Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn đến sự phát triển, tỷ lệ sống của trứng và ấu trùng tôm chân trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.91 KB, 53 trang )


1



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
chỉ dẫn nhiệt tình của thầy cô, anh chò hướng dẫn. Nhân đây cho phép tôi
được gởi lời cảm ơn sâu sắc đến:
• Ban chủ nhiệm khoa Nuôi Trồng Thuỷ Sản, các thầy cô trong bộ môn Hải Sản
đã tạo cơ hội, thời gian cho chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
• Th.s Đào Văn Trí - Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát triển nuôi biển
Sông Lô, Th.s Nguyễn Đòch Thanh đã hướng dẫn nhiệt tình và tạo mọi điều kiện tốt
nhất giúp hoàn thành đề tài.
• Các anh, chò kó sư, cán bộ công nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển nuôi biển - Sông Lô, đã tận tình chỉ dẫn chu đáo trong suốt thời gian thực tập tại
Trung tâm.
• Cảm ơn các anh chò trong trung tâm đã giúp đỡ về trang thiết bò nghiên cứu, đo
đạc, các cơ sở vật chất khác, giúp tôi hoàn thiện đề tài.

Nha Trang, tháng 11 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Võ Thò Thu Em

2







LỜI MỞ ĐẦU

Trong suốt thời gian qua nghề nuôi tôm Sú đã phổ biến ở hầu hết các
tỉnh ven biển Việt Nam, mang lại lợi nhuận tương đối cao. Tuy nhiên, cũng
có nhiều rủi ro mà người nuôi phải đối phó như vấn đề dòch bệnh lây lan,
môi trường nước ô nhiễm …hiệu quả sản xuất ngày càng thấp. Để duy trì và
phát triển nghề thuỷ sản, việc đa dạng hoá đối tượng nuôi là cần thiết, tôm
Chân Trắng được xem là đối tượng có khả năng khắc phục nhược điểm trên
và mang lại kết quả khả quan hơn cho người nuôi.
Cũng như ở các nước Châu Á khác, tôm Chân Trắng được di nhập
vào nước ta trong thời gian gần đây. Do đó các vấn đề nghiên cứu về đặc
điểm sinh học, sinh thái… của loài này chưa nhiều. Điều đặt ra, chúng ta
cần tìm hiểu nhiều về chúng, để xây dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất
giống cũng như nuôi thương phẩm phù hợp với điều kiện tự nhiên ở Việt
Nam, giúp người nuôi đạt được hiệu quả trong sản xuất. Góp phần giải
quyết vấn đề trên, được sự phân công của Khoa Nuôi Trồng Thuỷ sản - Bộ
môn Hải sản trường Đại học Thuỷ sản. Tôi thực hiện nghiên cứu về đặc
điểm sinh thái của tôm Chân Trắng, cụ thể là : ”Ảnh hưởng của nhiệt độ,
độ mặn đến sự phát triển, tỷ lệ sống của trứng và ấu trùng tôm Chân
Trắng”. Với các nội dung chính:
• Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn đến tỷ lệ nở của trứng.

3

• Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn đến sự phát triển và tỷ lệ sống của
ấu trùng tôm Chân Trắng từ Nauplius đến Postlarvae 1.
• Ương nuôi thử nghiệm ấu trùng ở khoảng nhiệt độ và độ mặn thích
hợp.
Qua nghiên cứu góp phần xác đònh được khoảng nhiệt độ và độ mặn

thích hợp trong ương nuôi ấu trùng. Đồng thời giúp hoàn thiện và ổn đònh
quy trình sản xuất giống nhân tạo, nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng
nguồn giống chất lượng tốt cho người nuôi. Ngoài ra nâng cao hiểu biết về
đặc điểm sinh học, sinh thái của đối tượng này.
Do thời gian và trình có hạn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót
tránh khỏi, mong được sự góp ý của quý thầy cô, các anh chò hướng dẫn
cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện.
















4

PHẦN 1 : TỔNG LUẬN

I.MỘT VÀI HIỂU BIẾT VỀ ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
1.Phân loại, phân bố:
1.1. Phân loại:

Nghành : Arthropoda
Lớp : Crustacae
Bộ : Decapoda
Họ chung : Penaeidea
Họ : Penaeidae Rafinasque, 1805
Giống : Litopenaeus Fabrricius, 1798
Loài: L. vannamei (Boone, 1931)
Tên tiếng Anh : White leg shrimp
Tên tiếng Việt : tôm Chân Trắng hay tôm he Chân Trắng.
1.2. Phân bố:
Tôm có nguồn gốc ở ven biển Thái Bình Dương thuộc Châu Mỹ La
Tinh (từ Peru ở phía Nam lên tới Mehico ở phía Bắc). Ở những vùng biển
này quanh năm nhiệt độ thường lớn hơn 20
o
C (Whylean Sweeney, 1991),
(Rosenbery, 2000). Đây là đối tượng nuôi chính ở Châu Mỹ La Tinh, Bắc
Trung Mỹ đến Braxin. [16]
2. Đặc điểm sinh học của tôm Chân Trắng:
2.1. . Đặc điểm hình thái:
Tôm Chân Trắng co vỏ giáp với những gai gân và gai râu rất rõ,
không có gai mắt và gai telson, không có rãnh sau mắt. Đường gờ sau mắt,
chuỳ khá dài, đôi khi dài tới mép sau cánh của vỏ giáp. Gờ trán không có,
gờ vỏ giáp ngắn thường kéo dài tới 2/3 khoảng cách giữa gai gan và ổ mắt.

5

Có 6 đốt bụng ba đốt mang trứng, rãnh bụng hẹp hoặc không có.
Telson không phân nhánh, râu không có gai phụ và chiều dài râu ngắn hơn
so với vỏ giáp. Tôm có màu trắng đục vì vậy có tên gọi thông dụng là tôm
Bạc. Ở một thời kì nhất đònh tôm có màu xanh nhạt ở rìa đuôi.[17]

Các loài gần với tôm Chân Trắng: Litopenaeus setiferus, Litopenaeus
stylirostris. Ở Châu Á, tôm Chân Trắng gần giống với tôm he Trung Quốc
(Penaeus chinensis) và tôm thẻ của Việt Nam (Penaeus merguiensis) thân
không có đốm vằn, chân bò màu trắng ngà…[16]
2.2. Đặc điểm sinh thái:
Trong tự nhiên tôm Chân Trắng phân bố ở nơi đáy cát, độ sâu 0 - 72
m nước, nhiệt độ nước ổn đònh từ 25 - 32
o
C, độ mặn từ 28 - 34 ppt, pH từ
7.7 - 8.3. Tôm trưởng thành phần lớn sinh sống ở ven biển gần bờ, tôm con
ưa sống ở khu vực cửa sông, nơi giàu sinh vật phù du.
Tôm Chân Trắng thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột của môi
trường sống. Thích nghi với độ mặn 5 - 50 ppt, thích hợp nhất 10 - 40 ppt,
khi độ mặn dưới 5 ppt hoặc trên 50 ppt tôm bắt đầu chết dần. Thích nghi
với nhiệt độ: 25 - 32
o
C. Tôm chết dần khi nhiệt độ giảm dưới 9
o
C và chết
sau 2 giờ khi nhiệt độ tăng lên 41
o
C.[16]
2.3.Tính ăn :
Là loài ăn tạp, thức ăn của tôm Chân Trắng cần một tỷ lệ thích hợp
các thành phần dinh dưỡng như protid, glucide, lipid, Vitamin và muối
khoáng… Dinh dưỡng thiếu hoặc không cân đối sẽ ảnh hưởng đến tốc độ
sinh trưởng của tôm. Khả năng chuyển hoá của tôm rất cao, có nhu cầu
protein thấp hơn các loài tôm he khác.[4]

2.4. Đặc điểm sinh sản:

Mùa vụ sinh sản:
Khu vực tôm phân bố tự nhiên, quanh năm đều bắt được tôm ôm
trứng. Có sự sai khác về mùa vụ sinh sản ở ven biển phía bắc Equado, tôm

6

xuất hiện từ đầu tháng 3 đến tháng 8, mùa đẻ rộ chủ yếu vào tháng 4 - 5. Ở
Peru mùa tôm đẻ chủ yếu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. [6]
Tôm Chân Trắng có thelycum hở, khác tôm Sú và tôm he Nhật Bản.
Giao vó:
Tôm đực và tôm cái tìm nhau giao vó khi hoàng hôn. Tôm đực phóng
các chùm tinh từ cơ quan giao cấu cho dính vào đôi chân bò thứ 3 đến thứ 5
của con cái . Trong điều kiện nuôi, tỷ lệ giao vó tự nhiên rất thấp.
Sức sinh sản và đẻ trứng :
Buồng trứng tôm cái thành thục có màu hồng, trứng tôm sau khi đẻ
có màu vỏ đỗ xanh. Tôm mẹ dài cỡ 14 cm có lượng trứng 10 - 15 vạn trứng.
Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng lại tái phát dục tiếp. Thời gian giữa
hai lần đẻ cách nhau 2 - 3 ngày, con đẻ nhiều nhất tới 10 lần / năm, thường
sau khi đẻ 3 - 4 lần liên tục tôm lột xác.
Các chùm tinh của con đực cũng tái sinh nhiều lần. Con cái trứng đã
thành thục nhưng không được thụ tinh vẫn có thể đẻ trứng bình thường
nhưng không ấp nở .[6]
II.NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, ĐỘ
MẶN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRỨNG VÀ ẤU TRÙNG TÔM
CHÂN TRẮNG:
Nhiệt độ và độ mặn là hai yếu tố sinh thái ảnh hưởng lớnthuỷ sinh
vật. Nhiệt độ làm thay đổi sinh trưởng, hoạt động, hình thái. Độ mặn là
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng. [13]
Theo nhiều nghiên cứu về khả năng chòu đựng các điều kiện thuỷ lý
thuỷ hoá cho thấy : hầu hết các loài tôm he nhiệt độ thích hợp nằm trong

khoảng 25 – 30
o
C, tốt nhất 27 – 29
o
C. Ở nhiệt độ thấp hơn 25
o
C (trừ một
vài loài chòu nhiệt thấp như P. chinesis, P. sertiferus) đều bất lợi cho tôm,
làm tôm giảm ăn, sinh trưởng chậm. Nhiệt độ cao trong khoảng 30 – 33
o
C

7

tôm sinh trưởng nhanh, thời gian lột xác nhanh nhưng dễ bò nhiễm bệnh.
Nhiệt độ lớn hơn 34
o
C sẽ gây nguy hiểm cho tôm. Riêng yếu tố độ mặn có
thể thấy mức độ ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm ít hơn so
với nhiệt độ. [1].
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn lên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng
Theo FAO, chất lượng nước tốt nhất sử dụng cho tôm Chân Trắng
sinh sản nhân tạo phải được xử lý qua tia cực tím và duy trì ở nhiệt độ 28 –
29
o
C, độ mặn 30 – 35 ppt sẽ cho tỷ lệ đẻ tôm mẹ cao. Khi ấp nở nên cho
trứng vào bể với mật độ ấp 4.000 trứng /m
3
nước, lúc này cần duy trì nhiệt
độ từ 29 – 32

o
C, độ mặn 32 - 35 ppt là phù hợp. [23]
Theo Lục Minh Diệp cho biết về ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn
đến sinh sản tôm he, nhiệt độ thích hợp cho sinh sản hầu hết các loài tôm
he nằm trong khoảng 27 – 29
o
C. Nhìn chung nhiệt độ nhỏ hơn 26
o
C sẽ làm
giảm khả năng sinh sản của chúng. Nhưng cũng có loài thành thục tốt ở
nhiệt độ thấp như P. chinensis (18
o
C). Sự ổn đònh nhiệt độ nước trong suốt
quá trình thành thục là điều kiện rất quan trọng của tôm Chân Trắng,
nhưng một số loài khác thì không (như P.stylirostris, P.indicus). Về độ
mặn, ông cho rằng khoảng thích hợp cho sinh sản từ 28 – 36 ppt.[1]
2. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn đến tốc độ tăng trưởng, phát
triển và tỷ lệ sống của ấu trùng:
Về ảnh hưởng của nhiệt độ Zein Eldin và Grifith (1966) khi nghiên
cứu trên PL của Penaeus azùtecus ở 25 ppt và nhiệt độ từ 15 - 35
o
C thu kết
quả. Tỷ lệ sống của ấu trùng đạt giá trò cao nhất trên 90% ở 20 – 25
o
C và
giảm dần đến 32
o
C, ấu trùng chết sau 15 ngày [20]
Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển, sinh
trưởng của ấu trùng. Preston (1985) cho thấy, Khi nhiệt độ tăng từ 18 đến

34
o
C thời gian phát triển của 3 loài Penaeus plebejus, Metapenaeus

8

macleayi và M. bennetae đều giảm. Ở giai đoạn M,ø Z kích thước giảm thang
nhiệt độ 19
o
C, 34
o
C và tăng ở nhiệt độ 24
o
C, 29
o
C.[20]
Theo Zein- Eldin và Aldrich theo dõi tốc độ sinh trưởng PL tôm
Penaeus aztecus thấy chiều dài và khối lượng tăng mạnh ở nhiệt độ 25-
32
o
C, giảm mạnh ở nhiệt độ 11
o
C và 18
o
C ở bất kỳ điều kiện độ mặn nào.
Nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ tăng trưởng mạnh
hơn nhiều so với ảnh hưởng của độ mặn. [20]
Theo tổ chức FAO : mặc dù tôm Chân Trắng có thể sống ở khoảng
nhiệt độ dao động rộng nhưng khoảng thích hợp là 23 – 30
o

C, (nhất là ở
vùng Nhiệt đới và Cận Nhiệt đới) và thích hợp nhất cho sự phát triển của
tôm 27 – 30
o
C. Cụ thể tôm 1g phát triển tốt ở 30
o
C, tôm 12 - 18 g phát
triển tốt ở 27
o
C. Chúng cũng có thể sống được ở nhiệt độ thấp 15
o
C và cao
30
o
C, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chậm (Wyban & Sweeny, 1991). Ở
Châu Á từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau có thể nuôi được vì tôm chòu được
nhiệt độ thấp, do đó nuôi được qua mùa đông. Điều này có ý nghóa lớn,
việc tăng số vụ nuôi trong năm. Đây là một trong những lý do mà người
nuôi quan tâm.[23]
Xét đến yếu tố độ mặn ảnh hưởng đến ấu trùng:
Quan sát tốc độ sinh trưởng của ấu trùng Penaeus plebejus của
Preston (1985) thấy giá trò tăng theo thứ tự: 40ppt > 35 ppt = 30 ppt >25ppt
>20ppt ở giai đoạn Zoea. Ngoài ra tỷ lệ sống cao trên dưới 35 ppt ở giai
đoạn Nauplius và 30 ppt ở giai đoạn Mysis. Thí nghiệm trên Metapenaeus
bennettae, ông cho rằng nhiệt độ trên dưới 29
o
C và độ mặn từ 30 - 35ppt
thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng. Giai đoạn Mysis có nhiệt độ và độ
mặn tốt nhất là 29
o

C và 30 ppt.[20]
Theo nghiên cứu Rajya Lakshm và Chandara (1987) thí nghiệm về
sinh trưởng của ấu trùng Penaeus monodon. Trong điều kiện nhiệt độ từ 28

9

–32
o
C, cho thấy tốc độ sinh trưởng theo độ mặn được sắp xếp theo thứ tự
15ppt >20 ppt >0 ppt [20].
Zein- Eldin và Aldrich (1995), nghiên cứu về độ mặn ảnh hưởng lên
PL tôm Penaeus aztecus. Ởû nhiệt độ 25-32
o
C với các thang độ mặn từ 2-
35ppt, tốc độ tăng trưởng về chiều dài ở các thang dộ mặn tăng dần 35ppt,
tuy nhiên mức độ tăng không rõ ràng.[20]
Trong báo cáo của William A.Bray et Addison L.Lawrence (1992)
đã nhận đònh rằng: nhiệt độ từ 27 – 29
o
C được xem là nhiệt độ phát triển
bình thường của tôm. Nếu dưới 29
o
C làm giảm khả năng sinh trưởng và
phát triển của hầu hết các loài tôm. Bàn luận về yếu tố độ mặn ông cho
rằng: độ mặn từ 28 - 36 ppt là khoảng thích hợp cho hầu hết các loài tôm.
[18]
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến ấu
trùng tôm ở Việt Nam :
Theo Đoàn Văn Đẩu và cộng tác viên (1989) trong nghiên cứu kó
thuật, công nghệ sản xuất tôm giống các loài tôm biển thuộc giống tôm he.

Sau 20 lần thử nghiệm đã đưa ra tiêu chuẩn về nhiệt độ cho bể nuôi tôm bố
mẹ và bể ương ấu trùng là từ 25 – 31
o
C, nhiệt độ tối ưu là 28
o
C; tiêu chuẩn
về độ mặn 28 - 30 ppt [3].
Gần đây nhất là nghiên cứu của Th.s Đào Văn Trí về ảnh hưởng của
nhiệt độ, độ mặn đến hoạt động giao vó của tôm Chân Trắng bố mẹ, tỷ lệ
thụ tinh, tỷ lệ nở của trứng cũng như tốc độ tăng trưởng của ấu trùng cho
kết quả thể hiện ở bảng sau :





10

Bảng 1 : nh hưởng của nhiệt độ đến phát triển của ấu trùng
Nhiệt độ thí nghiệm (
o
C).
Chỉ tiêu
24 – 25 26 - 27 28 - 29 30 - 31
Thời gian biến thái từ
trứng đến Nauplius.( giờ)
25±5.51 23±4.34 19±2.83 15±2.33
Thời gian biến thái từ Z
1



PL
8
(giờ)
253±10.23 245±9.25 240±8.56 231±6.87
Tỷ lệ sống (%) 34.67±10.65

45.78±9.98

55.06±9.81

63.35±8.34


Bảng 2 : nh hưởng của độ mặn đến phát triển của ấu trùng

Độ mặn thí nghiệm (ppt).
Chỉ tiêu
25 – 26 27 - 28 29 - 30 31 - 32
Thời gian biến thái từ
trứng đến Nauplius.(
giờ)
25±4.16 23±5.04 19±3.03 17±2.3
Thời gian biến thái từ Z
1


PL
8
(giờ)

250±8.43 241±8.45 236±7.63 228±4.87
Tỷ lệ sống (%) 24.67±10.65

46.82±7.43

56.16±6.22

67.25±3.66


Nhiệt độ và độ mặn thích hợp dao động trong khoảng 28 – 30
o
C,
29-32 ppt. [8]
Nhìn chung nhiệt độ và độ mặn là 2 yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến
toàn bộ đời sống của ấu trùng, nhưng chúng là động vật thuỷ sinh nên chòu
tác động của nhiều yếu tố vô sinh và hữu sinh khác.

11


III.TÌNH HÌNH NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG Ở CHÂU Á VÀ VIỆT NAM:
1.Tình hình di nhập và nuôi tôm các nước Châu Á
Tôm Chân Trắng là loài không phân bố ở Châu Á nói chung và Việt
Nam nói riêng. Chúng được di nhập thử vào Châu Á năm 1978 - 1979 và
đến năm 1996 mới trở thành đối tượng nuôi chính ở Trung Quốc, Đài Loan.
Năm 2000 - 2001 tôm Chân Trắng được nuôi ở hầu khắp các nước Châu Á.
Nguyên nhân của việc di nhập loài tôm này do chúng có nhiều ưu điểm
hơn so với các đối tượng nuôi truyền thống cuả mỗi quốc gia (Trung Quốc :
P.chinesis, Việt Nam: P.monodon ) như : lớn nhanh 1 - 1.5g/tuần; chòu

được độ mặn với biên độ lớn (0.5 - 45 ppt); nuôi được trong nước ngọt; chòu
được nhiệt độ thấp (nhỏ hơn 15
o
C). Do đó có thể nuôi vào mùa đông, đặc
biệt dễ nhân giống và thuần hoá. Vì vậy hạn chế được các vấn đề liên
quan đến việc thu gom tôm bố mẹ hoặc hậu ấu trùng ở ngoài tự nhiên.[7]
Là đối tượng rộng muối, rộng nhiệt. Do đó mô hình nuôi chúng
phong phú như nuôi tôm thương phẩm tôm Chân Trắng ghép với cá nước
ngọt trong ao nuôi cá ở Trung Quốc, hoặc nuôi tôm Chân Trắng ở ruộng
lúa [10]. Trung Quốc đã thử nghiệm nuôi tôm trong ao nước ngọt hoàn toàn
và cho kết quả nuôi tốt. Như vậy qua kinh nghiệm nuôi của các nước nuôi
tôm Chân Trắng trước nước ta. Chúng ta có thể nghiên cứu điều kiện tự
nhiên của Việt Nam xem có phù hợp để nuôi đối tượng này với nhiều hình
thức khác nhau trong môi trường nước ngọt, mặn, lợ hay không.
Các nước Châu Á dẫn đầu về sản xuất tôm nuôi của thế giới. Riêng
tôm he Chân Trắng chiếm 42% sản lượng toàn cầu, tương đương với tôm
Sú. Tôm Chân Trắng đã đạt 33% sản lượng tôm nuôi của Châu Á năm
2003 chủ yếu là Trung Quốc, Đài Loan và Inđônexia. Mặc dù hiện nay tôm
Sú vẫn tiếp tục chiếm ưu thế trong sản xuất tôm nuôi ở Châu Á với
khoảng 50% sản lượng, nhưng dự đoán trong 2 năm tới, hầu hết các nứơc

12

Châu Á sẽ mở rộng việc nuôi tôm Chân Trắng. Trong số 390.000 tấn tôm
nuôi ở Trung Quốc năm 2003 có khoảng 60% là tôm Chân Trắng. Năm
2004 Trung Quốc sẽ tiếp tục phát triển nuôi tôm, tăng sản lượng lên trên
400.000 tấn chủ yếu tôm Chân Trắng. Thái Lan, Inđônêxia, Philippines,
Ấn Độ phát triển mạnh đối tượng này.[17]
Việt Nam đa dạng hoá các loài tôm nuôi bằng việc nuôi tôm Chân
Trắng, năm 2003 nước ta đã sản xuất 15.000 tấn, năm 2004 đạt hơn 40.000

tấn tôm Chân Trắng cùng với 200.000 tấn tôm Sú. Năm 2005 Việt Nam sẽ
sản xuất hơn 100.000 tấn tôm Chân Trắng.[17]
2. Tình hình nuôi tôm Chân Trắng của nước ta:
Trước thực trạng nuôi tôm Sú của nước ta hiện nay, việc di nhập tôm
Chân Trắng đang được xem là một giải pháp nhằm giải quyết những khó
khăn mà nuôi tôm Sú gặp phải. Vào tháng 09/ 2001, công ty Duyên Hải -
Bạc Liêu - là đơn vò đầu tiên được bộ Thuỷ Sản cho phép đưa tôm Chân
Trắng vào sinh sản nhân tạo để bán ra thò trường [14]. Sau đó ở Phú Yên
(công ty Asia Hawaii Ventures) và Hà Tónh (công ty công nghệ Việt Mỹ)
cũng tham gia sản xuất giống. Tuy nhiên, việc sản xuất giống nhìn chung
chỉ dừng lại ở mức tự cung tự cấp trong nội bộ diện tích của đơn vò mình.
Trong những năm qua, nghề nuôi tôm trên cát phát triển mạnh ở các tỉnh
Nam Trung bộ đã góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân sống ven
biển. Một số đòa phương đã thu được kết quả tốt cả về năng suất và sản
lượng : Quảng Ninh thả nuôi 376 triệu con giống, có đơn vò đã đạt năng
suất 18 tấn/ha/vụ; Quảng Ngãi nuôi tôm trên cát ở cả 2 vụ, năng suất bình
quân 9.4 tấn/ha, có hộ đạt 15 tấn/ha, hiệu quả kinh tế cao đã góp phần giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng bãi ngang ven
biển. Nghệ An tuy chỉ đạt bình quân 3 tấn/ha, nhưng do tôm được thả nuôi
sau vụ nuôi tôm Sú và mức đầu tư thấp, đã có lãi từ 20 – 30 triệu đồng/ha;

13

Đồng Nai đạt năng suất bình quân 5 tấn/ha, lãi trên 100 triệu đồng/ha [15].
Đặc biệt, có một số cơ sở nuôi đạt kết quả rất cao : Công ty Xuất khẩu
Thủy sản II Quảng Ninh nuôi 18 ha đạt sản lượng 176 tấn; Công ty Công
nghệ Việt Mỹ nuôi 2 vụ trên diện tích 346 ha, đạt năng suất 7 tấn/ha, sản
lượng 2.422 tấn; Công ty Đầu tư Phát triển Hạ Long đạt năng suất 11
tấn/ha/vụ; tại Phú Yên có 30 ha của Công ty Asia Hawaii và 4.2 ha thuộc
dự án của Sở Khoa học Công nghệ nuôi trên vùng đất cát ven biển, đạt

năng suất bình quân 6 tấn/ha/vụ [15].
3.Tình hình sản xuất tôm giống
Nguồn giống người nuôi sử dụng chủ yếu là di nhập từ Mỹ, Trung
Quốc, Đài Loan. Tuy nhiên việc di nhập không được kiểm dòch chặt chẽ
nên xảy ra nhiều hiện tượng tôm chết do nguồn giống không đảm bảo sạch
bệnh[7]. Từ thực tế như vậy, để chủ động được nguồn giống đạt chất lượng,
đáp ứng được nhu cầu sản xuất của người dân và hoàn thiện qui trình sản
xuất giống nhân tạo đối tượng này. Năm 2002 đã bắt đầu nghiên cứu sâu
hơn về đối tượng này qua đề tài Bộ Thuỷ sản giao cho Viện nghiên cứu
nuôi trồng Thuỷ sản III: ‘’ Áp dụng kó thuật sản xuất giống và cơ sở khoa
học phục vụ quy hoạch vùng nuôi tôm Chân Trắng’’. Nhằm hoàn thiện qui
trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm Chân Trắng, đồng thờitrên
cơ sở qui hoạch vùng nuôi đối tượng này một cách hợp lý.
Đáp ứng nguồn giống cho người nuôi, các nứơc đã tiến hành sản xuất
giống nhân tạo, thể hiện ở bảng sau:

14


Bảng 3: Sản xuất giống các loài tôm và tôm Chân Trắng ở các nước
Châu Á năm 2002 [16].
Nước và lãnh
thổ
Số trại giống
tôm Chân
Trắng
Số trại
giống
tôm
khác

Tổng sản
lượng tôm
giống PL
(triệu
con/tháng)
Tổng sản
lượng tôm
Chân Trắng
giống
(triệu
con/tháng)
Trung Quốc 1.959 1.893 56.375 9.900
Đài Loan 150 250 754 644
Thái Lan 26 2.000 3.700 1.200
Việt nam 9 4.800 1.600 90
Philippine 0 250 200 0
Indonesia 15 300 ? ?
Malaisia 10 95 200 50
Ấn Độ 3 293 600 2
Xrilanca 0 80 22 0
Các đảo Thái
Bình Dương
0 9 101 0
Tổng số 2.172 9.970 63.552 11.886

Thực tế số trại sản xuất tôm Chân Trắng ở các quốc gia Châu Á
đang có chiều hướng gia tăng (theo số liệu thống kê năm 2002). Qua bảng
cho thấy ở Châu Á tổng số trại tôm Chân Trắng chiếm 21.89% trong tổng
số các trại tôm. Tuy nhiên ở một số nước vẫn chưa sản xuất được giống
tôm này.



15

PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

I.ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
Đòa điểm: Tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nuôi biển - Sông Lô-
Nha Trang.
Thời gian: từ ngày 30/ 08 đến 20/ 11/ 2005.
II. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu trên trứng và ấu trùng của tôm Chân Trắng (Litopenaeus
vannamei (Boone, 1931)), trứng và ấu trùng được lấy từ Viện nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản III - 33 Đặng Tất – Nha Trang.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Chuẩn bò thiết bò và dụng cụ thí nghiệm:
§ Xô nhựa (5L), số lượng 9 cái.
§ Bể composite có thể tích 300L, số lượng 9 cái.
§ Hộp lồng, số lượng 18 cái
§ Phòng thí nghiệm (có mái che).
§ Các dụng cụ cần thiết khác.
Cách bố trí dụng cụ và chuẩn bò thí nghiệm:
Vệ sinh bể và phòng thí nghiệm bằng cách, dùng xà phòng để chà bể
và phòng. Tiếp theo rửa lại bằng nước ngọt cho sạch hết xà phòng. Để bể
khô sau đó tạt chlorine (50 - 100ppm), đậy bạt khoảng vài ngày tiếp tục
rửa bể bằng nước ngọt cho hết mùi chlorine. Tiếp theo phun phormon, đậy
bạt để vài ngày, rửa lại bằng nước ngọt (hết mùi phormon). Qua khâu vệ
sinh như vậy chúng ta cấp nước vào bể để tiến hành thí ngiệm được.





16



Hình 1: Hệ thống bể thí nghiệm về độ mặn ảnh hưởng đến sự phát triển
của ấu trùng












Hình 2: Hệ thống xô thí nghiệm về nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát triển
của ấu trùng

17

2. Chuẩn bò nước:
Nước biển lấy vào bể chứa (có mái che), xử lý nước bằng thuốc tím
nồng độ 20-30 ppm hoặc cao hơn tuỳ theo con nước và mùa vụ sản xuât.
Nước này cung cấp cho các bể thí nghiệm.
3. Thiết bò đo yếu tố môi trường:

Đo pH: bằng máy đo pH
Đo độ mặn: bằng Sali kế
Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế
4.Phương pháp xác đònh sự phát triển, tốc độ sinh trưởng của trứng và
ấu trùng:
4.1 Trứng
Quan sát trứng từ lúc đẻ ra đến lúc nở, bằng kính hiển vi để xác đònh
tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng
Chuẩn bò thò nghiệm: Nứơc được lấy từ bể đẻ, sau đó cho vào 9 hộp
lồng (đã được vệ sinh sạch), đặt các hộp lồng vào khay. Điều khiển nhiệt
độ ở các thang 26 - 27
o
C, 28 - 29
o
C, 30 - 31
o
C, bằng cách cho nước sôi vào
các khay, khi nhiệt độ nước trong các hộp lồng hạ xuống dưới mức thí
nghiệm.
Đối với thí nghiệm về ảnh hưởng của độ mặn đến sự phát triển của
trứng: được bố trí ở các mức 26 ppt, 28 ppt, 30 ppt, pha đô mặn theo công
thức ở mục V.
4.2. Ấu trùng
Các thang nhiệt độ: 26 - 27
o
C, 28 - 29
o
C, 30 - 31
o
C; độ mặn là

26ppt, 28 ppt, 30 ppt.
Ở mỗi lô thí nghiệm về nhiệt độ, độ mặn chúng ta tiến hành theo dõi:
+ Thời gian chuyển giai đoạn : Được tính khi hơn 50% ấu trùng
chuyển sang giai đoạn mới.

18

+ Tốc độ sinh trưởng dựa theo hai chỉ tiêu chiều dài và trọng lượng
Chiều dài : xác đònh ở các giai đoạn : Zoea 1, 3; Mysis 1, 3;
Postlarvae 1, 5, 10 bằng máy: Profile projector độ chính xác 0.01mm.











Hình 3: Máy Profile projector.

Trọng lượng được xác đònh bằng cách cho mẫu ấu trùng tôm vào cân
chân không, độ chính xác 0.001g.










Hình 4: Cân chân không


19

Cách lấy mẫu để cân: Thu mẫu trong bể thí nghiệm (khoảng 50-100
con) sau đó cho mẫu vào giấy thấm cho hết nước từ đó lấy ấu trùng cho
vào cân để cân. Đếm số con cân được sau đó tính được trọng lượng trung
bình của một ấu trùng (chỉ cân ấu trùng ở Postlarvae1, 5, 10).
+ Tỷ lệ sống: Xác đònh ở các giai đoạn Zoea1, 3; Mysis 1, 3;
Postlarvae 1, 5, 10.
5. Chăm sóc và quản lý:
* Mật độ ương nuôi: 125 Nauplius/L
• Chế độ cho ăn: theo bảng 4

Thức ăn tổng hợp(mg/l)
Giai đoạn

Tảo tươi
(*10
4
tb/ml/lần)

Tảo khô

Lansy Frippak

N-Artermia
Cáthể/ml/lần

Zoea 3 – 5 0.1 0.2 0.1 0
Mysis 0.15 0.2 0.15 0
Postlarvae

Thức ăn tổng hợp N
o
: 0.3 – 0.6 mg/l 2 - 3

* Thời gian cho ăn: 3 giờ /lần.
Chú ý : Mỗi giai đoạn phát triển của ấu trùng ta phải thay đổi vợt cà
thức ăn cho phù hợp với cỡ mồi.
• Chế độ siphon :
Chế độ siphon được thể hiện ở bảng 5 sau:

Giai đoạn
Phần trăm nước siphon ra
(%)
Ghi chú
Zoae 3 10 Không cấp thêm nước
Mysis 3 10 Không cấp thêm nước
Postlarvae
1, 3, 5, 7, 9.
20 Cấp thêm nước được
pha đúng ở các mức độ
mặn thí nghiệm

Chú ý: Ở các lô thí nghiệm về nhiệt độ, giai đoạn Zoea và Mysis

không thêm nước tuy nhiên đến Postlarvae ta thêm nước ngọt nhằm giảm
độ mặn đến 28 ppt.

20

Nước cấp vào phải đảm bảo các yếu tố môi trường phù hợp với môi
trường trong bể thí nghiệm.
6.Phòng và trò bệnh: phòng bệnh là chính, quan trọng nhất phaiø giữ vệ
sinh thật tốt trong suốt quá trình ương nuôi.
Các loại bệnh thường gặp ở tôm Chân Trắng trong quá trình ương
nuôi: bệnh do nấm, vi khuẩn, protozoa, virus gây ra.
IV. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM:
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn đến tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ø của trứng:
Dụng cụ thí nghiệm: hộp lồng, kính hiển vi.
Bố trí theo sơ đồ khối 1:


















Hình 5: Sơ đồ khối bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ và
độ mặn đến sự phát triển của trứng
Mật độ 100 trứng/ hộp lồng
Nhiệt độ: 29 – 30
0
C
pH: 7.2 – 7.7

Trứng

Thay đổi nhiệt độ

26-27
o
C 28-29
o
C 30-31
o
C

26ppt 28ppt 30ppt


Thời gian
trứng nở

Tỷ lệ
thụ tinh

Tỷ lệ nở

Thay đổi độ mặn

Mật độ 100 trứng/hộp lồng
Độ mặn: 32ppt
pH: 7.2 – 7.7

Hộp lồng

Nhận xét và kết luận


21

Cách xác đònh tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở:
Tỷ lệ thụ tinh xác đònh bằng việc quan sát sự phân cắt của trứng dưới
kính hiển vi. Công thức tính ở mục V
2. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn đến tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng,
thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng :
Thể hiện theo sơ đồ khối 2: mỗi lô thí nghiệm lặp lại 3 lần

















Hình 6: Sơ đồ khối bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ và
độ mặn đến sự phát triển của ấu trùng ï
3. Nuôi thử nghiệm ở khoảng nhiệt độ và độ mặn thích hợp:
Qúa trình theo dõi tiến hành với 3 bể, mật độ ương nuôi từng bể
thể hiện ở bảng dưới đây.
• Nước đủ tiêu chuẩn thí nghiệm
• 9 bể composite
• · 9 xô nhựa
• Âú trùng N
4
khoẻ, đồng
đều về kích cỡ
Thay đổi nhiệt độ

26-27
o
C 28-29
o
C 30-31
o
C

26ppt 28 ppt 30ppt


Thời gian chuyển giai đoạn

Tỷ lệ sống

Tốc độ tăng trưởng

Thay đổi độ mặn

Mật độ 125N/L
Độ mặn: 32ppt
pH: 7.2 – 7.7

Mật độ 125 N/L
Nhiệt độ:29 – 30
o
C
pH: 7.2 – 7.7

Nhận xét va økết luận


22

Bảng 6: Mật độ ương nuôi.
Bể 1 2 3
Mật độ(N
4
/L) 125 125 125


Bể ciment có thể tích 6m
3
.
Chế độ chăm sóc tương tự trong các bể thí nghiệm.
V. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Hàng ngày theo dõi các yếu tố môi trường.
Qua từng giai đoạn theo dõi và thu mẫu để xác đònh tỷ lệ sống,
thời gian chuyển giai đoạn; cân, đo để xác đònh tốc độ tăng trưởng.
*. Các công thức sử dụng:
• Tỷ lệ sống
%100%
C
BA
X
+
=

với X: tỷ lệ sống của ấu trùng
A: Số ấu trùng tôm còn lại
B: Số ấu trùng tôm lấy để thí nghiệm
C: Số ấu trùng tôm ban đầu
∑ số trứng thụ tinh
• Tỷ lệ thụ tinh =
∑ số trứng thí nghiệm
x 100%


∑ số trứng nở
• Tỷ lệ nở =


∑ số trứng thụ tinh
x 100%


∑ khối lượng
• Khối lượng/ con =

∑ số con
* Công thức pha độ muối:
V
1
N
1
=V
2
N
2

23




Với: V
1
,N
1
: Thể tích và nồng độ muối của nước biển
V
2

, N
2
: Thể tích và nồng độ muôí của nước ngọt
V, N: Thể tích và nồng độ muối cần pha.



Thay đổi nhiệt độ Thay đổi độ mặn














Hình 7 : Sơ đồ khối bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn đến
sự phát triển của trứng và ấu trùng tôm Chân Trắng.
V
2
N
2

⇒ V

1
=

N
1

Ấu tr
ùng

Tr
ứng

26
-
27
o
C 28
-
29
o
C 30
-
31
o
C

26 ppt 28 ppt 30ppt

K
ết luận, đánh giá kết quả thử nghiệm


Ương ni th
ử nghiệm ở điều kiện nhiệt độ, độ mặ
n thích h
ợp

Nhận xét và kết luận

Tỷ lệ thụ tinh Tỷ lệ nở

Tỷ lệ sống Thời gian Tốc độ
biến thái tăng trưởng

24

PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

I. KẾT QUẢ QUAN SÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI CỦA TRỨNG VÀ ẤU
TRÙNG TÔM CHÂN TRẮNG:
Trứng tôm Chân Trắng có kích thước nhỏ.



Hình 8: Trứng của tôm Chân Trắng
Cũng như các loài tôm khác thuộc họ tôm he (Penaeus), ấu trùng trải
qua 3 giai đoạn phát triển gồm Nauplius, Zoea, Mysis và giai đoạn hậu ấu
trùng Postlarvae[11]. Quan sát trong thời gian thực tập có một số kết quả
về hình thái cơ bản của các giai đoạn ấu trùng:
Giai đoạn Nauplius:
Nauplius của tôm Chân trắng trải qua 5 giai đoạn phát triển từ N

1
đến
N
5
dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Nauplius bơi đứt đoạn (bơi không liên tục)
và không đònh hướng. Các giai đoạn phụ này được phân biệt dựa vào số
lượng gai đuôi.


25

Giai đoạn Zoea (Protozoea):
Sau 36÷48 giờ, Nauplius lột xác chuyển sang giai đoạn Zoea. Ở giai
đoạn này cơ quan tiêu hoá tương đối hoàn chỉnh, ấu trùng bắt đầu sử dụng
thức ăn ngoài, chủ yếu là phytoplankton. Phương thức bắt mồi là ăn lọc.
Ấu trùng có tính hướng quang mạnh, bơi liên tục và có đònh hướng. Cơ thể
ấu trùng tạm chia thành: phần đầu, phần ngực, phần bụng và phân biệt dựa
vào sự phát triển của gai lưng và gai bên hông tại các đốt trên phần bụng.
Thời gian của mỗi giai đoạn phụ là 24 - 28 giơ.ø Thời gian chuyển giai
đoạn nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiệt độ, chất lượng nước, số lượng,
chất lượng thức ăn và tình trạng sức khỏe của ấu trùng. Sự khác biệt về
hình thái của mỗi giai đoạn phụ như sau:



Hình 9: Ấu trùng Zoea

Zoea 1 có kích thước gấp đôi Nauplius, chiều dài thân xấp xỉ 1.0 mm,
xuất hiện điểm mắt. Hệ thống tiêu hoá chạy dọc từ miệng đến hậu môn ở
cuối sau cơ thể, có thể nhìn thấy thức ăn trong ruột. Phần ngực có 6 đốt

trong khi phần bụng chưa phân đốt. Zoea 1 có phần đầu hình tròn khá lớn
và một cặp mắt lồi nhưng chưa lộ hẳn ra ngoài.

×