đó là một
trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp.
16
2.Các nhân tố chủ quan.
Trái với các nhân tố khách, nhân tố chủ quan phụ thuộc hoàn toàn vào
khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể hạn chế đến mức
tối thiểu tác động của yếu tố chủ quan, thậm chí có thể chủ động thay đổi các
nhân tố chủ quan để có thể để có lợi nhất với doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu
quả của việc tác động và điều chỉnh các nhân tố chủ quan thường nhanh
chónh và chính xác. Các nhân tố chủ quan bao gồm: kết cấu mặt hang, cơ sở
kỹ thuật và mạng lưới lưu thông phân phối, công tác khai thác nguồn hang,

yếu tố con người…
2.1.Ảnh hưởng của các yếu tố con người và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Đây là hai yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và cũng là những nhân tố có tác động rất lớn đến chi phí
kinh doanh. Nói đến yếu tố con người là nói đến trình độ, khả năng, tư cách
đạo đức của cán bộ công nhân viên của công ty và cả các nhà quản lý nữa. Vì
vậy, ý thức tiết kiệm của mỗi nhân viên và trình độ quản lý lãnh đạo trong
doanh nghiệp là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất. Nếu ý thức nhân viên kém,
các nhà lãnh đạo quản lý lỏng lẻo, chi tiêu lãng phí sẽ khiến cho chi phí kinh
doanh nói riêng và toàn bộ chi phí của doanh nghiệp nói chung biến đổi theo
chiều hướng xấu và ngược lại, nếu ý thức tiết kiệm của nhân viên và các nhà
lãnh đạo cao, trình độ quản lý tốt, chặt chẽ, hạn chế được tối thiểu các chi tiêu
không hợp lý, tránh lãng phí sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp cải thiện rõ.
Còn nói đến các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật là nói đến các máy móc, thiết
bị, nhà xưởng, văn phòng, cửa hang,… Cơ sở vật chất kỹ thuật càng được
nâng cao thì năng suất lao động càng tăng, chất lượng hang hoá được sản xuất
ra ngày càng được cải thiện. Từ đó, tiết kiệm được chi phí tiền lương, chi phí
sửa chữa,… đẩy mạnh tốc độ bán ra, giảm chi phí kinh doanh.
17
2.2.Ảnh hưởng của kết cấu mặt hang đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh những mặt hang có chất lượng tốt, giá cả
phù hợp, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, phù hợp với thị hiếu người tiêu
dung… những yếu tố góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ thì sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể quay vòng vốn nhanh, giảm được các chi phí trong
lưu thong và chi phí lãi vay do huy động vốn từ bên ngoài. Ngược lại, nếu cơ
cấu mặt hang kinh doanh không phù hợp, hang hoá nghèo nàn về chủng loại,
mẫu mã… sẽ làm cho tốc độ tiêu thụ kém, làm tanưg các khoản chi phí trong
lưu thông như chi phí lưu kho, bảo quản… và chi phí lãi vay dẫn đến tổng
mức chi phí cũng sẽ tăng lên tương ứng. Về hình thức, sự ảnh hưởng này là

do cơ cấu ngành hang, mặt hang nhưng sâu xa ở đây chính là sự hợp thị hiếu
hay mức độ phù hợp với nhu cầu tiêu dung của các mặt hang kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3.Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan khác.
Ngoài các nhân tố chủ quan trên, trong thực tế doanh nghiệp còn chịu
ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố chủ quan khác như: văn hoá doanh
nghiệp, việc tổ chức cung ứng hang hoá, việc tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh, địa điểm kinh doanh… Đây cũng là các nhân tố ảnh hưởng không nhỏ
tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và nếu như doanh nghiệp biết kết
hợp hài hoà các nhân tố, phát huy mặt tích cực và giảm mặt tiêu cực của
chúng thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ đạt mục tiêu “ tối thiểu hoá chi phí kinh
doanh ”. Cụ thể như sau:
- Trong việc tìm kiếm nguồn hang cung ứng doanh nghiẹp luôn
đóng vai trò chủ động. Do vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ
về khả năng cung ứng cũng như uy tín của nhà cung cấp, bởi
thái độ ứng sử của họ sẽ ảnh hưởng lớn tới quá trình hoạt
18
động của doanh nghiẹp trong tương lai. Trên thực tế, việc tìm
kiếm nguồn hang từ nơi sản xuất và việc đa dạng hoá bán
hang sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế được các khoản chi
phí rủi ro như: sản xuất bị ngừng trệ do yếu tố đầu vào, mất
cơ hội kinh doanh, mất uy tín… Ngoài ra, việc tìm kiếm
nguồn hang từ nơi sản xuất khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp
giảm chi phí cho các khâu trung gian.
- Đối với việc tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiẹp phù
hợp với chuyên môn, năng lực của từng cá nhân sẽ nâng cao
được hiệu quả làm việc, giảm chi phí kinh doanh một cách
trực tiếp.
Nói tóm lại, môi trường bên trong là môi trường do doanh nghiệp tạo ra
và hoàn toàn có thể kiểm soát, cải tạo được. Nó cũng là yếu tố tạo ra sự khác

biệt giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, nó là thế mạnh
của doanh nghiệp mà đối thủ cạnh tranh chưa chắc đã có. Do đó, doanh
nghiệp cần tổ chức một cách khoa học để phát huy được ưu điểm của mình,
biến nó thành những lợi thế cạnh tranh chống lại các đối thủ cạnh tranh khác.
19
Chương II : Giới thiệu tổng quan về doanh
nghiệp
I.Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty thương
mại và đầu tư xây dựng Hà nội.
1.Quá trình hoạt đọng và đặc điểm kinh doanh của công ty.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà nội được hình thành từ năm
2003 với tên gọi là Xí nghiệp Xây lắp và thương mại số 1 thuộc công ty Xuất
nhập khẩu và Đầu tư xây dựng Hà nội. Sau đổi thành Công ty Thương mại và
Đầu tư xây dựng Hà Nội.
Công ty là một đơn vị kinh tế, hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Đầu tư
và phát triển nhà Hà Nội, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội với hình thức
hạch toán theo quy định của pháp luật.
Công ty được thành lập theo quyết định 1986/ QĐ – TCT ngày
27/12/2005 của Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội. Công ty có
trụ sở đặt tại số 91 I7, Phố Lương Định Của, Phường Phương Mai, Quận
Đống Đa, Hà Nội.
Trên thực tế Công ty đã có quá trình hoạt động gần 5 năm và trải qua các
thời kỳ sau:
+ Từ năm 2003 – 2005 Xí nghiệp Xây lắp và thương mại số 1 là một
đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà
Nội. Xí nghiệp có thế mạnh là đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại
( xăng dầu và gas ).
20

+ Ngày 07/07/2005 theo quyết định số 97/2005/ QĐ – UB của
UBND Thành phố Hà Nội hợp nhất Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư xây
dựng Hà nội với Văn phòng Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội.
+ Ngày 27/12/2005 Tổng công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội ra
quýet định số 1986/ QĐ – TCT thành lập Công ty thương mại và đầu tư xây
dựng Hà Nội.Trụ sở tại số 91 I7, Phố Lương Định Của, Phường Phương Mai,
Quận Đống Đa, Hà Nội.Công ty chủ yếu đầu tư xây dựng nhà và kinh doanh
thương mại.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Tên công ty: CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ
NỘI.
Tên giao dịch đối ngoại: TRADICO.
Trụ sở chính: số 91 I7, Phố Lương Định Của, Phường Phương Mai, Quận
Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.5764270 – 04.5764291 Fax: 04.5764270
Tài khoản: 211.10.000.125885 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội –
Phòng giao dịch số 2.
* Chức năng:
Trong quá trình hoạt động công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà
Nội có các chức năng chính như sau:
+ Lập, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư và
xây dựng các công trình phát triển nhà, khu đô thị, khu dân cư, công nghiệp,
dân dụng, giao thông và văn hóa xã hội.
+ Xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông đô thị ( cấp nước, thoát nước, chiếu sáng ), hạ tầng kỹ thuật đô thị, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí.
21
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.
+ Thi công, lắp hệ thống cấp nước, thoát nước, đường dây và chạm
biến áp 35 KVA.

+ Kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng hóa vật tư, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu phục vụ chuyên ngành xây dựng, sản xuất, kinh doanh các
loại vật liệu xây dựng ( nung và không nung ).
+ Kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí,
kinh doanh vận tải đường bộ.
+ Xây lắp các trạm bồn chứa, đường ống và thiết bị gas, xăng dầu.
Đại lý xăng dầu theo quy định của pháp luật.
+ Kinh doanh thương mại và dịch vụ tổng hợp, tổ chức hội chợ triển
lãm. Đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm thuốc lá nội, bia, rượu, đường sữa
và bánh kẹo.
* Nhiệm vụ:
Bên cạnh những chức năng trên, công ty luôn đặt ra những nhiệm vụ
làm mục tiêu phấn đấu như thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương chính sách của
Nhà nước, của cấp trên và các pháp lệnh thống kê kế toán Nhà nước, hoàn
chỉnh nghĩa vụ với liên hiệp. Phấn đấu làm cho sản xuất kinh doanh ngày
càng hiệu quả, từng bước đổi mới trang thiết bị kỹ thuật trong công tác kinh
doanh và đưa sáng kiến công nghệ mới vào áp dụng cải thiện nâng cao đời
sống vật chất cho người lao động, phát triển kinh tế xã hội của công ty. Một
nhiệm vụ quan trọng mà công ty luôn hướng tới là làm sao hiểu và nắm bắt
kịp nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch thích hợp nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của họ.Từ đó tạo ra lợi nhuận và uy tín cho
công ty để công ty tiếp tục phát triển.
1.3.Đối tượng và địa bàn kinh doanh.
22
Mặc dù trải qua thời gian kinh doanh chưa lâu nhưng những gì mà Công
ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà nội đã làm và xây dựng được không
phải là nhỏ. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty đã được mở rộng
hơn nhiều tại các địa bàn khác nhau trong thành phố. Hiện nay, công ty có
hai xí nghiệp là xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2, hai đội xây dựng là đội số 6 và đội
số 8 hoạt động về mảng xây dựng, ba cửa hàng xăng dầu là cửa hàng Thanh

Xuân, cửa hàng Phú Thụy, cửa hàng Yên Viên làm nhiệm vụ kinh doanh xăng
dầu phục vụ cho nhân dân và một số nhà máy ở các vùng như Công ty gạch
ốp lát Hà Nội, Công ty sữa Việt Nam, Công ty sứ vệ sinh Inax, Công ty
TNHH Điện Stanley, …
1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do tính chất ngành hàng kinh doanh của công ty đòi hỏi công ty phải
nhanh nhạy với sự phát triển của xã hội mà cụ thể là nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng của xã hội liên tục biến đổi không ngừng
và ngày càng phức tạp. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu làm thỏa mãn khách
hàng thì công ty phải có các phương án kinh doanh phù hợp với thị trường và
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà nội đã áp dụng hai hình thức
kinh doanh sau:
- Hình thức bán buôn: Gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
- Hình thức bán lẻ : Bán hàng thu tiền trực tiếp.
2.Tình hình lao động và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
2.1.Tình hình lao động.
23
Hiện nay, Công ty đã đi vào ổn định cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty gồm 40 người lao động
dài hạn, 55 người lao động ngắn hạn. Tuổi đời bình quân của người lao động
là 35. Hầu hết các cán bộ công nhân viên đều có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật nghiệp vụ ngất định, có tinh thần trách nhiệm và tận tình trong công
việc. Đây là một bộ phận quan trọng quyết định các hoạt động của công ty và
mang lại cho công ty hiệu quả kinh tế cao.Không những thế, lao động trong
công ty còn là các yếu tố sáng tạo ra giá trị mới. Do đó, quy mô lợi nhuận, tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty phụ thuộc rất lớn vào việc quản trị lao
động.

Để tận dụng và phát huy được khả năng của người lao động, Công ty
luôn quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên, mở rộng mạng lưới kinh doanh, giải quyết thêm việc làm cho
người lao động và cho người lao động hưởng các chế độ ưu đãi nhất định.
2.2.Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh.
Đứng đầu công ty là Ban giam đốc, bao gồm Giám đốc công ty và một
phó giám đốc phụ trách về mảng thương mại và một phó giám đốc phụ trách
mảng xây lắp.
Các phòng nghiệp vụ bao gồm: Phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức
hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch đầu tư.
Bộ phận sản xuất kinh doanh bao gồm: hai xí nghiệp, hai đội xây dựng,
ba cửa hàng xăng dầu.

24
Sơ đồ 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY
Giám
đốc
công
ty
25
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán

Phó

phụ
trách
kinh
doanh
Phó

phụ
trách
xây
lắp
Phòng
kinh
doanh
3 cửa
hàng
xăng
dầu
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
2 xí
nghiệp
(XN1,
XN2)
2 đội
xây

dựng
(đội số
6,số 8)

×