Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

MẠNG CHUYỂN MẠCH đa lớp và ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
_______________________________


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM
SVTH: TRẦN THỊ CA
LỚP: 49-THM
MSSV: 4913071007
Nha Trang, tháng 6/2011


Đề tài :

MẠNG CHUYỂN MẠCH ĐA LỚP VÀ ỨNG
DỤNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 2

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 3

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 4

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 10
Chương 1: Giới thiệu về mạng campus. 12
1. Mạng campus 12
1.1 Mạng campus truyền thống. 12

1.1.1 Xung đột. 12
1.1.2 Băng thông 12
1.1.3 Broadcasts and Multicasts (quảng bá và đa quảng bá). 13
1.2 Mạng campus mới. 14
1.3 Luật 80/20 và luật mới 20/80. 15
1.4 Các kỹ thuật chuyển mạch 16
1.4.1 Mô hình OSI. 16
1.4.1.1 Đóng gói dữ liệu 16
1.4.1.2 Chuyển mạch lớp 2 17
1.4.1.3 Chuyển mạch lớp 3. 19
1.4.1.4 Chuyển mạch lớp 4. 20
1.4.1.5 Bộ chuyển mạch đa lớp 20
1.4.2 Mô hình mạng phân cấp của Cisco. 21
1.4.2.1 Tầng Lõi (Core Layer) 21
1.4.2.2 Tầng “Phân Phối” (Distribution Layer) 22
1.4.2.3 Tầng “Truy cập” (Access Layer) 23
Chương 2: Triển khai VLAN trong mạng campus. 24
2. VLANs, Trunking, VTP. 24
2.1 VLAN (Virtual Local Area Network) 24
2.1.1 Lịch sử. 24
2.1.2 Khái niệm. 24
2.1.3 Phân loại. 24
2.1.4 Lợi ích của VLAN. 25
2.1.5 Cấu hình VLAN 26
2.2 VLAN Trunking 28
2.2.1 Khái niệm Trunking 28
2.2.2 Hoạt động của Trunking 28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 5


2.2.3 Cấu hình Trunking. 30
2.3 VTP (VLAN Trunking Protocol) 30
2.3.1 Khái niệm. 30
2.3.2 Hoạt động của giao thức VTP. 31
2.3.3 Các tiến trình VTP và chỉ số number 32
2.3.4 VTP pruning. 33
2.3.5 Cấu hình VTP 35
2.3.5.1 Sử dụng chế độ Global Configuration. 35
2.3.5.2 Sử dụng chế độ VLAN Database. 37
2.3.6 Kiểm tra VTP. 37
Chương 3: Triển khai spanning tree trong mạng campus 38
3. Spanning-tree protocol (giao thức tránh lặp) 38
3.1 Các khái niệm về Spanning-tree protocol (STP). 38
3.1.1 Các bước ra quyết định của STP. 43
3.1.2 Hoạt động của STP. 44
3.1.2.1 Quyết định một bridge gốc (Root Bridge). 44
3.1.2.2 Lựa chọn Root port. 45
3.1.2.3 Quyết định cổng được chỉ định. 46
3.1.3 Các trạng thái của STP. 46
3.1.4 Cấu hình STP. 47
3.2 Etherchannel 50
3.2.1 Khái niệm: 50
3.2.2 Lợi ích. 51
3.2.3 Các công nghệ 51
3.2.3.1 PagP (Port Aggregation protocol): 51
3.2.3.2 LACP (Link Aggregation Control Protocol): 52
3.2.4 Các lệnh cơ bản để cấu hình Etherchannel. 52
Chương 4: Inter-VLAN Routing and Multilayer Switching. 54
4. Tổng quan 54

4.1 Định tuyến giữa các VLAN 54
4.1.1 Inter-VLAN Routing bằng một router ngoài. 54
4.1.2 Các lệnh cấu hình Inter-VLAN Routing bằng router ngoài. 56
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 6

4.1.3 Cấu hình Inter-VLAN routing sử dụng router ngoài. 57
4.1.3.1 Sử dụng chuẩn 802.1Q. 58
4.1.3.2 Sử dụng chuẩn ISL. 59
4.2 Tổng quan về Multilayer Switching (Chuyển mạch đa lớp). 61
4.2.1 Chuyển mạch lớp 2. 62
4.2.2 Chuyển mạch lớp 3. 63
4.2.3 Chỉnh sửa thông tin khung dữ liệu. 64
4.2.4 Kích hoạt định tuyến giữa các VLAN. 68
4.2.5 Tổng quan về cổng giao tiếp ảo (Switch Virtual Interface) lớp 3 68
4.2.6 Các lệnh cấu hình giao tiếp Inter-VLAN trên Multilayer Switch. 68
4.2.7 Routed port (Cổng được định tuyến) trên Multilayer Switch 69
4.2.8 Cấu hình Routed Port trên Multilayer Switch. 70
Chương 5: Triển khai tính sẵn sàng cao trong mạng chuyển mạch đa lớp, Switch Security. . 72
5. Giới thiệu 72
5.1 Tổng quan về Hot Standby Routing Prototocol 72
5.1.1 Các vấn đề về định tuyến trong mạng 72
5.1.1.1 Default Gateway. 72
5.1.1.2 Proxy ARP. 73
5.1.2 Các giao thức dự phòng (Redundancy Protocols). 74
5.1.3 Hot Standby Router Protocol (HSRP). 76
5.1.4 Quy tình hoạt động của HSRP. 77
5.1.4.1 Các thành phần của HSRP group. 77
5.1.4.2 Nguyên tắc hoạt động. 80

5.1.5 Các trạng thái của router trong HSRP. 81
5.1.6 Các câu lệnh cấu hình HSRP. 84
5.2 Tối ưu hóa HSRP. 85
5.2.1 Các lựa chọn để tối ưu hóa HSRP 85
5.2.2 Priority (Độ ưu tiên). 86
5.2.2.1 Preempt (Active Router cũ chiếm lại quyền Active) 87
5.2.2.2 Hello Message Timer. 87
5.2.2.3 Interface Tracking (Theo dõi tình trạng cổng giao tiếp). 89
5.2.3 Điều chỉnh hoạt động của HSRP 91
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 7

5.2.4 Load Balancing (Cân bằng tải). 92
5.2.4.1 Multiple HSRP Groups. 92
5.2.4.2 Đánh địa chỉ HSRP group thông qua liên kết trunk. 94
5.2.5 Các câu lệnh debug (gỡ lỗi). 96
5.3 Virtual Router Redundancy Protocol (VRRP). 97
5.3.1 Tổng quan về VRRP. 97
5.3.2 Quá trình hoạt động của VRRP. 99
5.3.2.1 Load Balancing (Cân bằng tải). 99
5.3.2.2 Quá trình chuyển đổi trong VRRP. 100
5.3.3 Cấu hình VRRP. 101
5.3.3.1 Các câu lệnh trong VRRP. 101
5.3.3.2 Các bước triển khai VRRP. 102
5.4 Gateway Load Balancing (GLBP). 103
5.4.1 Tổng quan về GLBP. 103
5.4.2 Các lợi ích của GLBP. 104
5.4.3 Các thành phần của GLBP. 104
5.4.4 Quá trình hoạt động của GLBP. 107

5.4.4.1 Cách gán địa chỉ MAC ảo trong GLBP. 107
5.4.4.2 Độ ưu tiên trong GLBP. 107
5.4.4.3 Preempt 107
5.4.4.4 GLBP Weighting. 108
5.4.4.5 Load-Balancing (Cân bằng tải). 108
5.4.4.6 Tracking. 110
5.4.4.7 Cấu hình GLBP. 112
Chương 6: Chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho các dịch vụ mạng nâng cao 114
6.1 Integrating wireless LAN (tích hợp mạng cục bộ không dây). 114
6.1.1 Tổng quan về mạng không dây. 114
6.1.2 Mạng không dây cục bộ. 117
6.1.2.1 Giới thiệu về wireless LAN (WLAN). 117
6.1.2.2 Mô tả công nghệ WLAN. 121
6.1.2.3 Các chuẩn công nghệ WLAN. 130
6.1.2.4 Cấu hình WLAN trên các thiết bị của cisco. 133
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 8

6.1.2.5 Thiết kế, triển khai sử dụng hệ thống WLAN. 134
6.2 Triển khai mạng campus hỗ trợ hội thoại 137
6.2.1 Ưu điểm của mạng hội tụ. 137
6.2.2 Các thành phần của mạng VoIP 139
6.2.3 Đặc điểm của quá trình truyền thoại và truyền dữ liệu 140
6.2.3.1 Đặc điểm của quá trình truyền thoại 140
6.2.3.2 Đặc điểm của quá trình truyền dữ liệu 140
6.2.4 Lưu lượng của cuộc gọi VoIP 141
6.2.5 Auxiliary VLANs (VLAN phụ) 142
6.2.6 QoS (Chất lượng dịch vụ) 143
6.2.7 Tầm quan trọng của tính sẵn sàng cao trong VoIP. 144

6.2.8 QoS và lưu lượng thoại trong mạng Campus 145
6.2.9 Các lệnh cấu hình mạng hỗ trợ điện thoại IP 146
Chương 7 Triển khai bảo mật trong mạng doanh nghiệp 147
7.1 MAC Layer Attacks: MAC flooding ( Tấn công làm ngập bảng CAM) 147
7.1.1 Phương thức tấn công 147
7.1.2 Cách phòng chống. 148
7.2 VLAN attack: VLAN Hooping. 149
7.2.1 Kiểu tấn công VLAN hopping cơ bản 150
7.2.1.1 Phương thức tấn công 150
7.2.1.2 Cách phòng chống 151
7.2.2 Kiểu tấn công VLAN đóng gói kép 151
7.2.2.1 Cách thức tấn công 151
7.2.2.2 Cách phòng chống 152
7.3 Spoofing Attack (Tấn công giả mạo) 152
7.3.1 DHCP spoofing 152
7.3.1.1 Phương thức tấn công 152
7.3.1.2 Cách phòng chống 153
7.3.2 Spanning tree compromise (Tấn công làm tổn thương Spanning tree) 154
7.3.2.1 Giả mạo root bridge. 154
7.3.2.2 Tấn công DoS 157
7.3.3 ARP spoofing 159
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 9

7.3.3.1 Giả mạo ARP 159
7.3.3.2 Kiểu tấn công Man-in-the-middle (MITM) 160
KẾT LUẬN 163
TÀI LIỆU THAM KHẢO 164


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 10

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin phát triển vô cùng nhanh
chóng và được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Từ những
mạng LAN thuở sơ khai cho đến mạng Internet toàn cầu rộng lớn ngày nay, tất cả
đều phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng.
Bên cạnh việc tăng vọt về số lượng người dùng trong mạng thì việc gia
tăng dịch vụ cũng là vấn đề rất lớn. Trước đây, nếu như người dùng chỉ có nhu
cầu truyền dữ liệu đơn thuần thì bây giờ, những loại hình dịch vụ đa phương tiện
như tín hiệu thoại, tín hiệu video Với mạng Internet truyền thống thì nguồn tài
nguyên về băng thông và tốc độ là hạn chế, vì vậy để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của người dùng là điều không khả thi.
Với sự phát triển nhanh chóng của mạng Internet và nhu cầu ngày càng
tăng của người sử dụng, một số mạng mới đã ra đời: mạng ATM, ISDN, mạng
mạng cục bộ tích hợp được nhiều công nghệ: mạng cục bộ ảo, giao thức tránh lặp,
những giao thức định tuyến… Tuy nhiên mỗi mạng đều hoạt động ở một tầng nhất
định. Vì thế một yêu cầu nữa được đưa ra là làm sao có thế tích hợp được những
đặc điểm nổi bật của các tầng và mạng chuyển mạch đa lớp đã ra đời để đáp ứng
nhu cầu đó.
Mạng chuyển mạch đa lớp là sự kết hợp đặc điểm tốt nhất giữa router lớp 2
và lớp 3, nó kế thừa chức năng chuyển mạch ở lớp 2 và được tích hợp thêm chức
năng định tuyến ở lớp 3. Điều này đã giúp các doanh nghiệp giảm bớt được mức
chi khá lớn trong việc mua sắm các trang thiết bị mạng.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của thầy Phạm Văn Nam em đã
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài tốt nghiệp: “ MẠNG CHUYỂN MẠCH ĐA LỚP
VÀ ỨNG DỤNG ”.
Đồ án đi sâu vào tìm hiểu về các kỹ thuật được triển khai trong mạng

campus (VLAN, STP, TRUKING, ITER_VLAN, MULTILAYER SWITCH…)
và một số tính năng mới được tích hợp trên swicth layer 3 (HSRP,VRRP, GLBP).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 11

Những kĩ thuật này là tiền đề cho các ứng dụng được triển khai trong mô hình
mạng như WIRELESS LAN và mạng IP TELEPHONE.
Trong phạm vi kiên thức của mình, em sẽ trình bày những hiểu biết của
em về “ MẠNG CHUYỂN MẠCH ĐA LỚP VÀ ỨNG DỤNG ” trong bài đồ án
này.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 12

Chương 1: Giới thiệu về mạng campus.

1. Mạng campus.
Một tòa nhà hay dãy nhà của một công ty kết nối dữ liệu với nhau được gọi
là một mạng campus. Mạng cục bộ này thường sử dụng các công nghệ Ethernet,
Token Ring, FDDI, ATM … Trách nhiệm của người quản trị là đảm bảo mạng
hoạt động thông suốt và hiệu quả. Điều này yêu cầu người quản trị phải có vốn
hiểu biết về cấu trúc mạng và các thiết bị được sử dụng trong mạng.
1.1 Mạng campus truyền thống.
Trong những năm 1990, ban đầu mạng campus truyền thống là một mạng
cục bộ và được mở rộng dần, cho đến khi các phân đoạn mạng ra đời với mục
đích giữ cho mạng thông suốt và ổn định.
Tính sẵn sàng và hiệu năng là những vấn đề quan trọng trong mạng
campus truyền thống. Băng thông góp phần phức tạp hóa những vấn đề này. Ba

vấn đề về hiệu năng trong mạng campus truyền thống là:
1.1.1 Xung đột.
Bởi vì tất cả các thiết bị có thể nhìn thấy nhau nên chúng cũng có thể
xung đột với nhau. Nếu một máy trạm đang phát quảng bá, thì tất cả các thiết bị
khác trong mạng phải lắng nghe, mặc dù chính những thiết bị đó cũng đang
muốn gửi dữ liệu. Nếu một thiết bị bị trục trặc, nó có thể làm tê liệt toàn mạng.
Bridge là một thiết bị được sử dụng để phân chia một mạng thành nhiều mạng
nhỏ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại vấn đề về quảng bá. Bridge cũng giải quyết những
vấn đề về giới hạn khoảng cách bởi vì chúng thường có chức năng lặp lại.
1.1.2 Băng thông.
Băng thông của mạng được đo bằng lượng dữ liệu có thể truyền đi trong
một đơn vị thời gian. Tuy nhiên, lượng dữ liệu có thể chuyển đi phụ thuộc rất
nhiều vào môi trường (như chất lượng và chiều dài của dây dẫn truyền tải). Tất
cả các loại dây dẫn truyền tải đều bị suy giảm, đó là sự giảm sút của tín hiệu khi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 13

tín hiệu bị mất năng lượng và hấp thụ năng lượng bởi môi trường. Để những
điểm ở xa có thể nhận được đầy đủ tín hiệu thì giá trị của tín hiệu đó phải trên
một ngưỡng cho phép.
Giải pháp cho các vấn đề về băng thông đó là duy trì khoảng cách giới
hạn và thiết kế mạng thành các phân đoạn mạng nhỏ hơn một cách hợp lý.
Vấn đề khác là sự quá tải, điều này xảy ra khi có nhiều thiết bị cùng cố
gắng chiếm dụng băng thông. Giải pháp cho vấn đề này cũng là phân chia các
phân đoạn mạng nhỏ hơn một cách hợp lý.
1.1.3 Broadcasts and Multicasts (quảng bá và đa quảng bá).
Broadcast là hình thức gửi các gói tin quảng bá đến tất cả các thiết bị có
trong mạng. Chức năng này được xây dựng trong mọi giao thức, nhưng với một
số giao thức như Internet Protocol (IP), Address Resolution Protocol (ARP),

Network Basic Input Output System (NetBIOS), Internetworking Packet
eXchange (IPX), Service Advertising Protocol (SAP), and Routing Information
Protocol (RIP), cần được cấu hình một cách phù hợp.
Multicasts là một dạng quảng bá mà người nhận là một người hoặc nhóm
người dùng riêng biệt được xác định trước. Nếu ta có một lượng lớn nhóm
multicasts hoặc một ứng dụng cần nhiều băng thông, như ứng dụng IPTV của
Cisco, thì lưu lượng multicasts có thể chiếm dụng gần như toàn bộ băng thông
mạng.
Để giải quyết các vấn đề broadcasts, cần phải chia mạng thành các phân
đoạn mạng nhỏ hơn với nhiều router và switch. Giải pháp khác là sử dụng mạng
cục bộ ảo (VLAN). Một VLAN là một nhóm các thiết bị trên các phân đoạn
mạng khác nhau được định nghĩa như một miền quảng bá. Lợi ích của VLAN là
tiết kiệm được chi phí và không cố định địa điểm các thiết bị trong cùng VLAN.
Ta có thể cắm thiết bị vào bất kì cổng nào và người quản trị mạng sẽ xác định
VLAN cho cổng đó. Tuy nhiên router hoặc switch chuyển mạch lớp 3 phải được
sử dụng để các VLAN có thể giao tiếp với nhau.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 14

1.2 Mạng campus mới.
Những vấn đề về xung đột, băng thông, và broadcasts, đồng thời với sự
thay đổi trong mạng, yêu cầu thiết kế một mạng campus mới. Số lượng người
dùng tăng lên và độ phức tạp của những ứng dụng, bắt buộc các nhà thiết kế
mạng phải lưu tâm nhiều đến lưu lượng mạng thay vì giải quyết những vấn đề về
cơ sở hạ tầng. Ngày nay, người quản trị cần tạo ra một môi trường mà mọi người
có thể sử dụng mọi dịch vụ một cách dễ dàng. Vì vậy họ cần phải chú trọng đến
lưu lượng và làm thế nào để giải quyết vấn đề băng thông. Điều này có thể được
thực hiện bằng các kỹ thuật định tuyến và chuyển mạch tiên tiến. Với những ứng

dụng mới cần nhiều băng thông như truyền hình ảnh, âm thanh tới máy tính,
cũng như nhiều hoạt động đang được thực hiện trên Internet, thì mô hình mạng
campus mới phải đáp ứng được các yếu tố:
 Hội tụ nhanh: khi có sự thay đổi thiết bị trong mạng, mạng phải có khả
năng thích ứng nhanh chóng với những thay đổi mới và bảo đảm việc
truyền dữ liệu một cách nhanh chóng.
 Đưa ra các quyết định đường đi: người dùng có thể truy cập được vào một
số khu vực nhất định của mạng.
 Tính dự phòng: thiết kế mạng phải có những quy định bảo đảm rằng mạng
vẫn thông suốt ngay cả khi gặp sự cố.
 Khả năng mở rộng kích thước và băng thông : phải có khả năng xử lý sự
gia tăng mới trong mạng như người dùng mới, các thiết bị mạng mới
được thêm vào mạng.
 Các ứng dụng tập trung: những ứng dụng doanh nghiệp được truy cập bởi
tất cả người dùng phải sẵn sàng cho tất cả người dùng trên liên mạng.
 Luật 20/80 mới: thay vì 80% lưu lượng sử dụng cho mạng nội bộ thì hiện
nay 80% lưu lượng sẽ dùng để giao tiếp với mạng ngoài, 20% còn lại dùng
cho mạng nội bộ.
 Hỗ trợ đa giao thức: nghĩa là các mạng phải hỗ trợ nhiều giao thức, trong
số đó là các giao thức định tuyến được sử dụng để gửi dữ liệu người dùng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 15

qua liên mạng như: IP hoặc IPX, số khác là giao thức định tuyến sử dụng
để gửi thông tin cập nhật giữa các router như: RIP, Enhanced Interior
Gateway Routing Protocol (EIGRP), và Open Shortest Path First (OSPF).
 Multicasting: một mạng con hay một nhóm người dùng tạo thành một
nhóm multicast, việc multicast là việc gửi quảng bá cho riêng nhóm
mutilcast đó.

1.3 Luật 80/20 và luật mới 20/80.
Mạng campus truyền thống tuân theo luật 80/20, theo đó 80% lưu lượng
truy cập của người dùng dành cho các phân đoạn mạng cục bộ, và chỉ 20% được
sử dụng để ra mạng ngoài. Nếu nhiều hơn 20% lưu lượng đi ra mạng ngoài thì
hiệu năng sẽ bị giảm sút. Vì thế mà người dùng và nhóm người dùng phải được
đặt tại cùng một vị trí địa lý. Nói cách khác, những người dùng yêu cầu kết nối
tới một phân đoạn mạng vật lý để chia sẻ tài nguyên mạng, chẳng hạn như máy
chủ mạng, máy in, các thư mục chia sẻ, chương trình phần mềm, và các ứng
dụng, phải ở vị trí địa lý như nhau. Vì vậy, các quản trị mạng phải thiết kế và
triển khai mạng làm sao để đảm bảo rằng tất cả các tài nguyên mạng cho người
sử dụng được chứa trong phân đoạn mạng riêng của họ, do đó đảm bảo hiệu suất
ở mức chấp nhận được.
Với sự phát triển khả năng điện toán và các ứng dụng web, đồng thời yêu
cầu về kinh doanh như bảo mật, giảm chi phí, điều hành, cho nên luật 80/20
không thể đáp ứng được các nhu cầu và trở nên lỗi thời. Thay vào đó, luật 20/80
được áp dụng. Chỉ khoảng 20% hoạt động của người dùng được thực thi trong
mạng cục bộ, trong khi hơn 80% lưu lượng người dùng truy cập đến các dịch vụ
mạng. Vấn đề phát sinh ở đây là router phải xử lý một khối lượng lưu lượng
mạng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Trách nhiệm lúc này được đặt lên việc
định tuyến, hay chuyển mạch lớp 3. Bằng cách sử dụng VLAN trong mô hình
mạng campus mới, chúng ta có thể điều khiển lưu lượng và việc truy cập của
người sử dụng dễ dàng hơn so với mô hình campus truyền thống. VLAN phân
chia mạng bằng cách sử dụng đồng thời router hoặc switch lớp 3.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 16

1.4 Các kỹ thuật chuyển mạch.
Các kỹ thuật chuyển mạch rất quan trọng cho việc thiết kế một hệ thống
mạng mới. Để hiểu những công nghệ chuyển mạch và bộ định tuyến, bộ chuyển

mạch làm việc với nhau như thế nào ta phải hiểu về mô hình kết nối hệ thống
mở (OSI).
1.4.1 Mô hình OSI.

Hình 1.1 Mô hình OSI.
Mô hình OSI gồm 7 tầng , mỗi tầng có một chức năng riêng cho phép dữ
liệu được truyền đi từ một máy chủ tới một liên mạng khác. Mô hình OSI là nền
tảng cho các nhà phát triển ứng dụng, tạo ra những ứng dụng mạng chạy trên
liên mạng. Điều quan trọng nhất đối với các kỹ sư mạng và kỹ thuật viên là đóng
gói dữ liệu khi nó được truyền đi trên mạng.
1.4.1.1 Đóng gói dữ liệu
Đóng gói dữ liệu là quá trình thông tin trong một giao thức được đóng
gói. Trong mô hình tham chiếu OSI, mỗi tầng lập tức đóng gói dữ liệu được
chuyển xuống từ tầng trên nó, ngay khi dữ liệu vào ngăn xếp của giao thức thức.
Trong mô hình OSI, sự giao tiếp logic xảy xa tại mỗi tầng không liên quan nhiều
đến kết nối vật lý. Bởi vì thông tin mà mỗi giao thức cần phải gửi, đã được đóng
gói trong thông tin của giao thức của mỗi tầng ở dưới nó. Kết quả của quá trình
đóng gói này là một tập hợp dữ liệu, hay còn gọi là một gói tin (packet).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 17

Mỗi tầng có một đơn vị dữ liệu riêng (Protocol Data Units) :

Xuất phát từ tầng “Ứng dụng”, dữ liệu được chuyển đổi để phục vụ cho
quá trình truyền thông, và được đóng gói trong thông tin của tầng “Trình diễn”.
Tầng “Trình diễn” nhận thông tin này, và giao dữ liệu cho tầng “Phiên”, tầng
này chịu trách nhiệm đồng bộ hóa phiên làm việc với máy đích. Sau đó, tầng
“Phiên” chuyển dữ liệu này cho tầng “Vận chuyển”, tầng này làm công việc vận
chuyển dữ liệu từ máy nguồn đến máy chủ. Tuy nhiên, trước khi chuyện đó xảy

ra, tầng “Mạng” đã thêm thông tin định tuyến vào gói tin. Nó chuyển gói tin cho
tầng “Liên kết dữ liệu” để đóng khung và để kết nối đến tầng “Vật lý”. Tầng
“Vật lý” gửi dữ liệu ở dạng nhị phân (1s và 2s) đến máy đích thông qua cáp
quang hay cáp đồng. Khi máy đích nhận được dữ liệu (ở dạng nhị phân), dữ liệu
được chuyển ngược lên các tầng so với lúc đóng gói, từng tầng một. Sau đó, dữ
liệu được tách gói tại mỗi tầng trong mô hình OSI.
Tầng “Mạng” của mô hình OSI xác định một địa chỉ mạng logic. Các
máy trạm và bộ định tuyến sử dụng địa chỉ này để gửi thông tin từ máy này sang
máy khác trong liên mạng. Mỗi giao diện mạng cần phải có một địa chỉ logic,
điển hình là địa chỉ IP.
1.4.1.2 Chuyển mạch lớp 2
Chuyển mạch lớp 2 ( Liên kết dữ liệu) dựa trên nền tảng phần cứng, nó
sử dụng địa chỉ MAC từ card giao tiếp mạng của host để lọc. Các bộ chuyển
Các tầng trong mô hình OSI Tên gọi của đơn vị dữ liệu
(PDUs)
Vận chuyển Segment
Mạng Packet
Liên kết dữ liệu Frames
Vật lý Bits
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 18

mạch sử dụng mạch tích hợp chuyên dụng (ASICs) để xây dựng và duy trì các
bảng lọc. Chuyển mạch lớp 2 cung cấp kết nối bridge dựa trên nền tảng phần
cứng, wire speed, tốc độ cao, độ trễ thấp, chi phí thấp. Nó hiệu quả bởi vì không
làm thay đổi gói dữ liệu, chỉ đóng gói các khung dữ liệu từ các gói dữ liệu khi
gói dữ liệu truyền qua các phương tiện truyền thông khác nhau, ví dụ từ Ethernet
sang FDDI.
Chuyển mạch lớp 2 giúp cho việc phát triển các thành phần mới trong cơ

sở hạ tầng mạng. Chúng là:
 Server farm: các máy chủ không cần phải phân tán (về mặt địa lý) ở các vị
trí khác nhau nữa, bởi vì mạng cục bộ ảo (VLAN) có thể tạo ra các miền
quảng bá trong một chuyển mạch liên mạng. Điều này có nghĩa là mọi
máy chủ có thể được đặt tập trung ở một địa điểm, và một máy chủ nào đó
vẫn có thể là một phần của một nhóm làm việc tại một chi nhánh từ xa.
 Mạng nội Bộ (Intranet): cho phép các máy chủ giao tiếp với nhau dựa nên
nền tảng công nghệ Web. Tuy nhiên, những thành phần mới này cho phép
nhiều dữ liệu hơn ra khỏi các mạng con và vào một mạng được định
tuyến, nơi mà hiệu năng của một bộ định tuyến có thể gây nghẽn cổ chai.
Bộ chuyển mạch lớp 2 có chung điểm hạn chế với mạng dạng bridge.
Chúng không thể phân chia các miền quảng bá, có thể gây ra các vấn đề về hiệu
năng và giới hạn kích thước của mạng. Vì vậy, quảng bá và đa truyền
(multicast), cùng với sự chậm hội tụ của spanning tree, có thể gây các vấn đề
nghiêm trọng khi mà mạng mở rộng. Bởi vì các vấn đề trên, các bộ chuyển mạch
lớp 2 không thể thay thế các bộ định tuyến trên liên mạng. Tuy nhiên, chúng vẫn
có thể được sử dụng cho hoạt động kết nối nhóm làm việc và phân đoạn mạng.
Khi được sử dụng cho hoạt động kết nối nhóm làm việc và phân đoạn mạng, các
bộ định tuyến lớp 2 cho phép ta tạo một thiết kế mạng dạng phẳng và đồng nhất
với nhiều hơn các phân đoạn mạng, so với mạng được chia sẻ 10BaseT truyền
thống.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 19

1.4.1.3 Chuyển mạch lớp 3.
Sự khác nhau giữa chuyển mạch lớp 3 và bộ định tuyến là cách thức mà
người quản trị tạo ra sự thực thi vật lý. Thêm vào đó, bộ định tuyến truyền thống
sử dụng bộ vi xử lý để đưa ra quyết định chuyển tiếp, trong khi bộ chuyển mạch

lớp 3 chỉ thực hiện chuyển mạch gói dựa trên nền tảng phần cứng. Bộ chuyển
mạch lớp 3 có thể đặt ở bất cứ đâu trong mạng vì chúng xử lý lưu lượng mạng
cục bộ với hiệu năng cao và hiệu quả chi phí so với các bộ định tuyến. Bộ
chuyển mạch lớp 3 chuyển tiếp các gói tin hoàn toàn dựa trên phần cứng, và tất
cả những gói tin chuyển tiếp được xử lý bởi phần cứng ASICs. Ngoài ra bộ
chuyển mạch lớp 3 còn cung cấp chức năng giống như bộ định tuyến truyền
thống. Đó là:
 Xác định đường dẫn dựa vào địa chỉ logic.
 Chỉ chạy tổng kiểm tra lớp 3 trên phần header.
 Sử dụng Time to Live (TTL).
 Xử lý và đáp ứng với bất kỳ thông tin điều chỉnh.
 Có thể cập nhật “Giao thức quản lý mạng đơn giản” ( SNMP), quản lý
bằng “thông tin quản lý cơ bản” (MIB).
 Cung cấp bảo mật.
Những lợi ích của bộ chuyển mạch lớp 3 gồm:
 Chuyển tiếp gói tin dựa trên phần cứng.
 Hiệu suất chuyển mạch cao.
 Khả năng mở rộng tốc độ cao.
 Độ trễ thấp.
 Giảm chi phí cho mỗi cổng.
 Tính toán được lưu lượng.
 Bảo mật.
 Chất lượng dịch vụ (QoS).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 20

1.4.1.4 Chuyển mạch lớp 4.
Chuyển mạch lớp 4 được xem là công nghệ chuyển mạch lớp 3 dựa trên
phần cứng. Nó cung cấp các chức năng định tuyến mở rộng trên lớp 3 bằng cách

sử dụng số cổng được tìm thấy ở phần header của lớp vận chuyển để đưa ra các
phương pháp định tuyến.
Lợi ích lớn nhất của việc chuyển mạch lớp 4 là người quản trị mạng
thông qua các ứng dụng có thể cấu hình một bộ chuyển mạch lớp 4 để ưu tiên
lưu lượng mạng, có nghĩa là “Chất lượng dịch vụ” có thể xác định cho mỗi
người dùng. Tuy nhiên, bởi vì người dùng có thể là một phần của nhiều nhóm và
chạy nhiều ứng dụng, bộ chuyển mạch lớp 4 phải được cung cấp một bảng lọc
lớn, nếu không thời gian đáp ứng sẽ rất lớn. Bảng lọc này phải lớn hơn của bất
kì bộ chuyển mạch lớp 2 hay 3 nào. Một bộ chuyển mạch lớp 2 có thể có một
bảng lọc bằng với số lượng người dùng kết nối đến mạng, trong khi một bộ
chuyển mạch lớp 4 có thể có đến 5 hay 6 mục cho mọi thiết bị kết nối đến mạng.
Nếu bộ chuyển mạch lớp 4 không có một bảng lọc chứa tất cả mọi thông tin, thì
bộ chuyển mạch không thể hoạt động hết công suất .
1.4.1.5 Bộ chuyển mạch đa lớp
Bộ chuyển mạch đa lớp kết hợp những công nghệ chuyển mạch lớp 2,
lớp 3, lớp 4 và cung cấp khả năng mở rộng tốc độ cao với độ trễ thấp. Nó thực
hiện điều này bằng cách sử dụng các bảng lọc lớn dựa trên các tiêu chuẩn thiết
kế của nhà quản trị… Chuyển mạch đa lớp vừa có thể truyền tải dữ liệu tốc độ
cao, vừa đồng thời cung cấp chức năng định tuyến lớp 3. Điều này có thể loại bỏ
tắc nghẽn từ những bộ định tuyến mạng. Bộ chuyển mạch đa lớp có thể quyết
định “định tuyến hay chuyển mạch” được bởi:
 Địa chỉ MAC nguồn/đích trong một khung liên kết dữ liệu.
 Địa chỉ IP nguồn/đích trong phần header tầng “Mạng”.
 Giao thức được sắp xếp trong phần header tầng “Mạng”.
 Số cổng nguồn/ đích trong phần header tầng “Vận chuyển”.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 21

1.4.2 Mô hình mạng phân cấp của Cisco.

Khi sử dụng hợp lý trong thiết kế mạng , một mô hình phân cấp giúp cho
mạng dễ dự đoán được. Nó giúp cho việc xác định tại từng mức độ nào của phân
cấp thì chúng ta phải thi hàng những chức năng cụ thể nào. Hệ thống phân cấp
yêu cầu bạn sử dụng những công cụ như “danh sách truy cập” ở những cấp độ
nhất định trong mạng phân cấp và không dùng chúng ở những chỗ khác. Nói
ngắn gọn, một mô hình phân cấp sẽ giúp chúng ta tổng kết một tập hợp các chi
tiết phức tạp vào một mô hình dễ hiểu. Sau đó, với những cấu hình cụ thể, mô
hình ra lệnh các thao tác thích hợp trong đó chúng sẽ được áp dụng.
Các mô hình phân cấp của Cisco được sử dụng để thiết kế một liên mạng
phân cấp có tính mở rộng, độ tin cậy và tính kinh tế. Cisco định nghĩa 3 tầng của
hệ thống phân cấp: tầng lõi, tầng phân phối và tầng truy cập. Ba tầng này là
logic và không nhất thiết là vật lý. Chúng không nhất thiết được tượng trưng bởi
ba thiết bị riêng biệt. Mỗi tầng có một nhiệm vụ riêng.
1.4.2.1 Tầng Lõi (Core Layer)
Ở trên cùng của mô hình phân cấp là tầng “Lõi”. Nó thật sự là hạt nhân
của mạng, chịu trách nhiệm cho chuyển mạch dữ liệu một cách nhanh nhất có
thể. Các dữ liệu vận chuyển trong “Lõi” là chung cho những phần lớn những
người sử dụng. Tuy nhiên, dữ liệu của người sử dụng đã được xử lý ở tầng
“Phân phối”, và tầng “Phân phối” chuyển tiếp yêu cầu tới “Lõi” nếu cần thiết.
Nếu xuất hiện vấn đề trong “Lõi”, mỗi người dùng đều có thể bị ảnh hưởng; do
vậy, độ sai cho phép ở tầng này là rất quan trọng.
Là hạt nhân trong việc truyền tải số lượng lớn dữ liệu, ta nên thiết kế các
lõi với độ tin cậy và tốc độ cao. Ta nên xem xét sử dụng những kỹ thuật liên kết
dữ liệu mà nó đơn giản hóa cả tốc độ và dự phòng như là FDDI, FastEthernet,
hay ATM. Bạn nên sử dụng giao thức định tuyến với số lần hội tụ thấp. Bạn
không nên sử dụng danh sách truy cập, định tuyến giữa các mạng cục bộ ảo và
bộ lọc gói tin. Bạn cũng không nên sử dụng tầng “Lõi” để hỗ trợ các nhóm làm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 22


việc truy cập và nâng cấp, hơn là mở rộng tầng “Lõi” nếu hiệu suất sẽ trở thành
một vấn đề trong lõi. Với mỗi mục đích sử dụng mà Cisco khuyên bạn nên dùng
switch đáp ứng tối đa được nhu cầu sử dụng ví dụ:
 Để đáp ứng tính sẵn sàng cao và cung cấp chuyển mạch tốc độ cao, tích
hợp nhiều kỹ năng chuyển mạch thì nên sử dụng những dòng switch từ
6500 trở lên.
 Đáp ứng nhu cầu hiệu quả chi phí thì dòng 5000/5500 là sự lựa chọn tối
ưu của bạn.
1.4.2.2 Tầng “Phân Phối” (Distribution Layer)
Tầng “Phân phối” là cầu nối giữa tầng “Truy cập” và tầng “Lõi”. Chức
năng chính của tầng “Phân phối” là cung cấp chức năng định tuyến, bộ lọc, truy
cập WAN và xác định có bao nhiêu gói tin có thể truy cập “Lõi”, nếu cần thiết.
Tầng “Phân phối” phải xác định đường đi nhanh nhất mà người dùng yêu cầu
được phục vụ. Sau khi tầng “Phân phối” quyết định đường đi tối ưu, nó chuyển
tiếp yêu cầu tới tầng “Lõi”. Tầng “Lõi” nhanh chóng chuyển yêu cầu đến đúng
dịch vụ phù hợp. Ta có thể thực thi các chính sách cho mạng tại tầng “Phân
phối”.
Nói chung, ta nên:
 Cài đặt các công cụ như: danh sách truy cập, lọc gói tin, và hàng đợi.
 Cài đặt các chính sách bảo mật bao gồm chuyển đổi địa chỉ và tường lửa.
 Phân phối lại giữa các giao thức định tuyến, bao gồm định tuyến tĩnh.
 Định tuyến giữa các mạng cục bộ ảo và các chức năng hỗ trợ nhóm làm
việc khác.
 Xác định miền broadcast và miền multicast.
Các switch ở lớp phân phối cũng phải có khả năng tham gia trong chuyển
mạch đa lớp và có thể xử lý một bộ xử lý định tuyến. Các switch Cisco cung cấp
các chức năng:
 Model 2926G, là một bộ chuyển mạch tân tiến sử dụng một bộ xử lý định
tuyến ngoài, ví dụ : dòng router 4000 hay 7000.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 23

 Dòng 5000/5500, là bộ chuyển mạch lớp phân phối tốt nhất, nó có thể hỗ
trợ một lượng lớn kết nối và đồng thời có một modul xử lý định tuyến
trong gọi là “modul định tuyến chuyển mạch” (RSM). Tốc độ chuyển
mạch có thể lên tới 176KBps.
 Dòng Catalys 6000 có thể hỗ trợ kết nối lên đến 384 10/100 Ethernet, kết
nối 192 100FX FastEthenet và các cổng 130 Gigabit Ethernet.
1.4.2.3 Tầng “Truy cập” (Access Layer)
Tầng “Truy cập” quản lý người dùng và nhóm làm việc truy cập tài
nguyên mạng. Những tài nguyên mạng nhiều người dùng cần nhất sẽ luôn sẵn
sàng. Bất kì dữ liệu cho dịch vụ từ xa đều được xử lý bởi tầng “Phân phối”. Tại
tầng này, quản lý truy cập và chính sách truy cập từ tầng “Phân phối” phải được
tiếp tục và phân đoạn mạng nên được thực thi. Các công nghệ như định tuyến
“Gọi theo yêu cầu” (Dial-on-Deman) và chuyển mạch Ethernet thường được sử
dụng trong tầng “Truy cập”.
Các bộ chuyển mạch triển khai ở tầng này phải có khả năng xử lý các kết
nối từ những thiết bị cố định đơn lẻ tới liên mạng. Các giải pháp của Cisco có
thể đáp ứng các yêu cầu này bao gồm :
 Cung cấp chuyển mạch Ethernet 10/100/1000 Mbps, hỗ trợ truy cập cho
số lượng người truy cập lớn (>90 người) nên sử dụng dòng 4000 trở lên.
 Cung cấp chuyển mạch từ 10/100Mbps thì dòng 2900 là đáp ứng được yêu
cầu.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM

SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 24


Chương 2: Triển khai VLAN trong mạng campus.

2. VLANs, Trunking, VTP.
2.1 VLAN (Virtual Local Area Network).
2.1.1 Lịch sử.
Với mạng LAN thông thường, các máy tính trong cùng một địa điểm
(cùng phòng ) có thể được kết nối với nhau thành một mạng LAN, chỉ sử dụng
một thiết bị tập trung như hub hoặc switch. Có nhiều mạng LAN khác nhau cần
rất nhiều bộ hub, switch. Tuy nhiên thực tế số lượng máy tính trong một LAN
thường không nhiều, ngoài ra nhiều máy tính cùng một địa điểm có thể thuộc
nhiều LAN khác nhau vì vậy càng tốn nhiều bộ hub, switch khác nhau. Do đó
vừa tốn tài nguyên số lượng hub, switch và lãng phí số lượng port Ethernet.
Với nhu cầu tiết kiệm tài nguyên, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng
nhiều LAN trong cùng một địa điểm, giải pháp đưa ra là nhóm các máy tính
thuộc các LAN khác nhau vào cùng một bộ tập trung switch. Giải pháp này gọi
là mạng LAN ảo hay VLAN.
2.1.2 Khái niệm.
VLAN là một kỹ thuật cho phép tạo lập các mạng LAN độc lập một cách
logic trên cùng một kiến trúc hạ tầng vật lý. Việc tạo lập nhiều mạng LAN ảo
trong cùng một mạng cục bộ (giữa các khoa trong một trường học, giữa các cục
trong một công ty, ) giúp giảm thiểu vùng quảng bá (broadcast domain) cũng
như tạo thuận lợi cho việc quản lý một mạng cục bộ rộng lớn. VLAN tương
đương như mạng con (subnet).
2.1.3 Phân loại.
Có 3 loại VLAN, bao gồm:
 Port - based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗi
cổng của Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN
1), do vậy bất cứ thiết bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLAN
nào đó.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GVHD: Th.S PHẠM VĂN NAM


SVTH: TRẦN THỊ CA- 49THM Page 25

 MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được sử dụng do có
nhiều bất tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MAC được đánh dấu với
một VLAN xác định.
 Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC Address
based, nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ
MAC. Cách cấu hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức
DHCP.
2.1.4 Lợi ích của VLAN.
 Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng: VLAN chia mạng LAN
thành nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng bá
(broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được
truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết
kiệm băng thông của hệ thống mạng.
 Tăng khả năng bảo mật: Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không
thể truy nhập vào nhau (trừ khi ta sử dụng router nối giữa các VLAN).
Như trong ví dụ trên, các máy tính trong VLAN kế toán (Accounting) chỉ
có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN kế toán không thể kết nối
được với máy tính ở VLAN kỹ sư (Engineering).
 Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN: Việc thêm một máy tính
vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy đó vào VLAN
mong muốn.
 Giúp mạng có tính linh động cao:
 VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ
trên, sau một thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi bộ phận
ở một tầng riêng biệt. Với VLAN, ta chỉ cần cấu hình lại các cổng
switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu.
 VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh,

người quản trị mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch.
Sau đó, gán cho nó vào một VLAN nào đó. Trong cấu hình động

×