Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.38 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH ĐÔ.
2.1 Tổng quan về chi nhánh BIDV Thành Đô
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thành Đô.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo quyết định
số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/04/1957 với tên gọi đầu tiên là Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam. Ngân hàng đã trải qua 50 năm hoạt động, xây dựng và
trưởng thành với nhiệm vụ chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư phát triển với các tên gọi
khác nhau:
• Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - trực thuộc Bộ tài chính (từ 26/04/1957 đến
26/06/1981)
• Ngân hàng Đầu tư và xây dựng - trực thuộc Ngân hàng Nhà nước ( từ 26/02/1981
đến 14/11/1990)
• Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước ( từ
14/11/1990 đến nay)
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Thành Đô được thành lập theo quyết
định 127/2005/QĐ-HĐQT ngày 11/07/2005 của Hội đồng quản trị NHĐT & PTVN,
ban đầu là chi nhánh cấp hai trực thuộc chi nhánh NHĐT & PT Bắc Hà Nội.
Ngày 14/08/2006 chuyển đồi thành chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Thành Đô
theo quyết định số 222/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị BIDV và giữ tên đó cho đến
giờ. Tuy mới chuyển đổi từ chi nhánh cấp hai lên chi nhánh cấp một nhưng Chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và phát triển Thành Đô đã có những thành tựu nhất định
2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chính của Chi nhánh:
Chi nhánh Thành Đô
Tín dụng Dự thầu
Thực hiện hợp đồng
Hoàn trả tiền ứng trước
Bảo hành chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh Nộp thuế
Thanh toán


Đối ứng
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung và dài hạn
Cho vay cán bộ công nhân viên
Cho vay mua nhà, mua ô tô
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá

Huy động vốn
Tiết kiệm thông thường
Tiết kiệm dự thưởng
Tiết kiệm bậc thang
Dịch vụ
Thanh toán quốc tế : L/c hàng nhập, L/c hàng xuất,
Nhờ thu ( nhờ thu đến, nhờ thu đi, nhờ thu sec), Chuyển
tiền, Chiết khấu, Ký hậu vận đơn, bảo lãnh nhận hàng
Dịch vụ khác: ATM, homebanking, thanh toán trong nước,
trả lương tự động, thấu chi ( thẻ ATM power), dịch vụ thu
chi hộ, chuyển tiền kiều hối, ….
Ban giám đốc
Khối tín dụng
Khối dịch vụ
Khối quản lý nội bộ
Khối đơn vị trực thuộc
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Phòng tín dụng 1
Phòng tín dụng 2
Phòng thẩm định
Phòng quản lý tín dụng
P. DV khách hàng
P. Thanh toán quốc tế

Tổ tiền tệ kho quỹ

P. kế hoạch nguồn vốn
P.Tài chính kế toán
P. Tổ chức cán bộ
Tổ Hành chính quản trị
Tổ Điện toán
P. Kiểm tra nội bộ
Phòng giao dịch 1
Phòng giao dịch 2
Điểm giao dịch
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Kết quả hoạt động vốn
Tổng nguồn vốn huy động bình quân của Chi nhánh năm 2007 đạt 235 tỷ đồng,
tăng 44 tỷ đồng hay 32.04 % so với năm 2006.
Ngân hàng có những khách hàng truyền thống của Ngân hàng là các doanh
nghiệp, công ty TNHH trên địa bàn. Đồng thời tìm kiếm những khách hàng mới, những
tổ chức tín dụng. Nguồn vốn huy động từ nguồn gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động được.
2.1.4.2. Kết quả hoạt động tín dụng
Ngân hàng thực hiện đánh giá, xếp lọai khách hàng và phân loại nhóm nợ theo
hướng dẫn của BIDV và ngân hàng nhà nước một cách nghiêm túc từ đó đã đạt được
những kết quả đáng kể:
Về quy mô tăng trưởng tín dụng:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng về cơ bản đã bám sát mục tiêu : chủ động tăng
trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các
dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng đã được Hội sở
chính phê duyệt. Kết quả là hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã tăng trưởng trong
phạm vi kiểm soát và theo giới hạn, cơ cấu được Hội sở chính phê duyệt. Năm 2007
tăng trưởng so với 2006 là 97.65% đạt 416 tỷ đồng

Như vậy, ta có thể thấy rằng trong những năm qua, cơ cấu tín dụng của Ngân hàng
đã có những thay đổi tích cực. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng qua các năm đảm bảo
tốt hơn sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động - chủ yếu là ngắn hạn từ dân cư và
các tổ chức kinh tế - với kỳ hạn của các khoản cho vay. Từ đó, ngân hàng được đảm
bảo an toàn hơn trước các rủi ro về kỳ hạn. Thành Đô cũng theo xu hướng chung của
các ngân hàng thương mại hiện nay là tăng cường cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Về đánh giá chất lượng tín dụng:
Ngân hàng tiến hành phân loại nợ theo Điều 7 QĐ 493 thì tình hình nợ quá hạn
như sau: năm 2006 là 40,41 tỷ đồng, năm 2007 là 45,44 tỷ đồng.
Tuy nợ quá hạn tăng so với năm 2007 nhưng tỷ lệ nợ quá hạn thực chất lại giảm
từ 6,21% xuống 4,45% phản ánh những nỗ lực của Ngân hàng trong việc đánh giá xét
duyệt và quản lý tín dụng.
Công tác nâng cao chất lượng tín dụng cũng được Ngân hàng xúc tiến nghiêm túc:
Ngân hàng đã làm việc với các doanh nghiệp để bổ sung tài sản bảo đảm, ký kết
hợp đồng cầm cố các khoản phải thu, ký kết hợp đồng bảo đảm tài sản hình thành từ
vốn vay một cách cẩn trọng, phù hợp với quy định của ngân hàng.
Ngân hàng cũng hoàn thành tốt công tác phân loại nợ, trích lập đủ và vượt kế
hoạch dự phòng rủi ro theo QĐ 493 của Ngân hàng Nhà nước.
Công tác thẩm định của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, hoàn thiện về chất
lượng và số lượngHoạt động của Hội đồng tín dụng tại Sở giao dịch cũng được nâng
cao trong những năm qua, đảm bảo hoạt động theo đúng nhiệm vụ quy định. Hội đồng
tín dụng đã xem xét, tư vấn cho ban giam đốc trong việc xét duyệt cho vay đối với các
doanh nghiệp mới, các dự án lớn, phức tạp do vậy đã hạn chế, phòng ngừa được rủi ro
và nâng cao hơn chất lượng tín dụng, đảm bảo tín dụng tăng trưởng gắn liền với chất
lượng theo định hướng, chỉ đạo của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2.1.2.3. Kết quả kinh doanh
Các chỉ tiêu kinh doanh của Chi nhánh năm 2007:
STT Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng(giảm) Tỷ trọng

1 Tổng tài sản 673 1050 377 56.02
2 Tài sản sinh lời 651 1020 369 56.68
3 Dư nợ bình quân 426 842 416 97.65
4 Dư nợ cuối kỳ 651 1020 369 56.68
5 Nợ quá hạn 40.41 45.44 5.03 12.45
6 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 6.21 4.45 -1.76 -28.34
7 Dư nợ có TSĐB (%) 73 73.94 0.94 1.29
8 Huy động vốn bình quân 191 235 44 23.04
9 Khả năng tự cân đối vốn 426 650 224 52.58
10 Huy động vốn từ TW 275 314 39 14.18
11 Lợi nhuận trước thuế 9.09 13.64 4.55 50.06
12
Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu
người 0.126 0.168 0.042 33.33
13 Trích DPRR 5 35 30 600.00
14 Chênh lệch thu chi 9 23.64 14.64 162.67
15 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 43 97 54 125.58
16 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1.58 4.33 2.75 174.05
17 Thu nhập từ hoạt động khác - 0.03 0.03 -
18 Dư quỹ DPRR 40 64 24 60
19 ROA 1.53 1.95 0.42 27.45
20
Chênh lệch thu chi/ Tài sản sinh
lời bình quân 2.13 2.54 0.41 19.25
21 Chênh lệch thu chi/ Tổng tài sản 2.11 2.46 0.35 16.59
Đơn vị: tỷ đồng
Trong hai năm qua, Chi nhánh đã dần khẳng định được vai trò của mình trong
toàn bộ hệ thống BIDV. Nổi bật là các chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản năm 2007 của Chi nhánh đạt 1050 tỷ đồng, tăng 377 tỷ đồng tức
56.02% so với thời điểm cuối năm 2006. Trong cơ cấu tài sản hiện nay của Chi nhánh,

tài sản sinh lời đạt 1020 tỷ đồng tức 97% tổng tài sản.
Tổng nguồn vốn huy động bình quân của Chi nhánh năm 2007 đạt 235 tỷ đồng,
tăng 44 tỷ đồng hay 32.04 % so với năm 2006.
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh ở mức 1020 tỷ đồng, tăng 369 tỷ đồng hay
56.68% so với 2006.
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 là 13.64 tỷ đồng tăng 4.55 tỷ đồng tức 50.06%
so với năm 2006.
Trong năm 2007, Chi nhánh tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu một cách hợp
lý, có chất lượng hoạt động an toàn. Trong đó:
Dư nợ có tài sản bảo đảm vẫn được duy trì ở mức ổn định từ 73% năm 2006 lên
73.94% năm 2007 thể hiện năng lực đảm bảo chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Tỷ lệ nợ xấu tính theo Điều 7 QĐ 493 là 4.45%/ tổng dư nợ, thấp hơn so với
mức bình quân của khu vực cũng như so với mặt bằng chung của cả hệ thống.
2.1.2.4. Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh
Về công tác tín dụng
Công tác đánh giá phân loại khách hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa đạt chất lượng cao để từ đó có chính sách tín
dụng phù hợp.
Thông tin phục vụ công tác thẩm định, và tín dụng còn hạn chế ảnh hưởng công
tác quản trị điều hành. Công tác phân tích nghiên cứu đánh giá thị trường, khách hàng,
dự báo tình hình tín dụng còn yếu, bị động, có lúc còn bị lỡ cơ hội kinh doanh.
Lực lượng cán bộ trẻ tuy được đào tạo cơ bản nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực
tiễn trong công tác tín dụng.
Tài sản đảm bảo của khách hàng là DN nhà nước còn nhiều bất cập cũng là yếu tố
tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng (hồ sơ giấy tờ không đầy đủ, giá trị tài sản thế
chấp thấp,...)
Về công tác dịch vụ
Việc phát triển dịch vụ ATM tại chi nhánh tuy có sự tăng trưởng nhưng số khách
hàng sử dụng dịch vụ này vẫn chưa nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do người dân chưa
có thói quen sử dụng thẻ, và sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trên cùng địa

bàn.
Các dịch vụ khác như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán, bảo
lãnh,...quy mô còn hạn chế.
Công tác huy động vốn
Công tác huy động vốn mặc dù tăng trưởng với tốc độ khá cao nhưng tốc độ tăng
trưởng tín dụng cũng cao nên hiện nay chi nhánh mới chỉ đáp ứng được vốn tại chỗ vào
khoảng 70% phần còn thiếu phải vay ngân hàng TW.
Mạng lưới huy động vốn còn mỏng mói có 2 phòng giao dịch và 1 điểm giao dịch
nên hình ảnh chi nhánh trên địa bàn chưa cao.
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh
2.2.1. Các quy định chung về nghiệp vụ bảo lãnh
Mặc dù trong Luật các tổ chức tín dụng và một số văn bản Luật khác có quy
định về hoạt động bảo lãnh từ khá lâu. Song nghiệp vụ bảo lãnh vẫn còn tương đối mới
đối với ngành ngân hàng Việt Nam. Do vậy, mới đầu trong quá trình thực hiện bảo
lãnh, các ngân hàng Việt Nam vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn do chưa có những văn
bản rõ ràng và đầy đủ, quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến bảo lãnh ngân hàng. Để
khắc phục điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã lần lượt ban hành các quyết
định hướng dẫn việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Quyết định đang có hiệu lực thi
hành là Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc NHNN
Trên cơ sở các văn bản đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban
hành quy trình bảo lãnh hướng dẫn cụ thể các quy định trong việc thực hiên nghiệp vụ
bảo lãnh ngân hàng.
Căn cứ vào những quyết định của NHNN và các hướng dẫn, quyết định của
NHĐT&PT Việt Nam, Chi nhánh NH ĐT&PT Thành Đô tuân thủ thực hiện các vấn đề
chung có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh như sau:
2.2.1.1. Đối tượng được bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
được thành lập và hoạt động theo Pháp luật hiện hành của Việt Nam, bao gồm:
- Các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty
hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức đầu tư, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp

liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư
nhân.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng.
- Các hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 của
Bộ luật Dân sự.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư tại Việt Nam.
- Hộ kinh doanh cá thể.
2.2.1.2. Các hình thức bảo lãnh chủ yếu
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội cung cấp cho khách hàng một số loại bảo lãnh
chủ yếu sau:
- Bảo lãnh vay vốn: bao gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và nước ngoài, tuy
nhiên bảo lãnh vay vốn nước ngoài không nhiều lắm chủ yếu là do các ngân hàng trong
nước vẫn chưa đủ uy tín đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu: đây là loại hình bảo lãnh được thực hiện nhiều nhất trong
tất cả các loại bảo lãnh.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán.
- Các loại bảo lãnh khác: bảo lãnh nộp thuế.
2.2.1.3. Các hình thức phát hành bảo lãnh
Tại Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Nội, sau khi ký hợp đồng bảo lãnh với khách
hàng, căn cứ theo yêu cầu phát hành bảo lãnh của bên cho vay hoặc chủ đầu tư quy định
trong hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và bên cho vay hoặc hợp đồng thi công xây
lắp giữa khách hàng và chủ đầu tư. Ngân hàng sẽ phát hành một trong các loại thư bảo
lãnh sau:
* Thư bảo lãnh: loại này thường được áp dụng đối với các loại bảo lãnh trong

xây dựng, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn.
* Thư tín dụng chứng từ là văn bản cam kết của ngân hàng (ngân hàng mở
L/C) cho người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) theo lệnh của người trả tiền (nhà nhập khẩu)
để trả ngay hoặc trả vào một thời điểm xác định trong tương lai một số tiền xác định
trên cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo theo các điều khoản, điều kiện quy định trong L/C.
Thường áp dụng trong bảo lãnh thanh toán.
* Ký bảo lãnh trên hối phiếu hoặc giấy nhận nợ: Đây là hình thức được áp
dụng trong bảo lãnh vay vốn. Thông thường, việc ký bảo lãnh hối phiếu hoặc giấy nhận
nợ được tiến hành song song hoặc sau khi giải ngân vốn vay.
2.2.1.4. Điều kiện bảo lãnh
NH ĐT&PT Hà Nội xem xét và quyết định bảo lãnh cho các khách hàng thuộc
đối tượng được bảo lãnh có đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng bảo lãnh.
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo hướng dẫn.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề
nghị bảo lãnh.
- Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo lãnh
các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
- Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
- Khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài được đầu tư, kinh doanh hoặc
được tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp khách hàng đề nghị bảo lãnh là Đơn vị hạch toán phụ thuộc của
một pháp nhân, ngoài các điều kiện trên, Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền của
Pháp nhân cho phép đơn vị phụ thuộc Đại diện cho pháp nhân tham gia vào quan hệ
bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Đối với trường hợp khách hàng của NH bảo lãnh là các TCTD (trường hợp
NH bảo lãnh xác nhận bảo lãnh, phát hành bảo lãnh đối ứng và phát hành bảo lãnh trên

cơ sở bảo lãnh đối ứng của một TCTD khác) thì khách hàng phải là các TCTD có uy tín
và năng lực tài chính để bồi hoàn cho NH bảo lãnh khi NH bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh. Riêng trường hợp TCTD nước ngoài phát hành bảo lãnh đối ứng cho
NH bảo lãnh thụ hưởng thì TCTD nước ngoài phải có quan hệ đại lý, thanh toán với
NH bảo lãnh.
2.2.1.5. Phạm vi bảo lãnh

×