Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

đồ án tốt nghiệp thiết kế hệ thống bè nuôi thuỷ sản bằng vật liệu composite

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.79 KB, 73 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, với nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản trên thế giới ngày càng cao
trong khi nguồn lợi thuỷ sản ngày một cạn kiệt, khai thác xa bờ ngày càng khó
khăn…,nghề nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành một giải pháp tốt nhất cho sự phát
triển lâu dài và bền vững của toàn ngành thuỷ sản. Trên xu hướng đó được sự quan
tâm của nhà nước, nghề nuôi cá bè trên biển đang phát triển rất mạnh ở nhiều tỉnh,
thành trong cả nước. Không những kỹ thuật nuôi ngày càng được nâng cao mà đối
tượng thuỷ sản đưa vào nuôi cũng ngày càng nhiều và phong phú.
Do vậy, việc phát triển và cải tiến các hệ thống bè nuôi thuỷ sản hiện nay là
một vấn đề cần thiết. Đề tài “ Thiết kế hệ thống bè nuôi thuỷ sản bằng vật liệu
composite ” mà em giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả của nghề nuôi thuỷ sản bằng
bè trên biển. Đề tài thực hiện gồm những nội dung chính sau:
- Đặt vấn đề.
- Yêu cầu kinh tế kỹ thuật đối với hệ thống bè hiện có ở Việt Nam.
- Thiết kế hệ thống bè nuôi thuỷ sản bằng vật liệu composite.
- Kết luận và kiến nghị.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Văn Đạt người
đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài, các thầy giáo trong khoa cơ khí Trường
Đại Học Thuỷ Sản, Trung Tâm Nghiên Cứu Chế Tạo Tàu Cá và Thiết bị Trường
Đại Học Thuỷ Sản đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Do thời gian có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn trong đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy và các bạn.
Nha Trang, ngày 15 tháng 06 năm 2006
Sinh viên thực hiện

Đoàn Minh Lâm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. NHU CẦU PHÁT TRIỂN NGÀNH NUÔI CÁ BIỂN.
Từ giữa thập kỷ 90 trở lại đây, nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam phát triển
rất nhanh. Theo số liệu thống kê, sản lượng thuỷ sản nuôi đã tăng từ 172.900 tấn
(1992) lên 1.360.000 tấn (2004), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 19%/năm.
Thị trường xuất khẩu cũng không ngừng được mở rộng, hiện nay hàng thuỷ
sản Việt Nam có mặt ở trên 80 nước trên thế giới, tập trung vào một số thị trường
chính như Mỹ, Nhật, EU.
Kim ngạch xuất khẩu từ các sản phẩm nuôi trồng thuý sản tăng lên đáng kể, cả về
giá trị và tỷ lệ. Điều đó chứng tỏ rằng nuôi trồng thuỷ sản ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Do nghề khai thác thuỷ sản tự nhiên hiện nay đã hoạt động hết hoặc vượt công
suất. Công trình nghiên cứu cũng dự báo đến 2020, trên 40% khối lượng thuỷ sản được
tiêu thụ sẽ do các cơ sở nuôi cung cấp và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản trong hai thập
kỷ tới sẽ tăng gấp đôi, từ 28,6 triệu tấn năm, 1997 lên 53,6 triệu tấn năm 2020. Chính
vì vậy, muốn tăng nguồn hàng xuất khẩu, cần phải chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư
vào nuôi trồng thuỷ sản.
Trong bối cảnh dịch cúm gia cầm vẫn tiếp diễn, hàng thuỷ sản nuôi càng có
nhiều cơ hội phát triển.Tuy nhiên, cần phát triển đa dạng các đối tượng, đặc biệt là
các loài đặc sản như tôm hùm, nhuyễn thể, cá biển nuôi lồng v.v. Về thị hiếu, dân
chúng sẽ chuyển hướng sang tiêu thụ hàng thuỷ sản tươi sống, đặc biệt là loại có giá
trị cao và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Mặt khác, diện tích nuôi thuỷ sản
trong đất liền ngày càng bị thu hẹp do ô nhiễm môi trường, dịch bệnh tràn lan. Sản
lượng nuôi trong đất liền không dáp ứng nổi nhu cầu tiêu thụ của thị trường cả về số
lượng lẫn chất lượng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3
Do đó muốn có lợi thế cạnh tranh phải phát triển nuôi bền vững, bảo vệ môi
truờng, nuôi thâm canh đạt năng suất cao và bảo đảm an toàn vệ sinh thuỷ sản.
Chúng ta phải tập trung vào nuôi thuỷ sản biển như nuôi cá lồng, tôm hùm Bằng

các hệ thống lồng bè để khai thác tối đa tiềm năng nguồn thuỷ sản.
1.2.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NUÔI CÁ BIỂN.
1.2.1. Trên thế giới.
Trên thế giới nghề nuôi cá biển xuất khẩu đã thu được kết quả to lớn ngoài
dự đoán, thành công của các nước trong lĩnh vực này đã và dang thúc đẩy nhiều
nước có biển trên thế giới đi theo hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản để có nguồn
nguyên liệu ổn định, tập trung và có giá trị cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày
càng cao của thị trường.
Hiện nay, trên thế giới đang hình thành nên các khu vực nuôi cá biển cho sản
phẩm lớn như: Tây và Bắc Âu, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Địa Trung Hải, Đông Á, Đông Nam
Á. Đại diện cho khu vực này là quốc gia có nghề nuôi cá biển rất phát triển như: Nauy,
Trung Quốc, Chi Lê, Nhật Bản, Indonesia, Anh, Ý, Canada, Hylạp
a. Địa Trung Hải.
Đây là khu vực nuôi cá biển xuất khẩu rầm rộ nhất hiện nay và nước đi đầu là
Hylạp với đối tượng nuôi chủ yếu là 2 loài cá Vược có nguồn gốc địa phương và đang
có nhu cầu rất lớn ở Pháp, Ý, Tây ban Nha.
Ở Hylạp nghề nuôi cá biển chính thức xuất hiện từ năm 1985 và phát triển
mạnh vào đầu thập kỷ 90 với sản lượng ngày càng tăng: năm 1988 (5tấn), năm 1995
(22000 tấn), năm1999 (50000 tấn).
b.Tây Âu và Bắc Âu.
Sản lượng cá biển nuôi xuất khẩu lớn nhất hiện nay là ở khu vực này với các
đại diện là Nauy, Anh. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá Hồi Đại Tây Dương, cá Tuyết
Bắc Đại Tây Dương, cá Bơn.
Điển hình ở khu vực này là Nauy nước nuôi cá biển xuất khẩu số 1 thế giới
với sản lượng năm 2000 lên tới 550000 tấn (90% là cá Hồi).
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4
c. Nam Mỹ.
Khu vực nuôi cá biển xuất khẩu thứ 2 thế giới, điển hình là Chi Lê. Quốc gia
này chính thức phát triển nghề nuôi cá biển từ cuối thập kỷ 80, cho đến nay đã vươn

lên quốc gia nuôi cá biển xuất khẩu nổi tiếng thế giới. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá
Hồi và cá Hồi S.trout, cá Bơn…sản lượng năm 2000 đạt 365000 tấn.
d. Bắc Mỹ.
Điển hình là Canada và Hoa kỳ với đối tượng nuôi chủ yếu là cá Hồi salmo
salar và cá Hồi Bắc Thái Bình Dương, cá Vược Mỹ.
e. Úc.
Có kế hoạch phát triển rất lớn bằng việc kết hợp với Nhật Bản để nuôi hai
đối tượng chính như: Cá Hồi, cá Ngừ.
f .Khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
Đây là khu vực nuôi cá biển lớn nhất thế giới và có truyền thống lâu đời, điển hình
như các quốc gia: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản.
Trung Quốc là quốc gia tiêu biểu có bước phát triển rất lớn đó là năm 1995
sản lượng 120000 tấn, tới năm 1999 đã lên tới 500000 tấn với 2 đối tượng nuôi
chính là:cá Hồi và cá Chẽm.
Bên cạnh Trung Quốc có các quốc gia khác trong khu vực cũng có bước phát
triển và thế mạnh riêng về đối tượng nuôi.
Đài Loan, đối tượn nuôi chính là cá chẽm, cá Măng biển, cá Song, cá Cam,
đặc biệt là cá Rôphi.
Nhật Bản, sản lượng nuôi cá biển sau Nauy và Trung Quốc nhưng về kỹ
thuật thì đứng đầu thế giới với sản lượng năm 1999 đạt 335000 tấn, trong đó cá
Cam chiếm 130000 tấn.
Indonesia, là quốc gia nuôi cá biển số một Đông Nam Á. Đối tượng nuôi
chính là cá Măng với sản lượng năm 1999 đạt 184000 tấn, cá Đối đạt 12000 tấn và
cá Chẽm đạt 4000 tấn.
Năm 1997 với đà phát triển mạnh khu vực Châu Á Thái Bình Dương cung
cấp 90% tổng sản lượng thuỷ sản nuôi trồng trên thế giới.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5
1.2.2. Ở Việt Nam.
Việt Nam có bờ biển dài 3260km, hơn 3000 đảo lớn nhỏ, trên 400000ha mặt

nước lớn, 12 đầm phá và các eo vịnh ven biển, lại thêm các hệ thống sông ngòi
kênh rạch chằng chịt, cùng với các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện, có khả năng sử dụng để
nuôi trồng thuỷ sản với nhiều hình thức, trong đó có khoảng 170000 ha có điều kiện
thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản bằng lồng bè. Phần lớn diện tích mặt nước biển tập
trung ở vùng Quảng Ninh và Hải Phòng (37000 ha), Bình Định (7600 ha), Khánh
Hoà (11300 ha) và các vùng ven biển khác như: Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận,
Bà Rịa- Vũng Tàu, Kiên Giang…
Ở Việt Nam từ những năm 1990 Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Khánh Hoà đã
phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên biển nhưng thiết bị còn đơn giản, Lồng nuôi có
loại bằng tre, có loại băng lưới kết hợp tre. Khai thác được tiềm năng sẵn có để nuôi
trồng thuỷ sản, coi đó như một hướng cơ bản để tăng lượng thuỷ sản, tăng diện tích
nuôi và năng suất, đa dạng hoá các hình thức nuôi, khai thác tối đa điều kiện cụ thể
từng địa phương để lựa chọn hình thức nuôi phù hợp. Đối tượng nuôi ngày càng đa
dạng và phong phú, lực lượng lao động nuôi thuỷ sản cũng rất hùng hậu. Bên cạnh
hộ gia đình nông dân, còn có sự tham gia của các công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần doanh nghiệp nhà nước đã trực tiếp đầu tư nuôi thuỷ sản.
Nuôi thuỷ sản đã góp phần đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ở ven
biển nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo. Đặc biệt,
nuôi tôm đã trở thành nghề sản xuất chính đem lại thu nhập cao cho người nông dân
và tăng tích luỹ ngoại tệ.[1]
Bảng1.1 Sự phát triển nghề nuôi cá biển từ 2001- 2005của Bộ Thuỷ Sản.
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Số lồng 35000 41000 48000 58000 70000

1.2.3. Ở khánh Hoà.
Khánh Hòa là tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, với 135km đường bờ ven đảo.
Ðiểm cực đông của Khánh Hòa cũng là điểm cực đông của tổ quốc, vì vậy rất thuận
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
6
lợi cho phát triển nghề cá vùng khơi. Khánh Hòa có hơn 72 đảo lớn nhỏ, có 1658

km
2
đất ngập nước, 1000km
2
vịnh, đầm, phá, vùng biển nông 30m rộng 2432km
2

hơn 10000km
2
thềm lục địa. Ðó là tiềm năng to lớn để phát triển nghề cá ven bờ và
nuôi trồng hải đặc sản nhiệt đới. [4]
Ngoài ra Khánh Hòa còn là môi trường thuận lợi cho các loài cá ven bờ phát
triển, với một vùng san hô đa dạng hơn 350 loài tại khu vực Hòn Mun và các khu
vực khác, nhất là vùng biển Trường Sa, một vùng đầy tiềm năng và triển vọng để
tỉnh vươn ra làm chủ biển khơi. Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, nhiều núi nhô ra
biển và các bãi nhỏ tạo ra các đầm vịnh kín gió, kết hợp với các dòng hải lưu thay
đổi theo mùa tạo nên những vùng nước có nguồn thức ăn dồi dào cho các loài thuỷ
sản. Khánh Hòa cũng là tỉnh duy nhất trong nước có nghề đánh bắt đầm đăng.
Vịnh Văn Phong với diện tích mặt nước khoảng 300 ha và cảng nước sâu tự
nhiên, thuận lợi cho tàu lớn ra vào, đang được đầu tư thành cảng trung chuyển
containơ lớn nhất của cả nước và khu vực, đồng thời đây cũng là nơi lý tưởng để
phát triển nuôi trồng một số đối tượng thuỷ đặc sản như: trai cấy ngọc, rong sụn, cồi
mai, cá bớp, cá mú, tôm hùm
Trữ lượng hải sản của Khánh Hòa khoảng 150- 200 nghìn tấn, trong đó chủ
yếu là cá nổi chiếm 70%. Khả năng cho phép khai thác hàng năm khoảng 70 nghìn
tấn. Ngoài nguồn lợi cá biển, vùng biển Khánh Hòa còn các loại giáp xác như tôm
hùm, tôm mũ ni, các loại cua, các loại thân mềm như mực, ốc nhảy, bào ngư các
loài rong tảo giá trị cao.[4]
Với chính sách thích hợp của tỉnh Khánh Hòa, nhiều nhà đầu tư nước ngoài từ Nhật,
Ðài Loan, Nga, Hàn Quốc đã đầu tư vào lĩnh vực chế biến và nuôi trồng thuỷ sản ở

địa phương.
Với điều kiện tự nhiên ưu đãi, Khánh Hòa còn có lợi thế về nghiên cứu khoa học
kỹ thuật và đào tạo các ngành nghề thủy sản. Viện Hải dương học Nha Trang chuyên
nghiên cứu sinh vật biển, địa chất, địa lý biển. Trường đại học Thủy sản, trung tâm lớn
nhất nước đào tạo cán bộ khoa học chuyên ngành thủy sản. Viện nghiên cứu Thủy sản III
với một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giàu kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7
thủy sản tại địa phương và các tỉnh miền Trung. Các cơ quan nghiên cứu và đào tạo giúp
cho tỉnh rất nhiều trong việc đi đầu áp dụng các thành tựu, tiến bộ mới.
Thực hiện chương trình kinh tế biển, giai đoạn 2001-2005 và 2005-2010,
ngoài việc phát triển về đánh bắt, nuôi trồng, chế biến tăng kim ngạch xuất khẩu,
ngành thủy sản Khánh Hòa đang từng bước triển khai việc nâng cấp cơ sở hạ tầng,
đầu tư mới các công trình trọng điểm phục vụ việc phát triển ngành bền vững như
thực hiện quy hoạch nuôi, đầu tư các dự án nuôi thuỷ sản ven bờ.[4]
Bảng 1.2.thống kê số lồng nuôi từ 2001-2005 của sở thuỷ sản
năm 2001 2002 2003 2004 2005
số lồng 11350 14980 16647 25112 25380

1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NUÔI THUỶ SẢN BẰNG LỒNG
BÈ.
Hiện nay, nuôi trồng thuỷ sản đang là ngành kinh tế phát triển, nhu cầu xuất
khẩu ngày càng tăng, diện tích nuôi trồng được mở rộng, đa dạng hoá các hình
thức nuôi. Ngoài việc nuôi trong đất liền còn có nuôi ở các vùng ven bờ, các vịnh,
ngoài đại dương với hình thức nuôi băng lồng bè. Do hiện tượng ô nhiễm môi
trường ngày càng tăng nên việc nuôi thuỷ sản bằng lồng bè đang trở nên ưu thế và
phát triển mạnh ở hầu hết các khu vực ven biển nước ta cũng như trên thế giới.
Trên thế giới cũng như nước ta có nhiều loại lồng bè khác nhau đang được sử
dụng nuôi cá biển. Và các địa phương sử dụng hình thức nuôi này ngay càng nhiều
như: Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà,

Ninh Thuận, Bình Thuận, Bến Tre và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long …Và
chia thành nhiều nhóm khác nhau từ đơn giản đến hiện đại. Tuỳ thuộc và điều kiện
từng vùng biển mà có thể thiết kế và sử dụng các kiểu lồng bè khác nhau.
Ø Kiểu lồng hở: Là loại lồng được cố định bởi các cọc gỗ găm xuống đất.
Kích thước lồng nhỏ chủ yếu là (4x4 m);(3x4 m);(4x5 m), chiều cao cọc làm lồng
phụ thuộc vào độ sâu nơi đặt lồng, tốt nhất nên đặt nơi có độ sâu 2-5 m (lúc thuỷ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8
triều thấp nhất). Đây là kiểu lồng đơn giản, dễ làm, chi phí thấp phù hợp với quy
mô nuôi nhỏ ở các vùng vịnh có thuỷ triều thấp.

1.Lưới lồng.
2.Khung lồng.
3.Cọc găm.




Ø Kiểu lồng kín:Là loại lồng thích hợp ở những vùng nhiều sóng gió, độ sâu
cao. Kích thước lồng kín thường nhỏ hơn lồng hở để dễ dàng cho việc di chuyển.
kích thước lồng phù hợp là :3x2x2 (m) hoặc 3x3x2 (m), được thiết kế giống như
hình hộp chữ nhật được tạo bởi các khung sắt hình chữ nhật, trên phần lắp lồng
được đặt một ống nhựa f =10-15 cm để thuận tiện trong việc cho ăn. Loại lồng
này có thể di chuyển dễ dàng từ nơi này đến nơi khác. Trong trường hợp tại nơi có
nhiều sóng gió loại lồng này phải được cố định bằng các dây neo.
- Loại lồng này đơn giản, dễ thao tác, không gây ô nhiễm môi trường và được
sử dụng nhiều ở các vùng biển Khánh Hoà, Ninh Thuận, Quảng Ninh




1.Khung lồng.
2.Lưới.
3.Neo.
4.Ống nhựa dẫn thức ăn.
5.Dây cố định ống nhựa
6.Cửa lồng.

2
1
3
Hình 1.1.Kiểu lồng hở
5
6
4
2
3
1
Hình 1.2:Kiểu lồng kín.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9
Ø Kiểu lồng bè đơn giản: Lồng bè đơn giản, khung gỗ phù hợp với quy mô
nuôi cá gia đình hoặc công ty nhỏ. Mỗi bè có từ 6 -12 ô lồng , kích thước mỗi ô là(
3x3 m). Đối với hộ gia đình cụm bè phù hợp nhất là cụm bè có 9 -10 ô lồng trong
đó có 7 -8 ô lồng nuôi còn 2 ô lồng làm chòi bảo vệ, kho chứa và lán sinh hoạt.
Kích thước các ô là ( 3x3m) và đối với công ty nhỏ, mỗi cụm 30 -40 ô lồng kích
thước mỗi ô là (5x5 m). Loại lồng này phổ biến ở khu vực Cát Bà, Quảng Ninh.[2]












Ø Kiểu bè nuôi kết hợp nhà ở: Loai bè này đủ sức chịu đựng được với điều
kiện sóng gió, nước chảy và khá bền, có khi tới 50 năm. Đây là loại bè kiên cố, vật
liệu chủ yếu bằng các loại gỗ tốt. một số bè còn được thiết kế bằng các loại vật
liệu mới như bè xi măng lưới thép…
- Bè nuôi thường có dạng hộp chữ nhật, loại này dễ dàng trong việc thiết kế
và chọn các loại gỗ và phù hợp cho việc làm nhà trên bè theo kiểu truyền thống và
cũng là nơi chế biến thức ăn, nhà kho, chuồng chăn nuôi.
- Đầu tư đóng bè khá tốn kém, vì vậy nguồn vốn quyết định kích thước bè.
Thường là bè cỡ lớn,(từ 500 đến 1000 m
3
). Loại bè thường được sử dụng nhiều ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long, thích hợp với nuôi cá BaSa và cá Tra.[3]


Hình1.3:

Kiểu lồng bè đơn giản
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10









Ø Bè kiểu Nauy: Khung bè làm bằng nhựa PVC có cường độ chịu lực cao.
Khung bè tự nổi do bên trong rỗng. khung bè hình tròn ( hình vuông dùng cho
neo nơi ít sóng gió), đường kính từ 8 – 50 m (đường kính càng lớn độ sâu càng
cao). Dọc theo giềng đáy buộc 1 dây xích chì thay cho khung đáy bè và đá neo ở
hình bè đơn giản. Miệng bè nhô cao cách mặt nước khoảng 1 m nên bè chịu sóng
gió tương đối tốt . Trong truờng hợp có bão thì khâu lưới phủ miệng bè lại và đánh
chìm bè. Tan bão lại cho bè nổi trở lại.
Lồng bè Na uy có thể nuôi nơi biển thoáng có độ sâu trên 15 – 20 m, nước
trong, chịu được chế độ sóng gió thường xuyên cấp 3, cấp 4 dòng chảy 0,8m/s.[5]






hình 1.5: Bè kiểu Nauy
1.Lưới. 6.khung.
2.Cọc để căng lưới. 7.Lưới nhốt cá.
3. Ống nhựa cứng. 8.Giềng chịu lực.
4.Dây cáp nối giữa phao và hệ thống lồng. 9.Chì
5.Phao.
Hình 1.4:

bè nuôi kết hợp nhà
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11

Ø Kiểu lồng con bướm của Mỹ: Gồm ống sắt mạ kẽm đường kính 1 cm, dài 16 m
làm trục, xung quanh dùng 12 ống sắt mạ kẽm làm thành 12 cạnh, chu vi là 80 m.
Trên và dưới dùng 12 sợi PE siêu phân tử nối liền với 2 trụ tròn trung tâm. Dùng
lưới dệt loại Dyneema làm áo lưới tạo thành hình lồng con bướm.[2]







Ø Bè cá hiện đại kỹ thuật Pháp: Đây là kiểu bè cá hiện đại được sản xuất theo
công nghệ Pháp. Khung thép mạ nhúng nóng có khả năng chống rỉ cao. Phù hợp
với nuôi thuỷ sản công nghiệp, có đủ các trang bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho
nuôi thuỷ sản. Nhưng giá thành cao chưa phù hợp với túi tiền người dân.










Ø Lồng bè hình vuông của Nhật Bản: Đây là kiểu lồng hình vuông, loại nhiều
cạnh do công ty Sekikiou Nhật Bản phát triển được làm bằng vật liệu cao su giàu
tính đàn hồi, có thể lắp láp bằng ốc vít không cần hàn.[2]

Hình1.7:bè cá hiện đại kỹ thuật pháp

Hình 1.6:Lồng kiểu con bướm.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12





1.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU COMPOSITE.
1.4.1.Khái niệm.
Vật liệu composite là loại vật liệu được tổng hợp từ ít nhất hai thành phần có
bản chất khác nhau đó là vật liệu nền và vật liệu cốt. Vật liệu tạo thành có dặc tính
trội hơn đặc tính của từng vật liệu thành phần khi xét riêng rẽ.
Sự kết hợp giữa vật liệu nền và vật liệu cốt trong vật kiệu composite phải thoả
mãn những điều kiện sau.
- Các thành phần phải có tỷ lệ tối thiểu lớn hơn hoặc bằng 5%.
- Các pha thành phần phải có cơ tính khác nhau và cơ tính của composite
khác hẳn với cơ tính của vật liệu thành phần.
- Các pha thành phần không hoàn toàn hoà tan vào nhau.
Vật liệu cốt giúp cho vật liệu composite có khả năng chịu lực cao hơn, vật liệu
nền đóng vai trò liên kết với vật liệu cốt và truyền lực cơ học tới chúng, cũng như
bảo vệ vật liệu cốt chống chọi với môi trường xung quanh. Sự kết hợp đó nhằm hạn
chế nhược điểm cơ học của vật liệu này bằng ưu điểm của vật liệu kia, nhằm tạo ra
sản phẩm có cơ tính khác hẳn với vật liệu thành phần.
1.4.2.Vật liệu composite(FRP) dùng trong nghành đóng tàu.
Hiện nay trong công nghệ đóng tàu vật liệu composite nền polymer (epoxy,
polyeste) và cốt sợi thuỷ tinh được sử dụng phổ biến nhất.
1.4.2.1. Vật liệu nền.
Vật liệu nền dùng trong ngành đóng tàu ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là các

loại polyester không no, tính chất của các loại nhựa này luôn được nhà sản xuất
Hình 1.8:Kiểu bè Nhật Bản.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13
cung cấp khi mua hàng.
Quá trình polyme hoá của nhựa polyester không no được thực hiện nhờ chất
xúc tác( bao gồm 2 loại: chất gia tốc và chất đông rắn).
1.4.2.2. Vật liệu cốt.
Vật liệu cốt có tác dụng cung cấp cơ tính cho vật liệu composite và sử dụng
chủ yếu là sợi thuỷ tinh.
Sợi thuỷ tinh tồn tại dưới các dạng sau:
v Mat(CSM): Được sử dụng ở những kết cấu tàu cần độ kín nước cao, những khu
vực khó thi công, những nơi có góc cạnh bé. Thường dùng làm lớp đầu tiên, các lớp
trung gian và lớp cuối cùng của tấm vỏ tàu. Phổ biến nhất là hai loại sau:
-Loại có khối lượng 300g/m
2
, kí hiệu CSM 300.
-Loại có khối lượng 450g/m
2
, kí hiệu CSM 450.
Đây là loại vật liệu có tính đẳng hướng không hoàn toàn nên rất có lợi trong tính toán.
v Vải thô(WR):Được sử dụng ở phần đầu tàu cần độ chịu lực cao, cần thi công
nhanh, và phải sử dụng xen kẽ với CSM. Có nhiều loại WR, tuy nhiên phổ biến nhất
là các loại.
-Loại có khối lượng 600g/m
2
, kí hiệu WR 600.
-Loại có khối lượng 800g/m
2
, kí hiệu WR 800.

Trong các sản phẩm FRP vải thô được sử dụng với mat nhằm tạo ra vật liệu có cơ
tính tốt. Hàm lượng sợi trong FRP khoảng 40 – 50 %.
1.4.3.Đặc trưng vật lý.
Theo TCVN 6282 – 2003, hàm lượng nhựa - sợi trong vật liệu khi gia công bằng
tay thường nằm trong khoảng:[8]
Với CSM: W
f
= ( 30 -35)% ( về trọng lượng).
Với WR: W
f
=( 45 - 55) % ( về trọng lượng).
Trong đó thường gặp nhất là: 33% - 50 % ( tương ứng với CSM và WR).
Nếu bỏ qua ảnh hưởng của bọt khí thì chiều dày mỗi lớp được tính như sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14


















-
+=
mf
f
f
fp
dW
W
d
t
1
1
1
w
(cm) (1.1)
vi:
w
f
: trng lng trờn 1 m
2
ca si, (g/cm
2
).
W
f
: hm lng si trong GRP.
d
f

, d
m
: trng lng riờng ca si v nha (g/cm
2
).
Nh vy vi chiu dy d, s lp cn thit l:
p
t
n
d
= (1.2)
Trong trng hp GRP gm nhiu lp CSM v WR kt hp vi nhau, ta
cng d dng xỏc nh c s lp WR v s lp Mat cn thit to nờn chiu dy
d khi ta bit c quy lut phõn b gia WR v CSM.
Trng lng riờng ca nha v si:
-Si thu tinh dng CSM: d
M
= 2,5 g/cm
3

-Si thu tinh dng WR: dwr= 2,55 g/cm
3

-Nha polyester khụng no: d
p
= 1,15 g/cm
3

* Xỏc nh chiu dy lp GRP:
+Vi tm GRP cú ct l mt lp CSM loi 450g/m

2
.
Ta cú w
f
=0,045g/cm
2
.
W
f
= 0,33
d
m
=1,15g/cm
2

d
f
=2,5g/cm
2
.
thay cỏc giỏ tr vo biu thc (1.1) ta c:
)(1)(1,0
15,1
1
33,0
33,01
5,2
1
045,0 mmcmt
p

==
















-
+=ị
+ Vi tm GRP cú ct l mt lp WR loi 800g/m
2
.
Ta cú:w
f
=0,08g/cm
2
.
W
f
= 0,5

d
m
=1,15g/cm
2

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15
d
f
=2,55g/cm
2

thay cỏc giỏ tr vo biu thc (1.1) ta c:
)(1)(1,0
15,1
1
5,0
5,01
55,2
1
08,0 mmcmt
p
==

















-
+=ị

* Khi lng riờng ca tm GRP:

fmt
ppp
fm
WW
1
+=
(1.3)
+ Vi tm GRP ct CSM:
vi W
f
=0,33 ; p
f
=2,5g/cm
3
; W
m

=0,67 ; p
m
=1,15 g/cm
3

thay vo biu thc (1.3) ta c:

5,2
33,0
15,1
0,67
1
+=
t
p

)/(4,1
3
cmg
t
=ị
r

+ Vi tm GRP ct WR
vi W
f
=0,5 ; p
f
=2,55g/cm
3

; W
m
=0,5 ; p
m
=1,15 g/cm
3

thay vo biu thc(1.3) ta c:

15,1
5,0
55,2
0,5
1
+=
t
p

)/(6,1
3
cmg
t
=ị
r

+ Vi tm GRP cú kt cu bao gm ct mat v WR xen k.
(
)
)/(5,1


3
21
2211
cmg
tt
tt
tt
c

+
+
=
r
r
r
(1.4)
Giỏ tr ny c s dng tớnh toỏn trng lng kt cu trng lng
composite trong ngnh úng tu.
* bn ca vt liu c xỏc nh ti phũng thớ nghim Trung Tõm Nghiờn Cu
Ch To Tu Cỏ V Thit B - VRLAB. 02, trờn mỏy kim nghim vt liu loi
Hounsfield ca Anh Quc cú cỏc giỏ tr c bn sau:


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
Bảng1.3: Độ bền của vật liệu.
STT Đại lượng Độ bền theo
quy phạm
Độ bền thực tế
1 Mô đun đàn hồi cắt (KG/mm

2
) 350
2 Độ bền kéo (KG/mm
2
) 10 19
3 Mo đun đàn hồi kéo(KG/mm
2
) 700 900
4 Độ bền uốn(KG/mm
2
) 15 21
5 Mo đun đàn hồi uốn(KG/mm
2
) 700 1200
6 Độ bền nén(KG/mm
2
) 15
7 Sức bền cắt(KG/mm
2
) 15
8 Hệ số Poisson 0,31
Các giá trị cho trong bảng 1.3 được sử dụng để kiểm tra bền vật liệu
composite trong đề tài này.
1.4.4. Ưu nhược điểm và công dụng của vật liệu composite.
v Ưu điểm:
- Có khả năng kết hợp các vật liệu khác như gỗ, thép để tạo ra các kết cấu mới,
vừa đảm bảo chất lượng kỹ thuật vừa có giá thành thấp.
- Rất bền với môi trường ẩm, mặn, ít bị ăn mòn và điện phân.
- Có tính trơ với sinh vật biển.
- Rất dễ tạo dáng.

- Có độ bóng bề mặt rất cao.
- Độ kín nước là tuyệt đối.
- Rất dễ thi công và sửa chữa.
- Độ bền cơ học tương đối cao.
- Tốn rất ít chi phí bảo dưỡng.
v Nhược điểm:
- Giá thành cao vật liệu phải nhập từ nước ngoài.
- Tính toán rất phức tạp.
- Bị giòn khi nhiệt độ thay đổi cao.
- Chất lượng vật liệu phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề công nhân.
- Modun đàn hồi thấp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17
- Độ bền va đập kém
- Môi trường làm việc khắc nhiệt.
- Chất thải chưa có cách sử lý
v Công dụng: được sử dựng rộng rãi trong đời sống xã hội như:
-Hàng không: chế tạo cánh máy bay, ghế ngồi trang trí nội thất, thùng chứa nước ngọt.
-Ô tô: chế tạo khung gầm, cabin, trục lái, bánh răng, ổ đỡ…
-Tàu thuyền: chế tạo vỏ tàu, mặt boong, cột buồm, bệ máy, két nhiên liệu, két nước…
-Hoá chất: ống dẫn, các thùng chứa, các loại van…
-Điện lực: hộp công tơ, các bộ phận cách điện…
-Dân dụng:chế tạo người mẫu, mũ bảo hiểm, bồn tắm, tolet, bể chứa…
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
18
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG BÈ
NUÔI THUỶ SẢN HIỆN NAY.
2.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NUÔI THUỶ SẢN.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.[2]
Điều kiện tự nhiên các khu vực biển sử dụng để nuôi thuỷ sản bằng bè cần

lựa chọn như sau:
· Có diều kiện tránh gió tốt, cần lựa chọn các vùng vịnh hoặc ven các đảo không
có sóng lớn, tránh cho lồng bè bị va đập hư hại.
· Địa hình đáy tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ. Chất đáy chủ yếu là chất bùn
hoặc bùn cát để dễ cố định, thao tác và hút bỏ cạn bã chất thải.
· Chất nước sạch, lưu thông tốt có tốc độ dòng chảy nhất định từ 0,3 –
0,8 m/giây .
· Có độ sâu vừa phải từ 6m trở lên, không vượt quá 15m. Khi thuỷ triều xuống
thấp cần đảm bảo khoảng cách giũa đáy lồng và đáy biển là 2m.
· Nước biển không bị ô nhiễm. Không có bến cảng lớn và các nhà máy ở gần,
không bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của dân cư.
· Nơi có nguồn điện lưới và giao thông thuận lợi cho sản xuất (giống, thức ăn,
nuôi), sinh hoạt và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2.Điều kiện và chất lượng nước.[2]
· Nhiệt độ nước: hầu hết các loài cá nuôi đều thuộc nhóm cá nước ấm, biên độ nhiệt
độ sống của chúng khá rộng, thường trong phạm vi từ 8 – 30
0
C, tốt nhất từ 20 – 28
0
C.
· Độ mặn: độ mặn của nước biển thay đổi sẽ gây ra sự thay đổi về mối quan hệ
thẩm thấu giữa cá và nước biển từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của cá. Vì vậy khu vực nuôi nên có độ mặn tương đối ổn định biến đổi hàng năm
chỉ nên từ 0,2 – 0,3 %.
· pH: độ pH giới hạn thông thường từ 7,5- 8,5.
· Oxy hoà tan: hàm lượng oxy trong khu vực nuôi nên từ 5mg/l trở lên.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19
· Các kim loại nặng:gồm Hg, Pb, Cu, Zn, Cr, Ni, Ba, Mn, Se…Nên khống chế hàm
lượng các yếu tố này trong phạm vi qui định của “Tiêu chuẩn chất nước trong nghề cá”.

2.2.ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG BÈ NUÔI THỶY SẢN Ở KHU VỰC
NAM BỘ.
2.2.1. Đặc điểm.
Ở khu vực này nghề nuôi thuỷ bằng bè rất phát triển, chủ yếu là bè nuôi cá
trên sông, với mô hình nuôi bè kết hợp với nhà ở. Dựa vào thời gian sử dụng mà
chia thành 2 nhóm bè: Bè kiên cố và bè tạm thời. Nhóm bè tạm thời thường nhỏ và
được đóng bằng tre hoặc loại gỗ chịu nước kém. Bè cỡ trung và bè cỡ lớn thường
nằm trong nhóm bè kiên cố. Các bè này được đóng bằng gỗ tốt và chịu nước như gỗ
sao, viên viên, căm xe, dầu…Loại bè này đủ sức chịu đựng được với điều kiện sóng
gió, nước chảy và khá bền, có khi lên tới 50 năm.
2.2.2. Cấu tạo của bè nuôi cá.[3]
Bè nuôi cá thường có dạng hình hộp chữ nhật, ngoại trừ một số bè cỡ nhỏ
dùng cho ương cá giống thì có dạng hình hộp vuông.
Ø Khung bè: gồm có trụ đứng, đà dọc , đà ngang và cây chéo( cây xiên tả). Khung
bè được kết cấu bằng gỗ tốt, kích thước thanh gỗ phù hợp để không bị biến dạng bởi
sóng nước trong thời gian sử dụng.
Ø Mặt bè: được đóng kín bằng thanh nẹp gỗ, có chừa 2-3 cửa để cho ăn, chăm sóc
và thu hoạch cá. Cửa mặt bè có nắp đậy và nâng hạ được, kích thước 1m x 2m. Nẹp
gỗ đóng theo chiều ngang của bè, cách nhau 1- 1,5 cm.
Ø Hông bè: được ghép bằng ván gỗ ở phía trong trụ đứng, khe hở giữa các tấm ván
cách nhau 1- 1,5 cm để cá không thoát ra ngoài, đôi khi khoảng cách này còn tuỳ
thuộc vào tốc độ dòng chảy. Nếu dòng chảy qua bè quá mạnh làm cá luôn hoạt động
sẽ tốn năng lượng và kém ăn, ngược lại, nếu qua bè quá chậm sẽ làm cá thiếu oxy,
các chất cạn bã, phù xa tích tụ trong bè có thể gây ô nhiễm và dễ làm cá nhiễm bệnh.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20
Ø Đầu bè: đóng bằng lưới kẽm, lưới đồng hoặc lưới Inox có kích thước mắt nhỏ
hình vuông ( 1,5 x 1,5 -2 x 2 ). Các bè nhỏ thì đầu bè đóng bằng thanh nẹp gỗ phía
bên trong trụ đứng, chỉ chừa một khoảng ở giữa để đóng Inox.
Ø Đáy bè: đóng ván khép kín ( chừa khe hở 1- 1,5 cm) đẻ tránh thất thoát thức ăn

và cho các loài cá nuôi ghép ăn đáy tận dụng hết thức ăn thừa.
Ø Phao: làm băng thùng phi 200 lít, hoặc thùng nhựa PVC. Thùng phi đựoc sơn
chống sét.
Ø Neo bè: gồm có mỏ neo, dây neo nylon có đường kính 2-3 cm. Neo 4 góc hoặc 2
dây neo và 2 dây cột vào trụ cố định.

















Hiện nay: ở khu vực này bè nuôi cá thường có kích thước phổ biến như sau.


Hình 2.1

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21
Bảng 2.1: Kích thước bè hiện nay ở khu vực Nam Bộ

Loại bè Kích thước( dài x rộng x
cao) (m)
Loại cá
thả
Độ sâu nước
(m)
thể tích bè
(m
3
)
Cỡ nhỏ (6-8) x(3-5) x(2,5-3,5) Tra,Chầy 2 20 -100
Cỡ trung (9-12) x(4-9) x(3-3,5) Tra, Basa 2,5-3 100 -500
Bè lớn (12-30) x(9-12) x(4-4,5) Tra, Basa 3,5-4 500-1600

Ø Các dụng cụ và phương tiện cần thiết trên bè.
- Động cơ để quạt nước hỗ trợ dòng chảy trong bè.
- Lò nấu thức ăn.
- Máy xay trộn và ép thức ăn.
2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG BÈ NUÔI THỦY SẢN Ở KHU VỰC
QUẢNG NINH.
2.3.1. Đặc điểm.
Quảng Ninh là môt tỉnh ven biển có điều kiện tự nhiên thuận lợi, rất phù
hợp với việc nuôi trồng thuỷ sản nhất là khu vực Vân Đồn, Cát bà. Từ lâu ngư dân
Quảng Ninh đã nuôi thuỷ sản trên biển bằng hình thức lồng bè. Nên chủ yếu là sử
dụng kiểu lồng bè đơn giản phù hợp với quy mô nuôi gia đình. Loại lồng bè này
có cấu tạo đơn giản, mỗi bè có từ 6 - 12 ô lồng, kích thước mỗi ô là (3 x 3 m) hoặc
( 5 x 5 m). Các hộ gia đình thường sử dụng cụm bè có 9 – 10 ô lồng trong đó có 7
– 8 ô nuôi còn 2 ô làm chòi bảo vệ, kho chứa và lán sinh hoạt.
2.3.2. Cấu tạo của bè gồm có:[2]
Ø Khung bè: khung thường làm bằng gỗ, loại gỗ chịu được nắng, mưa và nước

mặn. Kích thước gỗ làm đà: Rộng bản 20 cm, dầy 8 cm. Khoảng cách giữa 2 đà trên
cùng một cạnh ô lồng từ 22 – 24 cm. Kích thước mỗi ô lồng 3 x 3m hoặc 5 x 5m.
Các xà gỗ được liên kết chặt với nhau bởi bu lông M( 14 – 16). Các thanh dọc nằm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22
trên, các thanh ngang nằm dưới chỗ giao nhau giữa đà dọc và đà ngang được khoan
để bắt bu lông giữ 2 đà vuông góc nhau.
Ø Phao: thường dùng 2 loại phao chính đó là phao xốp và phao phuy nhựa.
- Phao phuy nhựa: hình trụ tròn đường kính 60 cm, cao 90cm. Mỗi cụm bè có
8 ô lồng, 2 ô nhà ở và sàn sử dụng 50- 60 phao, dọc theo 12 thanh đà ngang sử
dụng 24 phao. Phao đặt nằm kẹp giữa 2 đà gỗ và dùng dây cột chặt với đà gỗ.
- Phao xốp:phao thường có hình khối chữ nhật, có kích thước dài 1m, rộng
50cm, cao 60cm. Phao nhựa được bọc bằng bạt xác rắn có tráng nilon để tránh bị
nước biển và sinh vật biển xâm hại.
Ø Lồng lưới: lồng làm bằng lưới hình hộp thập phương hoặc hình hộp chữ nhật có
1 mặt đáy và 4 mặt xung quanh, mặt để hở gọi là miệng lồng. Tuỳ theo kích thước
của khung, độ sâu nước neo lồng đặc điểm đối tượng cá nuôi mà làm kích thước
cho phù hợp.
- Lưới làm lồng là loại lưới sợi PE 380 D/15, PE 380 D/18, PE 380 D/21 và PE
32 x 2 dệt không rút để mắt lưới ổn định. Tuỳ theo cỡ cá nuôi để chọn kích thước
mắt lưới ( 2a = 0,5 cm đến 2a = 8 cm). Trên mỗi khung bè co 3 -4 lồng có kích
thước mắt lưới khác nhau. Khi cá nhỏ dùng mắt lưới nhỏ, khi cá lớn dần sử dụng
mắt lưới rộng ra dần cho phù hợp.
- Miệng lồng: xung quanh đáy lồng và 4 đường sinh ở góc lồng phải có dây
giềng để cố định và chịu các lực kép cho lồng lưới.
- Neo và khung định hình lồng lưới: xung quanh đáy lồng là ống sắt mạ kẽm
đường kính 27mm và 4 chiếc cút vuông tạo thành một hình vuông hay hình chữ
nhật bằng kích thước đáy lồng liên kết. Cố định đường giềng đáy lồng vào khung
bằng các dây buộc, bốn góc khung treo 4 cục đá hoặc bê tông 5 -10 kg.
Ø Neo cụm lồng bè: một cụm ô lồng thường dùng 4 – 6 neo xuống đáy biển để cố

định cụm bè không bị trôi dạt. Dây neo là dây nilon hoặc dây sợi cước, đường kính
dây neo 30 – 40 mm, neo thường dùng là neo hàn loại 50 kg. Phương thả neo trùng
với phương của dòng chảy và hướng sóng gió. Tuỳ theo độ sâu, lưu tốc dòng chảy,
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
23
kích thước bè và chất đáy, dây neo có thể dài từ 100 – 500 m, cọc neo có treo thêm
các cục đá nặng 15 - 20 kg.
Ø Nhà chòi: gồm các phần chính.
- sàn: làm bằng gỗ dầy 3 cm, sàn có 2 phần là sàn lán mặt tiền và sàn nhà. Sàn nhà
cao hơn sàn lán mặt tiền 30 -50 cm.
- Tường nhà làm bằng cót ép có ốp xốp cách nhiệt và tấm nhựa. Xung quanh tường
có 2 – 3 cửa sổ kích thước 50 - 80 cm và một cửa ra vào rộng 80 cm.
- Mái được lợp bằng tôn mạ màu.
- Nhà bếp, nhà vệ sinh cũng được lợp bằng tôn mạ màu và có thùng chứa rác thải. Ngoài
ra còn có một nhà kho để chứa thiết bị, lồng lưới và thức ăn cho cá.









1.Nhà chòi. 3.Phao.
2.Khung bè. 4.lồng nuôi.
2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG BÈ NUÔI THỦY SẢN Ở KHÁNH
HOÀ.
2.3.1. Đặc điểm.
Khánh Hoà là một tỉnh ven biển rất có tiềm năng về nuôi trồng thuỷ sản. Do

được ưu đãi về địa lý, dọc bờ biển có nhiều bãi triều, nhiều núi nhô ra biển và các
bãi nhỏ tạo ra các đầm vịnh kín gió, kết hợp với các dòng hải lưu thay đổi theo mùa
tạo nên một vùng nước có nguồn thức ăn dồi dào cho các đàn cá. Do đó nghề nuôi
3
2
4
1
Hình 2.2:Sơ đồ cấu tạo bè cá.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
24
thuỷ bằng lồng bè phát triển rất mạnh trên quy mô lớn như: huyện Vạn Ninh, thị xã
Cam Ranh, khu Đầm Bẩy, Hòn 1, Vũng Me…Và chủ yếu là nuôi tôm hùm. Nuôi
theo hộ gia đình với kiểu bè đơn giản, mỗi bè thường có từ 9 đến 30 ô lồng, kích
thước mỗi ô lồng( 3 x 3 x1,2 m). Lồng nuôi được đặt cách đáy khoảng 3m. Hoặc
theo kiểu các ô lưới kích thước ô lưới la (3 x 3 x 4,5 m). Trên bè nuôi có đủ các vật
dụng phục vụ cho sinh hoạt và chăm sóc tôm.
2.3.2.Cấu tạo của bè nuôi tôm.
Ø Khung bè: khung bè được làm bằng gỗ, loại gỗ tốt chịu được mưa, nắng, nước
biển. Kích thước các đà là rộng bản 12 cm, dày 6 cm khoảng cách giữa 2 đà là 25
cm. Kích thước mỗi ô lồng là 3 x 3 m. Một khung bè thường có từ 9 đến 30 ô lồng
trong đó có 2 ô là nơi sinh hoạt và chăm sóc tôm. Chỗ giao nhau và các mối nối
được bắt bằng bu lông M16.












Ø Phao: Thường sử dụng phao bằng phuy nhựa PVC màu xanh 210 lít. Đối với
cụm bè nhỏ thường sử dụng 24 – 30 phao, cụm bè lớn thường sử dụng 70 -80 phao.
Phao được đặt kẹp giữa 2 đà và buộc chặt 2 đầu và giữa 2 thanh đà. Trên các thanh
đà các phao được bố trí cách nhau 3m trừ khu vực nhà chòi được bố trí nhiều hơn.
Ø Lồng nuôi: có 2 dạng. Dạng có khung lồng và dạng không có khung lồng.
- Dạng có khung lồng: khung lồng được hàn bằng sắt = 14, kích thước (3 x3 x1,2
phao
n
h
à

c
h
ò
i
Hình2.3:C
ấu tạo khung b
è g
ỗ.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
25
m), lưới lồng là loại lưới có kích thước mắt lưới 1,25 x1,25 cm. Có một cửa và một
đường ống để cho tôm ăn, cửa dây rút hoặc cửa lắp. Lồng được đặt cách đáy 3m.
- Dạng không có khung: lồng là một ô lưới kích thước (3 x 3 x 4,5m), kích
thước mắt lưới là 1,25 x1,25 cm. Miệng ô lưới là một đường giềng và được buộc
với khung bè, đáy ô lưới có một khung thép vuông =21.

Ø Neo bè: một bè thường sử dụng 9 neo, mỗi góc sử dụng 2 neo và phụ thêm 1 neo
ở hướng gió mạnh. Mỗi neo nặng 50 kg, cáp buộc neo là cáp nilon.
Ø Nhà chòi:nơi sinh hoạt và chăm sóc tôm, khung bằng gỗ, vách tôn và mái tôn có
1 cửa ra vào và các cửa sổ, sàn bằng gỗ.
Ø Ngoài ra trên bè còn có các vật dụng dùng trong sinh hoạt hàng ngày và các
dụng cụ phục vụ cho việc chăm sóc tôm như: máy bình hơi lặn, máy xục khí…













2.4.NHẬN XÉT CHUNG.
Nhìn chung các hệ thống bè nuôi hiện nay có cấu tạo đơn giản, thô sơ, do
ngư dân tự làm bằng các loại vật liệu khác nhau như: tre, gỗ hoặc thép. Còn có
nhiều nhược điểm chưa khắc phục được. Quá trình thiết kế chế tạo thiết bị còn thủ
Neo
khung s?t
dây lu?i
n
h
à


c
h
ò
i
phao
Dây lư
ới

Khung s
ắt

Hình2.4: Sơ đồ bè nuôi tôm hùm.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×