Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.14 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Ngày nay thị trờng thế giới đang mở ra nhiều triển vọng lớn, cùng với
chính sách mở cửa của Nhà nớc đà tạo điều kiện thuận lợi cho hàng xuất
khẩu phát triển và đủ khả năng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Kinh
nghiệm của các nớc đi trớc cộng với lợi thế của mình, Việt nam đà chọn xuất
khẩu nông sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lợc
phát triển kinh tế xà hội. Xét tơng quan trong toàn nghành nông nghiệp, xuất
khẩu nông sản chiếm một vị trí quan trọng về tổng sản lợng, nộp ngân sách
và đặc biệt đà thu hút hơn 70%lực lợng lao động của cả nớc.
Bên cạnh những thuận lợi cũng nh những thời cơ nói trên, xuất khẩu
nông sản cũng gặp nhiều thách thức, khó khăn. Các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu nông sản luôn luôn mất ổn định và trải qua những thăng trầm diễn biến
của thị trờng. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I với tên giao dịch quốc tế
GENERALEXIM cũng trải qua những thách thức đó.
Trong thời gian qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc Châu
á và lan rộng ra một số nớc phơng Tây cũng làm thu hẹp thị trờng hàng
nông sản xuất khẩu của công ty. Trong thời gian tới đất nớc gia nhập AFTA
đặt ra cho công ty bài toán làm sao để khỏi bị loại khỏi thị trờng quốc tế,
đứng vững và kinh doanh có lÃi. Cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc đều có
những vấn đề khó khăn cho công ty khi tiếp cận. Đối với thị trờng nớc ngoài
ngời tiêu dùng là ngời khó tính, họ có nhiều khả năng lựa chọn từ lựa chọn
chủng loại đến kiểu cách tiêu chuẩn chất lợng... nhng họ là những ngời có
vai trò quan trọng. Bên cạnh đó việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong
và ngoài nớc làm cho cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn.
Tình hình đó đòi hỏi nhà quản lý công ty phải làm sao giữ đợc bạn
hàng cũ, mở rộng quan hệ tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng. Muốn đạt đợc điều đó, công ty phải hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng, vận
chuyển giao hàng đúng thời hạn, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng ở
từng khu vực. Điều đó có nghĩa là công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trong nớc và trên thị trờng thế giới.



1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ChÝnh v× vËy trong quá trình thực tập tại công ty xuất nhập khẩu tổng
hợp I với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Đinh Ngọc Quyên cùng
ban giám đốc, cán bộ phòng tổ chức và phòng nghiệp vụ em đà đi sâu nghiên
cứu đề tài:
Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng nông sản
xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Mục đích nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ căn cứ luận, phơng
pháp luận và thực tiễn nội dung của các khâu từ thu mua chế biến, bảo quản,
đóng gói...để đảm bảo chất lợng và có thể cạnh tranh với hàng hoá thế giới.
Trên cơ sở đó phân tích thực trạng nhằm đa ra những kiến nghị nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu đặc biệt là hàng xuất khẩu chủ yếu ở
công ty nh cà phê, điều nhân , cao su, lạc nhân, gạo...
Bài viết đợc chia làm 3 phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Phần II Thực trạng khả năng cạnh tranh mặt hàng nông sản xt khÈu
chđ u ë C«ng ty xt nhËp khÈu tỉng hợp I
Phần III Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng
nông sản xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Trong quá trình thực hiện viết chuyên đề, bài viết sẽ không tránh khỏi những
sai sót. Em mong rằng sẽ nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn
thành chuyên đề tốt hơn. Em xin gửi lơi cảm ơn chân thành đến cô giáo hớng
dẫn Đinh Ngọc Quyên và các cô chú trong ban giám đốc, phòng tổng hợp và
các phòng nghiệp vụ.

Sinh viên thực hiện: Trân Nam Trung

Phần I- Những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thÞ trêng

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

I-Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Nền kinh tế thị trờng là sự phát triển cao hơn của nền kinh tế hàng hoá,
đặc trng cơ bản nhất của kinh tế hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra với
mục đích để bán chứ không phải dành cho tiêu dùng cá nhân ngời sản xuất,
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá thì giữa những ngời sản xuất
luôn có sự ganh đua nhau nhằm giành lợi thế cho mình, trong nền kinh tế thị
trờng thì sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế diễn ra gay gắt hơn do tính
chất và trình độ của nền kinh tế thị trờng quyết định và đây chính là mầm
mống của cạnh tranh. Cạnh tranh ra đời và phát triển trong lòng kinh tế thị
trờng và chỉ trong Kinh tế thị trờng cạnh tranh mới có thể phát triển tới đỉnh
điểm cả về quy mô, tính chất và trình độ. Khi nói tới cơ chế thị trờng là nói
tới môi trờng cạnh tranh. Do đó bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ
chế thị trờng dù muốn hay không muốn đều ít nhiều chịu tác động của cạnh
tranh ở các mức độ khác nhau. Các doanh nghiệp thành công trong cơ chế thị
trờng là các doanh nghiệp biết thích nghi với cạnh tranh và luôn cố gắng
giành lấy thế chủ động cho mình trong các quan hệ kinh tế-xà hội bằng các
yếu tố thích hợp. Một số doanh nghiệp để giành thắng lợi trong cạnh tranh
ngoài việc sử dụng các kỹ năng và kinh nghiệm trong việc tạo ra các lợi thế
cạnh tranh, họ đà không ngần ngại sử dụng cả những âm mu và thủ đoạn tuy
nhiên không phải các doanh nghiệp này lúc nào cũng thành công, điều kiện

qua trọng dẫn tới thành công trong cạnh tranh chính là việc xây dựng và phát
triển một cách đúng đắn và liên tục khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm về cạnh tranh:
Cạnh tranh ra đời và phát triển từ rất lâu và đà có rất nhiều nhà kinh tế
đứng trên các giác độ khác nhau để nghiên cứu và đà đa ra nhiều khái niệm
khác nhau về cạnh tranh, trên mỗi giác độ các khái niệm đều có những ý
nghĩa lý luận và thực tế nhất định. Cùng với sự phát triển của nỊn kinh tÕ ThÕ
giíi nãi chung vµ nỊn kinh tÕ Việt Nam nói riêng hệ thống lý luận nói chung
và các khái niệm nói riêng về cạnh tranh ngày càng phong phú và hoàn thiện.
Dới CNTB C.Mác quan niệm rằng : Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà T bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch ”.
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là định nghĩa mang tính khái quát chung nhất về cạnh tranh, nó đà nói
lên đợc mục đích của cạnh tranh nhng cha nói lên đợc cách thức để dành đợc
thắng lợi trong cạnh tranh. Bên cạnh đó có một số tác giả quan niệm rằng
cạnh tranh nh là một cuộc chiến thực sự mà ở đó ngời ta phải sử dụng đến
tất cả những gì mình có để dành thắng lợi bằng mọi cách trong cả hai tình
huống tấn công hay phòng thủ.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và coi cạnh
tranh không những là môi trờng và động lực của sự phát triển mà còn là một
yếu tố quan trọng làm lành mạnh các quan hệ xà hội, nâng cao hiểu biết của
dân c. Nói tới cạnh tranh không thể không nói tới các nhân tố cấu thành cạnh
tranh . Sự cạnh tranh chØ diƠn ra khi cã ®đ ba u tè sau
Một là : Các chủ thể của cạnh tranh . Theo M.Porter thì trong ngành
có 5 lực lợng cạnh tranh chính là : các đối thủ hiện tại, các đối thủ tiềm ẩn,

ngời mua, ngời cung ứng và các nhà sản xuất sản phẩm thay thế .
Hai là : Đối tợng của cạnh tranh . Đối tợng của cạnh tranh có thể là
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ hay khách hàng.
Ba là : Môi trờng cho cạnh tranh : là các yếu tố cần thiết cho qúa trình
cạnh tranh nh là cơ chế kinh tế , hệ thống luật pháp.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh ta thấy rằng giữa sự phát triển của nền kinh tế
và sự phát triển của cạnh tranh có mối liên hệ tác động qua lại với nhau thể
hiện ở chỗ cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, khi sản xuất
phát triển tạo ra những thay đổi trong cạnh tranh cả về quy mô, hình thức và
tính chất. Kết quả của cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả, đó là sự sàng lọc cần thiết, là quy luật của sự phát triển, là
tiền đề cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đờng phát triển.
2. Đặc điểm cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Trong cạnh tranh bao giờ cũng có các chủ thể cạnh tranh cùng với công
cụ cạnh tranh và môi trờng cạnh tranh là tất cả các yếu tố có tác động tới
cạnh tranh.
2.1. Đặc điểm về môi trờng cạnh tranh
Môi trờng cạnh tranh hiện nay ở Việt Nam có thể nói là lộn xộn và không
lành mạnh do cha có Luật về cạnh tranh và còn có một số doanh nghiệp hiện
vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo kiểu thơng vụ mà cha có chiến
lợc kinh doanh ổn định, cha thực sự coi trọng lợi ích và vai trò của khách
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hàng. Điều này đà ảnh hởng xấu đến các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh
một cách lành mạnh và xâm phạm tới lợi ích của khách hàng . Trong thời
gian tới đây Quốc Hội sẽ ban hành Luật cạnh tranh và khi đó tình hình sẽ đợc cải thiện một bớc và khi đó các doanh nghiệp không có khả năng cạnh
tranh thực sự sẽ bị đào thải.

2.2. Đặc điểm về chủ thể cạnh tranh và công cụ cạnh tranh
Xét trong phạm vi ngành kinh doanh thì cạnh tranh luôn có 5 lực lợng
tham gia đó là các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các đối thủ cạnh tranh hiện
tại, các đối thủ sản xuất sản phẩm thay thế, ngời mua và các nhà cung ứng.
Năm lực lợng này kết hợp với nhau xác định một phần cờng độ cạnh tranh và
tỷ suất lợi nhuận của ngành. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đà xuất
hiện đầy đủ cả 5 lực lợng này và cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì
các lực lợng này cũng có sự phát triển đáng kể : hàng năm có tới hàng nghìn
doanh nghiệp mới ra đời, trình độ tổ chức quản lý của các doanh nghiệp ngày
càng tốt hơn, chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú và có chất lợng cao
hơn, trình độ dân trí và thu nhập của ngời dân ngày càng cao. Về công cụ
cạnh tranh trớc đây các doanh nghiệp thờng chỉ sử dụng các lợi thế tuyệt đối
và lợi thế tơng đối mà ít quan tâm tới việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh . Nh ng ngày nay các doanh nghiệp đà quan tâm phần nào tới việc tạo ra các lợi
thế cạnh tranh do họ nhận thức ra rằng các lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng
đối thờng có hiệu quả thấp và không bền.
2.3. Đặc điểm về mục đích cạnh tranh
Quá trình cạnh tranh hiƯn nay cã khuynh híng chun tõ c¹nh tranh ngời
tiêu dùng sang cạnh tranh đối thủ. Cốt lõi của cạnh tranh là tạo u thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh để phục vụ tốt hơn phân đoạn thị trờng xác định. Điều đó không có nghĩa là trong cạnh tranh doanh nghiệp
không phải quan tâm tới việc cạnh tranh ngời tiêu dùng mà doanh nghiệp
phải coi khách hàng cũng là một đối thủ, doanh nghiệp phải tạo đợc thế chủ
động với ngời mua bằng cách gợi mở nhu cầu mới và hớng dẫn các nhu cầu.
3. Các loại cạnh tranh
Với mỗi vấn đề, đứng trên các giác độ khác nhau ngời ta có những cách
nhìn nhận khác nhau với những mục đích khác nhau. Với cách phân loại
cạnh tranh cũng vậy, với mỗi tiêu thức khác nhau ngời ta có cách phân loại
khác nhau:
5



Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.1. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có :
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành .
- Cạnh tranh giữa các ngành .
Cạnh tranh trong nội bộ ngành : là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất và tiêu thụ 1 loại hàng hoá . Các doanh
nghiệp này có đặc trng về mặt kinh tế-kỹ thuật giống nhau hoặc tơng tự nhau
thể hiện ở công nghệ, nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm và công dụng cụ
thể của sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này thì hầu hết là bản thân mỗi
doanh nghiệp là một đối thủ cạnh tranh và biện pháp cạnh tranh chủ yếu là
cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành .
Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế khác nhau . Giữa các doanh nghiệp này có sự khác
nhau về công nghệ hay nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc công
dụng cụ thể của sản phẩm, nhng giữa các doanh nghiệp này có một điểm
giống nhau rất lớn đó là về mục đích của mọi hoạt động đều nhằm đạt đợc
lợi nhuận cao. Do đó các doanh nghiệp trong ngành có lợi nhuận thấp có xu
hớng chuyển sanh hoạt động trong các ngành có lợi nhuận cao hơn . Kết quả
của sự chuyển dịch này tạo ra sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành và
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành . Trong cuộc
cạnh tranh này luôn có sự hợp tác nhất định giữa các doanh nghiệp trong
ngành trên một số lĩnh vực nhất định và thờng cờng độ cạnh tranh ở đây
không gay gắt bằng cuộc cạnh tranh trong nội bộ ngành .
3.2.Căn cứ vào mức độ và tính chất của cạnh tranh trên thị trờng
- Cạnh tranh hoàn hảo .
- Cạnh tranh không hoàn hảo .
- Cạnh tranh độc quyền .
Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có rất
nhiều ngời bán và nhiều ngời mua một loại sản phẩm đồng nhất hoặc có rất ít

sự khác biệt, không có ngời bán hay ngời mua nào có đủ khả năng chi phối
giá cả thị trờng . Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp sản xuất và bán sản
phẩm của mình tại mức giá hiện hành trên thị trờng . Xuất phát từ đặc điểm
này mà hàng rào cản trở sự nhập cuộc hay rút lui của các đối thủ là rất thấp,
tức là sự nhập cuộc của các đối thủ mới hay sự bỏ cuộc của các đối thủ hiện
tại cần ít sự cố gắng, chi phí thấp và không có tác động đáng kể nào tới thị tr6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

êng . Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo thì công cụ cạnh tranh chủ yếu
không phải là giá cả mà là những nỗ lực nhằm giảm chi phí hay khác biệt
hoá sản phẩm . Đối với thị trờng này không có những hiện tợng cung cầu giả
tạo và không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính của Nhà nớc.
Cạnh tranh không hoàn hảo : là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có
ít ngời bán và nhiều ngời mua, sản phẩm trong thị trờng này là không đồng
nhất . Mỗi loại sản phẩm về công dụng chung nhất thì không có sự khác
nhau, nhng có một số thuộc tính khác nhau và có thể có nhiều nhÃn hiệu
khác nhau. Do ®ã ngêi mua Ýt cã ®iỊu kiƯn ®Ĩ so sánh giá cả của sản phẩm
này với sản phẩm khác có cùng công dụng . Hàng rào cản trở sự ra nhập và
rút lui trong thị trờng này cao hơn nhiều so với trong thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo, nó đòi hỏi sự cố gắng lớn lao, chi phí lớn và có rủi ro cao . Khi có
đối thủ mới ra nhập hay rút lui thì ngay lập tức các đối thủ hiện tại sẽ nhận ra
điều này và đa ra các hành động phù hợp một cách nhanh chóng . Giá cả có
thể đợc sử dụng làm công cụ cạnh tranh nhng không phải là công cụ hàng
đầu, mà công cụ hàng đầu có thể là tính độc đáo của sản phẩm hay chất lợng
sản phẩm và dịch vụ. Thờng thì các doanh nghiệp trong thị trờng này luôn cố
gắng tạo ra hình ảnh của riêng mình và sử dụng nó để lôi kéo khách hành về
phía mình . Loại cạnh tranh này rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
Cạnh tranh độc quyền : là loại hình cạnh tranh mà trên thị trờng có một

số ít ngời bán những sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời mà mỗi ngời chỉ
bán một loại sản phẩm mang nhÃn hiệu và có một số thuộc tính duy nhất .
Những ngời bán này gần nh có thể kiểm soát toàn bộ số lợng sản phẩm hàng
hoá bán ra trên thị trờng . Thị trờng này có sự pha trộn giữa độc quyền và
cạnh tranh do vậy đợc gọi là cạnh tranh độc quyền . Đây là loại cạnh tranh
mà Nhà nớc cố gắng tác động để đảm bảo luôn có tính cạnh tranh bởi lẽ loại
cạnh tranh này rất dễ dẫn đến độc quyền và khi đà dẫn đến độc quyền thì nó
sẽ làm tổn hại đến lợi ích xà hội và làm chậm lại sự phát triển của nền kinh
tế . Điều kiện ra nhập và rút lui trong thị trờng này có rất nhiều trở ngại
không thuận lợi nh trong hai loại cạnh tranh trên, ngoài những đòi hỏi về
tiềm lực tài chính và những thế mạnh về sản phẩm và dịch vụ ra nó còn đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có bí quyết công nghệ và khải năng chịu đựng
trong một khoảng thời gian đủ dài. Thị trờng cạnh tranh độc quyền không có
sự cạnh tranh về giá cả mà mỗi ngời bán toàn quyền quyết định giá cả s¶n
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phÈm cđa m×nh, tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi loại sản phẩm và đặc điểm
của các phân đoạn thị trờng cũng nh mức độ độc quyền trên thị trờng . Công
cụ cạnh tranh đợc sử dụng trong thị trờng này dựa trên uy tín, nhÃn mác và
tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ .
3.3 Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trờng :
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua .
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau .
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau .
Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua : là cuộc cạnh tranh dựa trên lợi
ích cụ thể của hai bên đó là ngời mua thì muốn mua rẻ và ngời bán thì muốn
bán đắt. Khi hai bên gặp nhau trên thị trờng thì sẽ trao đổi qua lại để đi đến

thống nhất về các điều khoản mua và bán, trong quá trình đó ai cũng muốn
dành lấy phần lợi cho mình đó chính là cạnh tranh giữa ngời bán và ngời
mua . Thực tế thì cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua không đơn thuần chỉ
có về vấn đề giá cả mà còn về các vấn đề khác nữa nh phơng thức thanh toán,
chất lợng phục vụ, chi phí giao hàng nhận hàng, mức độ an toàn và tiện lợi
của sản phẩm . Thông thờng khi doanh nghiệp đà có chỗ đứng vững chắc
trên thị trờng rồi thì cờng độ cạnh tranh với ngời mua không cao lắm, nhng
nh vậy không có nghĩa là doanh nghiệp đà hoàn toàn dành thế chủ động trớc
khách hàng mà điều đó chØ cã ý nghÜa trong mét kho¶ng thêi gian nhÊt định,
sau đó các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình cho phù hợp với khách hàng .
Kết quả của cuộc cạnh tranh này là giá trị hàng hoá đợc thực hiện cả hai bên
mua và bán đều hài lòng về cái mà mình nhận đợc.
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau : đó là qúa trình ganh đua diễn
ra giữa những ngời mua với nhau trong qúa trình mua nhằm mục đích mua đợc hàng hoá có gía trị sử dụng lớn với chất lợng cao .
Qúa trình cạnh tranh này chủ yếu diễn ra khi lợng cung trên thị trờng
nhỏ hơn lợng cầu trên thị trờng hoặc với những hàng hoá mang đặc tính duy
nhất nh: đồ cổ hay những bức tranh nổi tiếng của các hoạ sỹ nổi tiếng và lúc
này cờng độ cạnh tranh là cao nhất, giá cả của hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng
vọt nhng ngời mua vẫn sẵn sàng chấp nhận mua. Kết quả của cuộc cạnh
tranh này là ngời bán sẽ đợc lợi và ngời mua nhận đợc thứ mà mình cần với
chi phí cao hơn nhng vẫn chấp nhận.

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau : đây là cuộc cạnh tranh chính
trên thị trờng, mang tính gay go khốc liệt nhất và có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp . Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau , thủ tiêu nhau nhằm

giành giật khách hàng và thị trờng , giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất tiêu thơ cịng nh trong c¸c mèi quan hƯ kinh tÕ . Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là một sự đào thải có chọn lọc và các doanh nghiệp
chiến thắng có cơ hội để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mở rộng quy mô sản
xuất và tăng thị phần tạo ra sự phát triển vững chắc. Thực tế cho thấy, khi sản
xuất hàng hoá càng phát triển, số ngời bán tăng lên thì cạnh tranh cũng ngày
càng quyết liệt và các doanh nghiệp thành công là các doanh nghiệp giám
đối đầu với cạnh tranh, tạo đợc vũ khí cạnh tranh có hiệu quả và giám chấp
nhận luật chơi.
4. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
* Cạnh tranh buộc doanh nghiệp sử dụng tài nguyên một cách tối u và
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
Chỉ có nh vậy các doanh nghiệp mới có thể giảm bớt chi phí, giảm giá thành
sản phẩm để giành thị phần với các đối thủ cạnh tranh. áp dụng khoa học
công nghệ mới không những cho phép doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực
một cách tối u nhất mà còn cho phép hiện đại hoá dây chuyền sản xuất tăng
năng suất góp phần hiện đại hoá sản phẩm.
* Cạnh tranh làm cho nhu cầu tiêu dùng gắn liền với nhu cầu sản
xuất. Nếu nh trong nền kinh tế kế hoạch tập trung để sản xuất ra một loại
hàng hoá thì cần một thời gian dài cho các khâu đệ trình, xét duyệt, thì trong
nền kinh tế thị trờng cạnh tranh đà buộc các doanh nghiệp phải tìm hiểu
nghiên cứu nhu cầu để từ đó đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất, kịp thời
nhất và hiệu quả nhất. Chính việc thi nhau sản xuất đà làm cho giá cả hàng
hoá ngày càng có xu hớng giảm, chủng loại hàng hoá ngầy càng đa dạng và
phong phú, chất lợng và dịch vụ phục vụ ngày một tốt hơn.
* Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế, là cách hữu hiệu
nhất để tối đa hoá lợi nhuận và lợi ích của cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh là cơ chế hai đầu, một mặt nó đẩy các doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả tới chỗ phá sản, mặt khác tạo đièu kiện tốt cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả phát triển tốt hơn. Tuynhiên cạnh tranh không

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế giữa các doanh nghiệp sử dụng
lÃng phí nguồn lực, gây thất thoát cho Nhà nớc bằng những doanh nghiệp sử
dụng nguồn lực một cách một cách tối u, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xà hội.
Có thể nói cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản
xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, là động lực cho sự phát triển kinh tế.
Tuy vậy, cạnh tranh không chỉ toàn có u điểm mà nhợc điểm của nó là
khuyết tật cố hữu mang đặc trng cuả cơ chế thị trờng đó là khuyết tật của thị
trờng.
5. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng có định hớng XHCN ở Việt
Nam.
Thời gian tiến hành đổi mới còn tơng đối ngắn nên nền kinh tế nớc ta
mới chỉ hình thành đợc khuôn khổ chung của nền kinh tế thị trờng. Vì thế để
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN một hình thái cha hề có trong tiền
lệ lịch sử hoạt động một cách thực sự trôi chảy thì còn rất nhiều việc phải
làm. Một trong số những việc cha làm và rất khó làm nhng không thể không
làm chính là tạo lập môi trờng có tính cạnh tranh và những điều kiện pháp lý
đảm bảo cho sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
Nền kinh tế Việt Nam cã kÕ thõa nỊn kinh tÕ tËp trung víi tính độc
quyền nằm ngay trong cơ chế quản lý nên chính sách cạnh tranh chống độc
quyền trớc hết nhằm hạn chế các yếu tố độc quyền trong cơ chế quản lý
kinh tế của Nhà nớc. Thực chất của quá trình đổi mới kinh tế là quá trình giải
độc quyền của cơ chế quản lý tập trung. Sự hiển thị độc quyền ở Việt Nam là
sự tồn tại của một số Tổng công ty Nhà nớc. Chính sự vận hành của cơ chế
Tổng công ty đà triệt tiêu tính cạnh tranh của thị trờng mặc dù ý đồ thiết lập
những tập đoàn kinh tế mạnh để tăng sức cạnh tranh là hoàn toàn chính đáng.

Nhng khác với điều mong đợi là trở thành đội quân chủ lực, lôi kéo doanh
nghiệp vừa và nhỏ khác thành một đội hình tăng mạnh, tăng khả năng cạnh
tranh với tập đoàn kinh tế nớc ngoài thì các Tổng công ty lại cạnh tranh với
ngời nhà ngay trên sân nhà bằng chính lợi thế độc quyền của cơ chế.
Những Tổng công ty có mức lÃi trớc thuế cao nhất, những sản phẩm kém sức
cạnh tranh phần lớn là những sản phẩm mang tính độc quyền dới 2 dạng
chính: hoặc là sản phẩm của một hay một số ít nhà cung cấp nh Tổng công ty
90- 91 hoặc là sản phẩm đợc bảo hộ thậm chí cả hai hình thức đó.

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tóm lại, tình tr¹ng kÐm søc c¹nh tranh cđa nỊn kinh tÕ hiƯn nay không
chỉ biểu hiện ở khía cạnh những thông số kỹ thuật của sản phẩm nh giá cả
cao, chất lợng thấp, chủng loại, kiểu dáng, bao bì kém hấp dẫn. Điều đáng
nói là sự thiếu vắng một môi trờng trong đó các yếu tố độc quyền bị hạn chế.
Sự tồn tại cơ chế xin cho kết hợp với kiểu hình thành và vận hành của mô
hình tổng công ty nh hiện nay trở thành cặp bài trùng duy trì trạng thái độc
quyền. Vì thế trong giai đoạn tiếp tục công cuộc đổi mới tới đây cần thiết
loại bỏ cơ chế xin cho và xem xét lại cơ chế vận hành của Tổng công ty.

II-Năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thị trờng có tính cạnh
tranh muốn tồn tại và phát triển đều phải có những vị trí nhất định, chiếm
những phần thị trờng nhất định. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các đối
thủ khác bao vây. Vì vậy để tồn tại trong thị trờng doanh nghiệp luôn phải

vận động, biến đổi ít nhất là với vận tốc ngang bằng với các doanh nghiệp
khác trong ngành . Muốn vậy ngoài những tác động bên ngoài thì bản thân
doanh nghiệp cần phải có những năng lực nhất định.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực và tiềm năng mà
doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của mình trên thơng trờng kinh doanh một
cách lâu dài và có ý nghĩa.
2. Các nhân tố quyết định cờng độ cạnh tranh :
Với mỗi doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành cũng nh các doanh
nghiệp đang có ý định ra nhập ngành thì việc nghiên cứu cờng độ cạnh tranh
là hết sức có ý nghĩa. Có thể nói cờng độ cạnh tranh ở mỗi ngành khác nhau
là không giống nhau, nhng nhìn chung cờng độ cạnh tranh trong ngành chịu
ảnh hởng chủ yếu bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất là số lợng và kết cấu của các đối thủ : thông thờng thì số lợng
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh càng nhiều thì cờng độ cạnh tranh càng
mạnh do số lợng khách hàng cũng nh cơ hội kinh doanh là có hạn và các
doanh nghiệp luôn cố gắng nhiều hơn để có đợc phần bánh của mình. Kết
cấu ngành thể hiện ở mối tơng quan lực lợng giữa các doanh nghiệp trong
ngành, nếu nh số lợng các doanh nghiệp trong ngành ít nhng tơng quan lùc l11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ợng giữa các doanh nghiệp là ngang nhau thì cờng độ cạnh tranh cũng lớn do
các doanh nghiệp luôn có tham vọng vơn lên dẫn đầu trong ngành và họ cho
rằng cơ hội cho mỗi doanh nghiệp là gần ngang nhau.
Thứ hai là tốc độ tăng trởng của ngành: thờng thì khi tốc độ tăng trởng
của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cao thì cờng độ cạnh tranh trong
ngành là thấp, nhng cờng độ cạnh tranh giữa các ngành khác với ngành này
thì lại cao do sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận đà nghiên cứu ở trên. Ngợc
lại khi tốc độ tăng trởng của ngành thấp thì cờng độ cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp trong ngành là rất cao do các doanh nghiệp đà nhận thấy đợc
sự suy thoái của ngành mình, cái bánh còn lại thì quá bé mà ai cũng muốn
phần bánh to để sớm thu hồi vốn đầu t và chuyển sang kinh doanh trong
những ngành có tốc độ tăng trởng cao hơn.
Thứ ba là tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí dự trữ trên tổng vốn
kinh doanh : đối với các ngành có tỷ lệ chi phí cố định trên tổng vốn kinh
doanh cao thì thờng có áp lực thu hồi vốn lớn, tỷ lệ chi phí dự trữ trên tổng
vốn kinh doanh cao thì thờng rủi ro lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm và cờng
độ cạnh tranh mạnh hơn trong các ngµnh cã hai tû lƯ nµy thÊp .
Thø t lµ sự khác biệt giữa các đối thủ cạnh tranh về văn hoá phong tục tập
quán, trình độ quản lý và ngôn ngữ : về các nhân tố này giữa các doanh
nghiệp có sự khác nhau càng lớn thì cờng độ cạnh tranh càng giảm . Về văn
hoá và phong tục tập quán, giữa các doanh nghiệp mà có sự khác nhau lín
th× hä khã cã thĨ cã sù hiĨu biÕt sâu sắc về nhau và do đó có cách nhìn khác
nhau về một vấn đề và tơng tự cũng có những cách giải quyết khác nhau và
cờng độ cạnh tranh thờng là thấp và ngợc lại . Về trình độ quản lý cũng vậy,
khi có sự chênh lệch lớn về trình độ quản lý thì các doanh nghiệp có trình độ
quản lý cao hơn sẽ hoạt động hiệu quả hơn và có khả năng đáp trả những
phản ứng từ phía đối thủ một cách nhanh chóng và thờng là dành thế chủ
động một cách không mấy khó khăn trớc các đối thủ có trình độ quản lý thấp
hơn .
Thứ năm là hàng rào cản trở rút lui : khi các doanh nghiệp đang hoạt
động trong một ngành kinh tế xác định mà muốn rời bỏ ngành vì những lý do
nào đó thì họ phải vợt qua một số điều kiện nhất định tơng tự nh khi nhập
cuộc. Ví dụ nh : các chi phí cố định mà cha khấu hao hết và khó thanh lý,
tổn thất về giáo dục đào tạo cán bộ công nhân viên, chi phí đổi mối, nh÷ng
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368


mèi quan hÖ, lịch sử, truyền thống của công ty. Các điều kiện này chính là
hàng rào cản trở rút lui, hàng rào này càng cao thì sự rút lui của các doanh
nghiệp trong ngành càng khó khăn và cờng độ cạnh tranh càng cao vì các
doanh nghiệp không thành công vẫn phải ở lại và tranh đấu trong ngành và
ngợc lại.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiƯp
Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn Kinh tÕ thì hệ thồng cơ sở lý luận về cạnh
tranh ngày càng đa dạng và phong phú . Thực tế có nhiều quan điểm khác
nhau về các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Có
quan điểm cho rằng đó là các nhân tố bên trong doanh nghiệp, quan điểm
khác thì cho rằng đố là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, một quay điểm
khác nữa lại cho rằng các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp là cả những yếu tố bên trong và cả những yếu tố bên ngoài.
Đây có vẻ là quan điểm mang tính khái quát và đầy đủ nhất :
3.1 Các nhân tố bên trong ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
Nhân tố thứ nhất: Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, đợc chia làm
các cấp: Quản trị viên cấp cao, quản trị viên cấp trung gian và đội ngũ công
nhân. các quản trị viên cấp cao có ảnh hởng lớn đến các quyết định quản lý
của doanh nghiệp. Nếu họ có trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm
kinh doanh trên thơng trờng, khả năng đánh giá và khả năng đối ngoại tốt thì
doanh nghiệp sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn. Đội ngũ quản lý cấp doanh
nghiệp là những nhà quản lý chủ chốt nếu nh có kinh nghiệm công tác,
phong cách quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản
lý và sự hiểu biết về kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi. Họ
sẽ có đầy nhiệt huyết với doanh nghiệp. Mặt khác các cán bộ quản lý với
trình độ hiểu biết khác nhau có thể tạo ra nhiều ý tởng chiến lợc sáng tạo.
Đội ngũ công nhân cũng có ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp thông qua các yếu tố về năng suất, trình độ tay nghề và ý thức trách
nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ.
Nhân tố thứ hai: khả năng tổ chức quản lý

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khả năng tổ chức quản lý đợc thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí đặc biệt nề nếp hoạt động
của doanh nghiệp.
Nề nếp tổ chức định hớng cho phần lớn công việc trong doanh nghiệp. Nó
ảnh hởng tới phơng thức ra quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ
với các chiến lợc và điều kiện môi trờng của doanh nghiệp. Nề nếp đó có thể
là nhợc điểm gây cản trở cho việc hoạch định và thực hiện chiến lợc hoặc là u điểm thúc đẩy các hoạt động đó. Các công ty có nề nếp mạnh, tích cực thì
sẽ có nhiều cơ hội để thành công hơn các công ty có nề nếp yếu kém hoặc
tiêu cực. Nề nếp của tổ chức là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính bầu không
khí làm việc của doanh nghiệp mà khi liên kết với nhau tạo thành phơng
thức mà chúng ta hoàn thành công việc ở đó. Thực chất nề nếp của doanh
nghiệp là cơ chế tơng tác với môi trờng. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xây
dựng đợc một nề nếp tốt khuyến khích các nhân viên tiếp thu các chuẩn mực
đạo đức và thái độ tích cực. Nề nếp tạo ra tính linh hoạt và khuyến khích việc
tập trung chú ý đến các điều kiện bên ngoài thì nó sẽ tăng cờng khả năng của
công ty thích nghi đợc sự biến đổi của môi trờng. Một trong những bổn phận
chính của các nhà quản trị là hình thành đợc các giá trị phẩm chất của tổ
chức bằng cách hớng sự lu tâm chú ý của nhân viên vào những điều quan
trọng.
Một nề nếp tốt làm cho nhân viên nhận thức tốt hơn những điều mà họ làm
và vì vậy dẫn dắt họ làm việc tích cực hơn nhằm đạt đợc các mục đích của tổ

chức. Nó cũng bao gồm các tiêu chí về hành vi đạo đức hoặc một hệ thống
các quy tắc giao tiếp thân mật nhắc nhở nhân viên phải c xử nh thế nào. Ngợc lại đối với một nề nếp yếu kém, nhân viên lÃng phí thì giờ chỉ cố tìm hiểu
những việc họ cần làm và làm nh thế nào.
Nhân tố thứ ba: nguồn lực về tài chính
Khả năng tài chính khẳng định sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trờng. Khả năng tài chính đợc hiểu là quy mô nguồn tài chính của doanh
nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm nh hệ số thu
hồi vốn, khả năng thanh toán... Nếu nh một doanh nghiệp có tình hình tài
chính tốt, khả năng huy động vốn là lín sÏ cho phÐp doanh nghiƯp nhiỊu vèn
®Ĩ më réng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị
đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu t về liên doanh liên kết. Tình hình sử
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dơng vèn cịng quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh.
Nhân tố thứ t: nguồn lực về vËt chÊt kü thuËt
Nguån lùc vËt chÊt kü thuËt thÓ hiện ở:
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng
có đợc công nghệ tiên tiến.
+ Quy mô và năng lực sản xuất: Nếu một doanh nghiệp có quy mô và
năng lực sản xuất lớn sẽ có nhiều lợi thế hơn so với doanh nghiệp có quy mô
và năng lực sản xuất nhỏ vì quy mô và năng lực sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm
với khối lợng lớn , nhờ đó mà hạ đợc giá thành sản phẩm, đồng thời khi mà
sản phẩm đà phù hợp với ngời tiêu dùng thì với khối lợng lớn sẽ cho phép
doanh nghiệp chiếm lĩnh và giữ vững thị trờng trên nhiều khu vực khác nhau,
tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp có quy mô và năng
lực sản xuất lớn sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn, nên dễ nắm

bắt và thoả mÃn nhu cầu của khách hàng, còn khách hàng thì càng tín nhiệm
doanh nghiệp hơn.
+ Nguồn cung cấp nguyªn vËt liƯu: NÕu mét doanh nghiƯp cã ngn
cung cÊp nguyên vật liệu không tin cậy sẽ không có chơng trình kiểm tra
chất lợng hiệu quả hoặc không thể kiểm tra chi phí của họ thì sẽ đặt doanh
nghiệp vào vị trí bất lợi khi cạnh tranh.
+ Vị trí địa lý: Việc lựa chọn vị trí mặt bằng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Vị trí của doanh nghiệp có đảm bảo
nguồn điện cung cấp đầy đủ cho sản xuất hay không. Vị trí địa lý còn ảnh hởng đến các yếu tố chi phí nh đất đai, nhà cửa lao động, chi phí vận chuyển.
Các bộ phận chi phí này đều tham gia cấu thành vào trong giá thành của sản
phẩm. Việc lựa chọn vị trí địa lý của doanh nghiệp còn tạo thuận lợi hoặc
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc liên hệ hoặc giao dịch với đối tác.
Nhân tố thứ năm: Hoạt động Marketing
Nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
không thể không có hoạt động Marketing. Bộ phận quản lý Marketing phân
tích các nhu cầu thị hiếu , sở thích của thị trờng và hoạch định các chiến lợc
hữu hiệu về sản phẩm, giá cả, giao tiếp và phân phối phù hợp với thị trờng
mà doanh nghiệp đang vơn tới nghĩa là hoạt động Marketing của doanh
nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cđa ngêi tiªu dùng, với mức giá linh hoạt trớc những biến động của thị trờng,
tạo ra mạng lới phân phối với số lợng phạm vi và mức độ kiểm soát phù hợp
đa ra sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng nhanh nhất đồng thời kích thích tiêu
thụ sản phẩm bằng nhiều hình thức khác nhau nh quảng cáo, khuyến mại,
dịch vụ sau bán hàng và hớng dẫn sự dụng cho khách hàng. Nh vậy công tác
Marketing của doanh nghiệp luôn ảnh hởng tới sức cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thị trờng.
3.2. Các nhân tố bên ngoài ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp:
3.2.1 Các nhân tố thuộc môi trờng nền kinh tế :
Thứ nhất là các nhân tố kinh tế : các yếu tố kinh tế là các yếu tố chủ yếu
tạo nên môi trờng kinh doanh và thông qua môi trờng kinh doanh các yếu tố
này tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo hai hớng tích
cực và tiêu cực . Các nhân tố kinh tế có ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp gồm có:
-

Tốc độ tăng trởng của nền Kinh tế : nền kinh tế tăng trởng với tốc độ
cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của các tầng lớp dân c tăng lên
đồng nghĩa với nó là khả năng thanh toán của họ cũng tăng lên và
sức mua một số hàng hoá tăng lên và đây là cơ hội kinh doanh tốt
cho các doanh nghiệp . Mặt khác nó còn chứng tỏ một điều là hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là có hiệu quả cao,
khả năng tích tụ và tập chung t bản lớn, có khả năng mở rộng sản
xuất với nhiều thuận lợi về cơ sở hạ tầng và làm tăng khả năng cạnh
tranh cđa c¸c doanh nghiƯp so víi c¸c doanh nghiƯp níc ngoài.

- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nớc : trong cuộc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp nớc ngoài thì
tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nớc có tác động mạnh tới
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc . Khi tỷ gía hối
đoái giảm thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc
cao hơn các doanh nghiệp nớc ngoài vì có thuận lợi hơn trong sự so
sánh về giá cả và ngợc lại .
Thứ hai là các nhân tố chính trị và pháp luật : chính trị và pháp luật chính
là những yếu tố chính tạo nên môi trờng kinh doanh của các doanh nghiÖp .

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

M«i trêng chÝnh trị ổn định , hệ thống luật pháp rõ ràng sẽ tạo ra một môi trờng kinh doanh thuận lợi với sự công bằng và bình đẳng cho các doanh
nghiệp , các nỗ lực của các doanh nghiệp đợc ghi nhận và bảo hộ tốt khuyến
khích các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh .
Thứ ba là các nhân tố về khoa học, kỹ thuật và công nghệ : nhóm nhân tố
này có tác động mạnh mẽ tới hai nhân tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng là giá cả và chất lợng sản phẩm dịch vụ .
Trong bất kỳ giai đoạn nào thì tiến bộ khoa học kỹ thuật là giới hạn trên của
chất lợng sản phẩm và dịch vụ , các doanh nghiệp muốn nâng cao chất lợng
sản phẩm dịch vụ thì phải áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và
trình độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp quyết định chất lợng và giá cả
sản phẩm hàng hoá từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp . Khoa học kỹ thuật tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp theo các hớng sau :
-

Tạo ra những phơng pháp công nghệ mới góp phần nâng cao chất lợng
sản phẩm.

-

Nó giúp cho các doanh nghiệp có đợc những phơng pháp quản lý tiên
tiến góp phần giảm chi phí hạ giá thành .

-


Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong qúa trình thu thập,
xử lý, lu trữ và truyền đạt thông tin, tiến bộ khoa học công nghệ còn cho
phép doanh nghiệp điều tra nhu cầu ngời tiêu dùng chính xác hơn từ đố
tạo ra những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sát với nhu cầu thị trờng
hơn .
Thứ t là các nhân tố về văn hoá, xà hội : đây là nhóm nhân tố có tác động
âm thầm khó nhận biết và thờng là rất lâu dài và khó lợng hoá . Chính phong
tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, lối sống, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín
ngỡng đà ảnh hởng tới cơ cấu nhu cầu thị trờng từ đó ¶nh hëng tíi tÝnh kh¶
thi cđa c¸c chÝnh s¸ch kinh doanh của doanh nghiệp .
Thứ năm là các nhân tố thuộc về tự nhiên : các nhân tố tự nhiên bao gồm
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, môi trờng thời tiết khí hậu. Các nhân tố
tác động đến doanh nghiệp theo hai hớng tích cực và tiêu cực . Trong trờng
hợp tài nguyên thiên phong phú , vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho doanh
nghiệp giảm ®ỵc chi phÝ, cã ®iỊu kiƯn thn lỵi ®Ĩ khch trơng sản phẩm,
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tiÕp cËn thÞ trờng mới và ngợc lại , những khó khăn ban đầu về các điều kiện
tự nhiên sẽ gây ra những trở ngại không nhỏ cho doanh nghiệp làm giảm khả
năng cạnh tranh .
3.3 - Mô hình cạnh tranh (Micheal Poster với 5 lực lợng cạnh tranh).
Bên cạnh những tác động vĩ mô nói trên, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp còn chịu tác động của môi trờng cạnh tranh. Theo Micheal
Porter, doanh nghiệp cần quan tâm tới 5 lực lợng cạnh tranh theo mô hình
sau:

Hình 1: Mô hình 5 sức mạnh cạnh tranh.

Các doanh nghiệp mới
tham gia vào thị trờng nh
ng có tiềm năng lớn

Ngời bán

Các doanh nghiệp cạnh
tranh hiện tại

Ngời mua

Sản phẩm, dịch vụ
thay
thếđối với doanh nghiệp làm cho giá cả
Chính sức ép của các đối thủ
này
các yếu tố đầu vào và đầu ra biến động theo những xu hớng khác nhau.
Doanh nghiệp phải linh động điều chỉnh các hoạt động của mình giảm thách
thức, tăng thời cơ chiến thắng cạnh tranh để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa ra thị trờng những sản phẩm mới có chất lợng cao, mẫu mà đa dạng,
phù hợp, giá cả phải chăng. Theo mô hình Micheal Porter có 5 tác lực c¹nh

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tranh là đối thđ tiỊm Èn, ngêi cung cÊp, ngêi mua, s¶n phÈm, dịch vụ thay thế
và sự cạnh tranh của các công ty hiện tại.
3.3.1. Sự đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn.
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp cha có mặt trong ngành nhng

có khả năng tham gia vào ngành.
Sự xuất hiện đối thủ này phụ thuộc vào những điều kiện và khả năng
của doanh nghiệp tính riêng biệt của một thị trờng nào đó nh các rào cản
mang bản chất kỹ thuật, phơng tiện kỹ thuật.
Khả năng về mặt tài chính là một rào cản nhập cuộc. Sẽ có một số
ngành đòi hỏi khi tham gia phải đợc đầu t lớn ngay từ đầu hoặc doanh nghiệp
phải có lợi thế quy mô.
Những rào cản mang bản chất thơng mại: hình ảnh và uy tín của sản
phẩm hoặc sự lôi kéo đợc những khách hàng trung thành.
Ngoài ra với nguồn lực khan hiếm (bị kiểm soát rất chặt chẽ) cũng là
một rào cản các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhập cuộc.
Chính vì những nguy cơ nhập cuộc của đối thủ tiềm ẩn mà nghiên cứu
đối thủ tiềm ẩn là một quá trình hết sức cần thiết trong việc xây dựng chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp chủ động né tránh,
đối phó thậm chí là kìm hÃm sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn.
3.3.2. Sức ép từ nhà cung cấp:
Hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp bao giê cịng chÞu søc Ðp từ
những phía khác nhau nh các nhà cung cấp hay khách hàng. Tuy nhiên trong
mỗi trờng hợp khác nhau, mức độ sức ép của nhà cung cấp cũng khác nhau,
có thể là mạnh hay yếu. Nếu nh các nhà cung cấp tập trung thì họ có khả
năng ép giá, ngợc lại doanh nghiệp có thể chi phối đợc giá cả đầu vào của
ngời cung cấp. Khả năng ép của ngời cung cấp còn phụ thuộc vào những vấn
đề sau:
* Thứ nhất, ngành hoạt động có phải là khách hàng chủ yếu hay
không.
* Thứ hai, bản thân ngành hoạt động có khả năng tìm sản phẩm thay
thế hay không.
* Thứ ba, chi phí chuyển đổi là lớn hay nhỏ.
* Thứ t, là khả năng hội nhập dọc ngợc chiều và xuôi chiều.
3.3.3. Sức ép của khách hàng:
19



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Còng nh quan hệ của doanh nghiệp và nhà cung cấp thông qua chỉ số:
giá chất lợng, giao hàng và phơng tiện tính toán. Những quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng có khác bởi khách hàng là ngời quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp.
Sức ép của khách hàng tuỳ thuộc vào một số tiêu thức sau:
- Quy mô tơng đối của khách hàng.
- Ngành hoạt động có phải là nhà cung cấp chủ yếu không.
- Khách hàng có khả năng tìm sản phẩm thay thế hay không.
- Chi phí chuyển đổi có cao không.
- Khả năng hội nhập dọc, xuôi chiều của doanh nghiệp.
Thông tin của khách hàng.
3.3.4. Sự đe doạ từ đối thủ hiện tại
Các đối thủ hiện tại : là các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành và
đà có những vị trí nhất định trên thị trờng. Họ tham gia cạnh tranh cũng cùng
mục đích nh chúng ta đó là tồn tại và phát triển : tăng doanh thu , tăng lợi
nhuận, mớ rộng thị phần, nâng cao uy tín. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mình còn phụ thuộc vào năng lực nhận biết và các năng lực tiềm ẩn
của các đối thủ hiện tại . Khi năng lực nhận biết của các đối thủ hiện tại là
cao thì mọi đờng đi nớc bớc của ta đều có thể bị nhận ra một cách dễ dàng .
Khi các đối thủ đà nhận ra sự di chuyển của doanh nghiệp mình thì không có
nghĩa là họ sẽ phải ứng ngay lập tức và tạo ra đợc những bất lợi cho mình
thông qua các hoạt động trả đũa, mà điều đó còn phụ thuộc vào năng lực
tiềm tàng và thế mạnh điểm yếu cũng nh là chiến lợc phát triển của các đối
thủ .
3.3.5. Sự đe doạ từ sản phẩm thay thế
Xét một cách chung nhất thì các doanh nghiệp trong một ngành phải

cạnh tranh với các ngành sản xuất các sản phẩm thay thế . Các sản phẩm
thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách đặt ngỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp trong ngành có thể kinh doanh
có lÃi từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh lâu dài của các doanh nghiệp
trong ngành . Đe doạ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích, theo dõi
thờng xuyên những tiến bộ khoa học kỹ thuật-công nghệ, trong đó liên quan
20



×