Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phòng ngừa rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.71 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong tồn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta. Một nền
kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội
chủ nghĩa đã được thay thế cho nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp vốn đã
khơng còn phù hợp với tình hình mới, mà còn kìm nén sự phát triển kinh tế của
nước ta trong nhiều năm. Để thích ứng với u cầu, điều kiện kinh doanh trong
mơi trường mới đó, hệ thống ngân hàng cũng có những chuyển biến mạnh mẽ.
Từ hệ thống ngân hàng một cấp vừa quản lý, vừa kinh doanh, hệ thống ngân
hàng Việt Nam được tổ chức lại trở thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo nghị
định 53/HĐBT, trong đó NHNN với chức năng quản lý Nhà Nước về mặt tiền tệ
và là ngân hàng của các ngân hàng, còn NHTM với tư cách là đơn vị kinh doanh
có chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là
tối đa hố lợi nhuận. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, hệ thống
NHTM Việt Nam đang bước những bước hội nhập và phát triển trong mơi
trường mới.
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, Ngân hàng cũng tiến hành hoạt động
kinh doanh với mục tiêu hiệu quả kinh tế cao nhất với mức rủi ro thấp nhất. Tuy
nhiên, là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
cũng có những hoạt động kinh doanh khác với các doanh nghiệp đơn thuần
khác. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và cũng là đặc
thù của NHTM bởi tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền
kinh tế, là một trong những hoạt động chủ yếu nhất quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi ngân hàng. Có thể nói mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp
rủi ro, nhưng rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng nói chung hay trong
hoạt động tín dụng nói riêng còn nguy hiểm hơn nhiều lần các rủi ro khác. Hậu
quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng, làm khủng hoảng nền
kinh tế và nguy hiểm hơn, nó làm suy giảm lòng tin của người dân. Trên thực tế,
vụ đổ vỡ hàng loạt gần 500 quỹ tín dụng đơ thị và hàng nghìn hợp tác xã tín
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


dng nụng thụn nc ta nhng nm 1989-1990, hay mi õy nht l s sp
ca h thng qu tớn dng Anbani ó chng minh iu ú.
Nhn thc c mi nguy him m ri ro tớn dng gõy ra cho ngõn hng,
sau mt thi gian thc tp v tỡm hiu hot ng tớn dng ca S giao dch Ngõn
hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Vit Nam, em thy cú nhiu vn
cn quan tõm, xem xột, tỡm hng gii quyt. Chớnh vỡ lý do ny em ó chn
ti Nhng gii phỏp phũng nga ri ro tớn dng ti S giao dch Ngõn hng
nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Vit Nam. Di gúc xem xột v phõn
tớch tỡnh hỡnh hot ng tớn dng v nhng tn ti trong hot ng tớn dng
tỡm gii phỏp thỏo g, gúp phn gii quyt tt khõu phũng nga ri ro tớn dng
cng nh nõng cao hiu qu hot ng chung ca ton ngõn hng.
Bi lun vn gm 3 phn:
Chng I: Hot ng ngõn hng thng mi v ri ro tớn dng trong
ngõn hng thng mi.
Chng II: Thc trng ri ro tớn dng ti S giao dch Ngõn hng
nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Vit Nam.
Chng III: Mt s gii phỏp phũng nga ri ro tớn dng ti S giao
dch Ngõn hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Vit Nam.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHƯƠNG I
Hoạt động Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thương mại

I. Vài nét về ngân hàng thương mại
1.Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại

Trên thế giới nghề ngân hàng được hình thành từ rất sớm,hình thức sơ khai

của ngân hàng thương mại xuất hiện từ thời kỳ tiền tư bản và cùng với thời gian
các hình thức này ngày càng được hồn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. NHTM ra đời trên cơ sở kinh doanh tiền tệ của những
người thợ kim hồn, ban đầu với uy tín và sự giàu có của mình, họ nhận giữ tiền
hộ và thu phí, giấy xác nhận mà những người gửi tiền u cầu họ viết có thể lưu
hành được trên thị trường, đồng thời thực hiện nghiệp vụ thanh tốn hộ cho
người gửi tiền. Nghiệp vụ cho vay nảy sinh khi họ nhận thấy rất nhiều người có
nhu cầu về vốn để kinh doanh, do đó họ sử dụng chính số tiền này để cho vay
lấy lãi. Lợi nhuận cao đã kích thích những người thợ kim hồn thay vì việc thu
phí giữ hộ tiền bằng việc trả lãi nhằm thu hút thêm nhiều tiền gửi. Sản xuất phát
triển, hàng hố được tạo ra nhiều làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng hố giữa
các vùng khác nhau nhưng lại bị cản trở bởi sự khơng đồng nhất giữa các đồng
tiền, những người thợ kim hồn, hay những thương nhân làm nghề kinh doanh
tiền tệ mà C.Mác đã gọi là “ nhà tư bản thương nghiệp tiền tệ ” nắm bắt cơ hội
này, họ kiêm ln cả việc đổi tiền. Khi tồn tại nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay
và thanh tốn hộ có thể nói ngân hàng thương mại đã ra đời.
2. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Khi nghiên cứu về ngân hàng thương mại các nhà kinh tế học có rất nhiều
quan điểm khác nhau, người thì cho rằng “ ngân hàng thương mại là tổ chức
nhận tiền gửi và cho vay tiền ”. Người khác lại nhận định ngân hàng thương mại
là một trung gian tài chính có giấy phép của chính phủ để vay tiền và mở tài
khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc.
Ngân hàng thương mại được thành lập đầu tiên ở Việt Nam đó là ngân
hàng Đơng Dương của Pháp vào giữa thế kỷ XIX để phục vụ cho giới thương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
gia Pháp trên thị trường Việt Nam. Sau đó có thêm các ngân hàng bản xứ và các
ngân hàng nước ngồi của Trung Quốc , Anh....
Phải đến năm 1990 pháp lệnh ngân hàng nhà nước ra đời mới chính thức
phân chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp là NHTW và NHTM. Từ đó khái
niệm ngân hàng thương mại hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực đã ra đời.

Theo luật các tổ chức tín dụng được Quốc Hội nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 12- 12-1997 thì “ Tổ chức tín dụng là một tổ
chức hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cho vay cung ứng các dịch vụ thanh tốn chi trả
hộ...”. Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Do đó có thể nói “
ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, cho vay, thực hiện các dịch
vụ chi trả hộ, cung ứng các phương tiện thanh tốn cùng các hoạt động kinh
doanh khác ”. Mục tiêu của ngân hàng là tối đa hố lợi nhuận với đối tượng kinh
doanh là tiền tệ.

1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động tạo lập vốn
1.1.1 Vốn pháp định ( còn gọi là vốn riêng ):

Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi đi vào hoạt động của ngân
hàng. Nó được gia tăng trong q trình hoạt động, bằng cách trích từ lợi nhuận
kinh doanh, hoặc bằng cách tăng mức đóng góp của các chủ sở hữu nếu là ngân
hàng cổ phần.
Ngồi vốn pháp định, ngân hàng còn có các quỹ dự trữ ngân hàng, ví dụ quỹ
phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ phúc lợi....

1.1.2. Huy động vốn .

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của ngân hàng.
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội là lẽ sống của các ngân hàng
thương mại. Hoạt động huy động vốn được thể hiện dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi

Tiền gửi là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của mọi ngân hàng thương mại,
hoạt động này cũng thể hiện một đặc trưng cơ bản của NHTM so với các tổ chức
tài chính khác. Căn cứ vào các tiêu thức phân chia có thể gồm các loại hình tiền
gửi sau:
Nếu phân chia theo thời hạn :
- Tiền gửi khơng kỳ hạn : bao gồm các loại tiền gửi thanh tốn , tiền gửi tiết
kiệm khơng kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư. Người gửi tiền có thể rút
bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi có kỳ hạn: có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng
và ngân hàng. Về ngun tắc người gửi khơng được rút tiền trước thời hạn ( trừ
trường hợp đặc biệt).
Nếu phân chia theo mục đích thì bao gồm tiền gửi phi giao dịch và tiền
gửi giao dịch.
- Tiền gửi giao dịch: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng phục
vụ mục tiêu thanh tốn, họ có thể u cầu ngân hàng thanh tốn và chi trả cho
họ bất cứ lúc nào. Khoản này có thể được trả lãi hay khơng tuỳ thuộc vào quy
định của ngân hàng.
- Tiền gửi phi giao dịch: bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế,
tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Mục tiêu chính của khách hàng là lợi nhuận nên
ngân hàng phải trả một khoản phí khá cao khi huy động loại này.
Trái phiếu cũng là một cơng cụ quan trọng trong huy động vốn của ngân
hàng. Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với tên gọi khác nhau
như tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng.
Vay mượn từ NHTW hoặc từ các ngân hàng thương mại khác ( trong và
ngồi nước ) cũng là một cách thức quan trọng để huy động vốn hoặc trong các
trường hợp cần thiết.
1.2. Hoạt động sử dụng vốn

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Huy động được vốn rồi, các NHTM cần phải sử dụng chúng một cách thật

hiệu quả sao cho có thể bù đắp những chi phí mà ngân hàng bỏ ra đồng thời tạo
ra được lợi nhuận.
- Một trong các hoạt động sử dụng vốn cơ bản của ngân hàng là hoạt
động ngân quỹ, để duy trì khả năng thanh tốn của ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu rút tiền và thanh tốn thường xun của khách hàng. Nguồn đảm bảo cho
hoạt động này là các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW ( đây là khoản
dự trữ bắt buộc do NHTW quy định dựa trên tỷ lệ % vốn huy
động ), tiền gửi ở ngân hàng khác và tiền mặt trong q trình thu.
- Hướng cơ bản trong sử dụng vốn của ngân hàng là cho vay và đầu tư,
trong đó cho vay là quan trọng nhất. Có thể phân chia cho vay theo nhiều tiêu
thức khác nhau, cụ thể:
Nếu phân chia theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12
tháng. Là loại cho vay mà ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận và ít chịu rủi ro
hơn so với cho vay trung và dài hạn.
- Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay được thực hiện đối với những
chương trình, dự án phát triển kinh tế- xã hội.
Nếu phân chia theo ngành kinh tế
- Cho vay ngành nơng nghiệp
- Cho vay cơng nghiệp và thương mại
- Cho vay xây dựng cơ bản
Nếu phân chia theo đối tượng :
- Cho vay tài trợ tài sản lưu động
- Cho vay tài trợ máy móc thiết bị...

Hoạt động đầu tư bao gồm:
- Ngân hàng đầu tư vào chứng khốn ngắn hạn, chủ yếu là chứng khốn
ngắn hạn của chính phủ. Hoạt động này vừa là hoạt động kinh doanh mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng vừa góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ trong nền kinh
tế

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Ngân hàng còn được phép mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh
nghiệp, qua đây những ngân hàng lớn tham gia vào việc thành lập và quản lý các
doanh nghiệp.
Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức ngân hàng dựa vào uy tín của mình để bảo
lãnh thanh tốn cho khách hàng. Hợp đồng bảo lãnh cam kết bằng văn bản với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng trong
trường hợp khơng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết và khách hàng phải nhận
nợ và hồn trả tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
1.3. Hoạt động dịch vụ trung gian

Đây là hoạt động ngân hàng thực hiện theo u cầu của khách hàng, ngày
nay hoạt động này càng ngày càng phát triển vì qua đó ngân hàng có thể nâng
cao thêm thu nhập, đồng thời củng cố thêm uy tín của mình với khách hàng.
- Dịch vụ thanh tốn hộ:
Theo u cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng các
phương tiện thanh tốn như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụngnhằm
thực hiện thanh tốn cho khách hàng.
- Dịch vụ mua bán hộ chứng khốn:
Do có uy tín nên ngân hàng thường tham gia bảo lãnh phát hành chứng
khốn cho các cơng ty cổ phần muốn huy động vốn, tư vấn đầu tư chứng khốn
cho khách hàng.
- Dịch vụ mua bán ngoại tệ.
- Dịch vụ uỷ thác, đại lý tài sản vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân
theo hợp đồng.
- Ngồi ra ngân hàng còn có các dịch vụ khác như bảo quản tài sản q,
cho th két sắt, ở nước ta hiện nay hoạt động trung gian vẫn còn chưa phát triển
vì nền kinh tế còn phát triển chậm.
Tóm lại: Các hoạt động của một ngân hàng rất phong phú. Cùng với thời
gian, những hoạt động này càng ngày càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của khách hàng. Tuy vậy, trong các hoạt động của NHTM thì hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động sinh lời chủ yếu,
quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tăng cường hoạt động tín dụng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cũng là phải đối phó với rủi ro nhiều hơn, bởi vậy các NHTM phải đề ra các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động của mình.
2. Vai trò của ngân hàng thương mại

Trải qua một thời gian dài tồn tại, ngân hàng thương mại đã ngày càng
chứng tỏ vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là ở
các mặt sau đây:
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
sản xuất và lưu thơng hàng hố
NHTM khơng những cung ứng tín dụng cho doanh nghiệp, mà còn thơng
qua chức năng làm trung gian tài chính đã thực hiện việc tập trung các khoản
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy
động được để cho vay đối với thành phần kinh tế. Chính nguồn vốn này đã góp
phần thúc đẩy và lưu thơng hàng hố phát triển, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp, cá nhân duy trì liên tục q trình sản xuất với quy mơ
ngày càng lớn, cải tiến máy móc, quy trình cơng nghệ hiện đại để tồn tại trong
cạnh tranh và phát triển. Từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và góp phần tăng
lượng hàng hố đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tồn xã hội.
Thứ hai, NHTM là một cơng cụ để Nhà Nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
NHTM là trung gian thơng qua đó NHTW điều tiết nền kinh tế phục vụ
các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ. Bằng việc ấn định tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất tái cấp vốn cho NHTM, NHTW đã gián
tiếp thay đổi lượng cung tiền trong lưu thơng. Cụ thể khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của NHTM tại NHTW, lượng vốn cho vay các doanh nghiệp sẽ giảm, do
đó tiền đưa vào lưu thơng sẽ giảm. Đối với đặt hạn mức tín dụng, NHTW quy
định số tiền tối đa mà doanh nghiệp có thể cho vay trong một thời kỳ nhất định

bất kể ngân hàng thương mại huy động được bao nhiêu vốn từ xã hội
Thứ ba, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới đang trở thành xu
hướng tất yếu trong thời kỳ mới. Thơng qua việc cung cấp vốn thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, tạo điều kiện nâng cao cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
trên thị trường thế giới, NHTM đã góp phần đưa nền kinh tế quốc gia hội nhập
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
với nền kinh tế thế giới. Đồng thời giải quyết nạn thất nghiệp thơng qua mở rộng
và tăng cường sản xuất, giảm các tệ nạn xã hội. Tăng cường hợp tác phân cơng
lao động quốc tế, xố dần sự chênh lệch về mức sống, về văn hố tinh thần, trình
độ khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên tồn thế giới. Lịch sử đã chứng
minh rằng bất cứ quốc gia nào có hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu
quả thì quốc gia ấy sẽ có một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
3.1 Khái niệm về rủi ro

Khi tiến hành bất cứ một cơng việc gì thì con người đều chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố từ mơi trường xung quanh, do đó kết quả cơng việc khơng phải
chỉ phụ thuộc vào bản thân người đó. Những tác động này có thể là tác động tích
cực hoặc tiêu cực, nếu là tích cực, nó sẽ giúp đẩy nhanh tiến trình cơng việc, nếu
là tiêu cực, nó sẽ cản trở thậm chí phá hoại cơng việc. Trong trường hợp đó,
những yếu tố tiêu cực này được gọi là những rủi ro.
Có rất nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro của
các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh, tuy nhiên để thâu tóm một định nghĩa
chuẩn xác thế nào là rủi ro cho mọi mơi trường kinh doanh cũng như mọi giai
đoạn phát triển lại là một việc khó. Nhưng nói chung, rủi ro là những biến cố
xảy ra ngồi ý muốn khơng dự tính trước gây ra những thiệt hại cho một cơng
việc cụ thể nào đó.
Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ lĩnh vực nào, hồn cảnh nào và cũng có
thể đến với bất kỳ ai. Tuy nhiên trong kinh doanh, có thể nói rủi ro là người bạn

đồng hành. Khi rủi ro xảy ra, hoạt động kinh doanh sẽ gặp những thiệt hại nhất
định, đơi khi là vơ cùng lớn. Rủi ro phát sinh mn mầu mn vẻ, là hậu quả
của những nhân tố chủ quan và khách quan nhưng chủ yếu là rủi ro khách quan
ngồi dự đốn của doanh nghiệp. Rủi ro có thể phát sinh từ các ngun nhân
như thiên tai, chiến tranh, năng lực sản xuất yếu kém, do sự thay đổi trong chính
sách nhà nước...Chúng ta khơng thể loại trừ hồn tồn rủi ro ra khỏi mơi trường
kinh doanh mà chỉ có thể nghiên cứu nó, nhận biết nó và phòng ngừa hạn chế nó
đến mức thấp nhất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chớnh bi vỡ ri ro l ngi bn ng hnh ca kinh doanh, bi vy mc
tiờu ti a hoỏ li nhun ca doanh nghip cng ng ngha vi vic s gp
nhiu ri ro hn.Trong lnh vc ngõn hng, ri ro l mt phm trự tim n cú th
xy ra bt c lỳc no lm sai lch kt qu hot ng sn xut kinh doanh, trong
ú ri ro tớn dng l c trng tiờu biu nht, d xy ra nht trong hot ng ca
ngõn hng.
3.2 Cỏc loi ri ro thng gp trong hot ng kinh doanh ca ngõn
hng.
3.2.1 Ri ro tớn dng

Ri ro tớn dng l nhng tn tht m ngõn hng phi gỏnh chu khi khỏch
hng khụng tr hoc khụng tr ỳng hn tin gc hoc tin lói.
Bi hot ng tớn dng l hot ng c bn v em li nhiu li nhun nht
cho NHTM, do ú cỏc NHTM u luụn cú khuynh hng m rng cho vay vi
cỏc thnh phn kinh t. Chớnh vỡ l ú m ri ro tớn dng l ri ro c bn nht v
luụn l mi e do i vi cỏc NHTM. Ri ro ny cú th xy n vi bt k
ngõn hng no, vi bt k mún vay no v mc thit hi cng khỏc nhau, nú
cú th lm nh hng ti kt qu kinh doanh ca ngõn hng, nng hn, n cú th
khin ngõn hng i n b vc ca s phỏ sn. Do vy khi ỏnh giỏ hot ng
kinh doanh cng nh t ra nhng k hoch kinh doanh cho mỡnh, mi ngõn
hng u cn chỳ trng c bit n d oỏn s bin ng ca th trng, kh

nng ca khỏch hng... hn ch n mc thp nht nhng ri ro cú th xy ra.
õy cng l bin phỏp hu hiu phũng v gim n mc thp nht thit hi
do ri ro tớn dng mang li.
3.2.2 Ri ro lói sut

Trc ht phi nh ngha th no l lói sut, ú l chi phớ i vay hay núi
cỏch khỏc, nú chớnh l giỏ c ca vic tm thi chuyn quyn s dng tin.
Trong ngõn hng cú hai loi lói sut: lói sut huy ng v lói sut cho vay. Lói
sut huy ng l chi phớ m ngõn hng phi b ra huy ng vn. Lói sut cho
vay l lói sut m ngi vay phi tr cho vic mn vn ngõn hng, lói sut ny
to nờn thu nhp cho ngõn hng.Trong nn kinh t th trng cú s qun lý ca
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhà nước, lãi suất ln biến động theo cung cầu thị trường và nằm trong khung
lãi suất do nhà nước quy định.
Rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải gánh chịu là tổn thất về thu nhập ( lãi)
do lãi suất thay đổi ngồi dự kiến của ngân hàng. Chẳng hạn lãi suất cho vay
giảm trong khi lãi suất huy động vẵn giữ ngun làm giảm thu nhập cho ngân
hàng. Hay nói cách khác, những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm chi phí cho
nguồn vốn cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn khiến ngân hàng bị thiệt hại.
3.2.3 Rủi ro hối đối

Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đối của các loại
tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một nước. Hiện nay ở
Việt Nam chưa có hình thức mua bán ngoại tệ theo tỷ giá hối đối kỳ hạn nhưng
hình thức sơ khai của nó hiện nay là các khoản vay có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
Ngân hàng quy định rằng: vay bằng ngoại tệ trả bằng ngoại tệ ( trừ trường hợp
được sự dồng ý của ngân hàng). Nếu nhu cầu vốn của nền kinh tế là ngoại tệ,
ngân hàng khi tiến hành cho vay phải thực hiện chuyển đổi từ nội tệ sang ngoại
tệ và khi khoản vay đến hạn, nếu do u cầu về việc bảo tồn vốn, ngân hàng
phải sử dụng mức tỷ giá hối đối hiện thời, sự chênh lệch hoặc biến đổi giữa hai

tỷ giá này có thể gây ra những khoản thặng dư hoặc chênh lệch trong khối lượng
tiền ban đầu. Nếu đó là thâm hụt đó chính là rủi ro đối với ngân hàng.
3.2.4 Rủi ro mất khả năng thanh tốn

Rủi ro mất khả năng thanh tốn xảy ra khi ngân hàng khơng đáp ứng được
các nhu cầu thanh tốn của mình và của khách hàng. Một số ngun nhân dẫn
đến tình trạng này có thể là do ngân hàng khơng đủ số vốn cần thiết để đáp ứng
nhu cầu chi trả và thanh tốn như khơng đáp ứng đủ dự trữ bắt buộc, khơng đủ
ngân quỹ...Mặt khác, cũng có thể vì một lý do nào đó, khách hàng đến rút tiền ồ
ạt làm cho ngân hàng khơng đủ thanh tốn ngay cho khách hàng.
Do sự cạnh tranh giữa các thể chế tài chính trên thị trường vốn và thị
trường tiền tệ, bởi vậy nếu ngân hàng nào kém thì ngân hàng ấy càng khó huy
động được nguồn vốn dồi dào, phạm vi ngày càng thu hẹp. Bởi vậy, đứng trước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nguy c xy ra ri ro ny, ngõn hng s tin hnh nhiu bin phỏp cú th
ngn chn c nú.
3.2.5 Ri ro v ngun vn

Khụng phi lỳc no vic huy ng vn cng c tng cng, trỏi li nú cú
th dn n vic s tha ngun vn. Hu qu ca vic d tha ngun vn s l
thu nhp t vic s dng ngun vn khụng bự p ni chi phớ m ngõn hng b
ra huy ng vn, lm nh hng n kt qu kinh doanh ca ngõn hng.
Ngc li, thiu vn s lm cho hot ng kinh doanh ca ngõn hng b trỡ tr,
kh nng ỏp ng nhu cu tớn dng b hn ch, lm nh hng ti th phn v li
nhun ca ngõn hng. Do vy, cỏc NHTM cn phi tỡm ra cho mỡnh mt c cu
ngun vn hp lý nht nhm kinh doanh cú hiu qu v li nhun cao.

3.2.6 Cỏc ri ro khỏc trong hot ng kinh doanh ca ngõn hng

ú l cỏc ri ro nm trong ri ro ton din ca ngõn hng, cú th ú l ri ro

v thụng tin, ri ro v nhõn s, do thiờn tai, ri ro v thu (thu thu nhp, thu
VAT ) gõy ra. Ngoi ra, cỏc chớnh sỏch xó hi nh hng n sinh hot ca dõn
chỳng hay cỏc t chc kinh t u nh hng n cung cu tin trong ngõn
hng. Vớ d s thay i nhng quy nh bt buc ca ngõn hng trung ng v
s tr bt buc, hn mc tớn dng, chớnh sỏch chit khu... u dn n gii hn
cỏc khon tớn dng u t lm mt c hi kinh doanh ca ngõn hng.

II. Ri ro tớn dng v s cn thit phi phũng nga ri ro tớn dng

1. Ri ro tớn dng v du hiu nhn bit ri ro tớn dng trong hot
ng kinh doanh ca NHTM
1.1 Ri ro tớn dng trong hot ng kinh doanh ca NHTM
Hot ng sinh li ch yu ca cỏc ngõn hng thng mi l hot ng tớn
dng. õy l hot ng c bn nht v cng em li nhiu thu nhp nht cho
NHTM. Trong hot ng tớn dng, mc tiờu ch yu ca ngõn hng l tỡm kim
li nhun trờn c s phc v cỏc nhu cu tớn dng cng ng, ng thi phi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
m bo s an ton vn, tuy nhiờn cỏc khon cho vay cú kh nng sinh li cao
thỡ mc ri ro cng cao.
Trong nn kinh t th trng y cnh tranh v bin ng, nhu cu v vn
m rng sn xut, ci tin trang thit b v cỏc nhu cu khỏc phc v quỏ
trỡnh sn xut kinh doanh luụn tng lờn. ỏp ng nhu cu ny, cỏc NHTM
cng phi luụn m rng quy mụ hot ng tớn dng, iu ú cú ngha l ri ro
tớn dng cng phỏt sinh nhiu hn. Vn l ngõn hng ch c m rng hot
ng tớn dng trờn c s nõng cao cht lng tớn dng, cú nh vy mi cú th
phũng nga ri ro tớn dng v hn ch hu qu ca nú n mc thp nht.
1.2 Phõn loi ri ro tớn dng
Tu theo cỏc tiờu thc khỏc nhau m ta cú cỏc cỏch phõn loi ri ro tớn dng
khỏc nhau :
Phõn loi ri ro tớn dng theo thi gian ca khon cho vay:

- Ri ro tớn dng i vi cỏc khon cho vay ngn hn : l ri ro i vi cỏc
khon tớn dng cú thi gian di 12 thỏng.
- Ri ro tớn dng i vi cỏc khon cho vay trung v di hn : thụng thng
mc ri ro tớn dng cỏc khon cho vay trung v di hn thng cao hn
nguy c ri ro tớn dng cỏc khon cho vay ngn hn. Bi vy, cho dự lói sut
cho vay cú hp dn hn nhng cỏc NHTM Vit nam hin nay vn hn ch m
rng hot ng tớn dng vi loi cho vay ny.
Phõn loi ri ro tớn dng theo i tng cho vay:
- Ri ro tớn dng i vi cỏc khon cho vay ti tr ti sn lu ng : do vn
lu ng cú thi gian luõn chuyn nhanh nờn thng thng thi gian hon tr
khon vay cng nhanh, mc ri ro tớn dng cng thp hn.
- Ri ro tớn dng i vi cỏc khon cho vay ti tr ti sn c nh : mc
ri ro tớn dng thng cao vỡ thi gian cho vay vn di, hao mũn hu hỡnh v
c bit trong thi i khoa hc phỏt trin thỡ hao mũn vụ hỡnh ca ti sn c
nh rt cao.
- Ri ro tớn dng i vi tớn dng ti tr xut nhp khu : mc ri ro ớt
khỏ cao trong trng hp cú chin tranh, thiờn tai xy ra nh hng n thi hn
giao hng, dn n khỏch hng khụng tr n ngõn hng ỳng hn. Ngoi ra,cú
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
th do thiu thụng tin hoc thụng tin sai lch v bn hng dn n tỡnh trng c
tỡnh la o.
Phõn loi ri ro tớn dng theo nguyờn nhõn gõy ra ri ro
Thụng thng cỏc ngõn hng phõn chia ri ro tớn dng theo tiờu thc
ny.
- Ri ro tớn dng do nguyờn nhõn t ngõn hng.
- Ri ro tớn dng do nguyờn nhõn t khỏch hng.
- Ri ro tớn dng do cỏc nguyờn nhõn khỏc.
Phõn loi ri ro tớn dng theo khỏch hng vay:
- Ri ro tớn dng i vi cỏc khon cho vay doanh nghip Nh Nc : trờn
thc t nguy c ri ro khi cho cỏc khỏch hng loi ny vay thp hn l cho cỏc

doanh nghip ngoi quc doanh.
- Ri ro tớn dng i vi cỏc khon cho vay doanh nghip ngoi quc
doanh : nguy c ri ro cao vỡ cỏc doanh nghip loi ny thng cú quy mụ nh,
kh nng SXKD hn ch v ti sn th chp cng nh uy tớn khụng m bo.
1.3 S cn thit phi phũng nga ri ro tớn dng
thy c s cn thit phi phũng nga ri ro tớn dng, phi xem xột ti
tỏc hi ca ri ro tớn dng gõy ra i vi bn thõn ngõn hng, v i vi nn kinh
t.
* i vi bn thõn ngõn hng
Khi ri ro tớn dng xy ra, trc tiờn li nhun kinh doanh ca ngõn hng s
b nh hng. Nu ri ro mc nh thỡ ngõn hng cú th bự p bng vn t
cú, tuy nhiờn nú s nh hng ti vic m rng kinh doanh ca ngõn hng.
Nghiờm trng hn, nu mc cao, ngun vn ca ngõn hng khụng bự
p, vn kh dng b thiu, lũng tin ca khỏch hng gim tt yu s dn n phỏ
sn ngõn hng.
* i vi nn kinh t
Hot ng ngõn hng liờn quan ti rt nhiu cỏc thnh phn trong xó hi, t
cỏc cỏ nhõn, h gia ỡnh, cỏc t chc kinh t cho ti cỏc t chc tớn dng khỏc.
Vỡ vy khi ngõn hng gp phi nhng ri ro s dn ti tỡnh trng mt n nh
trờn th trng tin t, gõy khú khn cho cỏc doanh nghip sn xut kinh doanh
do ú gõy ra nhng nh hng tiờu cc i vi nn kinh t v i sng xó hi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ta có thể thấy được phần nào hậu quả đó qua vụ đổ vỡ hàng loạt gần 500 quỹ
tín dụng và hàng ngàn họp tác xã tín dụng nơng thơn ở nước ta những năm
1989-1990, hay mới đây nhất là sự sụp đổ của hệ thống quỹ tín dụng ở Anbani.
Chính vì rủi ro tín dụng có thể gây hậu quả nghiêm trọng như vậy nên việc
phòng ngừa là một việc vơ cùng cần thiết. Phòng ngừa rủi ro tín dụng khơng
những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là u cầu cấp thiết của nền
kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của tồn xã hội.


III. Ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và một số chỉ tiêu đo lường
rủi ro tín dụng.

1. Ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1 Ngun nhân từ phía ngân hàng
1.1.1 Ngun nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Thực tế về hoạt động kinh doanh trong thời gian qua cho thấy rất nhiều
trường hợp rủi ro tín dụng xaỷ ra là do ngun nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
Nó gây ra những hậu quả khơn lường cho các ngân hàng.
- Trước tiên phải xét tới ngun nhân là do ngân hàng khơng tơn trọng đầy
đủ quy trình cho vay.
- Việc điều tra kiểm sốt đối tượng vay vốn về phương án kinh doanh lúc
đầu khơng bảo đảm, thiếu cân nhắc dẫn đến sơ hở thiếu bảo đảm cho sự đầu tư
vốn có hiệu quả.
- Việc cho vay tiến hành trong khi thơng tin cần thiết khơng thu thập đầy
đủ, thiếu chính xác về hoạt động, mục đích vay của người vay dẫn tới việc đánh
giá sai năng lực hành tài chính và khả năng SXKD cuả người vay.
- Ngân hàng bng lỏng trong việc kiểm tra đơn đốc q trình sử dụng vốn
vay và thu hồi vốn nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Do trình độ của đội ngũ ngân hàng còn yếu kém và hơn thế nữa là do cán
bộ NH cố tình vi phạm quy định hoặc có hành vi lừa đảo gây thất thốt vốn
nghiêm trọng...
1.1.2 Ngun nhân khách quan
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cú rt nhiu nguyờn nhõn khỏch quan dn ti ri ro tớn dng ca NHTM,
chng hn do chớnh sỏch, th l tớn dng ca ngõn hng cũn cha y , cha
ng b, luụn cú s bin i. Do cỏc ch ti ca Nh Nc v thu, chuyn
quyn s dng t, bỏn u giỏ ti sn cũn cú nhng im bt li cho vic x lý
ti sn m bo trong trng hp doanh nghip tuyờn b phỏ sn. Hoc ti sn
m bo tớn dng b gim giỏ do bin ng ca th trng, cht lng ti sn th

chp b hng do quỏ thi hn bo qun. Ngoi ra vic x lý thu hi n gp rt
nhiu khú khn bi vỡ phi tri qua nhiu th tc rm r , cú trng hp ngõn
hng phi mt vn do cỏc quy nh ca phỏp lut a ra cha bo v c li
ớch bỡnh ng gia ngõn hng v khỏch hng...
1.2 Nguyờn nhõn t phớa khỏch hng
1.2.1 Nguyờn nhõn ch quan
- S dng vn sai mc ớch (vay ngn hn u t trung di hn, s dng
vo cỏc mc ớch khỏc vi cam kt vay vn) vo cỏc hot ng cú ri ro cao dn
ti thua l, khụng tr c n cho ngõn hng.
- Do trỡnh kinh doanh yu kộm, kh nng thớch ng th trng thp, iu
hnh sn xut kinh doanh cũn thiu s linh hot nh khụng ci tin quy trỡnh
cụng ngh, khụng trang b mỏy múc hin i, khụng thay i mu mó hoc
nghiờn cu nõng cao cht lng...dn ti sn phm sn xut ra thiu sc cnh
tranh, b ng trờn th trng khin cho doanh nghip khụng cú kh nng thu
hi vn tr n cho ngõn hng.
- Do chớnh bn thõn doanh nghip cú ch nh la gt, chim dng vn ca
ngõn hng: khụng ti sn th chp, cm c, khụng nng lc phỏp nhõn,
dựng mt ti sn th chp vay nhiu ni...
1.2.2 Nguyờn nhõn khỏch quan
- Do s thay i v lut kinh t trong nc hoc nhng nc m nhp
khu mt hng ca doanh nghip khin phi hu b hp ng dn ti mt th
trng tiờu th, gim sn lng...khin cho doanh nghip khụng cú kh nng tr
n ỳng hn cho ngõn hng..
- Cỏc chớnh sỏch ca Nh Nc nh tng thu mt s mt hng, s dng
cụng c iu hnh chớnh sỏch kinh t v mụ trong khi cỏc DN ang vo thi k
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sản xuất, buộc các doanh nghiệp phải tính tốn lại giá cả, chi phí đầu vào...gây
thiệt hại cho doanh nghiệp và gián tiếp gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Do các hành vi gian lận trên thị trường, hàng giả tràn lan làm tổn hại tới
doanh thu của doanh nghiệp.

- Do rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn,cháy rừng...
1.3Các ngun nhân khác
- Do sự biến động của nền kinh tế như : suy thối kinh tế, sự khơng ổn định
của nền kinh tế, lạm phát gia tăng , biến động tỷ giá ảnh hưởng đến doanh
nghiệp cũng như ngân hàng.
- Do hành lang pháp lý chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
khơng kiểm sốt hết được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của
khách hàng.
- Ngân hàng khơng theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chun mơn cũng như cơng nghệ ngân hàng.
- Sự điều khiển “ bàn tay vơ hình ” của cơ chế thị trường. Ví dụ cạnh tranh
độc quyền.
- Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà Nước dành cho các NHTM khác
nhau.
- Chính sách Nhà Nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình
phát triển đất nước...
2.
Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

RRTD là những biến cố xảy ra ngồi mong đợi trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, tuy khơng thể loại bỏ được hồn tồn nhưng ta có thể nghiên cứu
để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn
chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp. Muốn dự đốn rủi ro một
cách chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro. Đây là một
trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có
ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý kinh doanh. Đo lường rủi ro là cơ sở để
ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho
từng thời kỳ, xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình
cho vay...
Các ngân hàng thường sử dụng một số phương pháp sau:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Nợ quá hạn : đây là khoản tín dụng cấp ra nhưng không thể thu hồi đúng
hạn do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nợ quá hạn càng cao, mức
độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn.



- Cách đo thứ hai là :
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
---------------------------------------------
Tổng giá trị tài sản sinh lời trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì bao nhiêu tài sản bị rủi ro.
- Cách đo thứ ba:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
----------------------------------------------
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ
- Cách đo thứ tư:
Nợ quá hạn trong kỳ
-----------------------------
Tổng dư nợ
Một số ngân hàng thương mại còn sử dụng các tỷ lệ như :

Nợ khó đòi Nợ khoanh
-------------------------------------- ; ---------------------
Tổng dư nợ ( hoặc nợ quá hạn) Nợ quá hạn
- Hạn mức rủi ro : tỷ lệ này biểu hiện một chỉ số so với vốn của ngân hàng.
Chỉ số này tính đến mức độ mà vốn của ngân hàng có thể trang trải những khoản
tổn thất phát dinh cho từng loại hoạt động tín dụng. ở Việt nam chỉ tiêu này
được quy định : một ngân hàng không được phép cho vay một khách hàng vượt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng, ở các nước khác là 10 – 40 % vốn tự có của

ngân hàng.
- Lãi treo
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
IV. Mt s bin phỏp phũng nga ri ro tớn dng

1. ỏnh giỏ v nhn nh khỏch hng
Mc ớch ca ỏnh giỏ v nhn nh khỏch hng xỏc nh v hiu rừ
ngi vay trờn nhiu mt. Mt s ngõn hng xp loi khỏch hng cn c theo
quan h tớn dng trc õy: ngi vay cú tr ỳng hn gc v lói cỏc ln vay
trc hay khụng, ngoi ra cũn nhỡn nhn v ỏnh giỏ qua phm cht o c
trong kinh doanh, tớnh trung thc trong quan h kinh t, tớnh nghiờm tỳc trong
vic chp hnh cỏc lut l ca nh nc. Th hai, m bo nguyờn tc ngi vay
vn phi cú nng lc phỏp lý v nng lc ti chớnh s dng tin vay v
thc hin cỏc ngha v cam kt i vi cỏc khon vay. Ngoi ra , phi m bo
nguyờn tc xõy dng c cỏc phng ỏn d phũng tr n vay ngõn hng ca
ngi vay.
2.
Xem xột tớnh kh thi ca phng ỏn kinh doanh trc khi quyt
nh cho vay.

õy l mt trong cỏc quy tc tớn dng m ngõn hng no cng phi m bo
thc hin trc khi quyt nh cho vay. Phng ỏn kh thi l mt trong nhng
yu t m bo rng khỏch hng sn xut kinh doanh cú th cú hiu qu hay
khụng, t ú cú kh nng hon tr vn v lói cho ngõn hng theo ỳng thi hn.
Hn ch ri ro tớn dng cng ng ngha vi hn ch, gim thiu ri ro tn tht
trong hot ng sn xut kinh doanh. Mt khi ngi sn xut kinh doanh khụng
cú hiu qu, sn phm sn xut ra khụng ai tiờu th c, kinh doanh khụng cú
lói dn ti tỡnh trng mt vn do thua l s l nhng nguyờn nhõn trc tip lm
cho cỏc khon tớn dng khụng c hon tr ỳng hn. ú l lý do vỡ sao ngõn
hng phi xem xột k lng phng ỏn sn xut ca ngi vay cú hiu qu hay

khụng, mc ớch l gim thiu ri ro tớn dng.
3.
Thc hin phõn tỏn ri ro

Trong mt s trng hp, ngõn hng cn ch ng phõn tỏn v hn ch ri
ro khi xột thy khụng cn c cú mt nhn xột hon ho v khỏch hng vay
vn, hoc nhu cu vn ca khỏch hng quỏ ln, hoc lói sut vay vn tuy hp
dn nhng ngõn hng khụng th gii quyt hu qu nu ri ro xy ra.Vic phõn
tỏn ri ro c thc hin thụng qua phõn tỏn d n v ng ti tr, nú c biu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hin di hỡnh thc mi ngõn hng khụng nờn tp trung quỏ nhiu vn cho mt
khỏch hng vay. Nhng d ỏn ln cn huy ng nhiu ngõn hng tham gia ng
ti tr v cựng qun lý vn cho vay s hn ch v phõn tỏn ri ro, trỏnh ri ro tp
trung ln vo mt ngõn hng. Bi nu mt ngõn hng v s nh hng ti
mụi trng kinh t.
4. Thc hin c ch m bo tin vay
õy l gii phỏp ti u trong u t tớn dng, vỡ cú th hn ch ri ro
khụng tr c n ca ngi vay, cỏc ngõn hng quy nh cỏc iu kin vay
vn. m bo tin vay cú nhiu loi : m bo bng cm c, th chp ti sn ca
ngi vay, m bo bng ti sn v bo lónh ca bờn th ba, m bo bng ti
sn hỡnh thnh t vn vay v m bo bng chớnh s tớn nhim ca ngi vay.
Trong trng hp xu nht khỏch hng khụng cú kh nng tr vn v lói thỡ
nhng ti sn m bo ú c bỏn hoc thanh lý hon tr cho ngõn hng.
5.
Tham gia bo him tớn dng

Tham gia bo him tớn dng l mt trong nhng gii phỏp nhm hn ch ri
ro tớn dng ó c ỏp dng t lõu trờn th gii nhng Vit Nam g n õy
mi c thc hin, tuy nhiờn cỏc t chc tớn dng vn cha ỏp dng nhiu. S
d vỡ phỏt sinh thờm phớ bo him v thờm vo ú mc n bự cũn cha cao.

6.
Ch m rng khi lng tớn dng trờn c s nõng cao cht lng
tớn dng

Vic m rng khi lng tớn dng l hot ng cn thit i vi mi ngõn
hng nhm tng thu nhp thụng qua lói sut cho vay, song vn cht lng tớn
dng mi cú ý ngha quyt nh s tn ti v phỏt trin thc cht ca ngõn hng.
Nu mt ngõn hng gia tng khi lng tớn dng m khụng chỳ ý n cht lng
ca nú thỡ chng khỏc no xõy nh trờn cỏt. Cht lng tớn dng chớnh l kt
qu ca cỏc khon tớn dng c thc hin trn vn, ngi vay thc hin ỳng
cam kt vay tin, ngõn hng thu c gc v lói ỳng hn. Nõng cao cht lng
tớn dng c thc hin thụng qua phõn tớch v ỏnh giỏ nng lc ti chớnh, kh
nng sn xut kinh doanh ca ngi vay xem xột hiu qu vn tớn dng l c
bit quan trng quyt nh cht lng vn tớn dng.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

CHƯƠNG II

Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Nơng
Nghiệp Và Phát Triển Nơng Thơn VN Từ Năm 1999-2001

I. Vài nét về Sở Giao Dịch Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn Việt Nam.
1.
Sự hình thành và phát triển của Sở Giao Dịch NHNN&PTNT Việt
N
am
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam (tên giao dịch

Bank For Agricultural and Rural Development in Viêt Nam) được thành lập vào
đầu năm 1988 trên cơ sở tách từ NHNN theo nghị quyết 3 – khố VI của Ban
chấp hành TW, và nghị định ngày 26/3/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc
chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch tốn kinh doanh và hình thành ngân
hàng hai cấp. Sự ra đời của NH NN&PTNT Việt Nam đã đóng góp những thành
quả nhất định đối với sự phát triển của ngành nơng nghiệp nói chung và nền
kinh tế nói riêng.
Nhìn lại trong vòng 10 năm xây dựng và trưởng thành, có thể thấy những
thành tựu đáng tự hào trong hoạt động của NHN0 Việt Nam. Ban đầu, NHN0
vốn thuần t là hoạt động trong nước, chủ yếu là tín dụng truyền thống, tuy
nhiên ngay từ những ngày đầu Ban lãnh đạo đã nhận thức được rằng để tồn tại
và phát triển, phải mở rộng hoạt động ngân hàng đa năng, đồng thời khơng
ngừng đổi mới bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh. Bởi vậy, cùng với q
trình đổi mới của đất nước, của tồn ngành ngân hàng, NHN0 đã góp phần đắc
lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước, thực thi chính
sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đát nước.
Có thể nói giờ đây tên và biểu tượng của NHN0&PTNTViệt Nam đã trở nên
quen thuộc và có uy tín trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Được đánh
giá là một trong 4 Ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam, đồng thời
được tạp chí ASIA WEEK- một tạp chí kinh tế lớn nổi tiếng ở Châu á xếp hạng
đứng thứ 335 trong số 500 ngân hàng lớn nhất Châu á và đứng thứ 46 trong số
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
50 ngân hàng lớn nhất Đơng Nam á. Hiện nay, NHN0 chiếm trên 10% doanh số
thanh tốn quốc tế của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam, có quan hệ đại lý với hơn
600 ngân hàng đại lý trên thế giới, đã và đang mở các hoạt động th mua tài
chính, kinh doanh vàng bạc, chứng khốn, bảo hiểm nhân tho, mua bán nợ.
NHN0 đã được Cộng Đồng Châu Âu EU lựa chọn để thực hiện Dự án cho vay
người hồi hương, đồng thời tiếp nhận thực hiện các dự án lớn của NH Thế Giới,
NH Phát Triển Châu á...Tính đến nay, NHN0 là NHTM thực hiện dự án nước
ngồi lớn nhất với số vốn trên 1,3 tỷ USD.

Sở Giao Dịch Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam ( gọi
tắt là Sở Giao Dịch ) ra ra đời 13/ 5/1999, là đơn vị thành viên hạch tốn phụ
thuộc, đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn Việt Nam.
Sở Giao Dịch có trụ sở đặt tại số 2 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội, có con dấu
riêng, có bảng cân đối tài sản và nhận khốn tài chính theo quy định, có quyền
tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng nơng nghiệp và chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng NN&PTNT.
Sở Giao Dịch một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHN0- một đơn
vị trực tiếp kinh doanh đa năng, thực hiện đầy đủ các hoạt động của một ngân
hàng thương mại. Ngồi ra, Sở Giao Dịch còn có các chức năng quan trọng
khác, đó là trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng Giám Đốc
Ngân Hàng Nơng Nghiệp. Thêm vào đó, Sở Giao Dịch còn đảm trách vai trò
quan trọng hơn các chi nhánh khác đó là làm đầu mối thanh tốn quốc tế, quản
lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ của các đơn vị thành viên tại Sở Giao Dịch và của
Ngân hàng nơng nghiệp tại các ngân hàng khác, đồng thời quản lý và điều
chuyển vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi trong tồn bộ hệ thống NH
NN&PTNT Việt Nam.
Kể từ ngày thành lập cho tới nay, Sở Giao Dịch ln thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện nghiêm túc các quy
định của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam cũng như chấp hành nội dung luật
ngân hàng Nhà Nước và các Nghị định của Chính Phủ, các chủ trương, chế độ,
chính sách của tồn ngành ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển trong mơi
trường cạnh tranh hiện nay cũng như hội nhập vào nền kinh tế tồn cầu, Sở Giao
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Dịch ln tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh của mình cũng như
ln củng cố đổi mới đội ngũ cán bộ, xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp.
Có thể nói những thành cơng đạt được của NH NN&PTNT Việt Nam có sự
đóng góp khơng nhỏ của Sở Giao Dịch.
2

. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch
Khi mới hình thành, đội ngũ cán bộ nhân viên của Sở Giao Dịch gồm 35
người, tính đến 1/9/2001, số cán bộ nhân viên là 70 người , trong đó có 7 thạc
sỹ, 54 cử nhân và 9 người đã qua đào tạo hệ cao đẳng, trung học chun ngành
ngân hàng. Sở giao dịch có 6 phòng ban dưới sự chỉ đạo, điều hành của Ban
Giám Đốc gồm Giám đốc và 2 phó Giám đốc.
* Phòng kinh doanh.
Là nơi tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn thác tín dụng của Chính phủ cũng
như của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngồi nước đầu tư qua NH
NN& PTNT, đồng thời thực hiện các dự án theo chỉ thị của Tổng giám đốc
NHNN. Ngồi ra, phòng còn tiến hành thẩm định các dự án tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu, bảo lãnh L/C trả chậm và tổ chức thực hiện thơng tin, phòng ngừa và
xử lý rủi ro để tiến hành cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và
ngoại tệ.
* Phòng kế hoạch – tổng hợp
Phòng tín dụng – tổng hợp có nhiệm vụ điều hồ vốn ngoại tệ trong tồn bộ
hệ thống NH NN&PTNT Việt Nam, đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích kết quả kinh doanh cũng như nghiên cứu
mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp. Ngồi ra, phòng còn tổ chức
tiếp nhận thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới, trực tiếp kinh doanh các dịch
vụ ngân hàng.
* Phòng kế tốn-ngân quỹ
Trực tiếp thực hiện các dịch vụ ngân hàng, nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngân
phiếu thanh tốn. Hạch tốn theo dõi các quỹ và thực hiện hạch tốn kế tốn các
nghiệp vụ huy động, cho vay vốn và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
* Phòng SWIFT
Tổ chức thực hiện ứng dụng các chương trình tin học và trợ giúp kỹ thuật đối
với việc sử dụng máy tính cuả các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng. Quản trị
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cập nhật và vận hành hệ thống SWIFT, Telex, SWIFT-in, SWIFT-out của tồn

bộ ngân hàng nơng nghiệp. Ngồi ra, phòng còn thực hiện các nghiệp vụ thanh
tốn quốc tế cho các chi nhánh đồng thời thiết lập và duy trì hệ thống đại lý song
phương với các ngân hàng khác trên thế giới.
* Phòng thanh tốn quốc tế
Thực hiện nghiệp vụ mở và theo dõi thư tín bảo lãnh, thư tín dụng theo lệnh
của Tổng Giám đốc Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam,
đồng thời thực hiện nghiệp vụ thanh tốn quốc tế trực tiếp tại Sở Giao Dịch.
* Phòng hành chính-nhân sự
Nhiệm vụ của phòng là giúp Giám đốc quy hoạch, sắp xếp, bố trí cán bộ
trong Sở Giao Dịch, đề cử cán bộ đi học tập và tu nghiệp ở nước ngồi, thực
hiện cơng tác văn thư, hành chính quản trị và thực hiện các quyết định khen
thưởng, kỷ luật cán bộ.
Nhiệm vụ các phòng ban được quy định cụ thể, rõ ràng, tránh sự chồng chéo
trong hoạt động, tuy nhiên chúng cũng có quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau
để giúp cho hoạt động của Sở Giao Dịch được nhịp nhàng hiệu quả đồng thời
cùng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại. Nhiệm
vụ của các phòng ban càng được chun mơn hố bao nhiêu càng phục vụ tốt
cho kinh doanh đa năng bấy nhiêu.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch trong thời gian
vừa qua.
Mặc dù quy mơ khơng lớn, thời gian thành lập chưa lâu lại phải đối
mặt với nhiều khó khăn như ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Đơng Nam á và thiên tai dồn dập trong năm 2000 ngay trong thời gian đầu mới
thành lập, Sở Giao Dịch đã cố gắng khắc phục để từng bước phát triển, khẳng
định vị trí quan trọng của mình trong đối với hệ thống Ngân hàng nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn Việt Nam.
2.1 Tình hình huy động vốn
Trong kết cấu nguồn vốn, vốn huy động được kết cấu từ nhiều khoản mục khác
nhau và được biểu diễn qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch

Đơn vị : tỷ đồng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 31/3/2002
Tổng nguồn vốn huy động 1.623 2.207 2.159
1. Phân theo nguồn vốn
- Tiền gửi dân cư 645 838 885
Tỷ trọng 39,72% 38% 41%
- Tiền gửi TCKT 978 1.369 1.274
Tỷ trọng 60,28% 62% 59%
2. Phân theo thời hạn
- Không kỳ hạn 372 1.018 976
Tỷ trọng 23% 46% 45,2%
- Kỳ hạn < 12 tháng 664 618 593
Tỷ trọng 41% 28% 27,5%
- Kỳ hạn > 12 tháng 578 572 590
Tỷ trọng 36% 26% 27,3%
3. Phân theo đơn vị tiền tệ
- Bằng VNĐ 758 1.188 1.202
Tỷ trọng 46% 53,8% 55,67%
- Bằng USD 865 1.019 957
Tỷ trọng 54% 46,2% 44,33%
( Nguồn báo cáo của Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam năm 1999, 2000, 2001 )
Qua biểu trên ta thấy nguồn vốn huy động đến 31/12/ 2001 đạt 2.207 tỷ
đồng, tăng 458 tỷ đồng so với cuối năm 2000, tăng 36% so với năm 2000. Trong
đó:
- Nguồn tiền gửi dân cư đạt 838 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 38% so với
tổng nguồn vốn, tăng 193 tỷ so với năm 2000 (30%).
- Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đạt 1369 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
62% trong tổng nguồn vốn, tăng 391 tỷ (40%) so với năm 2000.

Như vậy so với năm 2000, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức
kinh tế đều tăng lên, tuy nhiên tỷ trọng tiền gửi từ tổ chức kinh tế trong tổng
nguồn vốn cũng tăng. Cân lưu ý rằng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế có tính chu
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×