Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.33 KB, 46 trang )

ỏn: Hỡnh thc TTKDTM Vit Nam - thc trng v gii phỏp 1
1
LI M U

Tin mt ó xut hin t lõu v l mt phng thc thanh toỏn khụng th thiu
bt c mt quc gia no. Tuy nhiờn, sn xut v lu thụng hng hoỏ phỏt trin ó kộo
theo cỏc phng thc thanh toỏn phỏt trin, phng thc ny l s k tha v phỏt
trin ca phng thc trc ú. Khc phc nhng nhc im ca phng thc thanh
toỏn bng tin mt (TTBTM), thanh toỏn khụng dựng tin mt (TTKDTM) l phng
thc thanh toỏn mi u vit hn, ỏp ng mt cỏch tt hn cho yờu cu ca s phỏt
trin kinh t.
Hin nay rt nhiu nc trờn th gii vic TTKDTM ó tr nờn quen thuc vi
mi ngi dõn, trong khi ú Vit Nam khi lng TTKDTM cũn chim t l rt hn
ch. TTKDTM cha c ngi dõn chp nhn rng rói, thm chớ nhiu ngi cũn
cha nhỡn thy t sộc, tm th tớn dng bao gi. Cú th núi mi mt chỳng ta cha phỏt
huy c tớnh u vit ca TTKDTM v nh vy chỳng ta cha tn dng ht cỏc iu
kin tt nht cho s phỏt trin ca nn kinh t.
Hin nay khi m thanh toỏn bng tin mt ang l ph bin thỡ vic tỡm ra gii
phỏp cho s phỏt trin ca TTKDTM l rt cn thit tuy rng iu ú khụng n gin.
Nú ũi hi phi cú s quan tõm, nghiờn cu mt cỏch y , phi cú cỏi nhỡn sõu hn,
rng hn. Vi mong mun cỏc hỡnh thc TTKDTM s ngy cng phỏt trin mnh m
hn na ti Vit Nam, tụi ó chn ti :
Hỡnh thc thanh toỏn khụng dựng tin mt Vit Nam - thc trng v gii phỏp
Ni dung chớnh ca ti bao gm:
Chng 1: Hỡnh thc thanh toỏn khụng dựng tin mt
Chng 2: Thc trng v cỏc hỡnh thc thanh toỏn khụng dựng tin mt Vit Nam
trong thi gian qua
Chng 3:Gii phỏp phỏt trn cỏc hỡnh thc thanh toỏn khụng dựng tin mt ti Vit
Nam





THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 2
1
Chương 1: HÌNH THỨC THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1 Lưu thơng tiền tệ
1.1.1 Khái niệm lưu thơng tiền tệ
Lưu thơng tiền tệ là sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế để thực hiện các
quan hệ thương mại, hàng hóa, phân phối thu nhập, hình thành nguồn vốn và phúc lợi
xã hội.
Có thể nói sự lưu thơng tiền tệ trong nền kinh tế đóng vai trò như hệ thống mạch
máu trong một cơ thể sống, nếu hệ thống mạch máu này hoạt động tốt thì cơ thể sẽ
khỏe mạnh và phát triển, ngược lại nếu hệ thống mạch máu này hoạt động trục trặc
hoặc hơn thế nữa là bị tắc nghẽn thì cơ thể sẽ ốm yếu và sẽ khơng thể phát triển bình
thường.
1.1.2 Hai hình thức lưu thơng tiền tệ
- Lưu thơng bằng tiền mặt
Khái niệm : Là sự vận động của tiền mặt trong nền kinh tế phục vụ cho các quan
hệ thương mại với quy mơ nhỏ và trong nội bộ dân cư là chính.
Đây là hình thức trong đó tiền tệ và hàng hóa đồng thời vận động với nhau.
Ưu điểm: Đấy là hình thức đơn giản, chu chuyển nhanh, khơng gây ách tắc trong
chu chuyển và nó có hiệu quả kinh tế cao đối với người tham gia lưu thơng.
Nhược điểm: Hình thức lưu thơng này tốn kém về mặt chi phí lưu thơng tiền tệ
như in ấn, bảo quản, tổ chức lưu thơng...và gây ra những hiện tượng tiêu cực xã hội
như trộm cắp, rửa tiền, trốn thuế và nạn tiền giả.
- Lưu thơng khơng dùng tiền mặt
Khái niệm: Là hình thức lưu thơng trong đó tiền tệ và hàng hóa vận động tương
đối độc lập với nhau, đáp ứng cho nhu cầu thanh tốn với quy mơ lớn, thơng thường là
các doanh nghiệp.

Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải có trình độ nhất định mới tham gia
được, mọi thanh tốn phải thơng qua ngân hàng, trang bị cơ sở vật chất ban đầu khá
tốn kém, ngồi ra vấn đề bảo mật cũng phải quan tâm nhiều.
Ưu điểm: Lưu thơng khơng dùng tiền mặt khắc phục được một phần chi phí lưu
thơng, tăng cường khả năng kiểm sốt của nhà nước, của ngân hàng, tạo ra sự văn
minh lịch sự trong thanh tốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ỏn: Hỡnh thc TTKDTM Vit Nam - thc trng v gii phỏp 3
1
1.2 Thanh toỏn tin t
Trong nn kinh t th trng, cỏc quan h thanh toỏn chi tr ln nhau phi dựng
hỡnh thc tin t. Vỡ vy, thanh toỏn tin t l mt yờu cu tt yu khỏch quan, l iu
kin cn thit phc v cho quỏ trỡnh tỏi sn xut xó hi. Tng ng vi hai hỡnh
thc lu thụng tin t ta cú hai hỡnh thc thanh toỏn tin t: Thanh toỏn bng tin mt
v thanh toỏn khụng dựng tin mt.
1.2.1 Thanh toỏn dựng tin mt
- Khỏi nim: Thanh toỏn tin mt l vic chi tr trc tip bng tin mt trong cỏc
quan h thanh toỏn thu chi gia nhõn dõn vi nhau, gia cỏc xớ nghip, t chc kinh t,
c quan nh nc vi nhõn dõn.
- c im
Ngi tham gia thanh toỏn l nhõn dõn, cỏc t chc kinh t, cỏc c quan nh
nc, nhng ngi khụng cú ti khon m ti ngõn hng, thanh toỏn bng tin mt
khụng cú s xut hin ca nhõn vt th ba.
Thanh toỏn tin mt thớch hp vi vai trũ ca tin t lm vt mụ gii trong quỏ
trỡnh lu thụng. Sau khi xut chuyn hng húa hay cung ng dch v cho ngi mua,
ngi bỏn nhn c tin ngay. V quỏ trỡnh thanh toỏn cng chm dt ngay ti ú.
Khi sn xut v trao i phỏt trin n mt trỡnh cao hn, thỡ vic thanh toỏn
trc tip bng tin mt khụng cũn t ra l mt phng thc duy nht na. S hn ch
ca nú biu hin ch, mun thc hin mt khi lng ln tng giỏ c hng húa thỡ
phi cú lng tin mt ln, iu ú lm cho chi phớ lu thụng tin t tng lờn, vic t

chc lu thụng tin mt thờm phc tp, tc luõn chuyn vn chm. Ngc li, nu
vỡ mt lý do no ú khụng cú tin t, thỡ quỏ trỡnh thanh toỏn khụng gii quyt c, t
ú quỏ trỡnh tỏi sn xut khụng th tip tc c.
Nhng bt tin ca vic s dng tin mt trong thanh toỏn ũi hi phi cú thờm
nhng hỡnh thc thanh toỏn thun li hn. Bờn cnh ú, vi s phỏt trin vt bc ca
h thng ngõn hng, cỏc dch v, cỏc cụng c thanh toỏn ó c ngõn hng nghiờn
cu a ra khỏch hng la chn cho mỡnh mt hỡnh thc thanh toỏn thớch hp thay
cho thanh toỏn tin mt. TTKDTM phỏt sinh t ú v ngy cng úng vai trũ quan
trng trong nn kinh t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 4
1
1.2.2 Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
- Khái niệm: TTKDTM là thanh tốn qua ngân hàng, là tổng hợp các mối quan hệ
chi trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người này sang
tài khoản của người khác tại ngân hàng với sự kiểm sốt của ngân hàng mà khơng cần
dùng tiền mặt.
- Đặc điểm: So sánh với thanh tốn tiền mặt, TTKDTM có những đặc trưng sau:
Trong TTKDTM, sự vận động của vật tư hàng hóa độc lập với sự vận động của
tiền
tệ cả về thời gian lẫn khơng gian, thường khơng ăn khớp với nhau. Nếu như trong
thanh tốn bằng tiền mặt, vận động của hàng hóa gắn liền với vận động của tiền tệ, thì
trong TTKDTM người bán có thể thu được tiền trước hoặc sau khi xuất hàng hóa cho
người mua. Sự tách rời về mặt thời gian và khơng gian trong q trình thanh tốn đặt
ra u cầu cho ngân hàng khi tổ chức hệ thống TTKDTM là phải rút ngắn khoảng cách
giữa tiền và hàng.
Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi (tiền mặt) khơng xuất hiện như thanh
tốn bằng tiền mặt theo kiểu hàng - tiền - hàng (H-T-H), mà chỉ xuất hiện dưới hình
thức tiền tệ kế tốn (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách.
Mỗi bên tham gia thanh tốn (chủ yếu là người mua) phải mở tài khoản tại ngân

hàng (trừ một vài hình thức thanh tốn như ngân phiếu thanh tốn của Việt Nam). Vì
một lẽ rất đơn giản, nếu khơng như vậy thì việc thanh tốn khơng thể tiến hành.
Khác với thanh tốn bằng tiền mặt chỉ là quan hệ trực tiếp giữa người mua và
người bán, trong TTKDTM, ngồi chủ thể chịu trách nhiệm thanh tốn và chủ thể
được hưởng, còn có sự tham gia của ít nhất một ngân hàng. Q trình TTKDTM được
diễn ra tại ngân hàng, nên ngân hàng có một vai trò lớn và khơng thể “vắng mặt” trong
thanh tốn qua ngân hàng, vừa là người tổ chức,vừa là người thực hiện các khoản
thanh tốn
1.3 Nguồn gốc và vai trò của các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
1.3.1 Nguồn gốc của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Trong xã hội lồi người, nếu còn sản xuất hàng hóa và lưu thơng hàng hóa, thì sự
tồn tại của mối quan hệ Tiền - Hàng là một tất yếu khách quan. Đó là mối quan hệ biện
chứng và tác động lẫn nhau.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 5
1
Theo tiến trình lịch sử hình thành tiền tệ, đồng tiền đã có những bước phát triển
từ thấp đến cao. Trong nền kinh tế tư nhiên khép kín, do nhu cầu còn rất đơn giản, con
người tự sản xuất được những gì mình cần và do đó họ khơng có nhu cầu trao đổi. Khi
xã hội phát triển và mở rộng hơn, họ thấy rằng mình khơng thể tự sản xuất mọi thứ mà
mình cần do nhiều lý do, lúc này nhu cầu trao đổi xuất hiện và vấn đề trao đổi là như
thế nào. Vấn đề trùng lặp nhu cầu trao đổi xuất hiện. Nhưng khơng phải lúc nào và ở
đâu cũng có sự trùng lặp nhu cầu. Muốn trao đổi được hàng hóa thì người ta nghĩ tới
một hàng hóa mà nhiều người cùng cần, đó là vật đứng ra làm vật ngang giá chung -
hình thức đầu tiên của tiền tệ. Lúc đầu vật ngang gía chung rất đơn giản, nó có thể là
vỏ sò, hến hay con bò miếng đồng ...Do u cầu thuận tiện trong trao đổi người ta thấy
rằng cần phải có vật ngang giá chung thế nào đó dễ vận chuyển, dễ chia nhỏ, khơng
hao mòn và có thể tích trữ dùng cho sau này. Con người đã chọn vàng.
Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, hàng hóa đưa vào lưu thơng ngày càng
nhiều đòi hỏi phải có thêm lượng tiền đưa vào đáp ứng nhu cầu của hàng hóa đưa vào

lưu thơng. Hơn nữa người ta thấy rằng trong mua bán chịu, tờ giấy ghi nợ cũng có giá
trị như tiền vậy. Tiền giấy ra đời và giúp cho việc trao đổi hàng hóa diễn ra thuận lợi
hơn rất nhiều.
Nhưng sản xuất khơng ngừng phát triển, khối lượng tiền được đưa vào lưu thơng
ngày một lớn, đặc biệt là khi có lạm phát. Tiền giấy bộc lộ những hạn chế nhất định
như chi phí in ấn, bảo quản, tiền giả, kiểm đếm... Hơn nữa, trong nền kinh tế phát triển
như ngày nay khối lượng tiền trong giao dịch là rất lớn, nếu thanh tốn bằng tiền mặt
thì rõ ràng là bất tiện. Như vậy, đòi hỏi phải có phương thức thanh tốn mới ưu việt
hơn khắc phục được những hạn chế trên, phù hợp với một giai đoạn phát triển kinh tế
mới. TTKDTM xuất hiện như một tất yếu, thể hiện bước phát triển và hồn thiện ở
đỉnh cao của lịch sử phát triển tiền tệ.
1.3.2 Vai trò của thanh tốn khơng dùng tiền mặt
- Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế
TĐKDTM góp phần giảm tỉ trọng tiền mặt lưu thơng, từ đó có thể tiết kiệm được
chi phí lưu thơng như in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển…Mặt khác, tạo điều
kiện thuận lợi cho cơng tác kế hoach hố và lưu thơng tiền tệ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 6
1
TĐKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn cho xã hội vào NH để tái đầu tư
cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài
chính ở tầm vĩ mơ và vi mơ, góp phần ngăn chặn lạm phát.
- Vai trò của TKDTM đối với các ngân hàng thương mại (NHTM)
Các nhà tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều
quan tâm đến vấn đề thanh tốn là: an tồn - tiện lợi - quay vòng số nhanh. NH trở
thành trung tâm tiền tê - tín dụng – thanh tốn trong nền kinh tế. TDKDTM góp phần
khơng nhỏ vào thành cơng đó của NH.
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. TDKDTM
khơng những làm giảm được chi phí lưu thơng mà còn bổ sung nguồn vốn cho NH
thơng qua hoạt động mở tài khoản thanh tốn của các tổ chức và cá nhân. Như vậy,

NH sẽ ln có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với
chi phí thấp. Nếu
sử dụng nguồn vốn này thi NH khơng chỉ kiếm được lợi nhuận, giành thắng lợi
trong cạnh
tranh mà còn mang lại lợi ích rất lớn cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
TDKDTM còn thúc đẩy q trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi khơng kì
hạn, NH còn có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền
kinh tế. NH thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền
vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn NH để đầu tư, phát triển sản
xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thơng qua TDKDTM, NH có thể đánh giá được tình
hình sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp NH
an tồn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt
động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
TDKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu
thanh tốn bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó khơng còn
nằm trong phạm vi kiểm sốt của NH. Nhưng nếu TDKDTM thì NH thực hiện trích
chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang cho người thụ hưởng hoặc bù
trừ giữa các tài khoản của các NHTM với nhau. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền
của hệ thống NH là tổ chức thanh tốn qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy,
khi TDKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận
đáng kể. TDKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh tốn, tăng doanh số thanh tốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 7
1
TDKDTM tạo điều kiện thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ một cách an tồn, hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho
cơng chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút người dân và doanh nghiệp tham
gia thanh tốn qua NH. Như vậy, TDKDTM giúp NH thực hiện việc mở rộng đối
tuợng thanh tốn, phạm vi thanh tốn (trong và ngồi nước) và tăng doanh số thanh
tốn, làm tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của NH.

- Vai trò của TTKDTM đối với Ngân hàng trung ương (NHTW)
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thơng tiền tệ trong nền kinh tế, tăng cường
vòng quay của đồng tiền, khơi thơng các nguồn vốn khách nhau, tạo điều kiện quan
trọng cho việc kiểm sốt khối lượng giao dịch thanh tốn của dân cư và của cả nền
kinh tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính tốn lưọng tiền cung ứng và điều hành thực
thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.
- Vai trò TDKDTM đối với cơ quan tài chính
Tăng tỉ trọng TDKDTM khơng chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lưu thơng mà còn
giúp cho cơng tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao dịch
trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài
khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang
tài khoản của doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên tiền tệ vẫn nằm trong
hệ thống NH. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ
được hạn chế.
Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh tốn qua NH đã
giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế…có điều
kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Do đó giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế ngầm”, tăng cường
tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sác
kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hố nền kinh tế – xã hội.
1.4 Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Theo quyết định 22/NH 21/01/1994 do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành,
các hình thức TTKDTM được áp dụng trong hệ thống ngân hàng bao gồm: Séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, ngân phiếu thanh tốn, thẻ thanh tốn.
Gần đây nhất theo quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN ngày 27/03/2002 của
thống đốc ngân hàng nhà nước về việc chấm dứt việc phát hành trái phiếu thanh tốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ỏn: Hỡnh thc TTKDTM Vit Nam - thc trng v gii phỏp 8
1
Theo ú k t ngy 1/4/2002 NHNN s khụng phỏt hnh ngõn phiu thanh toỏn na.

Vy nờn ni dung chớnh ca ti s khụng cp n hỡnh thc thanh toỏn bng
ngõn phiu thanh toỏn.
1.4.1 Thanh toỏn bng Sộc
1.4.1.1 Khỏi nim
Sộc l mt t mnh lnh tr tin vụ iu kin do mt khỏch hng ca ngõn hng
ra lnh cho ngõn hng trớch mt s tin nht nh trờn ti khon ca mỡnh m ti ngõn
hng tr cho ngi cm sộc hoc cho ngi c ch inh trờn t sộc (t chc kinh
t hay cỏ nhõn)
Sộc l mt mnh lnh ch khụng phi l mt yờu cu do ú khi nhn c sộc
ngõn hng chp nhn vụ iu kin, tr trng hp ti khon ca ngi phỏt hnh
khụng hoc khụng cú tin tr.
1.4.1.2 Phng thc thanh toỏn bng Sộc
Cú 3 ngi liờn quan n t Sộc: - Ngi phỏt hnh
- Ngõn hng
- Ngi th hng sộc
Phng thc thanh toỏn bng sộc c th hin qua cỏc s sau.

S 1
: Vn hnh Sộc qua mt ngõn hng







(1) Ngi phỏt hnh kớ phỏt Sộc v giao ngi th hng
(2) Ngi th hng xut trỡnh Sộc cho ngõn hng th lnh ũi c tr tin
(3) Ngõn hng th lnh gi giy bỏo v tỡnh trng ti khon cho ngi phỏt hnh.


(1)
(2)
(3)
Ngi phỏt
hnh
Ngi th
hng
Ngõn hng
th lnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ỏn: Hỡnh thc TTKDTM Vit Nam - thc trng v gii phỏp 9
1
S 2
: Lu thụng Sộc qua 2 Ngõn hng









(1) Bỏn giao hng cho Mua
(2) Mua phỏt hnh Sộc giao cho Bỏn
(3) Bỏn np Sộc vo NH nh thu h tin trờn Sộc
(4) NH bờn bỏn thu h tin qua ngõn hng bờn mua
(5) NH tr tin cho ngi hng li qua NH bờn bỏn
(6) Thanh túan tin cho bờn Bỏn
(7) NH quyt toỏn Sộc vi ngi mua

1.4.1.3 Cỏc loi Sộc ang ỏp dng ti cỏc ngõn hng Vit Nam
Sộc chuyn khon: L lnh tr tin ca ngi phỏt hnh sộc i vi NH v vic
trớch np mt khon tin nht nh t ti khon ca mỡnh tr cho ngi th hng
cú tờn trờn t sộc. Sộc chuyn khon khụng c phộp lnh tin mt, ch c thanh
toỏn trong phm vi gia khỏch hng cú ti khon cựng mt chi nhỏnh NH (mt kho
bc) hoc khỏc chi nhỏnh NH (khỏc kho bc) nhng cỏc NH, cỏc kho bc ny cú tham
gia thanh toỏn bự tr (TTBT) trờn a bn tnh thnh ph. Thi gian hiu lc thanh
toỏn ca mi t sộc l 15 ngy k t ngy ký phỏt hnh, n ngy np vo NH. Ngi
phỏt hnh sộc phi ghi y cỏc yu t quy nh trờn t sộc. Ngi th hng khi
nhn sộc phi kim tra tớnh hp lý, hp phỏp ca t sộc.
Sộc bo chi: Sộc bo chi l t sộc chuyn khon thụng thng nhng c NH
bo m chi tr bng cỏch trớch trc s tin ghi trờn t sộc t ti khon ca bờn tr
tin a vo mt ti khon riờng (TK tin ký gi bo m thanh toỏn sộc) c NH
lm th tc bo chi v ỏnh du bo chi sộc trc khi giao sộc cho KH
(5)
(4)
(7)
(6)
(3)
(2)
(1)
Ngõn hng bờn
bỏn
Ngõn hng bờn
mua
Ngi bỏn Ngi mua
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 10
1
Sổ séc định mức: Là một hình thức bảo chi tồn bộ sổ Séc, tức là khơng bảo chi

từng tờ séc. Mỗi sổ Séc định mức chỉ được áp dụng để chi trả cho mơt hoặc một số
người được thụ hưởng thuộc cùng một đơn vị chủ quản.
Séc chuyển tiền: Loại này tương tự loại séc ngân hàng đang áp dụng trên thế giới.
Loại séc này được dùng để thanh tốn chuyển khoản hoặc rút tiền mặt.
Séc cá nhân: được áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá
nhân tại ngân hàng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh tóan khác.
Hiện nay theo quy định của ngân hàng, Séc cá nhân có số tiền trên 5 triệu phải làm thủ
tục bảo chi séc, người thụ hưởng phải u cầu người phát séc xuất trình CMTND để
kiểm tra và chi nhận séc do đích thân người có tên trên và sau tờ Séc và phải kí tên tại
chỗ.
Tất cả các loại séc trên đều được áp dụng thanh tốn trong phạm vi giữa khách hàng có
tài khoản ở cùng một chi nhánh NH (một kho bạc) hoặc khác chi nhánh NH (khác kho
bạc) nhưng các NH, các kho bạc này có tham gia thanh tốn bù trừ (TTBT).
1.4.2 Thanh tốn bằng thẻ
1.4.2.1 Khái niệm về thẻ thanh tốn
Theo điều 24 thể lệ TTKDTM ban hành theo quyết định 22-QĐ/NH1 ra ngày
21/02/1994, thẻ thanh tốn được định nghĩa như sau: “Thẻ thanh tốn do ngân hàng
phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hố dịch vụ, các khoản
thanh tốn khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh tốn hay các quầy trả
tiền mặt tự động”
1.4.2.2 Phân loại thẻ thanh tốn
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh tốn: phân loại theo cơng nghệ sản xuất,
theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh tốn của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...
- Phân loại theo cơng nghệ sản xuất: Có 3 loại
Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên cơng nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ
đầu tiên được sản xuất theo cơng nghệ này. Hiện nay người ta khơng còn sử dụng loại
thẻ này nữa vì kỹ thuật q thơ sơ dễ bị giả mạo.
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thơng tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua ,
nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thơng tin ghi trên thẻ khơng tự mã hố được,

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 11
1
thẻ chỉ mang thơng tin cố định, khơng gian chứa dữ liệu ít, khơng áp dụng được kỹ
thuật mã hố, bảo mật thơng tin...
Thẻ thơng minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn, thẻ có
cấu trúc hồn tồn như một máy vi tính.
- Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ: Có 3 loại
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua sắm
hàng hố, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ
này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà khơng
phải trả tiền ngay, chỉ thanh tốn sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà
người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hỗn hiệu (delayed debit card) hay chậm
trả.
Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hố hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thơng qua
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập
tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chun biệt chỉ dùng để rút tiền, u cầu đặt ra đối
với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ
được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
- Phân loại theo chủ thể phát hành:
Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành
giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.

Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập
đồn kinh doanh lớn hoặc các cơng ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành như
Diner's Club, Amex...
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 12
1
1.4.2.3 Phương thức thanh tốn bằng thẻ thanh tốn
Các chủ thể có liên quan đến việc phát hành và sử dụng thẻ:
- Ngân hàng phát hành thẻ
- Ngân hàng đại lý thanh tốn thẻ
- Cơ sở tiếp nhận thẻ
- Chủ sở hữu thẻ
Sơ đồ 3: Thanh tốn bằng thẻ thanh tốn










(1a) Các đơn vị cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (kí quỹ hoặc
vay)
(1b) Ngân hàng cung cấp thẻ cho người sử dụng và thơng báo cho ngân hàng đại lý và
cơ sở tiếp nhận thanh tốn thẻ.
(2) Người sử dụng thẻ mua hàng hố dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận
(3) Rút tiền ở hộp ATM hoặc ở ngân hàng đại lý
(4) Trong vòng 10 ngày, cơ sở tiếp nhận nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền

(5) Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở tiếp nhận
(6) Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh tốn, lập bảng kê cho ngân hàng phát
hành
(7) Ngân hàng phát hành thẻ hồn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh tốn
(8) Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân
hàng phát hành hồn tất q trình sử dụng thẻ
(1a) (1b) (8)
(3)
(2)
(4) (5)
(7)
(6)
Ngân hàng phát
hành
Ngân hàng đại lý
(NH thanh tốn)
Cơ sở tiếp nhân
thẻ
Người sử dụng thẻ
ATM
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ỏn: Hỡnh thc TTKDTM Vit Nam - thc trng v gii phỏp 13
1
1.4.3 Thanh toỏn bng th tớn dng L/C
1.4.3.1 Khỏi nim v th tớn dng L/C
Th tớn dng (Letter of Credit - vit tt l L/C) l mt cam kt thanh toỏn cú iu
kin bng vn bn ca mt t chc ti chớnh (thụng thng l ngõn hng) i vi
ngi th hng L/C (thụng thng l ngi bỏn hng hoc ngi cung cp dch v)
vi iu kin ngi th hng phi xut trỡnh b chng t phự hp vi tt c cỏc iu
khon c quy nh trong L/C, phự hp vi Quy tc thc hnh thng nht v tớn dng

chng t (UCP) c dn chiu trong th tớn dng v phự hp vi Tp quỏn ngõn
hng tiờu chun quc t dựng kim tra chng t trong phng thc tớn dng chng
t (ISBP).
1.4.3.2 Phng thc thanh toỏn thụng qua th tớn dng

S 4: Quy trỡnh nghip v th tớn dng thng mi










(1) Bờn mua lp giy m th tớn dng gi vo ngõn hng bờn mua
(2) NH bờn mua gi giy m th tớn dng cho NH bờn bỏn
(3) NH bờn bỏn gi th tớn dng cho bờn bỏn bit
(4) Sau khi kim tra th tớn dng hp l, bờn bỏn giao hng hoỏ cho bờn mua
(5) Ngay sau ú, bờn bỏn lp hoỏ n giao hng gi NH bờn bỏn (NH thanh toỏn)
(6) NH bờn bỏn sau khi kim tra hoỏ n giao hng phự hp vi giy m th tớn dng
s ghi tng ti khon ngi bỏn v bỏo Cú cho ngi bỏn bit.
(7) NH bờn bỏn n NH bờn mua
(8) NH bờn mua tt toỏn th tớn dng v bỏo bờn mua bit
(1) (8)
(7)
(2)
(4) (3) (5)
(4)

n v bỏn
Ngõn hng bờn bỏn
(NH thanh toỏn)
Ngõn hng bờn mua
( NH m th tớn
dng)
n v mua
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 14
1
1.4.4 Ủy nhiêm thu
1.4.4.1 Khái niệm về uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ
NH phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hồn thành cung ứng hàng hố, dịch vụ theo
các chứng
từ thanh tốn hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở TK ở cùng một chi
nhánh NH hoặc các chi nhánh NH khác trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống.
1.4.4.2 Phương thức thanh tốn bằng hình thức uỷ nhiệm thu
Sơ đồ 5: Trường hợp hai bên mua bán có tài khoản ở một NH








(1) Đơn vị bán giao hàng cho người mua
(2) Đơn vị bán lập uỷ nhiệm thu kèm theo các hố đơn chứng từ gởi đến NH nhờ thu hộ

(3) NH ghi nợ tài khoản đơn vị mua và báo nợ cho bên mua biết
(4) NH ghi có và báo có cho bên bán biết
Sơ đồ 6: Trường hợp hai bên mua bán có hai tài khoản ở hai NH khác nhau









(3)
(6)
(2) (7)
(4)
(5)
(1)
(1)
(2)
(4)
Ngân hàng
Đơn vị bán
(người thụ hưởng)
Đơn vị mua
(người trả tiền)
(3)
Đơn vị bán
(người thụ
hưởng)

Ngân hàng
(bên bán)
Ngân hàng
(bên mua)
Đơn vị mua
(người trả
tiền)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ỏn: Hỡnh thc TTKDTM Vit Nam - thc trng v gii phỏp 15
1
(1) n v bỏn giao hng cho ngi mua
(2) n v bỏn lp UNT kốm theo cỏc hoỏ n chng t gi n NH nh thu h
(3) NH bỏn gi u nhim thu v hoỏ n chng t v NH bờn mua
(4) NH bờn mua bỏo cỏo cho ngi mua bit bờn bỏn cú giy ũi tin
(5) Bờn mua chp nhn hay t chi bỏo cỏo cho NH bit
(6) NH bờn mua bỏo cú v NH bờn bỏn
(7) NH bờn bỏn chi cú ti khon cho n v bỏn v bỏo cú cho h bit
1.4.5 y nhim chi
1.4.5.1 Khỏi nim u nhim chi
U nhim chi l lnh vit ca ch TK yờu cu NH phc v mỡnh trớch mt s tin
nht nh t TK ca mỡnh chuyn vo TK c hng, thanh toỏn tin mua bỏn,
cung ng hng hoỏ, dch v, np thu, thanh toỏn n. UNC c ỏp dng thanh
toỏn cho ngi c hng cú TK cựng NH, khỏc h thng NH khỏc tnh
1.4.5.2 Phng thc thanh toỏn bng hỡnh thc u nhim chi
S 7: S thanh toỏn u nhim chi - trng hp ch ti khon v ngi th
hng m ti khon ti mt ngõn hng








S 8: S thanh toỏn u nhim chi - trng hp ch ti khon v ngi th
hng m ti khon ti hai ngõn hng







(4)
(1)
(1)
(3)
(2)
(4)
Ch ti khon
(ngi mua)
Ngõn hng
Ngi th hng
(ngi bỏn)
Ngi mua
Ngõn hng phc
v ngi mua
Ngõn hng phc
v ngi th
hng
Ngi bỏn

(3)
(2)
(5)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 16
1
(1) Người thụ hưởng giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho chủ tài khoản (người
mua) theo hợp đồng kí kết
(2) Chủ tài khoản lập uỷ nhiệm chi gửi khách hàng
(3) Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của uỷ nhiệm chi và số dư tài khoản
đơn vị mua, ghi giảm tài khoản đơn vị mua và báo cho người mua biết
(4) a. NH ghi tăng tài khoản người thụ hưởng và báo có cho người thụ hưởng (nếu
chủ tài khoản và người thụ hưởng mở tài khoản tại một NH)
b. NH bên chủ tài khoản (bên mua) báo có về NH phục vụ người thụ hưởng
(NH bên mua) nếu cả hai mở tài khoản tại NH khác
(5) NH bên bán ghi tăng tài khoản người bán và báo có cho họ biết.









THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 17
1
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC THANH TỐN
KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA

2.1 Thực trạng chung về các hình thức TTKDTM ở Việt Nam thời gian qua
2.1.1 Những thành tựu trong hoạt động TTKDTM ở Việt Nam thời gian qua
Trong thời gian qua hoạt động TTKDTM tại các ngân hàng có sự chuyển biến
mạnh mẽ. Nhiều phương tiện thanh tốn và dịch vụ thanh tốn mới, hiện đại, tiện ích
ra đời, đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh tốn, với
phạm vi tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư. Những bước phát triển
gần đây trong lĩnh vực TTKDTM tại các ngân hàng thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Những con số biết nói
Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh tốn có xu hướng giảm dần qua
các năm, điều này ta có thể thấy rõ qua biểu đồ sau.
Biểu đồ 1
: Tỉ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh tốn
Đơn vị tính: %

Nguồn: />dich-som.chn
Từ biểu đồ trên ta thấy rằng, tỉ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh tốn đã
giảm qua các năm, từ mức 32.2% năm 1997, giảm xuống còn 23.7% năm 2001,
22.56% năm 2002, 22.03% năm 2003, 20.3% năm 2004, 19% năm 2005, 18.5% năm
2006, 18% năm 2007, 14.4% năm 2008 và năm 2009 chỉ còn 14%. Đây là một dấu
hiệu tích cực cho nền kinh tế. Điều đó thể hiện được những thành quả mà chúng ta đã
đạt được trong hoạt động TTKDTM thời gian qua.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án: Hình thức TTKDTM ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp 18
1
Trước sự phát triển khơng ngừng của hình thức TTKDTM thời gian qua, Chính
phủ đã đưa ra đề án phát triển TTKDTM giai đoạn 2006-2010 với mục tiêu như sau:
* Đến năm 2010 tỷ lệ tiền mặt/tổng phương tiện thanh tốn khơng q 18%. Đến
năm 2020 tỷ lệ này phấn đấu khoảng 15%.
* Đạt mức 80% các khoản thanh tốn giữa các doanh nghiệp với nhau thực hiện
qua tài khoản tại Ngân hàng đến cuối năm 2010 và đạt 95% đến năm 2020

Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy rằng TTKDTM của nước ta đã về đích sớm so với
đề án TTKDTM giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ
tướng phê duyệt, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với nền kinh tế.
- Từ nền tảng thanh tốn hồn tồn thủ cơng (mọi giao dịch thanh tốn đều dựa
trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động sử dụng
chứng từ điện tử, đến nay các giao dịch thanh tốn được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng
khá lớn. Thời gian xử lý hồn tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần trước đây,
nay chỉ còn vài phút (đối với các khoản thanh tốn khác hệ thống, khác địa bàn), chỉ
trong vòng vài giây hoặc tức thời (đối với các khoản thanh tốn trong cùng hệ thống,
hoặc cùng địa bàn);
- Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống NHTM phát triển khá nhanh. Trong
năm 2008, tồn hệ thống ngân hàng có khoảng 15 triệu tài khoản cá nhân, tăng 36% so
với cuối năm 2007. Số lượng thẻ trong lưu thơng đạt khoảng 13,4 triệu thẻ, tăng 46%
so với cuối năm 2007 với 142 thương hiệu thẻ thuộc 39 tổ chức phát hành thẻ. Hệ
thống máy ATM có 7.051 máy, tăng 2.238 máy so với cuối năm 2007; mạng lưới chấp
nhận các phương tiện thanh tốn đạt 24.760 thiết bị.
Có được kết quả như trên là do nhiều yếu tố tác động như: mơi trường pháp lý
trong lĩnh vực thanh tốn ngân hàng có những thay đổi theo hướng phù hợp hơn, mạng
lưới điểm giao dịch phục vụ khách hàng của các ngân hàng được mở rộng, thanh tốn
điện tử liên ngân hàng được triển khai có hiệu quả,… Nhưng có một số lý do chính
trực tiếp thúc đẩy sự gia tăng tài khoản cá nhân trong thời gian qua, đó là: các NHTM
đã có nhiều nỗ lực trong q trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thanh tốn của khách hàng; chú trọng phát triển đa dạng và phong
phú các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
với những ứng dụng cơng nghệ tin học tiên tiến; bắt đầu quan tâm đến cơng tác tiếp
thị, tun truyền quảng cáo, khuyến mãi cho các sản phẩm dịch vụ của mình khi đưa
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×