Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

đồ án chỉnh trị sông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.66 KB, 34 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CHỈNH TRỊ SÔNG VÀ CÔNG TRÌNH VEN BỜ
CHỈNH TRỊ HẠ LƯU SÔNG VỆ - QUẢNG NGÃI
A_ PHẦN TÀI LIỆU CƠ BẢN
I. Số liệu thiết kế:
Lưu lượng tạo lòng: Q
tl
= 688,9 (m
3
/s)
Hệ số nhám: n = 0,0304
Mực nước ứng với lưu lượng tạo dòng : Z
tl
= 6,21 m
Lưu lượng lũ thiết kế 10%:Q
max
=3280 m
3
/s
Mực nước ứng với lưu lượng lũ thiết kế 10%: Z
max
= 9,18 m
Lưu lượng nhỏ nhất 95% : Q
min
= 51 m
3
/s
Mực nước ứng với lưu lượng nhỏ nhất : Z
min
= 3,75 m
Lưu tốc mùa lũ lớn nhất v


max
= m/s
Tốc độ gió : v
gió
= 10,54 m/s
Đà gió D = 6,54 km
II. Nhiệm vụ đồ án
- Căn cứ vào bản đồ quy hoạch và các số liệu đã cho, kết hợp với lý thuyết đã học, tính
toán thiết kế để chỉnh trị một đoạn sông cong theo yêu cầu.
- Đồ án gồm : - 01 Bản thuyết minh đồ án (có thể viết tay hoặc đánh máy).
- 01 Bản vẽ trên giấy A1 Bố trí mặt bằng các đập mỏ hàn trên bình đồ vị
trí khu vực nghiên cứu .
- 01 Bản vẽ trên giấy A1 Bố trí các mặt cắt chi tiết của đập mỏ hàn.
III. Những tài liệu cần thiết khi thiết kế
1. Bản đồ khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1/5000 ;1/10000 hoặc 1/50000 .
2. Bình đồ vị trí khu chỉnh trị tỷ lệ 1/1000
3. Các tài liệu về địa chất thủy văn, thủy lực, địa chất… trong khu vực thiết kế .
4. Các số liệu yêu cầu thiết kế của đồ án.
5. Các số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế…
6. Các tài liệu thiết kế, các tiêu chuẩn, các quy phạm hiện hành…phục vụ thiết kế.
IV. Nội dung thiết kế.
1. Thuyết minh tính toán
A / Cơ sở tính toán thiết kế mỏ hàn
a / Mô tả điều kiện tự nhiên, địa hình trong phạm vi thiết kế. Tóm tắt những nét chính
của khu vực thiết kế.
b / Phân tích nhiệm vụ thiết kế đẻ đưa ra một số phương án chỉnh trị cho đoạn sông
nghiêm cứu, chọn ra phương án phù hợp nhất .
c / Tính toán xác định quy mô công trình thiết kế .
d / Đánh giá hiệu ích của công trình sau khi đưa vào sử dụng.
B / Tính toán thiết kế kè mỏ hàn

a / Vạch tuyến chỉnh trị.
b / Chọn vị trí kết cấu công trình.
c / Tính toán chiều sâu hố xói đầu đập mỏ hàn.
d / Tính toán ổn định của đập.
e / Tính toán lớp bảo vệ mặt ngoài thân đập.
2. Thể hiện bản vẽ
- 01 Bản vẽ trên giấy A1. Bố trí mặt bằng các đập mỏ hàn trên bình đồ vị trí khu vực
nghiên cứu .
- 01 Bản vẽ trên giấy A1. Bố trí các mặt cắt chi tiết của đập mỏ hàn.
B_ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN , ĐỊA HÌNH
TRONG PHẠM VI THIẾT KẾ
I. TỔNG QUAN VỀ TUYẾN CHỈNH TRỊ
1. Sông Vệ
Sông Vệ bắt nguồn từ vùng núi phía Tây của huyện Ba Tơ. Sông chảy theo hướng Tây
Nam – Đông Bắc đổ ra biển qua cửa Cổ Luỹ và cửa Đức Lợi sông dài 90 Km, trong đó
có 2/3 chiều dài sông chảy trong vùng rừng núi có độ cao 100-1000 (m). Sông có 5 phụ
lưu cấp I , 2 phụ lưu cấp II. Các nhánh sông không lớn, đáng kể là các nhánh sông :
+ Sông Tà Nô : chảy từ Đồng Bia có độ cao trên 200 (m), theo hướng Tây Đông hợp
với sông chính cách huyện Ba Tơ 18 km về phía hạ lưu .
+ Sông Mễ : Chảy từ vùng núi Yu Kon, phần tiếp giáp giữa 2 huyện Ba Tơ và Minh
Long theo hướng Tây Bắc-Đông Nam hợp lưu tại Tuần Giang dài 3 Km.
+ Nhánh sông Thoa chảy từ thôn Mỹ Hưng xã Hành Thịnh, thôn Phú An–Đức Hiệp
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và hợp lưu tại Phú An dài 6 km .
Ngoài ra còn có các nhánh sông khác như sông Cây Bứa dài 15 km, sông Phú Thọ dài
16 km, hợp lưu với sông chính gần vùng cửa sông tạo thành hình nan quạt. Nguồn của
chúng chủ yếu là nước mưa của vùng. Tiếp giáp giữa vùng núi và đồng bằng sông Vệ có
diện tích lưu vực 1260 km, bao gồm phần lớn diện tích của huyện Tư Nghĩa. Độ cao
trung bình khoảng 170(m), mật độ lưới sông 0,79 km/km
2
.

Thực vật che phủ trên bề mặt lưu vực phần lớn là rừng già, bụi rậm, và vùng hạ lưu
chủ yếu là đất canh tác nông nghiệp.
2. Khái quát về tuyến chỉnh trị
Dự án “ Đê kè chống xói lở sông Vệ ” chạy dọc trên chiều dài hơn 30522m trên dòng
sông Vệ, từ thôn Phú Khương – xã Hành Tín đến thôn An Chuẩn - xã Đức Lợi, đi qua
các xã Hành Tín Đông, Hành Thiện, Hành Thịnh, Hành Phước, Hành Đức - huyện Nghĩa
Hành; xã Đức Hiệp, Đức Nhuận, Đức Thắng, Đức Lợi - huyện Mộ Đức; xã Nghĩa Mỹ,
Thị trấn Sông Vệ, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa - huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Vị trí có tọa độ địa lý: 14
o
53,7’ đến 15
o
01,2’ vĩ độ Bắc;
108
o
47,3’ đến 108
o
54,8’ kinh độ Đông;
Đoạn sông từ xã Hành Tín đến điểm hợp lưu sông Thoa đi khoảng 16,0 km. Trong
những năm qua hiện tượng sạt lở diển ra tương đối mãnh liệt, gây ảnh hưởng lớn đến sản
xuất, sinh hoạt nhân dân hai bên bờ sông. Sau mùa lũ 1999 bằng nguồn vốn ngân sách,
Tỉnh đã đầu tư xây dựng hai đoạn kè tại địa phận thôn Phú An và Nghĩa Lập thuộc xã
Đức Hiệp. Hiện tại hai đoạn kè này đã phát huy hiệu quả tốt. Tại đoạn giao nhau của
sông Vệ và sông Thoa tình hình sạt lở vẫn còn rất mạnh, chiều dài đoạn sạt lở khoảng
1500m ở phía bờ tả, mỗi năm mất khoảng 0,25ha khiến hơn 20 hộ dân sống ở đây phải di
dời. Về phía thượng lưu bờ tả cầu Cộng Hòa tại địa phận thôn Phú Lâm vùng sạt lở với
chiều dài khoảng 1500m, mỗi năm làm mất hơn 0,6ha đất thổ cư và khiến hơn 30 hộ dân
phải di dời và 37 hộ dân khác chịu ảnh hưởng. Tại địa phận Hành Tín Đông có nhiều
đoạn sạt lở nhất, với chiều dài sạt lở tổng cộng khoảng 1800m, nguy cơ nhất là thôn
Thiên Xuân với chiều cao bờ sạt lở trên 6m.

Đoạn sông từ ngã ba giao nhau giữa sông Thoa và sông Vệ kéo dài đến Cửa Lở khoảng
15,0 Km qua địa phận Thị trấn Sông Vệ gây sạt lở bờ tả thượng lưu cầu Sông Vệ và hạ
lưu bờ hữu cầu Sông Vệ tại thôn Năng An thuộc địa phận xã Đức Nhuận đến giáp xã Đức
Thắng khiến hơn 30 hộ phải di dời, uy hiếp đường liên thôn của hai xã.Cuối đoạn sông
này tương đối ổn định, tại thôn Đại Bình xã Nghĩa Hiệp tuy các mỏ hàn xây dựng từ 1988
vẫn đảm bảo tốt nhiệm vụ nhưng hạ lưu của nó vẫn gây sạt lở nhất là bờ tả với chiều dài
sạt lở hơn 2000m , tốc độ sạt lở hàng năm hơn 5m/năm, chủ yếu là đất nông nghiệp. Nhìn
chung dọc bờ sông Vệ hiện nay tình hình sạt lở cục bộ nhiều nơi khá nghiêm trọng. Năm
1988 Dự án “Qui hoạch chỉnh trị sông Vệ” của Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội đã chỉnh
trị được một số đoạn trên sông Vệ. Nhưng do diễn biến thời tiết trong những năm qua
phức tạp, mưa lũ càng ngày càng lớn, đặc biệt là cơn lũ năm 1999 đã làm cho dòng chảy
chuyển biến khá mạnh, tình hình sạt lở càng nghiêm trọng, chủ lưu dòng chảy đổi hướng
phá vỡ thế cân bằng hiện có.
3. Tình hình dân sinh kinh tế
Khu vực hưởng lợi của dự án là khu dân cư thôn Hoà Mỹ thuộc xã Hành Phước huyện
Nghĩa Hành.
Đặc điểm kinh tế xã hội xã Hành Phước 2007
Chỉ tiêu Giá trị
ĐẶC ĐIỂM
- Tổng diện tích đất tự nhiên
- Diện tích đất nông nghiệp
- Diện tích lúa
- Tổng sản lượng lương thực
- Lương thực bình quân đầu người/năm
- Tổng dân số
- Lao động
- Số lao động nông nghiệp
- Số hộ đói nghèo
845 ha
412 ha

386 ha
2216 tấn
430 kg
8200 người
95%
12 hộ
THIỆT HẠI DO SẠT LỞ
- Diện tích bị sạt lở hàng năm
- Tốc độ sạt lở lấn vào bờ hàng năm
8- 10 ha
5-7 m
4. Tình hình hiện trạng sạt lở của vùng dự án
a. Tình hình sạt lở khu vực dự án thôn Hoà Mỹ
Khu vực xây dựng công trình thuộc thôn Hoà Mỹ xã Hành Phước, huyện Nghĩa Hành,
tỉnh Quảng Ngãi dọc theo bờ Bắc sông Vệ( bờ tả). Đoạn sông đi qua thôn Hoà Mỹ là
đoạn sông cong, bờ lõm kéo dài hơn 1 km. Ở đoạn sông này lạch sâu nằm ép sát bờ sông,
có cao trình thay đổi từ 1.67 m – 2.50 m. Về mùa lũ chủ lưu dòng chảy ép sát hoặc hướng
vào bờ, kết hợp với điều kiện địa chất yếu gây ra xói lở bờ. Chiều dài xói lở 1,354 km ,
diện tích bị ảnh hưởng đất nông nghiệp với tốc độ xói lở 0.25 ha/ năm, số hộ dân bị ảnh
hưởng 50 hộ.
b. Hiện trạng các công trình trong vùng dự án
Hiện tại trong vùnng dự án chỉ có các công trình bảo vệ bờ thô sơ do nhân dân hai bên bờ
xây dựng, hiệu quả bảo vệ rất thấp. Vì vậy cần thiết phải xây dựng công trình bảo vệ
chông sạt lở đoạn sông này la một yêu cầu cấp thiết.
5. Sự cần thiết phải thực hiện dự án
Tình hình sạt lở bờ sông Vệ kéo dài qua 3 huyện là Nghĩa Hành, Mộ Đức và Tư Nghĩa,
xẩy ra thường xuyên, liên tục gây uy hiếp đến nhà cửa của nhân dân sống dọc hai bờ
sông, các công trình hạ tầng như đường giao thông , trường học và đặc biệt là tính mạng
của nhân dân trong vùng. Trong những năm gần đây nhà cửa, ruộng vườn thường xuyên
bị cuốn trôi khi đến mùa mưa lũ, gây thiệt hại nghiêm trọng đến đời sống và tình hình sản

xuất của nhân dân.
Khu vực đoạn sông cong đi qua thôn Hoà Mỹ là khu vực bị sạt lở nghiêm trọng nhất, đe
doạ trực tiếp đến khu dân cư thôn Hoà Mỹ, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.
Vì vậy việc triển khai và đầu tư xây dựng dự án Kè Sông Vệ, đoạn thôn Hoà Mỹ là
một việc làm cần thiết và cấp bách đảm bảo sự ổn định cho nhân dân sống ven bờ an cư
và sản xuất.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Đặc điểm địa hình:
Khu vực xây dựng công trình thuộc địa phận xã Hành Phước huyện Nghĩa Hành tỉnh
Quảng Ngãi, cách thị xã Quảng Ngãi khoảng 20 km về phía Tây.
Địa hình khu vực chủ yếu là lòng sông, xen lẫn bãi cát giữa sông, hai bên bờ làng mạc,
cao độ lòng sông xoải đều theo hướng dòng chảy. Đoạn sạt lở thuộc thôn Hoà Mỹ, có
chiều dài 400 m.
Đoạn bờ nghiên cứu nằm phía bờ lõm của đoạn sông cong, tại đây dòng chủ lưu đi ép
sát bờ gây xói lở nghiêm trọng, đặc biệt về mùa mưa lũ, đe doạ đến tính mạng tài sản của
nhân dân trong vùng.
Tài liệu địa hình sử dụng tài liệu khảo sát của Trung Tâm Tư Vấn Ứng Dụng Và Kĩ
Thuật Môi Trường lập tháng 3/2003, gồm:
Bình đồ lòng sông phần xây dựng công trình đi qua thôn Hoà Mỹ
2 .Đặc điểm địa chất:
Qua báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình, cụ thể như sau:
* Cấu tạo địa chất bờ sông Vệ, sông Thoa gồm các lớp nham thạch có nguồn gốc bồi
tích thềm, có đăc điểm chung thấm nước từ trung bình đến mạnh, thậm chí rất mạnh, tính
chất cơ lý lực học yếu, dễ bị xói lở, sạt, truợt và rửa trôi bởi hoạt động xâm thực từ dòng
chảy mặt. Tại khu vực nơi hình thành các phức hệ chứa nước ngầm lớn nhỏ, hoạt động
xâm thực càng diễn biến phức tạp và mạnh mẽ hơn. Nước ngầm được thành tạo và lưu
trữ trong các hệ tầng cát cuội sỏi hoặc cát lẫn sỏi, nguồn gốc đáy thềm sông, có áp tạm
thời hoặc không có áp. Về mùa khô mực nước ngầm hạ thấp đáng kể, nhưng vẫn cao hơn
hoặc bằng mực nước sông, bù cấp cho nước trong sông. Còn về mùa mưa lũ, nước ngầm
dâng cao theo mực nước sông. Nước ngầm nhìn chung có hướng vận động từ phía bờ ra

phía sông.
* Toàn tuyến công trình nằm trên nền đá granit phức hệ Trà Bồng - Ba Tơ với cấu trúc
bị phá hủy, kiến trúc hạt vừa đến hạt thô, cấu tạo không liền khối. Tầng phủ Đệ tứ, từ mặt
đất thiên nhiên xuống tới nền đá gốc, dày thay đổi từ vài mét đến hàng chục mét, bao
gồm á sét hạt cát, á sét hữu cơ, bùn á cát hoặc á sét lẫn cuội sỏi, cát sỏi Trong các lớp
bùn á cát – á sét lẫn cuội sỏi, có nơi tạo thành các túi cát chảy, các lớp kẹp mỏng dưới
dạng thấu kính, cũng có nơi các lớp nham thạch đã dẫn cấu tạo xếp lớp mỏng từ chục
cen- ti-mét đến dưới năm chục cen-ti-mét rồi lặp lại theo quy luật, tương đối phức tạp.
* Cấu tạo tầng phủ Đệ tứ với các lớp nham thạch có tính thấm tăng dần theo chiều sâu
tại khu vực xây dựng là yếu tố thuận lợi để hoạt động xâm thực của dòng chảy trở nên
mạnh mẽ hơn. Ngoài ra các tụ điểm dân cư với mật độ tương đối đông tập trung hai bên
bờ sông có các hoạt động xây dựng làm ảnh hưởng đến tính bền vững của môi trường đất
và nước, cũng góp phần không nhỏ vào sự sạt lở bờ sông.
Sau đây là kết quả khảo sát của điểm sạt lở khu vực dự án :
* Đoạn mặt cắt thôn Hoà Mỹ :
+ Lớp 1 : Á sét nhẹ, đầu tầng lẫn nhiều rể cỏ cây, màu xám vàng , xám nâu, trắng
nhạt. Đất ẩm vừa, kết cấu chặt vừa, trạng thái nửa cứng. Nguồn gốc (aQ). Lớp này phân
bố trên mặt, chiều dày lớp từ 1.5 ÷ 4 m.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp qua các mẫu thí nghiệm như sau :
- Thành phần hạt (%) :
• Sét : 11,5 %
• Bụi : 25,5 %
• Cát : 63,0 %
- Lượng ngậm nước thiên nhiên W
e
: 18,75 %
- Độ đặc B : -0,038
- Dung trọng : Thiên nhiên γw : 1,64 T/m
3
Khô γ

k
: 1,38 T/m
3
- Tỷ trọng Δ : 2,70
- Độ khe hở n : 48,85 %
- Tỷ lệ khe hở ε
0
: 0,955
- Độ bảo hoà G : 53,01 %
- Lực dính kết C : 0,19 KG/cm
2
C
tt
: 0,10 KG/cm
2
- Góc nội ma sát φ : 14
0
42

φ
tt
: 12
0
- Hệ số thấm K : 1,90x10
-6

m/s
+ Lớp 2 : Á cát nặng, cát chủ yếu hạt nhỏ màu xám vàng, xám xanh. Đất ẩm ướt, kết
cấu kém chặt. Nguồn gốc (aQ). Lớp này phân bố nằm dưới lớp 1, chiều dày lớp từ 3.0 ÷
6.0 m.

Các chỉ tiêu cơ lý của lớp qua các mẫu thí nghiệm như sau :
- Thành phần hạt (%) :
• Sét : 6,5 %
• Bụi : 10,0%
• Cát : 83,5 %
- Lượng ngậm nước thiên nhiên W
e
: 25,25 %
- Dung trọng : Thiên nhiên γw : 1,94 T/m
3
Khô γ
k
: 1,55 T/m
3
- Tỷ trọng Δ : 2,71
- Độ khe hở n : 42,84 %
- Tỷ lệ khe hở ε
0
: 0,75
- Độ bảo hoà G : 91,28 %
- Lực dính kết C : 0,13 KG/cm
2
C
tt
: 0,10 KG/cm
2
- Góc nội ma sát φ : 15
0
14


φ
bh
: 13
0
- Hệ số thấm K : 7,77.10
-6

m/s
+ Lớp 2a : Cát hạt thô đến vừa lẫn ít cuội sỏi màu xám vàng, ít xám xanh.Cát bão
hoà nước, kết cấu kém chặt, trạng thái rời xốp, thành phần chủ yếu thạch anh. Nguồn gốc
(aQ) , lớp này phân bố dưới lớp 2 , có chiều dày 2,5 ÷ 3,0 m.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp qua các mẫu thí nghiệm như sau :
- Thành phần hạt (%) :
• Hạt cát : 92,0 %
• Hạt sạn : 7,0%
• Hạt cuội : 1,0 %
- Dung trọng đắp khô γk : 1,45 T/m
3
_
Dung trọng chặt nhất γ1 :1,78 T/ m
3
- Dung trọng xốp nhất γ2 : 1,39 T/m
3
- Tỷ trọng Δ : 2,68
- Độ khe hở n : 46,0 %
- Tỷ lệ khe hở ε
0
: 0,851
- Tỷ lệ khe hở nhỏ nhất ε
min

: 0.503
- Tỷ lệ khe hở lớn nhất ε
max
: 0.932
- Độ chặt tương đối D :0.19
- Đường kính D
10 :
0.22 mm
- Đường kính D
60
: 0.62 mm
- Hệ số không đồng đều : 2.80
- Góc nghỉ khô φk : 34
0
36

+ Lớp 3 :Bùm sét màu xám xanh. Đất bão hoà nước, kết cấu kém chặt, trạng thái
mềm dẻo nhão, phân bố dạng thấu kính. Nguồn gốc (aQ). Lớp này phân bố giữa lớp 2,
chiều dày 1,7 m .
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp qua các mẫu thí nghiệm như sau :
- Thành phần hạt (%) :
• Sét : 49,0 %
• Bụi : 36,0 %
• Cát : 15,0 %
- Lượng ngậm nước thiên nhiên W
e
: 35,80 %
- Độ đặc B : 0.713
- Dung trọng : Thiên nhiên γw : 1,82 T/m
3

Khô γ
k
: 1,34 T/m
3
- Tỷ trọng Δ : 2,71
- Độ khe hở n : 50,55 %
- Tỷ lệ khe hở ε
0
: 1,022
- Độ bảo hoà G : 94,92 %
- Lực dính kết C : 0,25 KG/cm
2
C
tt
: 0,15 KG/cm
2

- Góc nội ma sát φ : 7
0
58

φ
tt
: 5
0
- Hệ số thấm K : 4,02x10
-6

m/s
Tóm lại công trình bảo vệ lòng sông và bờ sông được xây dựng trên lớp 1 và lớp 2 ,3.Các

lớp 2,3 có tính chịu nén lún khá tốt nhưng tính dính kết kém, dễ bở rời khi có tác dụng
của dòng chảy. Do đó vật liệu xây dựng công trình phải có tính chống xói tốt như đá hộc,
rọ đá. Đặc biệt là tầng lọc ngược với vải lọc có tính chất chống xói ngầm tốt.
3. Điều kiện vật liệu xây dựng
a. Đất đắp
Bãi lấy đất Núi Điệp thuộc xã Đức Hiệp huyện Mộ Đức là dãi đồi, núi thấp liên tục.
Hiện đang được khai thác phục vụ thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi địa
phương. Khối lượng khai thác lớn, ước lượng khoảng 1500000 m
3
.
b. Cát, sỏi
Khai thác tại chổ, ở các bãi cát, sỏi dọc, ven bờ sông gần khu vực dự án.
c. Đá các loại
Đá các loại đề nghị khai thác tại mỏ vật liệu xây dựng ở Km 14 + 700 tuyến quốc lộ
24.
4. Đặc điểm khí hậu
Đề tài sử dụng kết quả quan trắc các yếu tố khí tượng trạm Ba Tơ, trạm An Chỉ và
trạm Quảng Ngãi, kết hợp tham khảo kết quả nghiên cứu tổng hợp đặc điểm khí hậu -
thuỷ văn tỉnh Quảng Ngãi do Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Trung Trung Bộ thực hiện
tháng 12 năm 2001.
Lưu vực sông Vệ nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung đều nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều vào nửa sau mùa nóng và nửa đầu mùa lạnh.
Chính dãy núi Trường Sơn đã đóng vai trò chủ đạo trong việc làm lệch pha mùa mưa
của khu vực.
Trong thời kỳ cuối mùa hạ đầu mùa đông, gió Đông Bắc đối lập với hướng núi, đi theo
đó là những nhiễu động như xoái thấp, bão, đã thiết lập mùa mưa ở Quảng Ngãi nói
riêng và các tỉnh miền Trung nói chung trong khi các vùng khác thì đi vào mùa khô. Về
mùa hạ một hệ quả ngược lại đã xảy ra với hướng gió của luồng gió mùa mùa hạ , trong
khi mùa mưa xảy ra trong phạm vi cả nước thì ở Quảng Ngãi – miền Trung đang là mùa
khô kéo dài với những ngày thời tiết nóng đặc biệt

* Một số đặc điểm khí hậu trong vùng hạ lưu sông Vệ :
a. Nhiệt độ
- Nhìn chung vùng Quảng Ngãi có nền nhiệt độ thay đổi theo độ cao và theo mùa.
Vùng đồng bằng ven biển có nhiệt độ trung bình năm 25,5-26,5
o
C, vùng núi cao dưới
500m có nhiệt độ trung bình năm là 23,5-25,5
o
C, vùng núi cao trên 500m có nhiệt độ
trung bình năm là 21,0-23,5
o
C.
- Trong các tháng mùa hè (tháng 5-8) nhiệt độ cao nhất ở vùng đồng bằng khoảng 34-
35
o
C, vùng núi khoảng 33
o
C.
- Các tháng mùa đông (tháng 12, 01, 02) nhiệt độ xuống thấp, nhiệt độ trung bình từ
21-22
o
C.
- Nhiệt độ cao nhất trạm Quảng Ngãi là 41,4
o
C, trạm Ba Tơ là 41,5
o
C .
- Nhiệt độ thấp nhất trạm Quảng Ngãi là 12,0
o
C, trạm Ba Tơ là 11,3

o
C
Bảng: phân phối các đặc trưng nhiệt độ không khí
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Tcp(
0
C )
20,
9
23,
1
24,
9
26,
8
27,
7
27,
7
27,
8
28,
0
26,
5
25,
5
23,
7
21,

3 25,3
Tmax(
0
C )
33,
3
34,
9
38,
9
40,
4
40,
4
38,
9
37,
6
37,
9
37,
4
34,
6
33,
0
29,
8 36,5
Tmin(
0

C )
12,
4
14,
3
13,
5
18,
2
20,
7
21,
9
21,
8
21,
6
20,
6
17,
0
16,
0
13,
8 17,6
b. Độ ẩm:
- Độ ẩm tương đối cao vào mùa đông và thấp vào mùa hạ. Độ ẩm cực đại thường xảy ra
vào tháng XI và XII, độ ẩm thấp nhất xảy ra tháng VII, VIII.
- Độ ẩm trung bình nhiều năm : U = 85,3%
- Độ ẩm thấp nhất : Umin = 34,0%

Bảng phân phối các đặc trưng độ ẩm tương đối
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
U% 88 86 82 81 80 80 80 86 88 90 89 88
Umin 69 65 56 52 54 59 56 55 62 70 74 75
c.Nắng
- Quảng Ngãi là một trong những tỉnh có số giờ nắng thuộc diện trung bình cao của khu
vực, tổng số giờ nắng hàng năm vùng đồng bằng đạt trung bình khoảng 2200-2400 giờ
nắng năm. Sự phân bố giờ nắng trong năm có dạng hai đỉnh. Đỉnh lớn vào tháng 5 và
tháng 7 có giờ nắng 260 giờ / tháng . Đỉnh thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 với số giờ
nắng khoảng 100 giờ / tháng
- Vùng miền núi và trung du đạt trung bình khoảng 2000giờ
Bảng phân phối số giờ nắng trong năm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII năm
Giờ
nắng 110 172 235 206 234 195 223 190 188 153 234 65 2205
d. Gió:
- Quảng Ngãi nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên hàng năm phân biệt được hai
mùa gió chính là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.
- Hướng gió thay đổi thường xuyên theo mùa. Tại Quảng Ngãi từ tháng IX đến tháng
III năm sau hướng gió chủ yếu là Bắc đến Tây Bắc, từ tháng IV đến tháng VIII là Đông
đến Đông Nam.
- Tốc độ gió thay đổi theo vùng, vùng đồng bằng thường đạt 1-1,5m/s, vùng miền núi
đạt 1-1,2m/s, vùng ven biển đạt 4,5m/s.
Vận tốc gió trung bình của gió lớn nhất theo các hướng với tần suất
Hướng V
tb
C
v
C
s

4% 10%
E 10,.9 0,35 5 19,4 15,9
W 17,5 0,5 5 37,6 28,4
S 13,9 0,5 5 29,9 22,5
N 15,9 0,45 5 32,2 25,0
SE 12,0 0,35 6 21,5 17,5
NE 13,5 0,31 4 22,4 19,1
SW 11,1 0,35 3 19,1 16,3
NW 12,8 0,41 3 23,9 19,8
e. Bốc hơi
- Lượng bốc hơi mặt nước trung bình hàng năm : Z
pa
= 1.256 mm
- Lượng bốc hơi lưu vực trung bình hàng năm : Z
lv
= 1.000 mm
- Bốc hơi tăng thêm : Z
tt
= 256 mm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Z 15,1 15,6 21,4 24,3 29,2 28,0 29,4 26,6 19,9 16,9 15,0 14,3
f. Mưa
Lưu vực sông Vệ chứa đựng các hình thức mưa đặc trưng vùng miền núi và mưa đặc
trưng vùng đồng bằng ven biển. Đại diện cho hai đặc trưng vùng mưa trên có hai trạm
quan trắc là trạm Ba Tơ và trạm An Chỉ.
Mưa trên lưu vực được chia làm hai mùa rõ nét là mùa mưa (tháng 9÷12) và mùa khô
(tháng 1÷8). Chênh lệch lượng mưa giữa hai mùa là rất lớn và có ảnh hưởng tuyệt đối
đến dòng chảy cơ bản trong sông.
Lượng mưa tăng dần từ Đông sang Tây và giảm dần từ Bắc vào Nam, tuy nhiên lượng
mưa giảm dần từ Bắc vào Nam không ảnh hưởng lớn đến dòng chảy trên lưu vực.

α Mưa
Kết quả phân tích thống kê lượng mưa năm (tính đến năm 2004) tại các trạm theo
bảng sau:
Tên trạm P% 25 50 75 Xo Cv Cs
Ba Tơ X
p

(mm)
4054,1 3351,0 2815,3 3535,1 0,28 1,16
An Chỉ 2867,5 2392,9 1981,9 2461,5 0,27 0,62
β. Mưa ngày lớn nhất
* Các tháng mùa mưa (tháng 9÷12):
- Quảng Ngãi nói chung và lưu vực sông Vệ nói riêng, lượng mưa ngày lớn nhất
thường xuất hiện vào các tháng mùa mưa (tháng 9÷12) đây cũng chính là lượng mưa gây
lũ chính vụ.
- Kết quả phân tích thống kê các tháng IX÷XII mỗi năm một ngày lớn nhất (tính
đến năm 2004) tại các trạm theo bảng sau:
Tên trạm P% 1 2 5 10 X
maxTB
Cv Cs
Ba Tơ
X
pmax
(mm)
822,9 729,0 603,6 507,0 300,6 0,52 1,5
An Chỉ 658,6 569,4 453,8 367,8 207,8 0,5 1,99
* Các tháng mùa khô (tháng I ÷VIII):
Kết quả thống kê từ tháng I ÷VIII mỗi năm một ngày mưa lớn nhất như sau:
TT
Trạm

TT
Trạm
An Chỉ Ba Tơ An Chỉ Ba Tơ
1 16,1 0,0 16 125,7 111,8
2 51,4 55,0 17 79,1 49,0
3 183,1 167,3 18 38,0 45,5
4 98,9 85,7 19 77,8 141,0
5 38,0 60,6 20 36,2 55,4
6 55,4 58,6 21 101,3 68,4
7 80,5 54,1 22 74,0 119,3
8 76,3 62,6 23 126,3 50,8
9 54,0 114,1 24 140,8 160,1
10 125,5 121,4 25 175,5 143,4
11 202,7 225,2 26 52,4 104,6
12 48,0 184,7 27 53,9 91,9
13 42,4 84,4 28 77,6 66,4
14 139,5 89,0 29 176,2 196,7
15 38,0 52,8 Tbình 89,1 100,7
Ngày I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1 1044.0 669.7 615.6 328.5 321.2 376.7 286.9 218.9 328.5 637.4 389.9 1348.2
2 991.8 631.4 588.5 328.5 332.4 358.2 278.3 216.3 358.2 760.8 395.2 1249.2
3 945.6 604.4 615.6 348.3 343.5 539.7 283.5 211.7 379.3 582.6 405.7 1176.6
4 906.0 659.2 507.4 348.3 354.7 368.8 321.2 216.3 507.4 561.5 400.4 1110.6
5 873.0 713.9 480.3 333.1 354.7 323.9 343.5 221.6 566.8 528.5 1176.6 1137.0
6 846.6 669.7 474.4 323.9 321.2 358.2 303.2 216.3 2021.4 512.6 1572.6 1137.0
7 833.4 615.6 453.2 314.6 332.4 389.9 294.6 206.4 1658.4 485.6 899.4 1057.8
8 813.6 615.6 442.7 343.0 343.5 442.7 286.9 211.7 680.9 599.1 1493.4 998.4
9 807.0 588.5 432.1 338.4 337.5 421.6 282.6 245.3 925.8 517.9 2991.6 945.6
10 800.4 561.5 421.6 328.5 354.7 437.4 274.9 227.5 1401.0 480.3 2272.2 906.0
11 780.6 555.5 421.6 328.5 343.5 338.4 274.9 328.5 853.2 453.2 1335.0 886.2

12 754.2 539.7 421.6 319.3 312.7 283.0 303.2 300.8 647.9 437.4 1671.6 859.8
13 767.4 534.4 411.0 358.2 303.2 265.8 278.3 291.5 572.0 416.3 1500.0 833.4
14 754.2 523.2 400.4 348.3 317.0 259.2 271.5 227.5 653.9 400.4 1612.2 793.8
15 747.6 507.4 400.4 319.3 321.2 251.9 263.8 251.9 485.6 389.9 1262.4 800.4
16 708.0 507.4 395.2 319.3 354.7 251.9 278.3 259.9 550.3 384.6 1018.2 820.2
17 697.4 496.1 389.9 319.3 366.7 248.6 312.7 919.2 972.0 368.8 886.2 793.8
18 692.2 490.9 379.3 319.3 312.7 248.6 312.7 572.0 2430.6 358.2 813.6 760.8
19 680.9 485.6 379.3 319.3 343.5 283.0 332.4 411.0 1645.2 352.9 3169.8 730.4
20 664.4 480.3 368.8 300.8 321.2 368.8 317.0 545.0 1275.6 323.9 3532.8 719.2
21 653.9 463.8 363.5 300.8 332.4 442.7 303.2 496.1 998.4 314.6 1658.4 747.6
22 647.9 463.8 363.5 291.5 294.6 319.3 286.9 572.0 800.4 328.5 1394.4 702.7
23 631.4 453.2 379.3 283.0 286.9 278.3 298.9 985.2 939.0 328.5 1203.0 725.8
24 615.6 453.2 352.9 283.0 317.0 259.2 326.4 754.2 840.0 400.4 1097.4 675.7
25 582.6 448.0 343.0 328.5 372.7 242.0 332.4 561.5 939.0 442.7 3556.0 978.6
26 754.2 453.2 358.2 319.3 321.2 239.4 348.7 474.4 780.6 368.8 3856.0 1038.0
27 1077.6 469.1 539.7 283.0 402.8 255.2 298.9 615.6 713.9 333.1 2793.6 866.4
28 1057.8 517.9 368.8 274.4 317.0 319.3 271.5 463.8 637.4 319.3 1981.8 774.0
29 873.0 352.9 265.8 360.7 274.4 307.5 389.9 599.1 328.5 1552.8 735.7
30 724.5 352.9 265.8 390.7 245.3 250.9 328.5 664.4 328.5 1414.2 702.7
31 702.7 338.4 551.2 256.9 379.3 384.6 699.4
Cấp Lưu lượng số lần M P J PJQ
m
Q
bq
1 3586 - 3580.6 1 1 0.27 2.304 860.07 3718.3
2 3580.6 - 3305.2 2 3 0.82 2.289 2224.9 3442.9
3 3305.2 - 3029.8 1 4 1.1 2.272 2507.5 3167.5
4 3029.8 - 2754.4 2 6 1.64 2.254 3091.9 2892.1
5 2754.4 - 2479 0 6 1.64 2.236 2510.9 2616.7
6 2479 - 2203.6 2 8 2.19 2.217 2661.5 2341.3

7 2203.6 - 1928.2 2 10 2.74 2.196 2568 2065.9
8 1928.2 - 1652.8 3 13 3.56 2.175 2482.3 1790.5
9 1652.8 - 1377.4 9 22 6.03 2.153 2980.2 1515.1
10 1377.4 - 1102 11 33 9.04 2.13 2959.2 1239.7
11 1102 - 826.6 33 66 18.08 2.106 3540.6 964.3
12 826.6 - 551.2 72 138 37.81 2.081 3734.1 688.9
13 551.2 - 275.8 192 330 90.41 2.056 3178.3 413.5
14 275.8 - 0 35 365 100 2.029 385.84 137.9
max
PJQ 3734.1 Qtl 688.9
Qmax = 3856
Số cấp lưu lượng 14
Khoảng thay đổi lưu lượng: 275,4 m
3
/s.
FFC 2008 © Nghiem Tien Lam
700
1200
1700
2200
2700
3200
3700
4200
4700
5200
5700
6200

6700
7200
7700
8200
0.01 0.1 1 10 20 30 40 50 60 70 80 90 99 99.9 99.99
ĐƯỜNG TẦN SUẤT DÒNG CHẢY LŨ Qmax10% - TRẠM AN CHỈ
Lưu lượng, Q(m³/s)
Tần suất, P(%)
TB=2099.42, Cv=0.42, Cs=0.39
đường tần suất lý luận
TB=2099.42, Cv=0.42, Cs=1.26
© FFC 2008
FFC 2008 © Nghiem Tien Lam
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
0.01 0.1 1 10 20 30 40 50 60 70 80 90 99 99.9 99.99
ĐƯỜNG TẦN SUẤT DÒNG CHẢY KIỆT Qmin- TRẠM AN CHỈ
Lưu lượng, Q(m³/s)
Tần suất, P(%)
TB=71.49, Cv=0.19, Cs=0.38

đường tần suất lý luận
TB=71.49, Cv=0.19, Cs=0.38
© FFC 2008
C_TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
I. BỐ TRÍ MẶT BẰNG CỦA ĐẬP MỎ HÀN
1.Vạch tuyến chỉnh trị
Trước khi bố trí công trình chỉnh trị cần phải vạch tuyến chỉnh trị, tức là xác định vi trí
tuyến chỉnh trị và chiều rộng tuyến chỉnh trị sao cho dòng chảy xuôi thuận, bờ sônng dọc
theo tuyến chỉnh trị phải ổn định và phù hợp với xu thế phát triển của lòng sông , tận
dụng những công trình đã có sẵn.Có 3 tuyến chỉnh trị là :
- tuyến mùa lũ
- tuyến mùa kiệt
- tuyến mùa nước trung.
Qua phân tích tình hình, nhiệm vụ và yêu cầu của các ngành kinh tế quốc dân, phòng
chống lũ bảo đảm giao thông thủy ta chọn tuyến chỉnh trị ứng với lưu lượng mùa nước
trung tức là ứng với lưu lượng tạo lòng Q
tl
= 788 m
3
/s
Vị trí tuyến chỉnh trị: vì bờ trái xói quá nhiều nên ta lấy mục tiêu bảo vệ bờ trái làm cơ
sở .
a.Chiều sâu bình quân:
H = [(Q.n)/(ξ
2
.J
1/2
) ]
3/11
Tron đó :

Q: là lưu lượng tạo lòng: Q
tl
= 688,9 m
3
/s
n: là hệ số nhám tương ứng mùa nước trung n = 0,0304
ξ: là hệ số quan hệ hình dạng. Vì lòng sông là cát mịn và cát thô nên ta lấy
ξ=3,5 để đảm bảo cho bùn cát mịn không bị xói.
J = 2,1 x10^-4
H: là chiều sâu bình quân cuả lòng sông tương ứng lưu lượng tạo lòng.

3
11
1
2 4
2
688,9*0,0304
3,5 (2,1.10 )
H

 
 
=
 
 
 
=3,67(m)
b.Chiều rộng tuyến chỉnh trị:
B = ξ
2

.H
2

⇒ B = 3,5
2
.3,67
2
= 165,3(m)
c.Kiểm tra lưu tốc dòng chảy:
Tính lưu tốc dòng chảy ứng với kích thước tuyến chỉnh trị:
V =
n
1
H
2/3
. J
1/2
Trong đó:
J: là độ dốc mặt nước mùa nước trung J = 2,1.10
-4
⇒ V =
0267.0
1
.3,67
2/3
. (2,1.10
-4
)
1/2
= 1,13(m)

Kiểm tra khả năng bồi xói của lòng sông: để lòng sông không bị xói và khônh bị bồi thì
lưu tốc dòng nước phải không được lớn hơn lưu tốc gây xói và không được nhỏ hơn lưu
tốc gây bồi của hạt bùn cát. Theo quy phạm thiết kế kênh quy định với đường kính của
bùn cát d = 0,15 mm thì: V
bồi
= 0,45 m/s và V
xói
= 1,5m/s
Ta thấy lưu tốc tính toán thoã mãn điều kiện: V
b
<V < V
x
d.Bán kính tuyến chỉnh trị :
Bán kính tuyến chỉnh trị yêu cầu phải lớn bán kính của bờ lõm tuyến chỉnh trị . Có
thể xác định tuyến chỉnh trị theo công thức kinh nghiệm sau :
Theo công thức kinh nghiệm Antunin:
R1= (7÷8)xB = 1157 ÷ 1322 = 1200.
R2 = (5÷6)xB = 826 ÷ 991 = 900.
R3 = 3,5xB = 578.
2.Chọn số lượng đập
Kinh nghiệm thực tế cho thấy không nên làm một mõ hàn đơn độc ,khi đó phần đầu và
phần gốc của nó dể bị dòng chảy phá hoại .Cần xây dựng không dưới 3 đập mỏ trên cùng
chiều dài dòng chảy được làm hàn trong một quãng (chỉ trong điều kiện đặc biệt thuận lợi
thì mới làm hai đập ).Đập với chiều dài nhỏ để giảm tối thiểu nguy cơ phá hoại nó;đập
thứ hai được xây dựng dươi sự bảo vệ của đập thứ nhất đập tiếp theo được xây dựng sao
cho đầu của chúng nằm trên tuyến chỉnh trị .Trong đồ án Đập thứ ba và các môn học này
ta chọn số đập mỏ hàn là 5 đập.
3.Góch lệch α của đập mỏ hàn
Góc giữa trục đập và hướng dòng chảy có ảnh hưởng rất lớn đến sự bồi xói đầu
đập và giữa đập . Dòng chảy ở đầu đập hướng xuôi so với hướng ngược thì xuôi thuận

hơn , vùng xói lở tương đối nhỏ và nói chung ít ảnh hưởng tới vận tải thuỷ .
Xét tình hình xói lở và bồi lắng ở giữa các đập thì mỗi loại cũng có khác nhau . Qua
thực tế và thí nghiệm thấy rằng đập mỏ hàn ngập hướng xuôi sinh ra xói lở nhiều hơn loại
hướng ngựơc . Vì thế có ý kiến cho rằng loại mỏ hàn ngập nên xây dựng hướng lên để có
thể tăng được lượng bùn cát bồi lắng giữa các đập . Ở nơi bị ảnh hưởng của thuỷ triều
hoặc đoạn sông có cả tưới và tiêu , vì để thích ứng với tình hình chảy hai chiều nên xây
dựng loại đập thẳng góc với hướng nước chảy ( hai bờ sông ) .
Đối với mỏ hàn ngập hướng ngược lên phía thượng lưu , khi dòng chảy qua đập phía
hạ lưu đập sẽ sinh ra chảy cuộn ở đáy , lưu tốc ở đầu đập có thể phân ra thành 2 thành
phần thẳng góc với đập và song song với đập . Thành phần lưu tốc song song với thân
đập hợp với lưu tốc chảy xoắn này hướng vào bờ , gây ra bồi lắng . Ngược lại nếu là đập
là đập mỏ hàn ngập hướng xuôi hạ lưu thì thành phần song song với đập hợp với dòng
chảy xoắn hướng ra giữu sông , nên lòng sông ở đoạn giữa hai đập sẽ sinh ra xói lở. Để
dòng chảy trong sông thuận dòng và thuận lợi cho việc tàu thuyên đi lại ta chọn bố trí đập
mỏ hàn không ngập theo cách xuôi dòng.Theo vị trí từng đập mỏ hàn mà ta bố trí trên
bình đồ,ta chon được các góc α :
 Đập số 1 có: α
1
= 70
0

 Đập số 2 có: α
2
= 80
0

 Đập số 3 có: α
3
= 80
0


 Đập số 4 có: α
4
= 80
0

 Đập số 5 có: α
5
= 80
0

4.Khoảng cách giữa 2 đập
Khoảng cách giữa các đập mỏ hàn nên bố trí sao cho vị trí của đập mỏ hàn hạ lưu
nằm trong phạm vi ảnh hưởng của đập mỏ hàn thượng lưu ,để tránh dòng nước đâm vào
bờ sông gây ra xói lỡ.
a. Công thức kinh nghiệm của Antunin.
Để thỏa mãn điều kiện ấy thì dòng chảy vòng qua đầu đập sễ khuyêch tán nhưng
không đến gốc của mỏ hàn sau .
Nếu gọi L là khoảng cách giữa hai đập.
L
p
: chiều dài hiệu quả của đập.
l : chiều dài thân đập
α
: là góc giửa đường trục đập và hướng dòng chảy ở đầu đập.
β
: góc khuếch tán.
Khoảng cách L giửa các mỏ hàn được tính theo công thức sau:
L=L
P

.cos
α
+L
P
.sin
α
.cotg
β
b. Khi bờ lồi
Chọn L=(5-8).l
t
.sin
α
Trong đó -L là khoảng cách giửa hai đập mỏ hàn.
-l
t
chiều dài công tác của đập ở thượng lưu.
-
α
góc lệch ở trục đập.
-R bán kính cong của tuyến chỉnh trị ở phía bờ lõm.
-B bề rộng lòng sông theo tuyến chỉnh trị.
c. Khi bờ lõm
Với R<(5-6).B, chọn L=(2-3).l
t
.sin
α
:
Với R>=(5-6).B, chọn L=(4-5).l
t

.sin
α
:
R bán kính cong tuyến chỉnh trị đang xét
1) Đập mỏ hàn số 1
-Vị trí : chọn tại vị trí sao cho bờ không bị phá hoại.
- Chiều dài đập mỏ hàn số 1 xác định trên bình đồ từ bờ đến tuyến chỉnh trị là :
l
1
= 46 (m)
- Góc giữa đường trục đập và hướng dòng chảy ở đầu đập: α = 70 độ.
Bán kính cong chỉnh trị R = 1200m.
2) Đập mỏ hàn số 2
- Khoảng cách giữa hai đập mỏ hàn số 1 và số 2 :
L
1-2
= (4
÷
5)l
t
.sinα= (4
÷
5).46,0.sin(70)=(175
÷
218,5 ) m
Chọn L
1-2
=180m.
- Chiều dài đập mỏ hàn số 2 xác định trên bình đồ từ bờ đến tuyến chỉnh trị là:
l

2
= 73,5(m)
- Góc giữa đường trục đập và hướng dòng chảy ở đầu đập: α = 80 độ
- Bán kính cong chỉnh trị R=1200m.
3) Đập mỏ hàn số 3
- Khoảng cách giữa hai đập mỏ hàn số 2 và số 3 :
L
2-3
= (2
÷
3)l
t
.sinα= (2
÷
3).73,5.sin80 = (145
÷
217 ) m
Chọn L
2-3
= 200 m
- Chiều dài đập mỏ hàn số 3 xác định trên bình đồ từ bờ đến tuyến chỉnh trị là :
l
3
= 83,5 (m)
- Góc giữa đường trục đập và hướng dòng chảy ở đầu đập: α = 80 độ
- Bán kính cong chỉnh trị R = 900m.
4) Đập mỏ hàn số 4
- Khoảng cách giữa hai đập mỏ hàn số 3 và số 4 :
L
3-4

= (2
÷
3)l
t
.sinα= (2
÷
3).83,5.sin80 = (164.5
÷
246,7)m
Chọn L
3-4
= 200 m
- Chiều dài đập mỏ hàn số 4 xác định trên bình đồ từ bờ đến tuyến chỉnh trị là :
l
4
= 52,8(m)
- Góc giữa đường trục đập và hướng dòng chảy ở đầu đập: α = 80 độ
- Bán kính cong chỉnh trị R= 900m.
4) Đập mỏ hàn số 5
- Khoảng cách giữa hai đập mỏ hàn số 4 và số 5 :
L
4-5
= (2
÷
3)l
t
.sinα= (2
÷
3).52,8.sin80 = (104
÷

156) m
Chọn L
4-5
= 130 m
- Chiều dài đập mỏ hàn số 5 xác định trên bình đồ từ bờ đến tuyến chỉnh trị là :
l
5
= 41,2 (m)
Góc giữa đường trục đập và hướng dòng chảy ở đầu đập: α = 80 độ
Bán kính cong tuyến chỉnh trị R = 578(m).
Dựa vào bình đồ bố trí đập ta thấy, với 5 đập mỏ hàn thì việc chỉnh trị có thể xem là
hợp lý.
II. TÍNH TOÁN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
II.1/ TÍNH TOÁN KẾT CẤU ĐẬP MỎ HÀN
1. Cao trình đỉnh đập
a. Tại gốc mỏ hàn
Cao trình đỉnh đập ∇
dd
bằng cao trình mực nước thiết kế Z
tk
cộng với chiều cao sóng leo
h
sl
và chiều cao an toàn. h
at
= 0,5 m
Cao trình đỉnh đập mỏ hàn :

tk sl at
h h h∇ = + +


Trong đó:
h
tk
:Cao trình mực nước thiết kế ứng với lưu lượng tạo lòng tại vị trí công trình
Qtl = 688,9 m3/s; h
tk
= 6,21m
h
sl
: Chiều cao sóng leo trên mái đập mỏ hàn được tính theo công thức của Ju-cốp-xki
h
sl
=3,2.K
đ
.tgα.h
s
Với:
K
đ
: Hệ số có quan hệ đến độ nhám mái dốc .Với mái đá đổ K
đ
=0,77
α : Góc kẹp giữa mái đập và đường nằm ngang. Lấy tgα=0,5
h
s
: Chiều cao sóng .Theo An-đờ-Rây-ia-nốp
h
s
= 0,0208.W

5/4
.D
1/3
W : Tốc độ gió W=v=10,54 m/s
D: Đà gió D= 6,54km
h
s
=0,0208.10,54
5/4
6,54
1/3
=0,74 m.
Suy ra:
h
sl
=3,2.K
đ
.tgα.h
s
=3,2.0,77.0,5.0,74=0,91m
Cao trình đỉnh đập mỏ hàn :
6.21+0.921+0.5=7.62( )
tk sl at
h h h m∇ = + + =
Chọn Zgd=7,62m.
b. Tại đầu đập:
Zdd = Zgd – iL
Trong đó: L là chiều dài của mỗi đập.
i là độ dốc mặt đập lấy trong khoảng 0,005 ÷ 0,01, chọn i = 0,005.
Đập 1 2 3 4 5

Zdd 7.16 6.89 6.79 7.09 7.21
c. Tại chân đập mỏ hàn:
- Z
chân
= Z
min
+ 0,5 = 3,75 + 0,5 = 4,25 m.
2. Mặt cắt đập
- Bề rộng đỉnh B = 3 m.
- Mái thượng lưu m
tl
= 1,5.
- Mái hạ lưu m
hl
= 2.
- Độ dốc mái đầu đập m = 3.
- Để gốc đập liên kết tốt với bờ ta bố trí đập sâu vào bờ 3(m).
- Chiều rộng cơ đá lát đổ bảo vệ thân đập thượng và hạ lưu bằng 1 (m).
- Hệ số mái của chân kè bảo vệ đập mỏ hàn m = 2,5.
- Cao trình lớp đá bảo vệ chân đập ở thượng và hạ lưu:
Z
chân
= Z
min
+ 0,5 = 3,75 + 0,5 = 4,25 m.
- Chiều dài dọc theo thân đập của đầu đập được gia cố được gia cố bằng 3 (m) đá đổ.
3. Xác định kích thước viên đá
a. Kích thước đá lát mái:
+ Chống lực tác động của dòng chảy:
Lưu tốc khởi động đá lát mái phải lớn hơn lưu tốc lớn nhất của dòng chảy

(TCVN 8419:2101 – Công trình thủy lợi – thiết kế công trình bảo vệ bờ sông CT1 –
tr129)
1/0.36
0.14
.
5,45. .
U
d
K h
η
 
=
 ÷
 
Trong đó:
U

là lưu tốc bình quân thủy lực lớn nhất, lấy
U
ml
= v
max
=
n
1
H
2/3
. J
1/2
= 2,4 (m/s).

H
max
= [(Q
max
.n)/(ξ
2
.J
1/2
) ]
3/11
= [(3280*0.108)/(3,5
2
*(2*10
-4
)
0.5
)]
3/11
= 4,81 m.
K hệ số điều chỉnh lưu tốc K = 0,7.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×