Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của DN phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.9 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong thời kỳ nền kinh tế đất nớc phát triển mạnh mẽ nh hiện nay thì các DN
muốn tồn tại và phát triển thì một trong các điều kiện quan trọng là phải có một hệ
thống cơ sở vật chất tốt và hiên đại nh vậy các DN sẽ cần nhiều vốn để đầu t phát
triển, chính vì thế Ngân Hàng sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng là tổ chức tài
chính trung gian với nhiệm vụ là kênh chuyển vốn, dẫn vốn trong nền kinh tế. Trong
đó NHTM là một loại hình ngân hàng đặc biệt có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc
thúc đẩy các DN phát triển. Ngân Hàng giúp vốn trong nền kinh tế chu chuyển một
cách trôi chảy, điều hoà cung cầu về vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt
Nam, tạo nguồn thu lớn nhất trong tổng thu của NHTM. Tuy nhiên hoạt động này
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có lúc xẩy ra những rủi ro nghiêm trọng làm suy giảm năng
lực tài chính của ngân hàng và làm cho ngân hàng mất đi nhiều cán bộ có năng lực.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,và đất nớc ta lại vừa gia nhập tổ chức
thơng mại thế giới WTO thì nền kinh tế phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trờng,
môi trờng kinh tế đang có thay đổi rõ rệt, các DN nớc ngoài đang đầu t với quy mô
lớn vào thị trờng Việt Nam vì vậy nhu cầu vay vốn rất lớn trong đó thì nhu cầu vay
vốn dài hạn để đầu t vào tài sản cố định, cơ sở vật chất chiếm một tỷ trọng không
nhỏ. Điều này có thể khiến cho các quyết định cho vay trung và dài hạn của các ngân
hàng có thể thiếu chính xác chính xác. Do đó, công tác phân tích đánh giá khách
hàng mà đặc biệt là công tác phân tích tài chính DN cần phải đợc xem xét nghiên cứu
lại một các đầy đủ và toàn diện cho thích hợp với điều kiện thực tại chung của môi tr-
ờng kinh tế và điều kiện riêng của mỗi ngân hàng để đảm bảo an toàn vốn cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cũng nh đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của DN.
1
Nhận thức tầm quan trọng vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Chi Nhánh
NHNo&PTNT Đông Hà Nội em đã chọn chuyên đề:
nâng cao chất lợng công tác phân tích tài chính của DN phục vụ hoạt động
tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Thực trạng
và giải pháp làm chuyên đề tốt nghiệp.


2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và công tác phân tích
tài chính trong hoạt động tín dụng đối với DN của NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính DN tại Chi Nhánh NHNo&PTNT
Đông Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác phân tích tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DN của Chi Nhánh
NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tợng nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tình hình tài chính trong
hoạt động tín dụng đối với DN.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính DN phục vụ cho công tác
tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:
Công tác phân tích tài chính DN đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội từ năm 2005 đến 2007
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Chuyên đề chủ yếu sử dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp khảo sát thực tiễn thu thập số liệu tại Chi Nhánh NHNo&PTNT
Đông Hà Nội sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu đã thu thập đợc.
- Phơng pháp duy vật biên chứng và duy vật lịch sử
2
5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính DN trong hoạt động tín
dụng của NHTM
Chơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính của DN phục vụ cho hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Đông Hà Nội

Chơng 3: Các giải pháp nâng cao và hoàn thiện công tác phân tích tài chính
DN phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNN&PTNT Đông
Hà Nội
Chơng I
3
Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính DN
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng
mại
1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng cuả NHTM
Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc là hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân hay là các DN và
các chủ thể hợp pháp khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến kỳ hạn thanh toán. Nh
vậy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả.
Nói tóm lại thì có thể hiểu tín dụng Ngân Hàng là việc Ngân Hàng tin tởng và
nhờng quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định và kết thúc
thời gian đó, Ngân Hàng sẽ thu về cả gốc lẫn lãi. Đặc trng của tín dụng đó chính là
lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả.
1.1.2 Các hình thức tín dụng.
1.1.2.1 Theo đối tợng tín dụng:
Gồm hai loại:
- Tín dụng vốn đầu t tài sản ngắn hạn: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình
thành VLĐ của các tổ chức kinh tế. Nó bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá,cho vay
chi phí sản xuất , cho vay để thanh toán các khoản nợ dới dạng chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn đầu t tài sản dài hạn: Là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành
TSDH của các tổ chức kinh tế.
1.1.2.2 Theo mục đích sử dụng vốn đầu t: chia thành hai loại:
4

- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các nhà DN.
Các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu thông hàng hoá
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
1.1.2.3 Theo thời hạn tín dụng:
Chia làm 2 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm.
- Tín dụng trung và dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
1.1.3 Tín dụng trung và dài hạn.
1.1.3.1 Khái niệm:
Là loại tín dụng mà Ngân Hàng cung cấp cho DN nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn
thờng xuyên của DN. Nh nhu cầu tài trợ cho TSCĐ và một phần cho TSLĐ thờng
xuyên của DN.
Tín dụng trung và dài hạn luôn đợc các DN quan tâm, nhất là trong giai đoạn
hiện tại khi các DN đang cần nhu cầu vốn lớn để đầu t hiện đại hoá công nghệ và
tăng cờng cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm. Tín dụng trung và dài
hạn phù hợp với mọi DN, nhất là các DN vừa và nhỏ vì nó phù hợp với điều kiện thực
tế của loại DN này. Bên cạnh đó thì các DN lớn cũng thích vay trung và dài hạn để
tránh phát hành cổ phiếu, trái phiếu vì đây là những hình thức huy động vốn có thể
dẫn đến sự phân chia quyền lợi và sự kiểm soát DN.
1.1.3.2 Đặc trng của tín dụng trung và dài hạn.
- Thời gian dài.
Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động đầu t là dài hạn, các công cuộc đầu t
phải trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại phải tiến hành qua nhiều bớc, để hoàn
thành các bớc và các giai đoạn đó thì cần phải có thời gian. Tổng thời gian để thực
hiện các bớc và các giai đoạn đó sẽ làm cho việc đầu t phải kéo dài. Từ những đặc
điểm của đối tợng tài sản đầu t là những dự án lớn, thời gian dài nên tín dụng trung
dài hạn có đặc điểm là thời gian thu hồi vốn kéo dài để phù hợp cho đối tợng đầu t.
5
Thời hạn cho vay của tín dụng trung và dài hạn đợc chia làm 2 trờng hợp:

+ Trờng hợp khoản vay phát huy hiệu quả ngay sau khi số tiền vay đựơc phát ra
thì thời hạn vay chính là thời hạn thu hồi vốn.
+ Trờng hợp khoản vay sau khi số tiền vay đợc phát ra, phải trải qua một thời
gian mới phát huy hiệu quả, thì thời hạn cho vay ngoài thời hạn thu hồi còn phải tính
thêm thời gian này đây chính là thời gian ân hạn mà Ngân Hàng dành cho các DN.
- Vốn đầu t lớn.
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ các hoạt động
kinh tế xã hội trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Mọi chu kỳ kinh tế đều
bắt đầu từ tiền tệ và kết thúc chu kỳ với giá trị tiền tệ lớn hơn. Vì vậy, việc tăng
nhanh vòng quay vốn có ý nghĩa rất lớn. Để rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng
quay vốn, các đơn vị phải chủ động cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản xuất,
hạ giá thành sản phẩmNhng để thực hiện đợc điều đó đòi hỏi phải có một nguồn
vốn lớn vì các trang thiết bị hiện nay có giá bán rất cao.
- Lãi suất cao.
Lãi suất của tín dụng trung và dài hạn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Mức lãi suất chung trên thị trờng: Lãi suất trên thị trờng cũng ảnh hởng lớn
đến lãi suất của tín dụng trung và dài hạn, nếu lãi suất trên thị trờng tăng lên thì Ngân
Hàng cũng phải điều chỉnh lãi suất trung dài hạn tăng lên và ngợc lại.
+ Số tiền mà các DN xin vay: đối với các khoản vay trung và dài hạn có quy mô
lớn thì các NH thờng cho vay với lãi suất thấp hơn so với các khoản vay cùng kỳ hạn
nhng có quy mô vay nhỏ hơn, đây là một chính sách u đãi của các NH để khuyến
khích các DN vay vốn. Lý do thứ 2 nữa đó là khi cho vay với quy mô lớn thì sẽ tiết
kiệm đợc một khoản chi phí để thẩm định và quản lý.
+Thời hạn vay: Các khoản vay có thời gian càng dài thì lãi suất sẽ cao hơn. Nh
vậy so với lãi suất của các khoản vay ngắn hạn thì lãi suất trung và dài hạn cao hơn.
Sở dĩ có việc nh vậy là do khi Ngân Hàng cho vay với thời hạn càng dài thì tính thanh
6
khoản càng thấp, chi phí nguồn vốn cho vay cao và chứa đựng nhiều khả năng xuất
hiện rủi ro hơn.
1.1.3.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.

- đối với nền kinh tế.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào cho dù quốc gia đó là quốc gia phát triển, đang
phát triển hay là mới phát triển thì hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn có tác
động tích cực đến hoạt động của nền kinh tế. Mục tiêu của các quốc gia đó là có một
nền kinh tế phát triển với cơ sở hạ tầng phát triển, vững chắc. Muốn có đợc nh vậy thì
các NHTM phải đẩy mạnh cho vay tín dụng trung dài hạn theo dự án, phát triển cơ sở
hạ tầng. Hoạt động cho vay trung dài hạn thực chất là hoạt động cho vay theo dự án,
là quá trình xem xét cấp vốn tín dụng trên cơ sở những dự án khả thi.
Vai trò chủ yếu của tín dụng trung và dài hạn đợc thể hiện ở chỗ góp phần tăng
cờng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy và bảo đảm sự tăng trởng kinh
tế lâu dài và vững chắc. Trong nền kinh tế thị trờng các DN luôn tìm cách đa dạng
hoá sản phẩm, mở rộng sản xuất để chiếm lĩnh thị trờng. Các DN buộc phải đổi mới
trang thiết bị công nghệ để năng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng c-
ờng sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và trên thế giới với mục đích thu đợc lợi
nhuận ngày càng cao.
Tín dụng trung dài hạn là tiền đề để đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nếu không có hoặc thiếu vốn đầu t, đặc biệt là vốn trung và dài hạn thì sẽ khó có
thể thực hiện đợc. Không có vốn đầu t sẽ không thể lập đợc các vùng kinh tế mới, các
khu công nghiệp mà nhà nớc đã quy hoạchKhông có sản phẩm cạnh tranh cao, nh
vậy thì nền kinh tế khó có thể chuyển dịch đợc cơ cấu kinh tế là cha có thể nói đến
CNH - HĐH.
- Đối với NHTM
Tín dụng trung và dài hạn góp phần phát triển hoạt động của NHTM. Nhờ có
hoạt động tín dụng của ngân hàng mà các nguồn tài chính nhàn rỗi ngắn hạn và dài
7
hạn trong nền kinh tế đợc khai thác và sử dụng có hiệu quả. Hoạt động tín dụng của
ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời cha sử dụng để cho các đơn vị, tổ chức
kinh tế vay nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Qua đố có thể thấy rằng
việc mở rộng và nâng cao chất lợng cho vay trung và dài hạn của NHTM là hết sức

cần thiết vì nó sẽ mở rộng phạm vi kinh doanh, tăng trởng nguồn vốn cho vay của
Ngân Hàng.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển, vì khi
cho vay trung dài hạn đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết bị, công nghệlàm kích
thích mở rộng sản xuất. Do sản xuất phát triển, các DN càng cần thêm nhiều vốn lu
động hơn và nh vậy thị trờng tiền tệ sẽ đợc mở rộng theo tốc độ phát triển của sản
xuất.
- Đối với các DN.
Tín dụng trung và dài hạn là công cụ hỗ trợ quan trọng cho sự hình thành và
phát triển các DN. Nhất là đối với nớc ta một nớc đang phát triển, nh ta biết thì nớc ta
từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu đi lên XHCN không qua giai đoạn phát triển t
bản chủ nghĩa cho nên các DN giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay các DN
đang đứng trong nền kinh tế thị trờng nên có sự cạnh tranh gay gắt, vì vậy nhờ có
nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn để sử dụng cho việc mua sắm nhà xởng, máy
móc thiết bị, công nghệ sản xuấtChất lợng của sản phẩm đợc nâng lên, chiếm lĩnh
đợc thị trợng tiêu thụ.

1.1.3.4 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn đối với DN.
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp: Là loại khoản vay mà mục đích là
tài trợ cho nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị của DN, có thời hạn trên một năm, tiền
vay đợc thanh toán dần cho Ngân Hàng từng kỳ theo thoả thuận.
8
- Tín dụng tuần hoàn: Là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết
chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng rong một thời hạn nhất định,
cam kết này có thể dài từ 1 đến 5 năm, song thời hạn của khế ớc nợ trong thời hạn đ-
ợc cam kết thờng là ngắn chỉ khoảng 90 ngày và nếu khách hàng thực hiện tốt các
điềt khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ đợc ngân hàng gia hạn
thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn gốc. Tín dụng tuần hoàn thờng đợc dùng tài trợ cho
nhu cầu tăng trởng tài sản lu động hoặc thay thế cho các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ
thanh toán.

- Cho vay đồng tài trợ (hay là cho vay hợp vốn): Là hình thức cho vay trong đó
một nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng
vay. Hình thức cho vay hợp vốn rất hiệu quả khi nhu cầu vốn vay của DN vợt quá khả
năng cho vay của một Ngân Hàng, đồng thời Ngân Hàng dễ dàng phân tán rủi ro khi
DN đó gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Với hình
thức này thì nhu cầu vay vốn của DN đợc thoã mãn và đồng thời DN sẽ tiết kiệm đợc
thời gian lẫn chi phí cho việc tìm kiếm nguồn vốn lớn. Hình thức này đợc thực hiên
qua 2 hình thức đó là: cho vay hợp vốn trực tiếp và cho vay hợp vốn gián tiếp. Cho
vay hợp vốn trực tiếp là hình thức cho vay trong đó từng Ngân Hàng tham gia sẽ ký
kết một hợp đồng tín dụng riêng đối với DN xin vay, mỗi ngân hàng và DN chỉ có
trách nhiệm và nghĩa vụ với hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Còn phơng thức cho vay
hợp vốn gián tiếp là phơng thức cho vay mà có nhiều ngân hàng cùng tài trợ vốn cho
DN nhng chỉ thông qua một hợp đồng tín dụng duy nhất giữa một Ngân Hàng làm đại
diện với DN.
- Cho vay theo dự án: Là hình hức cho vay trong đó các chủ dự án sẽ thiết lập dự
án để trình lên ngân hàng thẩm định. Sau khi thẩm định, Ngân Hàng sẽ ra quyết định
cho vay hay không.
- Cho thuê tài chính: Đây là một hình thức vay tài sản thông qua một hợp đồng
tín dụng thuê mua. Bên cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài sản cố định
9
và giữ quyền sở hữu. Bên vay ký một hợp đồng thuê tài sản và trả góp giá trị tài sản
cả gốc và lãi cho đến khi hết giá trị tài sản hoặc là cho đến khi hết thời hạn hợp đồng
và thanh lý tài sản.
1.2 Vai trò của hoạt động phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng của
NHTM.
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính DN trong hoạt động tín dụng của
NHTM.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong DN từ đó
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN. Qua đó cũng sẽ đánh giá

đợc chất lợng, hiệu quả và độ rủi ro của DN.
Mục tiêu của việc phân tích tài chính của DN: nhằm đạt tới 2 mục tiêu chính.
- Giúp cán bộ tín dụng am hiểu đợc thực trạng và tình hình tài chính của DN,
xác định xem sản xuất kinh doanh của DN hiện tại là nh thế nào: tăng trởng, suy
giảm, ổn định hay là không ổn định. Từ đó đa ra những nhận định, dự báo trong tơng
lai về tình hình sản xuất kinh doanh của DN.
- Trên cơ sở đó, đánh giá khả năng thu nhập và khả năng trả nợ của DN trong
thời gian lâu dài từ đó có thể ra quyết định đúng đắn và kịp thời khi cung cấp sản
phẩm ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
1.2.2 Vai trò của công việc phân tích tình hình tài chính đối với hoạt động
tín dụng của NHNTM.
Tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Khi nền kinh tế càng phát triển, thì hoạt động tín dụng của các ngân hàng ngày càng
gia tăng về cả cách thức và loại hình. Nhất là đối với tín dụng trung và dài hạn khi mà
nền kinh tế càng phát triển thì tín dụng trung và dài hạn càng đợc các ngân hàng chú
trọng vì tín dụng trung và dài hạn đem lại nguồn lợi rất lớn mà một trong các mục
10
tiêu hoạt động của các NHTM chính là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt động kinh
doanh của NHTM thì có vô số rủi ro xẩy ra nh là: rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ giá,
rủi ro tín dụngvà các rủi ro này có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Do đó, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, các NHTM đã áp dụng nhiều giải pháp,
trong đó giải pháp cơ bản nhất và có vị trí quan trọng là phân tích tình hình tài chính
của của khách hàng trớc khi ra quyết định cho vay. Khi phân tích tài chính của DN
thì sẽ tác động đến NHTM những mặt tích cực sau đây:
1.2.2.1 Việc phân tích tài chính doanh nghiêp là cơ sở để giúp cho ngân hàng
sàng lọc đợc những DN có tình hình tài chính không ổn định có nhiều rủi ro từ đó để có
quyết định đầu t đúng đắn và từ đó có thể tối đa hoá lợi nhuận.
Đối với các NHTM trớc khi tiến hành quyết định tín dụng, cùng với việc thẩm
định hồ sơ khách hàng, thẩm định phi tài chính thì phân tích tài chính của khách hàng
là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong quy trình tín dụng. Khi cho vay

ngân hàng đóng vai trò là nhà tài trợ vốn hay là một chủ nợ vì vậy điều quan tâm nhất
của NHTM đó chính là lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc và việc bảo toàn nguồn vốn
của mình. Chính vì thế khi phân tích tình hình tài chính của một DN thì sẽ cho
NHTM biết đợc hiện tại DN đó có sức mạnh tài chính đến đâu, năng lực kinh doanh
và điều kiện kinh doanh nh thế nào. Và NHTM cũng sẽ có đợc những dự báo về tài
chính trong tơng lai của DN qua đó thì có thể tiên liệu đợc những rủi ro có thể xẩy ra
làm giảm khả năng trả nợ của DN.
Trong quá trình phân tích tài chính của khách hàng thì ngân hàng đã thay thế
các cảm nhận chủ quan, cảm tính của mình về DN bằng các chỉ tiêu, chỉ số khoa học
dựa trên những nghiên cứu cẩn trọng các mặt mạnh mắt yếu của khách hàng để từ đó
có đợc quyết định tín dụng đúng đắn. Quyết định đầu t đúng đắn của NHTM đợc thể
hiện:
- NHTM có nên đầu t hay không.
- Nếu mà có đầu t thì phải đầu t nh thế nào? Khối lợng đầu t là bao nhiêu?
- Thời gian cho vay vốn.
11
- Quá trình thu hồi vốn là nh thế nào.
Hơn nữa khi phân tích tài chính của khách hàng thì NHTM sẽ xây dựng đợc cho
mình một kế hoạch cho vay hợp lý, trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh
doanh của và tài chính của DN thì ngân hàng có thể đánh giá đợc nhu cầu vốn trung
và dài hạn của các DN Từ đó NHTM cũng sẽ xây dựng đợc một chiến lợc huy
động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2.2 Qua việc phân tích tài chính của DN thì NHTM có thể xác định đợc
khả năng hoàn trả nợ của DN và cũng sẽ xác định đựơc mức độ rủi ro mà NHTM
có thể phải gánh chịu khi chấp nhận cho DN vay vốn từ đó giúp cho NHTM dễ
dàng xếp loại tín dụng và có các biện pháp trích lập phòng ngừa rủi ro một cách
hợp lý.
Cùng với quyết định cấp tín dụng thì NHTM luôn luôn phải theo dõi, đánh giá
xếp loại DN và xếp loại các khoản vay một cách có định kỳ để có những biện pháp
phòng ngừa hợp lý. Hơn nữa việc xếp loại, xếp hạng còn có một ý nghĩa nữa, đó là

nguồn thông tin bổ sung cho NHTM trong việc xem xét cấp tín dụng cho DN sau này
khi DN lại có nhu cầu vay vốn.
1.2.2.3 Phân tích tài chính DN cũng sẽ giúp cho các NHTM dễ dàng kiểm
soát tình hình hoạt động của DN trong quá trình sử dụng vốn.
Khi phân tích tài chính của DN thì các nhà NHTM có thể thấy rõ đợc mặt mạnh
mặt yếu, thực trạng cũng nh tiềm năng của DN, xác định đúng đắn cũng nh đầy đủ
nguyên nhân, mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình tài chính qua đó thì
giúp cho các nhà ngân hàng có thể kiểm soát kịp thời mọi hoạt động của DN. Trong
quá trình sử dụng vốn thì NHTM sẽ trực tiếp khảo sát thực tế tình hình sử dụng vốn
của DN để xem DN vay vốn có sử dụng đúng mục đích hay không, đồng thời ngân
hàng cũng yêu cầu DN định kỳ phải nộp các kết quả mà DN thực hiện đợc xem là DN
sử dụng vốn nh thế nào có khả thi hay không để từ đó có các biện pháp điều chỉnh
thích hợp.
12
1.2.2.4 phân tích tài chính DN sẽ cho thấy những lợi ích mà ngân hàng và DN
có thể có đợc sau khi thiết lập mối quan hệ giữa hai bên.
Thông qua việc phân tích tài chính thì ngân hàng có thể t vấn kịp thời cho các
DN về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ những khó khăn, ổn định và phát triển DN.
Nh vậy việc phân tích tài chính của ngân hàng sẽ có lợi ích to lớn cho cả hai bên cả
DN lẫn NHTM mà hai bên đạt đợc trong việc thiết lập mối quan hệ tín dụng. Lợi ích
chủ yếu mà hai bên đạt đợc chủ yếu là lợi ích về tài chính và uy tín. Đối với NHTM
thì lợi ích có đợc chính là: gia tăng thu nhập từ đó tăng lợi nhuận, mở rộng đợc thị
phần, nâng cao đợc vị thế , uy tín của NHTM thu hút đợc nhiều khách hàng hơn. Còn
về phía DN, lợi ích có thể thấy rõ nhất đó là DN đã tận dụng đợc cơ hội kinh doanh
nhờ có nguồn vốn của Ngân Hàng từ đó có thể gia tăng đợc lợi nhuận.
Nh vậy, công tác phân tích tài chính của khách hàng là một khâu cực kỳ quan
trọng không thể thiếu trong quy trình tín dụng trung và dài hạn của các NHTM. Nếu
không có khâu này thì quan hệ tín dụng khó có thể đợc thiết lập hoặc nếu có thể đợc
thiết lập thì NHTM sẽ gặp rủi ro rất lớn.
1.3 Nội dung công tác phân tích tài chính DN đối với hoạt động tín dụng

trung và dài hạn của NHTM.
1.3.1 Nguồn thông tin và tài liệu đợc sử dụng làm cơ sở cho việc phân tích tài
chính của DN.
Các nguồn thông tin mà Ngân Hàng thu thập đợc bao gồm:
1.2.1.1 Thông tin do các DN cung cấp:
Trong quá trình thực hiện công tác phân tích tài chính của DN thì các nhà ngân
hàng sẽ yêu cầu DN cung cấp toàn bộ các thông tin mà mình yêu cầu, trong đó một
thông tin quan trọng nhất không thể thiếu đợc trong phân tích tài chính đó là hệ
thống các báo cáo tài chính DN nh:
- Bảng cân đối kế toán: BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của DN theo hai cách đánh giá đó là vốn và nguồn
vốn. Đây là một tài liệu quan trọng sử dụng cho việc phân tích tài chính của DN vì
13
qua đó cán bộ tín dụng sẽ biết đợc tình hình vốn và việc sử dụng vốn của DN tại thời
điểm hiện tại là nh thế nào?
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: BCKQHĐKD chính là báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng
nh tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của nhà nớc trong một kỳ kế toán. Thông
qua việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo hoạt động kinh doanh của
DN thì NHTM có thể biết đợc kết quả hoạt độngcủa DN đó là nh thế nào lãi hay là lỗ
để có kết luận chính xác về khả năng trả nợ của DN. Cũng thông qua báo cáo hoạt
động kinh doanh thì có thể biết đợc việc thực hiện nghĩa vụ của DN đối với nhà nớc.
Qua đó thì cũng có thể đánh giá đợc xu hớng phát triển của DN qua các kỳ khác.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. Báo cáo lu
chuyển tiền tệ cho biết đợc thông tin về nguồn tiền hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, các hoạt động đầu t và các hoạt động tài chính. Sẽ giúp cho nhà phân tích có
thể tính toán và xác định đợc một cách sơ bộ về nhu cầu về tiền của DN trong các kỳ
tiếp theo.
Ngoài những tài liệu trên thì Ngân Hàng còn có thể yêu cầu DN cung cấp một

số tài liệu nữa liên quan đến các hoạt động kinh doanh của DN nh: báo cáo kiểm toán
(nếu có), các bảng kê chi tiết số liệu của một số tài khoản.
1.2.1.2 Thông tin từ việc điều tra trực tiếp đối với DN.
Ngoài những thông tin tài liệu mà DN cung cấp cho NHTM thì NHTM còn phải
trực tiếp kiểm tra và thu thập số liệu tại DN. Đây cũng là nguồn thông tin hết sức
quan trọng đối với NHTM, qua đó sẽ xác định đợc là những thông tin mà DN cung
cấp cho mình có chính xác, trung thực và đầy đủ hay không. Có nhiều DN do mục
đích riêng của mình nên có thể là khai khống số liệu, những số liệu mà DN cung cấp
cho Ngân Hàng là không đúng với thực tế. Để xác định đợc điều này thì đòi hỏi các
cán bộ tín dụng của ngân hàng phải có sự am hiểu về các DN.
1.2.1.3. Thông tin khác:
14
Là những thông tin mà Ngân Hàng có đợc từ các tổ chức chuyên cung cấp thông
tin (CIC), từ các phơng tiện thông tin đại chúng, thông tin từ các văn bản pháp quy.
Ngân hàng cũng có thể lấy thông tin về DN từ các cơ quan có chức năng nh: cơ quan
thuế, nhà đất
Thông tin về DN còn có thể đợc ngân hàng khai thác từ các ngân hàng khác đã
có quan hệ với DN, hoặc là từ các bạn hàng đã làm ăn với DN
Thông tin từ nội bộ của NH: Đây là những thông tin đợc ngân hàng lu trữ từ
trớc, qua những lần quan hệ trớc giữa DN và NH. Những thông tin này là những
thông tin quan trọng và đáng tin cậy vì đây chính là những thông tin mà NH đã thu
thập đợc trớc đây là cơ sở để đánh giá, nhận định về DN.
1.3.2 Nội dung công tác phân tích TCDN.
1.3.2.1 Phân tích so sánh (Comparative financial statement analysic)
Là phơng pháp sử dụng báo cáo tài chính của nhiều năm liên tiếp để so sánh sự
thay đổi của các tài khoản, của các chỉ tiêu, qua đó đánh giá đợc khuynh hớng, xu h-
ớng của khách hàng qua các năm. Chính vì vậy, phơng pháp này có hai kỹ thuật cơ
bản, là: Phân tích sự thay đổi năm này qua năm khác (Year - to - Year Analysis) và
phân tích xu hớng các chỉ số (Index-Number Trend Analysis). Phân tích sự thay đổi
qua các năm thờng đợc thực hiện trong thời gian 2 đến 3 năm, cho biết sự thay đổi cả

về số tuyệt đối và số tơng đối của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua các năm.
Phân tích xu hớng thờng đợc sử dụng nhiều trong phân tích dài hạn, trên 3 năm; ph-
ơng pháp phân tích này cho biết chiều hớng, tốc độ và sự thay đổi của xu hớng so với
năm gốc nào đó. Vì vậy, phơng pháp phân tích này đòi hỏi phải lựa chọn đợc một
năm làm năm gốc, số liệu các năm sau đợc so sánh đánh giá trên cơ sở số liệu năm đ-
ợc lựa chọn làm năm gốc.
1.3.2.2 Phân tích cơ cấu (Common-size annalysic)
Là phơng pháp mà qua đó sẽ tính toán đợc tỷ trọng của các khoản mục, tài
khoản chi tiết trong việc hình thành nên những khoản mục chính của báo cáo tài
chính, đây cũng là một chỉ tiêu rất hữu ích trong phân tích tình hình tài chính của một
15
DN. Chẳng hạn, khi phân tích bảng cân đối kế toán, thông thờng giá trị tuyệt đối của
tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn) đợc chuyển qua và tính bằng giá trị tơng đối là
100%, sau đó các tài khoản thuộc nhóm tài sản (hay nguồn vốn) sẽ đợc tính toán theo
tỷ lệ phần trăm tơng ứng so với giá trị của tổng tài sản (hay nguồn vốn). Trong phân
tích báo cáo thu nhập, doanh số bán hay là doanh thu thờng đợc chuyển đổi thành số
tơng đối 100%, các số liệu còn lại trong báo cáo thu nhập (giá vốn hàng bán, chi phí
hoạt động, ...) đợc biểu diễn dới dạng phần trăm của doanh thu; nh vậy, tổng các
khoản mục trong báo cáo thu nhập sẽ là 100%. Phơng pháp phân tích này, trong
nhiều trờng hợp, còn đợc gọi là Phân tích theo chiều dọc (Vertical Analysis).
1.3.2.3 Phân tích dòng tiền (Cash flow analysic)
Chủ yếu đợc sử dụng để đánh giá nguồn và việc sử dụng nguồn vốn tài trợ, đợc
thực hiện chủ yếu dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ. Kết hợp với báo cáo lỗ lãi, bảng
cân đối kế toán để phân tích chi tiết hơn tình hình DN. Vậy, tại sao cần phải phân tích
báo cáo lu chuyển tiền tệ? Bảng cân đối kế toán thể hiện bức tranh tài chính tại một
thời điểm, báo cáo thu nhập và báo cáo lu chuyển tiền tệ cho thấy hiệu quả kinh
doanh qua một thời kỳ. Báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán thờng đợc lập theo
nguyên lý kế toán thực tế phát sinh (accrual accounting), do đó doanh thu và chi phí
đợc phản ánh trong báo cáo thu nhập không tơng ứng với số tiền mà DN thực sự thu
vào đợc và phải thực chi ra trong kỳ.

Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của DN, khả năng thanh toán của DN và dự báo
đợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo. Đối với ngân hàng bằng việc phân tích báo cáo lu
chuyển tiền tệ thì có thể dự báo, ớc tính lợng tiền lu chuyển trong tơng lai, đánh giá
chất lợng thu nhập của DN, đánh giá khả năng duy trì một mức độ sảnh xuất kinh
doanh nhất định, đánh giá độ linh động tài chính và thanh khoản của DN.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc chia lam 3 phần:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.
16
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của DN.
-Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của DN.
Tơng ứng với mỗi hoạt động của DN thì Ngân Hàng sẽ tiến hành phân tích
đánh giá cụ thể dựa trên việc tính toán dòng tiền ròng và tìm hiểu nguyên nhân tác
động tích cực và tiêu cực đến dòng tiền ròng của từng hoạt động.
Sau khi đánh giá sơ bộ về dòng tiền tronng từng hoạt động của DN, ta phải
tiến hành xem xét tổng thể của 3 dòng tiền.
Lu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ = Dòng tiền ròng từ HĐSXKD + Dòng
tiền ròng từ HĐĐT + Dòng tiền ròng từ HĐTC
1.3.2.4 Phân tích chỉ số (Ratio analysic)
Phơng pháp phân tích chỉ số là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi phổ biến nhất
trong việc phân tích tài chính của DN. Mỗi một DN ở mỗi thời điểm khác nhau cũng
có các hệ số tài chính hay là các chỉ số tài chính không giống nhau, Ngời ta coi các
hệ số tài chính là biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính của DN trong một thời
kỳ nhất định. Đứng dới góc độ Ngân Hàng thì các chỉ số tài chính này sẽ đợc dùng để
so sánh giữa các kỳ hay so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ, so sánh với chỉ số trung
bình của nghành, sau đó tuỳ thuộc mức độ quan trọng của từng hệ số, các ngân hàng
sẽ tiến hành xếp loại và đánh giá.

Nhng khi sử dụng phơng pháp này thì cần quan tâm 2 vấn đề đó là:
- Những nhân tố ảnh hởng tới các chỉ số: cả những nhân tố bên trong lẫn những
nhân tố bên ngoài.
- Khả năng phân tích và hiểu đợc ý nghĩa của các chỉ số.
Có 5 nhóm chỉ tiêu chủ yếu dùng để phân tích tài chính DN:
a. các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản (Liquidity ratios): Đánh giá khả năng
thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn.
-Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
17

trả i phảnợ Tổng
nảs tài Tổng
= hành hiện toán thanh số Hệ
Là hệ số thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay DN đang có với
tổng số nợ phải trả. Đây là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng
quát của DN. Chỉ tiêu này có vai trò rất quan trong trong việc xem xét tinh hình tài
chính của DN. Nếu một DN có hệ số này < 1 thì đồng nghĩa với việc DN đó đang gặp
khó khăn trong việc trả nợ. Tổng tài sản mà DN hiên có không đủ trả số nợ mà DN
phải thanh toán.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn.

nạ hnắ ng nợTổng
hạn ngắnTĐ&ĐTSL
= hạn ngắntoán thanh số Hệ
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đo lờng khả năng mà các tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thanh tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.Trong đó nợ ngắn hạn là
các khoản nợ mà DN phải hoàn trả trong kỳ, do đó DN phải dùng tài sản thực hiện có
của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi thành tiền. Mà trong số tài sản hiện có
của DN thì chỉ có tài sản lu động là có khả năng chuyển đổi thanh tiên một cách dễ
dàng hơn cả. Hay nói một cách khác là hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của

TSLĐ với nợ ngắn hạn. Để đảm bảo cho việc thanh toán nợ đợc thuận lợi, hệ số này
phải lớn hơn 1. Nếu hệ số này cao thì có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp
cho sự giảm gía trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao
so với nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên một DN có hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn quá cao cũng có thể là do DN đó đã đầu t quá nhiều vào tài sản ngắn hạn,
một sự đầu t không mang lại hiệu quả, có một lợng lớn tài sản ngắn hạn không vận
động từ đó không sinh lợi nhuận.
- Hệ số thanh toán nhanh.
Nh ta đã biết thì trong toàn bộ tài sản lu động mà DN đang quản lý và sử dụng
thì khả năng chuyển hoá thành tiền của các bộ phận là khác nhau trong đó bộ phân
18
hàng tồn kho đợc coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một các
khắt khe hơn thì ta phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh:

hạn ngắn nợ Tổng
hạn ngắnTTC Đ + thu iPhả + tiền ngơưđ ngơTư & Tiền
= nhanh toán thanh số Hệ
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thực hiện nhanh chóng các cam kết trả các
khoản nợ đến hạn của DN. Hệ số này là cách kiểm tra nghiêm ngặt hơn về khả năng
thanh toán của ngân hàng đối với các DN vì nó cho rằng hàng tồn kho thuộc loại tài
sản lu động luân chuyển rất chậm. Vì vậy, trong chỉ tiêu này không tính đến hàng hoá
tồn kho. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì có thể kết luận là DN đó có khả năng
thanh toán nhanh. Qua thực tiễn thì thấy rằng nếu DN có hệ số khả năng thanh toán
nhanh > 0,5 thì đều có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn.
- Hệ số thanh toán tức thì.
Nhiều trờng hợp, tuy DN có hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả
năng thanh toán nhanh cao nhng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản thu cha thu hồi đợc hoặc hàng tồn kho cha
chuyển hoá đợc thành tiền. Bởi vậy muốn biết khả năng thanh toán ngay của DN tại
thời điểm xem xét, thì chúng ta còn có thể sử dụng chỉ tiêu mới đó là hệ số khả năng

thanh toán tức thì:

hạn ngắn nợ Tổng
hạn ngắnTTC Đ + tiền ngơTư & Tiền
= ìth tức toán thanh số Hệ

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thì của DN bằng nguồn vốn
bằng tiền, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng hoá tồn kho và các
khoản phải thu. Về mặt lý thuyết thì các nhà phân tích quan niệm rằng với hệ số này
lớn hơn 0,5 là dấu hiệu tốt. Nếu khi tính toán mà ta thấy hệ số này quá lớn tức là vốn
bằng tiền của DN để lại quá lớn, chi phí cho việc lu giữ, ghi chép, kiểm đếm là khá
lớn, mặt khác lại không sinh lợi cho nên cũng không phải là hệ số thanh toán tức thì
càng lớn thì càng tốt.
19
b. các chỉ tiêu về cấu trúc vốn và đòn bẩy tài chính (Capital structure and
financial leverage ratios): Các chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu nợ so với vốn chủ sở hữu
và tổng qui mô nguồn vốn hoạt động.
- Hệ số nợ: Là chỉ tiêu đợc đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài
sản hay tổng nguồn vốn của DN

DNcủa vốn nguồn Tổng
ảtr iảph nợ số Tổng
=nợ số Hệ
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ
vay nợ bên ngoài hay nói cách khác thì hệ số nợ phản ánh mức độ bảo đảm của tổng
tài sản với các khoản nợ phải trả.
- Hệ số vốn chủ sỡ hữu (hay là hệ số tự tài trợ): chỉ tiêu này dùng để đo lờng sự
góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của DN.

nợsố Hệ -1 =

NVTổng
CSH vốnNguồn
= VCSH số Hệ

Nếu hệ số nợ càng thấp tức là hệ số VCSH càng cao thì sự phụ thuộc của DN
vào cho vay càng ít, món nợ của ngời cho vay càng đợc đảm bảo và do vậy việc cho
vay càng an toàn và ngợc lại sẽ kém an toàn.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy đợc mức độ độc lập hay phụ
thuộc của DN đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của DN đối với vốn kinh
doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ DN có nhiều vốn tự có, có tính
độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản
nợ vay. Ngân hàng khi tài trợ vốn cho DN thờng mong muốn tỷ suất tự tài trợ cao vì
trong trờng hợp có rủi ro xẩy ra thì ngân hàng vẫn còn có hy vọng đợc thanh toán nợ
bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu, việc cho vay vì thế sẽ có tính an toàn cao hơn. Còn
đối với các DN thì họ lại muốn có một hệ số nợ cao vì khi hệ số nợ cao tức là lúc này
họ đợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà chỉ phải đầu t vào một lợng vốn nhỏ.
Theo các nhà phân tích tài chính nhận định thì một DN có cơ cấu vốn an toàn là
khi hệ số nợ bằng 0,5 vì nó cho thấy có ít nhất một nửa tài sản của DN đợc hình thành
bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên trong thực tế hệ số này còn phụ thuộc vào
20
nhiều yếu tố khác nh: quy mô của DN, cơ cấu của tài sản và chất lợng của tài sản, sự
ổn định về mặt tài chính.
c. Tỷ số trang trải lãi vay (Coverage ratios): Do lờng khả năng của khách hàng
trong việc trả lãi vay đến hạn.
trả i phảvay iãL
vay lãivà thuế trước nhuận iơL
= vay lãi itrả trang số Tỷ
Hệ số trang trải lãi vay nói lên trong kỳ DN đã tạo lợi nhuận gấp bao nhiêu lần
lãi phải trả về tiền vay, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không, và mức độ sẵn sàng
trả lãi vay của DN ra sao. Khi tính toán đợc hệ số này nhỏ hơn 1 thì các chủ nợ khó

có thể cho DN đó vay vốn vì độ rủi ro của số vốn cho vay là rất lớn. Hệ số này càng
cao thì thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi vay càng thấp và ngợc lại. Hơn nữa khi hệ số
thanh toán lãi vay cao thì nó còn phản ánh cơ cấu giữa vốn vay và vốn bản thân DN
đợc đa vào sản xuất kinh doanh là hợp lý và ngợc lại
Theo kinh nghiệm thì hệ số này đợc các chủ nợ chấp nhận ở mức hợp lý khi nó
lớn hơn hoặc bằng 2.
d. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động. (Operating performance): Là chỉ số đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản của khách hàng.
- Vòng quay các khoản phải thu: (Receivable turnover)

nâqu nhìb thu iphả n khoảCác
DV cấp cung và hàngbán vềDTT
= thu iphả n khoảcác quay Vòng
- Kỳ thu tiền trung bình

thu iphả n khoảcác quay Vòng
kỳtrong ngàySố
= nhìb trung tiền thu Kỳ
Hệ số vòng quay các khoản phải thu đợc dùng để đánh giá hiệu quả của việc
kiểm soát các khản phải thu và quy mô các khoản phải thu.
Thông qua sự biến động của 2 hệ số này thì nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ
thu hồi các khoản nợ của DN. Khi sử dụng 2 chỉ tiêu này thì phải kết hợp so sánh
giữa các kỳ với nhau, nếu so với kỳ trớc mà hệ số vòng quay của các khoản phải thu
giảm xuống hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn chứng tỏ tốc độ thu hồi
21
các khoản nợ của DN chậm hơn, từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán,
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
ở đây hệ số vòng quay của các khoản phải thu tăng giảm là do doanh thu thuần
biến đổi hoặc là do các khoản phải thu thay đổi. Khi hệ số này thay đổi thì các nhà
phân tích phải đi sâu xem xét nó thay đổi là do lý do gì? Doanh thu thuần phụ thuộc

vào số lợng hàng hoá bán ra. Nếu doanh thu thuần tăng thì chứng tỏ là DN đang kinh
doanh tốt làm ăn có hiệu quả, còn nếu mà doanh thu thuần mà giảm thì chứng tỏ kết
quả kinh doanh giảm. Trờng hợp các khoản phải thu giảm có thể là do chính sách bán
hàng của DN với bạn hàng là quá hạn chế tức là DN không cho bạn hàng nợ quá lâu,
hoặc là DN thu đợc tiền ngay đây là điều tốt phản ánh số vốn của DN đợc luân
chuyển nhanh. Còn nếu các khoản phải thu giảm là do DN không có hàng để bán ra,
hoặc không bán đợc hàng đây là điều không tốt ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh
của DN.
Hệ số kỳ thu tiền trung bình phản ánh thời gian từ khi xuất chuyển hàng hoá đến
khi thu đựơc tiền về là bao nhiêu ngày. Điều này rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn
thời điểm thu hồi vốn và lãi của NHTM. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thì càng tốt
vì lúc này thời gian DN bị chiếm dụng vốn sẽ ngắn đi.
- Vòng quay hàng tồn kho: (Inventory turnover)

nâqu nhìb khotồn Hàng
bán hàng vốnGiá
= khotồn hàngquay Vòng
Hệ số này phản ánh trong kỳ thì hàng tồn kho luân chuyển đợc mấy vòng. Nó
cũng cho thấy hiệu quả của việc DN quản lý hàng tồn kho.
Đối với DN thì bất kỳ một DN nào tất yếu cũng phải có hàng tồn kho, và hàng
tồn kho đóng một vị trí quan trọng trong chiến lợc phát triển của DN trong các kỳ
tiếp theo. Tuy nhiên số lợng hàng tồn kho nhiều hay ít và vòng quay của nó nhanh
hay chậm còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố nh: cách thức quản lý hàng tồn kho của DN,
lĩnh vực kinh doanh, quy mô của DN, nhu cầu của thị trờng.
22
Chỉ số này càng cao thì hàng tồn kho quay càng nhanh nh vậy việc kinh doanh
đợc đánh giá là tốt, DN tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn. Còn nếu chỉ số này thấp
phản ánh hàng tồn kho dự trữ nhiều, sản phẩm không tiêu thụ đợc thì DN đang đứng
trong tình trạng ứ đọng vốn sẽ ảnh hởng tới việc sử dụng vốn của DN. Để có thể hiểu
đợc nguyên nhân thì đòi hỏi phải có sự phân tích chặt chẽ, có thể hàng tồn kho ứ

đọng nhiều là do chất lợng của sản phẩm không tốt không đáp ứng đợc với nhu cầu
của thị trờng, nhng cũng có thể hàng tồn kho nhiều là do chính sách của DN, ban
lãnh đạo đang có kế hoạch tích trữ vật t hàng hoá, chờ cơ hội để phát triển.
Cũng có trờng hợp mà khi vòng quay của hàng tồn kho tăng nhng không đợc
đánh giá là tốt mà lại thể hiện xu hớng tài chính không tốt đó chính là trờng hợp: DN
không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ về mặt số lợng hoặc là công tác quản lý chi phí
trong sản xuất kém làm cho giá vốn hàng bán tăng lên.
- Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho

khotồn hàng quay Vòng
kỳtrong ngày Số
= khotồn hàng quay vòng 1 ngày Số
ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh thời gian từ khi DN bỏ tiền ra mua nguyên
vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm kể cả thời gian lu kho. Khi vòng quay hàng
tồn kho càng lớn thì số ngày của của một vòng quay của hàng tồn kho càng đợc rút
ngắn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao, còn khi vòng quay hàng tồn kho càng thấp thì
số ngày của một vòng quay của hàng tồn kho càng tăng chứng tỏ hàng tồn kho lu
chuyển chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

nâqu nhìb nsả tài Tổng
thu doanh Tổng
=TS tổng quay Vòng
Qua chỉ tiêu này thì các nhà phân tích có thể đáng giá đợc khả năng sử dụng tài
sản của DN vì nó nói lên cứ một đồng tài sản đa vào hoạt động SXKD trong một kỳ
thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
- Vòng quay vốn lu động
23

nâqu nhìb ộngđ lưu Vốn

thu Doanh
=ộngđ lưu vốn quay Vòng
Vòng quay vốn lu động cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ.
Nếu hệ số này tăng lên so với kỳ trớc thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN là
tăng lên. Khi đánh giá chỉ tiêu này thì chúng ta phải dựa trên hệ số chung của từng
nghành, tuỳ vào đặc điểm tính chất của mỗi ngành khác nhau mà có vòng quay vốn l-
u động khác nhau.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ

nâqu nhìb TSCĐ
thuần thu Doanh
=TSCĐ dụng sửsuất Hiệu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên cứ một TSCĐ đa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ thì tạo bao nhiêu đồng thu nhập. So với kỳ trớc, hệ số giảm phản
ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm xuống thể hiện sức sản xuất của TSCĐ kém
hơn năm trớc. Nhng khi xem xét thì các nhà phân tích phải đi vào từng trờng hợp cụ
thể để xem sự biến động của hiệu suất sử dụng TSCĐ là do nguyên nhân nào có hợp
lý hay không. Có trờng hợp hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng nhng phản ánh xu hớng sử
dụng TSCĐ không tốt đó là khi DN phải bán bớt TSCĐ cần thiết trong kinh doanh
làm thu hẹp qui mô hoạt động. Có trờng hợp hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm nhng
không hẳn là không tốt vì tăng TSCĐ vào cuối kỳ và cha phát huy đợc hiệu quả trong
quá trình sản xuất hay là cha tạo ra đợc doanh thu
e. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi. (Profitability ratios): Là các chỉ tiêu
đo lờng mối quan hệ giữa lợi nhuận so với doanh thu hoặc giá trị đầu t.
- Tỉ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)

thu Doanh
nhuận Lợi
=ROS
Lợi nhuận đợc xác định trong công thức trên có thể là lợi nhận thuần từ HĐKD,

lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế hay là LNST. Tơng ứng với chỉ tiêu lợi nhuận,
doanh thu đợc xác định trong công thức trên cũng có thể là doanh thu hoạt động kinh
doanh, cũng có thể là doanh thu và thu nhập khác
24
Chỉ tiêu này phản ánh một trăm đồng doanh thu thì đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tất nhiên khi nghiên cứu thì hệ số này càng cao là càng tốt, nhng hệ số này
còn phụ thuộc vào thuế suất thuế thu nhập DN mà nhà nớc quy định. Và nó còn phụ
thuộc vào doanh thu của DN đó nữa khi nghiên cứu chỉ tiêu này thì phải so sánh giữa
các năm với nhau, có thể là năm sau có ROS tăng hơn năm trớc nhng mà tăng có thể
là DTT giảm xuống nh vậy cũng có thể là không tốt vì nói lên việc kinh doanh của
DN kém hiệu quả.
- Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA)

nâqu binh nsả tài Tổng
thuế sau hoặc trước nhuận Lợi
=ROA
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đa vào sản
xuất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế. Tỷ số này
còn phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản cho chủ DN. Hệ số này cho thấy tính
hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của DN, hay nói cách khác là khả
năng tại lợi nhuận của tổng tài sản. Khi hệ số càng cao chứng tỏ là DN sử dụng tài
sản càng có hiệu quả, DN đã tận dụng một cách triệt để công suất của tài sản.
- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

nâqu nhìb CSH Vốn
thuế sau nhuận Lợi
= ROE
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu đánh giá khả
năng kinh doanh thực sự của các DN. Nó cho biết chủ DN bỏ ra 1 đồng vào HĐKD
của DN thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nh vậy chỉ tiêu này mà càng cao thì

uy tín của DN với chủ sở hữu càng lớn, càng có khả năng thu hút thêm nguồn vốn của
chủ sở hữu đóng góp vốn. Chính vì vậy mà chỉ tiêu này là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng
đối với những ngời muốn tham gia góp vốn nhằm chia sẻ quyền sở hữu DN và với
những ngời đang sở hữu DN.
Muốn hiểu rõ bản chất của ROE thì ta có thể xem xét:
FlROA FlVttsROS
VCSH
TTS
TTS
DTT
DTT
LNRST
ROE ì=ìì=ìì=
25

×