i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế
đã dạy dỗ em trong suốt thời gian học tập và tốt nghiệp, đặc biệt là thầy Thái
Ninh đã hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành
cảm ơn các cô chú, các anh chị trong Chi nhánh BIDV Khánh Hòa đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại chi nhánh.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
trình độ hiểu biết về hoạt động ngân hàng nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các cô chú, anh chị trong
chi nhánh BIDV Khánh Hòa và các bạn để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Lan Phương
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG BÁN LẺ 3
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 3
1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng 3
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 3
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 4
1.1.2.3. Các phương pháp xác định lãi suất cho vay 5
1.1.2.4. Các phương thức của tín dụng ngân hàng 6
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng 8
1.1.3.1 . Vai trò đối với hoạt động của NHTM 8
1.1.3.2 . Vai trò đối với khách hàng và đối với nền kinh tế 9
1.1.4 Quy trình tín dụng căn bản của NHTM 11
1.1.4.1 . Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng 11
1.1.4.2 . Phân tích tín dụng 12
1.1.4.3 . Quyết định và ký hợp đồng tín dụng 13
1.1.4.4 . Giải ngân 14
1.1.4.5 . Giám sát tín dụng 14
1.1.4.6 . Thanh lý hợp đồng tín dụng 15
1.2 Tín dụng bán lẻ của NHTM 17
1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM 17
1.2.2 Nguồn gốc hình thành tín dụng bán lẻ của NHTM 17
1.2.3 Đặc trưng của tín dụng bán lẻ của NHTM 18
iii
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM 18
1.2.4.1 . Các nhân tố bên trong 18
1.2.4.2 . Các nhân tố bên ngoài 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA 23
2.1. Tổng quan về chi nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHDT&PT Khánh
Hòa. 23
2.1.1.1 Giai đoạn 1976-1995: 24
2.1.1.2 Giai đoạn 1996-nay: 24
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của chi nhánh 26
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban 27
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban: 28
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV Khánh Hòa 35
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng huy động vốn dưới các
hình thức sau: 35
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 35
2.1.4.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 36
2.1.4.4 Các hoạt động khác 36
2.1.5 Đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHDT&PT Khánh
Hòa trong 3 năm gần đây. 37
2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh NHĐT&PT Khánh
Hòa trong 3 năm gần đây 46
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng bán lẻ tại NHĐT&PT Khánh Hòa 46
2.2.1.1 Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở 46
2.2.1.2 Cho vay mua ô tô 47
2.2.1.3 Cho vay cán bộ công nhân viên 47
2.2.1.4 Cho vay kinh doanh cá nhân, hộ gia đình 48
iv
2.2.1.5 Vay cầm cố Giấy tờ có giá, Thẻ tiết kiệm 48
2.2.1.6 Thấu chi tài khoản tiền gửi 48
2.2.2. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại NHĐT&PT Khánh Hòa 49
2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh NHDT&PT
Khánh Hòa 64
2.2.3.1. Khái quát tình hình 64
2.2.3.2. Dư nợ tín dụng bán lẻ theo loại hình dịch vụ 67
2.2.3.3. Dư nợ tín dụng bán lẻ theo thời hạn 70
2.2.4. Đánh giá kết quả tín dụng bán lẻ tại chi nhánh NHĐT & PT Khánh
Hòa 71
2.2.4.1. Những kết quả đạt được 71
2.2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÍN DỤNG
BÁN LẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
TỈNH KHÁNH HÒA 75
3.1 Giải pháp nhằm hoàn thiện tín dụng bán lẻ tại chi nhánh NHĐT&PT
Khánh Hòa 75
3.1.1 Quán triệt tư tưởng, nhận thức 75
3.1.2 Xây dựng định hướng, chiến lược phát triển và điều hành hoạt
động tín dụng bán lẻ 75
3.1.3 Tổ chức mô hình và đổi mới quy trình cấp tín dụng bán lẻ 75
3.1.4 Nâng cao và phát triển chất lượng nguồn nhân lực 76
3.1.5 Phát triển mạng lưới 77
3.1.6 Nâng cao chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro 78
3.1.7 Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và phát triển dịch vụ đi kèm 79
3.2 Kiến nghị 80
3.2.1 Đối với Nhà nước, các ban ngành, Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 80
3.2.2 Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa: 80
v
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động của BIDV Khánh hòa qua 3 năm 37
2007, 2008, 2009 37
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2007, 2008, 2009 38
Bảng 2.2: Kết quả khái quát tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh qua 3 năm
2007, 2008, 2009 39
Biểu đồ 2.2: Nợ quá hạn so với tổng dư nợ tín dụng qua 3 năm 2007, 2008, 2009 .39
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu hoạt động 41
Biểu đồ 2.3: Khái quát tình hình doanh thu từ các hoạt động của chi nhánh BIDV
Khánh Hòa qua 2 năm 2007, 2008, 2009 41
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các loại doanh thu trên tổng doanh thu qua 3 năm 2007, 2008,
2009 42
Biểu đồ 2.4: Khái quát tình hình các chi phí của chi nhánh qua 3 năm 2007, 2008,
2009 43
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các loại chi phí trên tổng chi phí qua 3 năm 2007, 2008, 200943
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời 44
Biểu đồ 2.5: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản qua 3 năm 2007, 2008, 2009 45
Biểu đồ 2.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu bình quân qua 3 năm 2007, 2008,
2009 45
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng bán lẻ qua ba năm 2007, 2008, 2009 64
Biểu đồ 2.7: Dư nợ tín dụng bán lẻ qua các năm 64
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ qua 3 năm 2007, 2008, 2009 65
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản 66
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng bán lẻ qua 3 năm 2007, 2008, 2009 66
Biểu đồ 2.10: Dư nợ tín dụng bán lẻ theo loại hình dịch vụ 69
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình cấp tín dụng ngân hàng 16
Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý tại BIDV_Khánh Hòa 27
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BIDV
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
CBCNV CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
CBDVKHCN CÁN BỘ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CBQHKHCN CÁN BỘ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CBQLRR CÁN BỘ QUẢN LÝ RỦI RO
CBQTTD CÁN BỘ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
DVKH DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
ĐT&PT ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
GĐ GIÁM ĐỐC
HĐTD HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
HSC HỘI SỞ CHÍNH
KH-TH KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
LĐ LÃNH ĐẠO
NHĐT&PT NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NVNQ NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ
PDVKHCN PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
PGD PHÒNG GIAO DỊCH
PGĐ PHÓ GIÁM ĐỐC
QHKH QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
QLRR QUẢN LÝ RỦI RO
QTTD QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
TTQT THANH TOÁN QUỐC TẾ
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng,
nó được ví như vai trò của trái tim đối với cơ thể. Điều này được thể hiện ở chỗ:
Ngân hàng là nơi tập trung tiền tệ nhàn rỗi và cung ứng vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo nên nhiều sản phẩm xã hội, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, Ngân hàng còn là trung gian tài chính
góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng, điều tiết và kiểm
soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn cũng như đầu tư trong và ngoài nước.
Hiện nay với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng lại càng có vai trò
quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong thời
gian qua hệ thống ngân hàng không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần
tích cực vào những thành tựu chung của công cuộc đổi mới đất nước, đẩy lùi lạm
phát, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy
động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xóa đói
giảm nghèo… Đồng vốn ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân có
vốn đầu tư đổi mới công nghệ, tăng sức sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị
trường, góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đó là những thành
tựu bước đầu đã khẳng định được vai trò, thế mạnh của Ngân hàng trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước hiện nay.
Bên cạnh đó, với xu thế chung hiện nay là phát triển ngân hàng bán lẻ và
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển không nằm ngoài xu thế chung đó. Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển đã và đang phấn đâu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam.
Nhận thức được những vấn đề trên, trong đợt thực tập tốt nghiệp này được
sự đồng ý của Nhà trường, của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ của CBCNV
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa, em đã chọn đề tài
2
“Thực trạng tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Khánh Hòa.” làm nội dung cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa trong thời gian từ năm 2007 đến
2009 và từ cơ sở nghiên cứu đó nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
tín dụng bán lẻ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày
càng ổn định và phát triển.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào cơ sở các phương pháp nghiên cứu kinh tế như: điều tra, thống kê
kinh tế, phỏng vấn, quan sát trực tiếp,… để nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa.
4. Bố cục của khóa luận:
Tên đề tài: “Thực trạng tín dụng bán lẻ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Khánh Hòa.”
Nội dung của đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng bán lẻ
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tín dụng bán lẻ tại chi
nhánh NHĐT&PT Khánh Hòa.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG BÁN LẺ
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Hoạt động cấp tín dụng ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, bán lẻ dưới hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê
và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận
bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng của một ngân hàng thương mại
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các
thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ
chức, hoạt độngcuar công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.2 Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
4
nhât định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia thành ra
thành ra nhiều lại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
a. Căn cứ vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
b. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định vay vốn.
5
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
d. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
Cho vay theo món vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng
e. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2.3. Các phương pháp xác định lãi suất cho vay
a. Lãi suất phi rủi ro: Là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro mất
khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên
cơ sở đấu thần mới có thể được xem là lãi suất phi rủi ro.
b. Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động
tiền gửi. Lãi suất huy động vốn (R
d
) có thể xác định như sau:
R
d
= R
f
+ R
td
Trong đó, Rf là lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu
Kho Bạc, R
td
là tỉ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do ngân hàng ước lượng.
c. Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố làm cơ sở cho
các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản hình thành dựa
trên cơ sở cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ
bản có thể xác định theo công thức:
R
cb
= R
d
+R
TN
6
Trong đó Rcb là lãi suất cơ bản, Rd là lãi suất huy động vốn, RTN tỷ lệ
thu nhập do đầu tư của Ngân hàng
d. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản: Ngân hàng thương mại
thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng
sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau:
R = R
cb
+ R
th
+ R
ct
Trong đó R là lãi suất cho vay, Rcb là lãi suất cơ bản, Rth là tỉ lệ điều
chỉnh rủi ro thời hạn, R
ct
là tỉ lệ điều chỉnh cạnh tranh.
e. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR
Đối với các khoản tín dụng bằng USD, Ngân hàng có thể xác định lãi suất
cho vay dựa vào lãi suất LIBOR (London Interbank Offer rate) hoặc SIBOR
(Singapore Interbank Offer Rate). LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên
ngân hàng London do Hiệp hội các ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hằng
ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào LIBOR
bằng công thức như sau:
R = LIBOR + R
td
+ R
th
1.1.2.4. Các phương thức của tín dụng ngân hàng
a) Phương pháp cho vay từng lần.
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ
tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và
ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một
khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên
vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho
các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy
cần thiết phảo áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý
việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả
năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật pháp.
7
Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay.
Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vốn vay làm nhiều lần tùy
theo tiến độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải lập
bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận, số tiền
ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó.
Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đã được ghi trong hợp đồng tín
dụng, bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký khách hàng
phải chủ động trả nợ cho ngân hàng, nếu không thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt quá hạn nếu
không có tiền trả nợ cho khoản nợ đến hạn.
Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là
hình thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc
hàng tồn kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất
định trên giá trị ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ
hoặc khi bán hàng thu được tiền khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng, trường hợp
này giống như chiết khấu bộ chứng từ bán hàng.
b) Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng:
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn
mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách
hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Ví dụ
một doanh nghiệp chế biến nước mắm, đến mùa vụ cá cần tăng khối lượng cá
giá thấp để chế biến kịp thời vu, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng một
hạn mức tín dụng từ tháng 7 đến tháng 9, cho phép doanh nghiệp được rút tiền
vay nhiều lần trong suốt giai đoạn này, qui mô của hạn mức tín dụng này được
8
xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại
bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ
thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này được xác định căn cứ vào
kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của khách
hàng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 . Vai trò đối với hoạt động của NHTM
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hang thương mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế thị trường. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục tín dụng chiếm phần lớn
giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời,
rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người tạm thời nhàn rỗi sang
người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của NHTM đã tập
trung chủ yếu vào nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn
của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, môi trường kinh doanh có
nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất
hiện và được ứng dụng vào kinh doanh nhưng tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản,
chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của ngân hang thương mại. Lợi nhuận
thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỉ lệ cao, ở các nước phát triển
khoảng 60% trên tổng lợi nhuân, ở nước ta hiện nay chiếm khoảng 90% lợi
nhuận. Điều này thể hiện hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất
của một ngân hang thương mại.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày
càng phát triển một cách đa dạng cùng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế,
theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho
9
hoạt động tín dụng của ngân hang càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các
doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết sức gay găt, ngân
hang cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hang thương mại có thể đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế tốt
hơn, đòi hỏi các ngân hang thương mại phải đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới
vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
ngân hang thích tốt với tình hình mới.
1.1.3.2 . Vai trò đối với khách hàng và đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất kinh
doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định
của nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống các
tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân
hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo
ra sức sống cho nền kinh tế.
Tín dụng ngân hang huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả
các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở
rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ
chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế
hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ
sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi
họ cũng mất đi chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp để bù
đắp, những doanh nghiệp có vốn nhà rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ
chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết
sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hang được coi như là một
công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu
vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hang luôn là công cụ điều chỉnh các
10
quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hang mà vốn tiền tệ được vận động
một cách lien tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích lũy tư bản của các ngân
hang, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp
tín dụng của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
với các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thương tồn tại các ngành coa trạng thái phát triển đối
lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát
triển tốt với nhiều thê mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một
số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược
phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại
những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế
hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp – dịch
vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp
phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo
cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc
cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ngân hàng có tác động hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ… tín dụng ngân
hàng đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải trả cả vốn vay và lãi;nếu vi
phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá
hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp… do vậy, doanh nghiệp luôn phải
nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu
hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng góp phần tích cự vào sự phát triển công ty cổ phần.
11
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi có một số vốn ban đầu do các cổ
đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt
động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu
tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian.
Hiện nay, nhà nước ta đang có chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp, ngân
hàng phải có kế hoạch tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện
chính sách vĩ mô của nhà nước và đa dạng hóa các hoạt động giảm rủi ro.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu
cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là
một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư
vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì
phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu kịp thời này. Ngày
nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu hầu hết các ngân hàng đã
và đang xúc tiến sản phẩm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.4 Quy trình tín dụng căn bản của NHTM
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết địnhcho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại
đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi
khác nhau với kết quả cụ thể từng bước đi. Ở đây xin trình bày các bước căn bản
của một quy trình tín dụng.
1.1.4.1 . Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó
được thưc hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu
vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tín
làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định
cho vay.
12
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và
quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng yêu cầu ngân hàng lập hồ sơ với những thông
tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghi cấp tín dụng cần thu
thập từ khách hàng những thông tin sau:
Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
Thông tin về đảm bảo tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
Giấy đề nghị vay vốn
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn
như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ
hoạt động.
Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.1.4.2 . Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả
gốc và lãi. Mục tiêu cảu phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó
và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt
khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tín chân thực của hồ sơ
vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách
hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Cách thức thu thập thông tín và phân tích cụ
thể một hồ sơ tín dụng như thế nào sẽ được trình bày trong những chương thẩm
định tín dụng ngắn hạn.
13
1.1.4.3 . Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cự kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng
vì nó ảnh hưởng lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này là
khâu khó xử lý nhất và thường dể phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản
thường xảy ra trong khâu này:
Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại
sai lầm thư nhất dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là
thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dể dẫn đến thiệt hại về mất uy tín và
mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng
thường chú trọng hai vấn đề (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và
chính xác làm cơ sở ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đồng
tín dụng hoặc người có năng lực và phán quyết.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng – Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước
hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển
sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên
quan, chẳng hạn thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định
các hình thức bảo đảm nợ vay,…
Quyền phán quyết tín dụng – Tùy theo qui mô vốn vay lớn hay nhỏ
quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân
phụ trách. Hội đồng tín dụng bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm
quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô
lớn trong khi quyền phan quyết các hồ sơ vay có quy mô nhỏ thường được trao
cho cá nhân phụ trách.
14
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chối
cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định kết quả ở khâu trước. Nếu chấp
thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín
dụng và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản
trả lời và giải thích cho khách hàng được rõ.
1.1.4.4 . Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân
cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm
tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay
không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy
vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó
khăn và phiền hà cho khách hàng.
1.1.4.5 . Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện
và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi
cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.
Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.
Giám sát khách hàng qua những thông tin thu thập khác.
15
1.1.4.6 . Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc
quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3)
thanh lý hợp đồng tín dụng.
Thu nợ - Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và
tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một
trong những hình thức thu nợ sau:
Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng
có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ qua hạn để sau này có biện pháp
xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng tín dụng – Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng
trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng – Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả cả nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ
sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
Toàn bộ các khâu của quy trình tín dụng có thể mô tả qua hình vẽ 1.
16
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình cấp tín dụng ngân hàng
Khách hàng:
Cung cấp các
tài liệu và
thông tin
Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng
dẫn
- Phỏng vấn khách
hàng
L
ậ
p h
ồ
sơ
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/dự án
K
ế
t qu
ả
ghi nh
ậ
n:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về đảm
b
ả
o n
ợ
.
T
ổ
ch
ứ
c phân tích và
thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay.
Thu th
ậ
p thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao đổi
C
ậ
p nh
ậ
t thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp lý.
Quy
ế
t đ
ị
nh tín d
ụ
ng:
- Hội đồng phán
quyết
-
Cá nhân
phán quy
ế
t
Từ chối
Gi
ấ
y báo
lý do
Chấp thuận
H
ợ
p đ
ồ
ng tín d
ụ
ng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ phụ khác
Gi
ả
i ngân:
- Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng.
-
Tr
ả
cho nhà cung c
ấ
p.
T
ổ
ch
ứ
c giám sát:
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát
viên
Giám sát
Tín d
ụ
ng
Vi ph
ạ
m
h
ợ
p đ
ồ
ng
Thu nợ cả lãi và gốc
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Thanh lý h
ợ
p
đồng tín dụng
bắt buộc
X
ử
lý:
Tòa án
Cơ quan thẩm
quy
ề
n
Không đ
ủ
,
không đúng hạn
Bi
ệ
n pháp:
C
ả
nh báo,
tăng cường kiểm soát,
ngừng giải ngân, tái xét
tín dụng
Không đ
ủ
,
không đúng hạn
17
1.2 Tín dụng bán lẻ của NHTM
1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay
lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những
lãng phí trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách
hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều chỉnh
trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đôí tượng khách hàng là các
cá nhân. Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu
vay vốn. Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM
một lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá
nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài
sản trung và dài hạn của các NHTM.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa tiếp
cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có những
khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng là
nơi mà khách hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan
trọng trong hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Vị thế của nó được khẳng
định cả trên lý thuyết cũng như trên thực tiễn.
1.2.2 Nguồn gốc hình thành tín dụng bán lẻ của NHTM
Hoạt động vay mượn trong nền kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ
kinh tế mà tại đó việc thanh toán chi trả không thực hiện được hoặc khó có thể
thực hiện được ngay. Vì vậy thông qua sự tin tưởng cũng như hiểu biết lẫn nhau
mà hoạt động tín dụng từ đó ra đời.
Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con
người ngày càng được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và