Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

công ty cổ phần đường biên hòa báo cáo thường niên 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 27 trang )

1/27
MẪU: CBTT-02
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc



BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
Tên tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA (BHS)
NĂM 2008

I. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969 với tiền thân là Nhà máy đường
400 tấn, sản phẩm chính lúc bấy giờ là đường ngà, rượu mùi, bao đay.
Đến năm 1971-1972, đầu tư Nhà máy đường tinh luyện.
Năm 1994, nhà máy Đường Biên Hòa đổi tên thành Công ty Đường Biên Hòa.
Năm 1995, để mở rộng sản xuất Công ty Đường Biên Hòa tiến hành đầu tư mở rộng công suất
sản xuất đường luyện tại Biên Hòa từ 200 tấn/ngày lên 300 tấn/ngày và khởi công xây dựng nhà
máy Đường Tây Ninh (hiện nay là Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh). Sau hơn hai năm
thiết kế, thi công và lắp đặt, Nhà máy Đường Tây Ninh đã chính thức đi vào hoạt động ngày
26/03/1998 với công suất chế biến là 2.500 tấn mía/ngày, đến năm 2001 đã đầu tư nâng công
suất chế biến lên 3.500 tấn mía/ngày. Năm 1997, thành lập Nông trại mía Thành Long với diện
tích 960 ha. Tháng 11/2007 Công ty mua lại Công ty Mía Đường Trị An thành lập Nhà máy
Đường Biên Hòa - Trị An.
Ngày 27/03/2001, theo Quyết định số 44/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Đường Biên Hòa thành Công ty cổ phần, quá trình cổ
phần hóa Công ty đã diễn ra và được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 16/05/2001. Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa ra đời.
Trụ sở chính và các Chi nhánh của Công ty như sau:
 Trụ sở chính: Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, Phường An Bình, Thành phố Biên Hòa,


Tỉnh Đồng Nai.
 Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 450300000501 ngày 13 tháng 6 năm 2001.
 Nhà máy Đường Biên Hòa - Trị An: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 4713000435 ngày 07 tháng 12 năm 2007.
2/27
 Chi nhánh Hà Nội: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
CN0103000076 ngày 9 tháng 7 năm 2001.
 Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4113013142 ngày 15 tháng 9 năm 2003.
 Chi nhánh Đà Nẵng: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3213000033
ngày 11 tháng 6 năm 2001.
 Chi nhánh Cần Thơ: thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5713000208
ngày 8 tháng 6 năm 2001.
Ngày 30/08/2006, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký phát hành
số 51/UBCK-ĐKPH. Công ty đã phát hành bổ sung cổ phần để huy động vốn, vốn điều lệ của
Công ty tăng từ 81.000.000.000 đồng lên 162.000.000.000 đồng.
Ngày 21/11/2006, Chủ tịch UBCK Nhà nước đã có Quyết định số 79/UBCK-GPNY v/v cấp
Giấy phép niêm yết cổ phiếu cho Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa. Cổ phiếu của Công ty Cổ
phần Đường Biên Hòa đã chính thức được niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. HCM
vào ngày 20/12/2006 với mã chứng khoán BHS, đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu bước
phát triển mới của Công ty.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2007 v/v chi trả cổ tức đợt
cuối năm 2006 mức 4% vốn điều lệ bằng cổ phiếu, Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông
thường niên năm 2008 v/v chi trả cổ tức đợt cuối năm 2007 mức 10% vốn điều lệ bằng cổ phiếu,
qua 02 đợt tăng vốn điều lệ theo hình thức chia cổ tức bằng cổ phiếu, vốn điều lệ của Công ty
hiện nay là 185.816.200.000 đồng.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
 Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản phẩm sản xuất có sử dụng

đường và sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm, phế phẩm của ngành mía đường.
 Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành mía đường.
 Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường.
 Cho thuê kho bãi.
 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
 Mua bán, đại lý, ký gửi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên liệu, vật tư ngành
mía đường.
3/27
 Dịch vụ vận tải.
 Dịch vụ ăn uống.
 Sản xuất, mua bán sản phẩm rượu các loại.
 Kinh doanh bất động sản.
 Sản xuất, mua bán cồn.
3. Những thành tích đã đạt được:
Trải qua một quá trình phấn đấu đầy khó khăn và thử thách, Công ty đã tự khẳng định, đứng
vững và phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể Cán bộ CNV và Ban lãnh đạo Công ty đã
được đáp lại bằng những thành quả sau:
 Công ty được tổ chức BVQi cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào ngày 03/02/2000.
 Công ty được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới” vào ngày 07/11/2000.
 Công ty là đơn vị duy nhất trong toàn ngành đường có sản phẩm được bình chọn liên tục
trong 12 năm liền là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (1997-2008). Năm 2006 nằm trong
TOP 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam được người tiêu dùng bình chọn do báo Sài
Gòn Tiếp Thị tổ chức, năm 2007 nằm trong 100 thương hiệu dẫn đầu được người tiêu
dùng bình chọn do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
 Năm 2004 - 2007, Công ty được bình chọn và được trao cúp vàng “Top Ten Thương
Hiệu Việt” do Hội Sở hữu Công nghiệp Việt Nam - Mạng thương hiệu Việt bình chọn.
 Năm 2005 - 2007, nhận danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng” do Cục Sở hữu trí tuệ phối
hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin bình chọn.

 Năm 2006 - 2007, nhận danh hiệu “Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng”, doanh nghiệp Việt
Nam uy tín - chất lượng năm 2007.
 Năm 2006 đạt Cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”.
 Năm 2004 – 2008, nhận danh hiệu Bạn Nhà Nông.
 Sao vàng đất Việt năm 2008.
 Thương hiệu chứng khoán uy tín và Công ty Cổ phần hàng đầu năm 2008.
 Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

4/27
4. Định hướng phát triển:
a). Tầm nhìn và quan điểm phát triển:
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa hướng đến việc tạo ra giá trị cho tất cả các bên liên quan (bao
gồm các cổ đông sở hữu, người lao động, nông dân vùng nguyên liệu, các khách hàng, các nhà
cung ứng và các bên liên quan khác) theo một phương thức có trách nhiệm và đóng góp thiết
thực vào bối cảnh xã hội và môi trường nơi công ty hoạt động. Để đạt được điều đó, Công ty sẽ
tận dụng toàn bộ các ưu thế tiềm năng sẵn có, theo đuổi một chính sách phát triển bền vững và
đa dạng trong mọi khía cạnh hoạt động kinh doanh của Công ty.
b) Định hướng phát triển:
Với tầm nhìn và quan điểm phát triển trên đây, nhận thức được các điểm mạnh, điểm yếu cũng
như các cơ hội và các thách thức đặt ra, Công ty nhận thấy cần có những chiến lược phát triển
sau đây:
 Phát triển ổn định vùng nguyên liệu mía: Mía - Đường vẫn là ngành cốt lõi trong hoạt
động của Công ty trong những năm tới đây. Phát triển ổn định cả về lượng và chất vùng
nguyên liệu mía là chiến lược phát triển nguyên liệu chủ yếu của Công ty, bảo đảm sự
phát triển dài hạn.
 Giữ vững vị trí dẫn đầu về uy tín sản phẩm và chất lượng đường tinh luyện.
 Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh: Là chiến lược giảm nhẹ rủi ro, phát huy tất
cả tiềm năng ưu thế, không để kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ lệ thuộc duy
nhất vào ngành đường.
 Phát huy liên doanh liên kết: Tăng cường sức mạnh tổng hợp, cải thiện năng suất chất

lượng để giảm giá thành sản phẩm, đấu tranh nhằm hạn chế tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh .
 Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý, áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh
nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu mở rộng địa bàn hoạt động và đa dạng hóa ngành nghề.
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
5/27
II. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
1. Kết quả hoạt động của Công ty năm 2008:
Năm 2008 vừa qua, mặc dù Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát và tập thể
CBCNV đã cùng hợp lực phấn đấu khắc phục khó khăn, thử thách nhưng vẫn không mang lại
được lợi nhuận cho Công ty, đó là điều luôn trăn trở của thành viên. Chúng tôi đã xem xét tất cả
các yếu tố tác động liên quan, phân tích, đánh giá để làm cơ sở khắc phục và vượt qua trong htời
gian tới.
Năm 2008 với nhiều biến động đã ảnh hưởng mạnh đến môi trường sản xuất kinh doanh trong
nước nói chung, Công ty nói riêng. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế đã lan rộng toàn
cầu, tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Riêng tại Việt Nam lãi vay ngân
hàng tăng từ 0,85%/tháng đầu quý I năm 2008 lên dần đến 1,75%/tháng nhưng lại bắt đầu giảm
từ cuối năm và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã chuyển từ tăng từ đầu năm sang giảm vào cuối năm
tương ứng mức gảim 50% đến 80%. Với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty phải huy động
nguyên liệu (đường thô) theo vụ thu hoạch mía để dự trữ cho sản xuất đường luyện, trong thời
gian huy động, dự trữ, sản xuất lãi suất ngân hàng tăng đột biến nhưng giá cả sản phẩm, hàng
hóa nói chung và đường ăn nói riêng lại liên tục giảm theo xu thế giảm phát là nguyên nhân cơ
bản ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của Công ty.
Vào vụ sản xuất 2008 - 2009, giá mua mía tại khu vực Tây Ninh lại quá cao (giá mua mía tại
ruộng khu vực tỉnh Tây Ninh so với khu vực Long An cao hơn 150.000 đồng/tấn) đã ảnh hưởng
lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong quý IV năm 2008.
Năm 2008 trước hàng loạt biến động bất lợi nói trên, Công ty đã triển khai nhiều biện pháp cần
thiết nhằm hạn chế bớt các tác động của cơn bão suy thoái nhưng do thị trường chứng khoán liên
tục giảm giá gây thua lỗ cho Công ty từ đầu tư chứng khoán 43,6 tỷ đồng nên đến kết quả sản
xuất kinh doanh năm 2008 không có lãi.

Mặc dù năm 2008 phải chịu nhiều tác động nhưng Công ty đã cố gắng tìm kiếm các giải pháp
thích hợp để hạn chế rủi ro và duy trì các lợi thế cần thiết cho hoạt động lâu dài, trong đó:
- Giữ vững uy tín thương hiệu và cũng cố thị trường:
 Thương hiệu Đường tinh luyện Biên Hòa vẫn là thương hiệu đứng đầu trong ngành
đường, sản lượng đường túi bán ra cao nhất từ trước đến nay đạt trên 19.000 tấn.
 Duy trì thị phần tại thị trường ngoài nước đảm bảo có lãi thông qua phương thức tạm
nhập đường thô chế biến xuất khẩu đường tinh luyện.


6/27
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu vào thiết bị và công nghệ hỗ trợ năng lực cạnh tranh:
 Sửa chữa, nâng hiệu suất lò hơi đốt than tầng sôi. Cải tạo nhà xưởng Phân xưởng đường
luyện đảm bảo tiêu chuẩn GMP, đầu tư thêm máy đóng đường que, máy nén gió, máy
nén vòng chất lỏng, máy in phun đường túi tại Phân xưởng đường luyện; máy khúc xạ kế
cho bộ phận kiểm nghiệm - Phòng QM.
 Hoàn tất nghiệm thu, đưa vào sử dụng nồi nấu đường liên tục, bổ sung gia nhiệt dạng tấm
thay gia nhiệt trực tiếp tại Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh, nhờ đó đã giảm được
tổn thất qua mật rĩ tăng hiệu suất thu hồi thêm 0,35%.
 Phối hợp với sở NN & PTNT tỉnh Tây Ninh đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án trạm bơm
Thành Long phục vụ tưới cho 2.500 ha diện tích mía trong đó có 960 ha Nông trại Thành
Long của Công ty hiện gần hoàn chỉnh khâu thiết kế. Đầu tư bổ sung phương tiện cơ giới
cho canh tác và thu hoạch mía hỗ trợ việc tăng năng suất, chất lượng mía theo hướng bền
vững.
 Thực hiện xong “Báo cáo đầu tư Dự án hoàn thiện mặt bằng Cụm chế biến Công nghiệp
tây sông Vàm Cỏ Đông”. Trong năm 2008 đã thực hiện đền bù, giải toả mặt bằng, xây
dựng hàng rào - cổng và nhà tạm Ban Quản lý Dự án. Duyệt hồ sơ thiết kế các hạng mục:
Hệ thống điện, Bến cảng - Bờ kè, San lấp mặt bằng.
 Hoàn thành công tác nghiệm thu có tải, chính thức đưa vào hoạt động Nhà máy Đường
Biên Hòa - Trị An (cả vụ ép 2008 – 2009, Nhà máy ép được 52.000 tấn mía).
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

 Nguồn nhân lực luôn là một trong các nguồn lực cơ bản của Công ty trong quá trình phát
triển và hội nhập kinh tế thế giới. Trong năm 2008 cũng như nhiệm kỳ III lực lượng lao
động của Công ty tiếp tục được cũng cố và phát triển theo hai hướng cơ bản đó là đào tạo
bổ sung kiến thức về chuyên môn, về ngoại ngữ và tuyển dụng mới.
 Duy trì thường xuyên kế hoạch đào tạo bổ sung cập nhật kiến thức và nâng cao nghiệp vụ
cho các cấp quản lý từ Công ty đến các nhà máy trực thuộc.
 Chú trọng tăng cường nguồn nhân lực cho lĩnh vực nông nghiệp chuẩn bị cho nhu cầu
nâng cấp nông trại Thành Long với diện tích 960 ha thành Nông trường trực thuộc Công
ty, tăng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.


7/27
2. Kết quả hoạt động của Hội đồng Quản trị năm 2008:
 Trong năm HĐQT đã họp định kỳ và đột xuất đúng theo Điều lệ của Công ty, Quy chế
làm việc của HĐQT. Các quyết định của HĐQT đảm bảo đúng theo Điều lệ của Công ty
và pháp luật hiện hành.
 Để thực hiện Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm theo quyết định của Đại Hội Đồng
Cổ Đông, HĐQT lập định hướng hoạt động trọng tâm cho từng quý và Tổng giám đốc đã
tổ chức thực hiện bằng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng tháng trong năm.
 HĐQT cũng đã xem xét phê duyệt:
- Kế hoạch Sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Kế hoạch đầu tư - xây dựng cơ bản hàng năm.
- Các quyết toán tài chính hàng quý, 06 tháng và cả năm.
- Các dự án đầu tư.
 Ngoài ra, HĐQT cũng đã đề ra các chủ trương và chính sách sản xuất kinh doanh theo
đúng nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT đã nêu trong Điều lệ Công ty.
3. Phương hướng nhiệm vụ năm 2009:
a). Những thách thức và khó khăn:
 Năm 2009 dự báo sẽ còn nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế tiếp tục lan rộng, sức mua
bị hạn chế, trong đó có Việt Nam.

 Thị trường xuất khẩu đường có thể bị thu hẹp do mức độ hạn chế, thắt chặt chi tiêu của
các nước nhập khẩu.
 Hoạt động sản xuất, huy động nguyên liệu tại Nhà máy Đường Biên Hòa - Trị An còn
phải vượt qua nhiều khó khăn trở ngại, đặc biệt là nguồn nguyên liệu mía do “dư âm” của
Công ty Mía Đường Trị An (đơn vị cũ) để lại cần sớm được khắc phục để đạt hiệu quả
trong thời gian tới.
b). Những cơ hội và thuận lợi cơ bản:
 Chính phủ đã ban hành và sẽ tiếp tục có các chính sách quản lý vĩ mô tiếp theo để hỗ trợ
sản xuất kinh doanh (giảm lãi suất, cho vay ưu đãi, bổ sung vốn kích cầu cho khu vực
nông nghiệp,…).


8/27
 Giá dầu đang ở mức thấp kéo theo giá ngun vật liệu giảm tạo nên mặt bằng giá mới
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong nước.
 Thương hiệu sản phẩm đường tinh luyện Biên Hòa vẫn được người tiêu dùng tín nhiệm,
năm 2008 là năm thứ 12 liên tiếp được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất
lượng cao, và nhiều giải thưởng, danh hiệu có giá trị khác như: Sao vàng đất Việt,
Thương hiệu mạnh,… là những yếu tố hỗ trợ tích cực của Cơng ty trong việc giữ vững thị
phần trong và ngồi nước.
 Giá các loại cây trồng cạnh tranh gay gắt với cây mía trước đây đang giảm mạnh là cơ
hội tốt cho việc phục hồi nhanh vùng mía tại khu vực Đơng Nam Bộ nói chung và Đồng
Nai, Tây Ninh nói riêng.
c). Mục tiêu cơ bản và kế hoạch năm 2009:
- Mục tiêu cơ bản:
 Khắc phục lỗ của năm 2008.
 Khơi phục và phát triển vùng mía ngun liệu.
- Kế hoạch năm 2009:
 Sản lượng sản xuất xuất đường luyện: 80.000 tấn.
 Sản lượng sản xuất đường thơ: 38.400 tấn.

 Sản lượng tiêu thụ đường luyện: 80.000 tấn.
 Sản lượng tiêu thụ đường kinh doanh: 15.000 tấn.
 Doanh thu thuần: 807.433 triệu đồng.
 Lợi nhuận trước thuế: 45.599 triệu đồng.
d). Các giải pháp và nhiệm vụ chính yếu:
- Về ngun liệu: Ngun liệu ln là yếu tố sống còn đối với Nhà máy chế biến nơng sản nói
chung và Nhà máy chế biến mía - đường nói riêng, do vậy phải quyết tâm vượt qua mọi thử
thách trong cạnh tranh giữa các cây trồng để đưa cây mía giữ được vị trí là cây trồng chủ lực
trong vùng bằng các giải pháp:
 Tăng cường sưu tầm, nhân, khảo nghiệm và đưa ra trồng đại trà các giống mía mới cho
năng suất, chất lượng cao phù hợp với từng vùng thay thế các giống cũ khơng còn phù
hợp.
 Chủ động đầu tư và vận động nơng dân đầu tư mạnh mẽ các phương tiện vận tải và cơ
giới (từ khâu làm đất, chăm sóc đến thu hoạch) vừa giảm bớt chi phí vừa khắc phục tình
9/27
trạng thiếu công lao động, thiếu phương tiện vận chuyển hiện nay, kết hợp các biện pháp
khuyến nông thâm canh tăng năng suất chất lượng hạ giá thành mía.
 Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền ban ngành địa phương để thúc đẩy việc
thực hiện quyết định số 26/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính Phủ về
quy hoạch và phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cả khu
vực Tây Ninh cũng như tại Đồng Nai, đặc biệt đối với nguyên liệu mía. Riêng tại Tây
Ninh sẽ tăng cường tác động đến các cấp, các Sở ban ngành và địa phương liên quan để
nhanh chóng có được sự phân vùng quy hoạch đầu tư riêng biệt giữa các nhà máy đặc
biệt Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh và Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh làm
cơ sở cần thiết cho ổn định vùng mía lâu dài của mỗi Nhà máy (từ khi xây dựng Nhà máy
đến nay mía đầu tư của ba Nhà máy đan xen nhau là một trong các nguyên nhân gây
thiếu mía thường xuyên cho mỗi Nhà máy).
- Chuẩn bị nguồn nguyên liệu cho vụ sản xuất 2009 - 2010:
 Tại Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh, tổng diện tích mía đầu tư trực tiếp qua nông
dân là 5.400 ha (trong đó trồng mới 2.100 ha và chăm sóc 3.300 ha) tăng 1.200 ha so với

vụ trước. Nhà máy trực tiếp canh tác 700 ha, đồng thời ký hợp đồng bao tiêu mía ngoài
vùng đầu tư 25.000 tấn. Dự kiến đưa vào chế biến 350.000 tấn mía, tăng 100.000 tấn so
với vụ sản xuất 2008 - 2009.
 Tại Nhá máy Đường Biên Hòa - Trị An, tổng diện tích mía đầu tư trực tiếp qua nông dân
là 1.450 ha (trong đó trồng mới 950 ha và chăm sóc 500 ha) tăng gần 1.000 ha so với vụ
trước. Kế hoạch sản xuất vụ 2009 - 2010 đưa vào chế biến 110.000 tấn mía, trong đó có
60.000 tấn huy động từ ngoài vùng đầu tư (đã ký hợp đồng cung ứng).
- Về đầu tư thiết bị công nghệ:
 Tăng cường cơ giới hóa nhằm tăng hiệu quả sản xuất mía đảm bảo tính bền vững cho
vùng trồng mía phù hợp với chính sách kích cầu của Chính phủ đối với nông nghiệp.
 Tiếp tục đầu tư bổ sung vào hệ thống thiết bị sản xuất đường tại hai Nhà máy Đường
Biên Hòa - Tây Ninh, Biên Hòa - Trị An và đường luyện tại Công ty để cải thiện thêm
hiệu suất thu hồi, giảm giá thành, tăng cường lượng đường thương phẩm bán thẳng ra thị
trường từ hai Nhà máy kể từ năm 2010.
- Củng cố thương hiệu và phát triển thị trường:
 Tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu có tính chuyên nghiệp hơn không
những tại thị trường trong nước mà cả cho thị trường ngoài nước.
10/27
 Tăng cường hơn nữa việc hợp tác với các đối tác, thu thập và xử lý thông tin để kịp thời
lựa chọn và tận dụng tốt các cơ hội cho nhập khẩu nguyên liệu, chế biến xuất khẩu đường
tinh luyện, trên cơ sở đó khai thác tốt nhất tiềm năng từ lĩnh vực sản xuất đường luyện có
tính đặc thù của Công ty.
 Khai thác tốt hơn lợi thế về uy tín của thương hiệu thông qua việc đa dạng thêm chủng
loại sản phẩm mở rộng thị phần trong nước thông qua đó làm gia tăng giá trị cho sản
phẩm đường tinh luyện Biên Hòa.
- Khắc phục rủi ro do đầu tư chứng khoán năm 2008 để lại: Tại thời điểm này thị trường
chứng khoán toàn cầu đang khởi sắc, chỉ số VN-Index đang tăng dần là cơ hội tốt cho việc
nhanh chóng khắc phục khoản lỗ từ đầu tư chứng khoán năm 2008. Công ty cần tăng cường
khai thông khâu kinh doanh chứng khoán và coi đây là cơ hội để nhanh chóng thu lại khoản
phải trích dự phòng giảm giá vừa qua.

- Triển khai Dự án và khai thác quỹ đất:
 Dự án Cụm chế biến Công nghiệp phía tây sông Vàm Cỏ Đông: Tổ chức thực hiện đầu tư
các hạng mục hạ tầng cơ sở theo đúng tiến độ.
 Kết hợp với địa phương thực hiện Dự án đưa nước sông Vàm Cỏ Đông qua rạch Bàu Lầy
tưới cho mía Nông trại Thành Long và vùng phụ cận tương ứng tổng diện tích 2.500 ha
nhằm tăng năng suất và chất lượng mía.
 Xúc tiến việc nghiên cứu chuẩn bị khái thác quỹ đất và cơ sở hạ tầng sau khi di dời Nhà
máy từ thị xã Tây Ninh qua Cụm chế biến công nghiệp phía Tây sông Vàm Cỏ Đông
cùng số diện tích đất thuộc quyền sử dụng của Công ty.
- Củng cố bộ máy tổ chức và phát triển nguồn nhân lực:
 Với tiến độ triển khai thực hiện các Dự án, quy mô hoạt động của Công ty ngày càng
rộng, nguồn nhân lực cần thiết phải đủ khả năng làm chủ mọi hoạt động tương ứng, vì
vậy việc tuyển dụng bổ sung, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và quản trị các cấp
phải đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới.
 Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy tại Công ty và các Nhà máy theo hướng tinh gọn hoạt
động phù hợp xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Nhận xét chung:
Năm 2009 vẫn còn khó khăn nhưng tập thể CBCNV nhận thức được mức độ ảnh hưởng từ khủng
hoảng tài chính, suy thoái kinh tế xuất phát từ các nước giàu đang lan rộng sang nhiều nước
trong đó có Việt Nam để phấn đấu khắc phục. Hy vọng rằng những tồn tại đã xảy ra trong năm
11/27
2008 đối với Công ty sẽ là bài học quý báu cho việc khắc phục và vượt qua khó khăn trong thời
gian tới.

III. BÁO CÁO CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC:
1. Kết quả hoạt động kinh doanh:


ĐVT: VNĐ


STT CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 643.350.915.260

792.244.683.092

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 1.971.494.324

2.157.134.428

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV 641.379.420.936

790.087.548.664

4 Giá vốn hàng bán 564.926.925.597

739.766.891.206

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 76.452.495.339

50.320.657.458

6 Doanh thu hoạt động tài chính 22.166.229.004

17.506.780.172

7 Chi phí tài chính 13.528.678.101

72.446.085.317

8 Chi phí bán hang 14.635.902.024


19.234.870.317

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.034.010.492

19.649.039.230

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 53.420.133.726

(43.502.557.234)

11 Thu nhập khác 651.953.283

565.752.495

12 Chi phí khác 439.060.304

184.747.140

13 Lợi nhuận khác 212.892.979

381.005.355

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 53.633.026.705

(43.121.551.879)

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành -

1.408.905.642


16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại -

(1.254.305.010)

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 53.633.026.705

(43.276.152.511)

18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3.235

(2.446)

19 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu 1.800

-


2. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản:
STT

CHỈ TIÊU ĐVT

NĂM 2007 NĂM 2008
1 Cơ cấu tài sản %
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 45,33 53,59
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 54,67 46,41
2 Cơ cấu nguồn vốn %
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 43,18 44,66
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 56,82 55,34

3 Khả năng thanh toán Lần
- Khả năng thanh toán nhanh 2,80 1,01
12/27
STT

CHỈ TIÊU ĐVT

NĂM 2007 NĂM 2008
- Khả năng thanh toán hiện hành 2,32 2,24
4 Tỷ suất lợi nhuận %
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 8,01 (7,23)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 8,07 (5,35)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH 14,10 (13,07)

3. Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/2008:
ĐVT: VNĐ

STT NỘI DUNG SỐ ĐẦU NĂM

SỐ CUỐI NĂM

I Tài sản ngắn hạn 365.980.052.778

277.753.890.802

1 Tiền và các khoản tương đương tiền 12.831.231.768

19.559.334.401

2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 175.900.010.000


1.372.000.000

3 Các khoản phải thu ngắn hạn 96.195.428.510

90.907.280.995

4 Hàng tồn kho 77.619.246.948

165.314.482.806

5 Tài sản ngắn hạn khác 3.434.135.552

600.792.600

II Tài sản dài hạn 303.446.296.075

320.771.433.473

1 Các khoản phải thu dài hạn 8.387.827.543

14.724.072.801

2 Tài sản cố định 276.447.796.197

281.992.953.232

- Tài sản cố định hữu hình 204.093.392.705

177.307.986.077


- Tài sản cố định vô hình 5.803.240.000

8.070.359.159

- Tài sản cố định thuê tài chính -

-

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 66.551.163.492

96.614.607.996

3 Bất động sản đầu tư -

-

4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 17.770.000.000

22.020.400.000

5 Tài sản dài hạn khác 840.672.335

2.034.007.440

III TỔNG CỘNG TÀI SẢN 669.426.348.853

598.525.324.275

IV Nợ phải trả 289.042.944.038


267.295.255.045

1 Nợ ngắn hạn 103.053.297.752

110.900.388.577

2 Nợ dài hạn 185.989.646.286

156.394.866.468

V Vốn chủ sở hữu 380.383.404.815

331.230.069.230

1 Vốn chủ sở hữu 376.513.514.467

331.059.755.021

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 168.477.270.000

185.316.200.000

- Thặng dư vốn cổ phần 154.476.840.000

154.476.840.000

- Vốn khác của chủ sở hữu -

-


- Cổ phiếu quỹ -

-

13/27
STT NỘI DUNG SỐ ĐẦU NĂM

SỐ CUỐI NĂM

- Chênh lệnh đánh giá lại tài sản -

-

- Chênh lệnh tỷ giá hối đoái -

-

- Các quỹ 17.934.226.045

34.542.867.532

- Lợi nhuận chưa phân phối 35.625.178.422

(43.276.152.511)

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản -

-


2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 3.869.890.348

170.314.209

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3.869.890.348

170.314.209

- Nguồn kinh phí -

-

- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ -

-

VI TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 669.426.348.853

598.525.324.275


4. Các sự kiện và những ảnh hưởng qaun trọng khác đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2008:
Kết quả kinh doanh năm 2008 (trước thuế) của Công ty bị lỗ 43,1 tỷ đồng do ảnh hưởng của các
nguyên nhân sau:
- Từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác: lãi 0,5 tỷ đồng
 Ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng tài chính đã làm chi phí tài chính của Công ty
tăng đột biến (đặc biệt là quý II và quý III năm 2008, từ mức lãi suất 0,81%/tháng tăng
lên cao nhất 1,75%/tháng), làm cho chi phí lãi vay của Công ty tăng hơn 100% so với
năm 2007 (27,69 tỷ đồng so với mức 13,45 tỷ đồng).

 Giá mua mía nguyên liệu tăng cao do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ một số cây
trồng khác làm diện tích mía bị thu hẹp (giảm 38% diện tích so với vụ trước), giá mua
mía bình quân vụ mía đường 08-09 là 600.000 đồng/tấn so với vụ mía đường 07-08 là
450.000 đồng/tấn để khuyến khích người nông dân trồng mía nhằm khôi phục và phát
triển vùng nguyên liệu mía cho những vụ kế tiếp, làm cho chi phí thu mua mía nguyên
liệu của quý IV năm 2008 tăng thêm khoảng 16 tỷ đồng. Do diện tích mía bị thu hẹp nên
sản lượng đường thô của quý IV năm 2008 giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước (giảm
khoảng 25%) làm cho kết cấu định phí trong giá thành sản phẩm đường thô tăng cao,
nhất là chi phí khấu hao.
 Do thời tiết không thuận lợi, Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh của Công ty vào vụ
sản xuất trễ hơn 01 tháng so với kế hoạch nên thu nhập tài chính từ việc thu lãi do ứng
vốn trước cho nông dân trồng mía giảm khoảng 3,5 - 4 tỷ đồng, số tiền này sẽ được
chuyển sang thu trong quý I năm 2009.
14/27
 Giá bán đường tinh luyện bình quân của năm 2008 tương đương so với năm 2007, trong
khi giá nguyên liệu đường thô cao do giá mía nguyên liệu tăng cao so với vụ trước.
 Trong năm 2008, Công ty trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ứng vốn trước cho nông
dân trồng mía với số tiền 3,066 tỷ đồng.
- Từ hoạt động đầu tư chứng khoán: lỗ 43,6 tỷ đồng
 Trong năm 2008, Công ty đã trích lập 100% giá trị dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn (bao gồm cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu OTC) với tổng giá trị
là 44,3 tỷ đồng đồng.
 Cổ tức nhận được từ các chứng khoán đã đầu tư trong năm 2008 là 0,7 tỷ đồng.

IV. BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

V. BẢN GIẢI TRÌNH KÈM THEO BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ KIỂM TOÁN:
1. Kiểm toán độc lập:
Công ty Kiểm toán DTL.

2. Ý kiến của kiểm toán độc lập:
Ý kiến của kiểm toán viên tại Báo cáo Kiểm toán gửi Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc
Công ty ngày 25/03/2009: “Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đính kèm đã phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần
Đường Biên Hoà vào ngày 31 tháng 12 năm 2008 cũng như kết quả kinh doanh và lưu chuyển
tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào cùng ngày nêu trên phù hợp với Chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam”.

VI. CÁC CÔNG TY CÓ LIÊN QUAN:
- Tổng Công ty Mía Đường II (đại diện phần vốn Nhà nước) nắm giữ 11,25% vốn điều lệ.
- Ngân hang TMCP Sài Gòn Thương Tín nắm giữ 11% vốn điều lệ.
- Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam nắm giữ 10% vốn điều lệ.
- Công ty Cổ phần SX-TM Thành Thành Công nắm giữ 7,64% vốn điều lệ.
15/27
VII. THÔNG TIN CỔ ĐÔNG VÀ QUẢN TRỊ CÔNG TY:
1. Hội đồng Quản trị :
 Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ III (2007-2011) gồm 08 thành viên, trong đó có 05 thành
viên độc lập không tham gia điều hành Công ty. Để tổ chức và thực hiện công việc có
hiệu quả hơn, HĐQT đã thành lập ban thường trực và 03 tiểu ban trực thuộc là: Tiểu ban
đầu tư - Dự án (ĐT-DA), Tiểu ban Kinh Doanh - Tài chính (KD-TC), Tiểu ban Chiến
lược phát triển SXKD (CLPT-SXKD), cụ thể như sau:
1. Ông Thái Văn Trượng Chủ tịch HĐQT.
2. Ông Đặng Hồng Anh Phó Chủ tịch HĐQT (từ nhiệm ngày 29/02/2008).
3. Ông Hồ Doãn Cường Thành viên HĐQT, TV Tiểu Ban KD-TC.
4. Ông Trần Tấn Phát Thành viên HĐQT, TV Tiểu ban ĐT-DA.
5. Ông Bùi Văn Lang Thành viên HĐQT, Trưởng Tiểu ban KD-TC.
6. Ông Nguyễn Xuân Trình Thành viên HĐQT, Trưởng Tiểu ban CLPT-SXKD.
7. Ông Nguyễn Văn Lộc Thành viên HĐQT, Trưởng Tiểu ban ĐT-DA.
8. Nguyễn Thị Kim Trang Thành viên HĐQT, TV Tiển Ban KD-TC
(bổ nhiệm ngày 29/02/2008).

9. Ông Phạm Công Hải Thành viên HĐQT, TV Tiểu ban CLPT-SXKD.
 Thù lao của các thành viên HĐQT nhiệm kỳ III (2007-2011) như sau:
Chủ tịch 18.000.000 đồng/người/tháng
Phó chủ tịch 15.000.000 đồng/người/tháng
Trưởng tiểu ban 12.00.000 đồng/người/tháng
Thành viên HĐQT 9.000.000 đồng/người/tháng
2. Ban Kiểm soát:
 Ban Kiểm soát nhiệm kỳ III (2007-2011) gồm 04 thành viên, bao gồm:
1. Ông Võ Văn Nhu Trưởng Ban Kiểm soát.
2. Ông Lê Văn Hòa Thành viên Ban Kiểm soát.
3. Ông Nguyễn Văn Bé Bảy Thành viên Ban Kiểm soát.
4. Ông Mang Phi Hùng Thành viên Ban Kiểm soát.
 Thù lao của các thành viên BKS nhiệm kỳ III (2007-2011) như sau:
Trưởng ban 6.500.000 đồng/người/tháng
Thành viên 4.500.000 đồng/người/tháng

16/27
3. Ban Tổng Giám đốc:
 Ban Tổng Giám đốc gồm có 05 thành viên, bao gồm:
1. Ông Nguyễn Xuân Trình Tổng Giám đốc.
2. Ông Nguyễn Thanh Cường Phó Tổng Giám đốc - Giám đốc Sản xuất.
3. Ông Bùi Văn Lang Phó Tổng Giám đốc - Giám đốc Kinh doanh.
4. Ông Phạm Công Hải Phó Tổng Giám đốc
- Giám đốc NM Đường Biên Hòa - Tây Ninh.
5. Ông Nguyễn Hoàng Tuấn Phó Tổng Giám đốc - Giám đốc Tài chính.
 Trong năm 2008, Hội đồng Quản trị đã xem xét bổ nhiệm Ông Nguyễn Hoàng Tuấn giữ
chức vụ Phó Tổng Giám đốc - Giám đốc Tài chính kiêm Kế toán trưởng (bổ nhiệm ngày
17/09/2008) nhằm tham mưu kịp thời cho Tổng Giám đốc trong lĩnh vực Tài chính - Kế
toán.
4. Tổ chức nhân sự:

 Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty đến ngày 31/12/2008 là 850 người, về chính
sách đối với người lao động Công ty thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
 Tiền lương bình quân trong năm khoảng 3.496.216 đồng/người/tháng.
5. Tóm tắt lý lịch của thành viên Hội đồng Quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát:
1. Ông Thái Văn Trượng: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Họ và tên:
THÁI VĂN TRƯỢNG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 11/09/1954
Nơi sinh: Vũng Liêm - Vĩnh Long
CMND: số 021.632.508, ngày cấp 20/11/2008, nơi cấp TP. HCM
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 478 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, Tp. HCM
Số ĐT liên lạc: 08. 39400198
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Chủ tịch HĐQT Công ty CP Đường Biên Hòa nhiệm kỳ III
(2007-2011)
17/27
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Trưởng Ban Kinh doanh & Dịch vụ - Tổng Công ty Mía
Đường II
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
2.050.620 cổ phần, chiếm 11,07% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 2.050.620 cổ phần, chiếm 11,07% vốn điều lệ
(đại diện cho Tổng Công ty Mía Đường II)

+ Cá nhân sở hữu: 0 cổ phần

2. Ông Nguyễn Xuân Trình: Thành viên Hội đồng Quản trị,
Trưởng Tiểu ban CLPT-SXKD - Tổng Giám đốc Công ty
Họ và tên: NGUYỄN XUÂN TRÌNH
Giới tính:
Nam
Ngày tháng năm sinh: 14/05/1953
Nơi sinh: Xuân Lam - Nghi Xuân - Hà Tỉnh
CMND:
số 271.062.587, ngày cấp 28/12/2004, nơi cấp CA Đồng Nai
Quốc tịch:
Việt Nam
Dân tộc:
Kinh
Địa chỉ thường trú: 01/L6 KP. I, P. Long Bình Tân, Biên Hòa - Đồng Nai
Số ĐT liên lạc: 061. 3836241
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Công ty CP Đường
Biên Hòa từ năm 2004
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Không có
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
45.817 cổ phần, chiếm 0,25% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu:
0 cổ phần

+ Cá nhân sở hữu:
45.817 cổ phần, chiếm 0,25% vốn điều lệ

3. Ông Nguyễn Văn Lộc: Thành viên Hội đồng Quản trị, Trưởng Tiểu ban ĐT-DA
Họ và tên:
NGUYỄN VĂN LỘC
Giới tính: Nam
18/27
Ngày tháng năm sinh: 13/09/1955
Nơi sinh: Biên Hòa - Đồng Nai
CMND: số 270.624.424, ngày cấp 23/12/1996, nơi cấp CA Đồng Nai
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 09/02 KP I, P. Tân Hòa, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Số ĐT liên lạc: 061. 3836199
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí, Thạc sĩ kinh tế
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Thành viên HĐQT từ năm 2001
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Trưởng Ban Quản lý Dự Án, Công ty TNHH Tín Nghĩa
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
11.440 cổ phần, chiếm 0,06% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần
+ Cá nhân sở hữu: 11.440 cổ phần, chiếm 0,06% vốn điều lệ

4. Ông Bùi Văn Lang: Thành viên Hội đồng Quản trị,
Trưởng Tiểu ban CLPT-SXKD - Phó Tổng Giám đốc Công ty

Họ và tên:
BÙI VĂN LANG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 20/02/1962
Nơi sinh: Quảng Ngãi
CMND: số 210.169.881, ngày cấp 11/11/1978, nơi cấp CA Nghĩa Bình
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 9A2 khu Dân Cư An Bình, P. An Bình, Biên Hòa - Đồng Nai
Số ĐT liên lạc: 061. 3836994
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế
Chức vụ công tác hiện nay tại Thành viên HĐQT (từ năm 2001) kiêm Phó Tổng Giám đốc
19/27
tổ chức niêm yết: Công ty CP Đường Biên Hòa từ năm 2005
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Không có
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
34.320 cổ phần, chiếm 0,19% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần
+ Cá nhân sở hữu: 34.320 cổ phần, chiếm 0,19% vốn điều lệ

5. Ông Trần Tấn Phát: Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên:
TRẦN TẤN PHÁT
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 17/02/1959
Nơi sinh: Long An
CMND: số 020.140.018, ngày cấp 09/04/2007, nơi cấp CA TP. HCM

Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 97 Hồ Văn Long, phường Tân Tạo, Quận Bìng Tân, TP. HCM
Số ĐT liên lạc: 08. 38648326
Trình độ chuyên môn: Đại học Kinh tế Tp. HCM, ĐH Bách Khoa Tp. HCM
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Thành viên HĐQT Công ty CP Đường Biên Hòa nhiệm kỳ III
(2007-2011)
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Giám đốc Kinh Doanh Công ty CP SXTM Thành Thành Công
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
1.415.189 cổ phần, chiếm 7,64% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 1.415.189 cổ phần, chiếm 7,64% vốn điều lệ
(đại diện cho Công ty CP SXTM Thành Thành Công)
+ Cá nhân sở hữu: 0 cổ phần

20/27
6. Ông Hồ Doãn Cường: Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên:
HỒ DOÃN CƯỜNG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 01/01/1972
Nơi sinh: Quảng Nam
CMND: số 022.564.729, ngày cấp 13/02/2008, nơi cấp CA TP. HCM
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 14/6 Lê Văn Thọ, P. 9, Q. Gò Vấp, Tp. HCM

Số ĐT liên lạc: 061. 3949161
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Thành viên HĐQT Công ty CP Đường Biên Hòa nhiệm kỳ III
(2007-2011)
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Giám đốc NH TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Đồng Nai
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
2.038.156 cổ phần, chiếm 11% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 2.038.156 cổ phần, chiếm 11% vốn điều lệ
(đại diện cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín)
+ Cá nhân sở hữu: 0 cổ phần

7. Bà Nguyễn Thị Kim Trang: Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên:
NGUYỄN THỊ KIM TRANG
Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 16/05/1964
Nơi sinh: Mỏ Cày, Bến Tre
CMND: số 021.057.283, ngày cấp 08/03/2006, nơi cấp CA TP. HCM
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 302 Hùng Vương, P. 15, Q. 5, TP. HCM
21/27
Số ĐT liên lạc: 08. 9741900
Trình độ chuyên môn: Quản trị Kinh doanh
Chức vụ công tác hiện nay tại

tổ chức niêm yết:
Thành viên HĐQT Công ty CP Đường Biên Hòa nhiệm kỳ III
(2007-2011)
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Phó Tổng Giám đốc Công ty CP SX-TM Thành Thành Công.
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
1.215.867 cổ phần, chiếm 6,56% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 1.215.867 cổ phần, chiếm 6,56% vốn điều lệ
(đại diện cho Công ty CP Đặng Thành, Đặng Hồng Anh,
Huỳnh Bích Ngọc)
+ Cá nhân sở hữu: 0 cổ phần

8. Ông Phạm Công Hải: Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên:
PHẠM CÔNG HẢI
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 05/02/1962
Nơi sinh: Tp. Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang
CMND: số 270.069.063, ngày cấp 11/05/2005, nơi cấp CA Đồng Nai
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 103/23 tổ 06, KP3, P.Trung Dũng, Biên Hòa - Đồng Nai
Số ĐT liên lạc: 066. 3821995
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí, Cử nhân QTKD
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Thành viên HĐQT từ năm 2004, Phó Tổng Giám đốc Công ty
kiêm Giám đốc Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh.

Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Không có
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
33.124 cổ phần, chiếm 0,18% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần
+ Cá nhân sở hữu: 33.124 cổ phần, chiếm 0,18% vốn điều lệ
22/27
9. Ông Nguyễn Thanh Cường: Phó Tổng Giám đốc Công ty
Họ và tên:
NGUYỄN THANH CƯỜNG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 26/05/1954
Nơi sinh: Xã Liêm Hải - Huyện Trực Ninh - Tỉnh Nam Định
CMND: số 270.624.414, ngày cấp 15/07/1982, nơi cấp CA Đồng Nai
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 135 Cư xá Công ty CP Đường Biên Hòa, Biên Hòa - Đồng Nai
Số ĐT liên lạc: 061. 3836986
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư hóa
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Đường Biên Hòa từ năm
2001
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Không
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):

27.456 cổ phần, chiếm 0,15% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần
+ Cá nhân sở hữu: 27.456 cổ phần, chiếm 0,15% vốn điều lệ

10. Ông Nguyễn Hoàng Tuấn: Phó Tổng Giám đốc Công ty kiêm Kế toán trưởng
Họ và tên:
NGUYỄN HOÀNG TUẤN
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 19/08/1977
Nơi sinh: Biên Hòa - Đồng Nai
CMND: số 271.242.958, ngày cấp 26/07/2004, nơi cấp CA Đồng Nai
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 28A8 Khu dân cư An Bình, P. An Bình, Biên Hòa - Đồng Nai
Số ĐT liên lạc: 061. 3932765
23/27
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Tài chính - Kế toán
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Phó Tổng Giám đốc - Giám đốc Tài chính kiêm Kế toán
trưởng Công ty CP Đường Biên Hòa
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Không có
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
5.720 cổ phần, chiếm 0,03% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần
+ Cá nhân sở hữu: 5.720 cổ phần, chiếm 0,03% vốn điều lệ


11. Ông Võ Văn Nhu: Trưởng Ban Kiểm soát
Họ và tên:
VÕ VĂN NHU
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 16/05/1960
Nơi sinh: Xã Gia Thuận, Huyện Gò Công Đông, Tiền Giang
CMND: số 270.713.408, ngày cấp 15/04/1983, nơi cấp CA Đồng Nai
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: KP. 10, P. An Bình, Biên Hòa - Đồng Nai
Số ĐT liên lạc: 061. 3836075
Trình độ chuyên môn: Trung cấp tổ chức cán bộ, chứng chỉ Đại Học Công Đoàn
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Chủ tịch công đoàn, Trưởng ban kiểm soát Công ty CP Đường
Biên Hòa từ năm 2001 đến nay
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Không
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
25.522 cổ phần, chiếm 0,14% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần
+ Cá nhân sở hữu: 25.522 cổ phần, chiếm 0,14% vốn điều lệ

24/27
12. Ông Lê Văn Hòa: Thành viên Ban Kiểm soát
Họ và tên:
LÊ VĂN HÒA
Giới tính: Nam

Ngày tháng năm sinh: 10/05/1958
Nơi sinh: Xuân Hiệp - Trà Ôn - Vĩnh Long
CMND: số 023.326.313, ngày cấp 19/12/2005, nơi cấp CA TP. HCM
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 293 Tân Sơn Nhì, P. Tân Sơn Nhì, Tân Phú, Tp. HCM
Số ĐT liên lạc: 08. 38648326
Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính - Kế toán
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Thành viên Ban kiểm soát Công ty CP Đường Biên Hòa
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Công tác tại Công ty CP SXTM Thành Thành Công
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
0 cổ phần
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần
+ Cá nhân sở hữu: 0 cổ phần

13. Ông Nguyễn Văn Bé Bảy: Thành viên Ban Kiểm soát
Họ và tên:
NGUYỄN VĂN BÉ BẢY
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 15/12/1962
Nơi sinh: Tiền Giang
CMND: số 023.184.261, ngày cấp 25/09/2006, nơi cấp TP. HCM
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: 359 Trần Xuân Soạn, Quận 07, Tp.HCM

Số ĐT liên lạc: 08. 8259546
25/27
Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính - Kế toán
Chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức niêm yết:
Thành viên Ban kiểm soát Công ty CP Đường Biên Hòa từ năm
2004
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Kế toán trưởng Tổng Công ty Mía Đường II
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
34.320 cổ phần, chiếm 0,19% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 34.320 cổ phần, chiếm 0,19% vốn điều lệ
(đại diện cho Tổng Công ty Mía Đường II)
+ Cá nhân sở hữu: 0 cổ phần

14. Ông Mang Phi Hùng: Thành viên Ban Kiểm soát
Họ và tên:
MANG PHI HÙNG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 17/01/1969
Nơi sinh: Tây Ninh
CMND: số 290.426.841, ngày cấp 09/04/1985, nơi cấp Tây Ninh
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: Lộc Thanh, Lộc Hưng, Trảng Bàng, Tây Ninh
Số ĐT liên lạc: 066. 3821995
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí
Chức vụ công tác hiện nay tại

tổ chức niêm yết:
Thành viên Ban kiểm soát Công ty CP Đường Biên Hòa từ năm
2008
Chức vụ công tác hiện đang
nắm giữ tại tổ chức khác:
Không có
Số cổ phần nắm giữ (tại thời
điểm 12/03/2009):
20.671 cổ phần, chiếm 0,11% vốn điều lệ
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phần
+ Cá nhân sở hữu: 20.671 cổ phần, chiếm 0,11% vốn điều lệ

×