Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

đồ án tốt nghiệp thiết kế trang bị động lực tàu đánh cá lưới rê, vỏ gỗ, hoạt động xa bờ ở khu vực khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY SẢN
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN TÀU THUYỀN

b
BÙI NGỌC HUYỆN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ TRANG BỊ ĐỘNG LỰC TÀU ĐÁNH
CÁ LƯỚI RÊ, VỎ GỖ, HOẠT ĐỘNG XA BỜ Ở
KHU VỰC KHÁNH HÒA
CHUYÊN NGÀNH: CƠ KHÍ TÀU THUYỀN

GVHD: ThS. NGUYỄN ĐÌNH LONG

Nha Trang, 06 - 2006

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................1
1.1 Tổng quan về nghề cá và tàu đánh cá ở khu vực Khánh Hịa ..........................2
1.2 Tình hình đóng mới và trang bị máy móc trên tàu ...........................................9
1.3 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.........................................11
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG CHÍNH.........................12
2.1 Giới thiệu về con tàu thiết kế.........................................................................13
2.2 Tính sức cản vỏ tàu .......................................................................................17
2.2.1 Chọn phương pháp tính sức cản ..............................................................17


2.2.2 Tính sức cản vỏ tàu .................................................................................17
2.3 Thiết kế thiết bị năng lượng chính.................................................................23
2.3.1 Yêu cầu đối với thiết bị động lực tàu lưới rê.............................................23
2.3.2 Thiết kế chân vịt để lựa chọn máy chính...................................................23
2.3.3 Xây dựng đặc tính thủy động của chân vịt trong nước tự do .....................36
2.3.4 Xây dựng đường đặc tính vận hành tàu.....................................................39
2.4 Thiết kế hệ trục tàu.......................................................................................45
2.4.1 Phương án bố trí hệ trục ...........................................................................45
2.4.2 Xác định kích thước hệ trục và kiểm tra sức bền tĩnh ...............................45
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG PHỤ .............................55
3.1 Yêu cầu đối với các hệ thống tàu ở tàu cá......................................................56
3.2 Thiết kế_tính chọn máy móc, thiết bị của hê thống tàu và phương án dẫn
động ...................................................................................................................56
3.2.1 Hệ thống hút khô......................................................................................56
3.2.2 Vấn đề cứu hỏa ........................................................................................57
3.3 Tính chọn và chọn máy phát cho trạm điện tàu..............................................57
3.3.1 Các thiết bị dùng điện trên tàu ..................................................................57

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


3.3.2 Xác định công suất trạm điện tàu..............................................................58
3.3.3 Chọn máy phát cho trạm điện tàu .............................................................60
3.3.4 Tính tốn dung lượng ăcqui......................................................................60
3.4 Tính tốn lượng dự trữ ..................................................................................62
3.4.1 Xác định lượng dự trữ nhiên liệu..............................................................62
3.4.2 Xác định lượng dự trữ dầu nhờn...............................................................63
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ BỐ TRÍ THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG TRONG
BUỒNG MÁY......................................................................................................65
4.1 Lựa chọn phương pháp thiết kế bố trí thiết bị năng lượng tàu........................66

4.2 Thiết kế bố trí trang thiết bị năng lượng trong buồng máy.............................66
4.3 Hạch toán tổng chi phí cho phần trang bị động lực và các trang thiết bị
năng lượng khác .................................................................................................71
4.4 Nhận xét........................................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................75
PHỤ LỤC..............................................................................................................76

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đơn vị

Ký hiệu

Ampe

A

Centimét

Mối liên hệ giữa các đơn vị

cm

Giờ

h


Giây

s

Hải lý

Hl

Héc

Hez

Kilogam

kg

Kilogam lực

kG

Kilo vơn-Ampe

kVA

Kilo wat

kW

Mã lực


ML

1853 m (1,853 km)

Mét
Milimét

0,736 kW

m
mm

Tấn

T

Vơn

V

Vịng trên giây

v/s

Vịng trên phút

v/ph

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


1000 kg


NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Họ, tên SV: Bùi Ngọc Huyện ..................................................................... Lớp: 43 TT
Ngành: Cơ khí Tàu thuyền .......................................................... Mã ngành: 18.06.10
Tên đề tài: Thiết kế trang bị động lực tàu đánh cá lưới rê, vỏ gỗ, hoạt động xa
bờ ở khu vực Khánh Hòa.
Số trang: 76… Số chương: 4… Số tài liệu tham khảo: 8
Hiện vật:........................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Kết luận ........................................................................................................................

Nha Trang, ngày……tháng.…..năm 2006
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LVTN
Họ, tên SV: Bùi Ngọc Huyện .....................................................................Lớp: 43 TT
Ngành: Cơ khí Tàu thuyền .......................................................... Mã ngành: 18.06.10
Tên đề tài: Thiết kế trang bị động lực tàu đánh cá lưới rê, vỏ gỗ, hoạt động xa
bờ ở khu vực Khánh Hòa.
Số trang: 76… Số chương: 4… Số tài liệu tham khảo: 8
Hiện vật:........................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
......................................................................................................................................
Điểm phản biện:...........................................................................................................
Nha Trang, ngày……tháng……năm 2006
CÁN BỘ PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỂM CHUNG
Bằng số

Bằng chữ
Nha Trang, ngày……tháng……năm 2006
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CẢM ƠN
Cái gì cũng có mở đầu và có kết thúc. Kết thúc để mở đầu một cái mới. Nhưng
những thành quả của cái cũ bao giờ cũng đáng ghi và trân trọng.
Có câu châm ngơn nói rằng “ Học vấn là chùm rễ đắng cay nhưng hoa trái lại
rất ngọt ngào”. Vâng, đúng thế - những chùm rễ đắng sẽ kết hoa tươi, những chùm
rễ cay ấy lại cho trái ngọt. Nhưng để có hoa tươi và trái ngọt chẳng phải là một sớm
một chiều mà cả một q trình phấn đấu và rèn luyện. Bên cạnh đó, nó cịn kết tinh
từ sự giúp đỡ nhiệt tình, chân thành từ nhiều phía khác.
Để hồn thành tốt đề tài này tôi đã nhận rất nhiều sự giúp đỡ. Trong trang đầu
tiên này, tôi muốn gởi những lời cảm ơn đến những người đã giúp đỡ.
Lời đầu tiên cho phép tôi được gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn
Tàu thuyền. Các thầy cô đã truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian qua.
Những lời nhận xét q giá của các thầy cơ đã có hiệu quả rất nhiều trong quá trình

thực hiện đề tài của tôi.
Quan trọng hơn, các số liệu, sự chỉ dẫn của Sở Thủy Sản Khánh Hòa, Chi cục
bảo vệ nguồn lợi Thủy Sản, hợp tác xã đóng tàu Song Thủy là cơ sở rất cần thiết khi
nghiên cứu đề tài. Tôi xin gởi lời biết ơn, chân thành nhất đến các cơ quan trên đã
tận tình giúp đỡ trong từng bước đi của đề tài.
Bên cạnh đó, gia đình, người thân và tất cả bạn bè là những thành viên không
ngừng khuyến khích động viên tơi trong hồn cảnh khó khăn nhất. Tôi xin gởi lời
cảm ơn.
Lời cuối cùng, tôi xin được phép gởi tấm lòng chân thành này đến thầy Th.s
Nguyễn Đình Long. Dưới sự hướng dẫn của thầy, tơi như trưởng thành hơn về mặt
kiến thức, kỹ năng với nghề nghiệp tương lai. Những kinh nghiệm đáng quý học tập
từ người thầy đáng yêu mãi mãi là hành trang cho sự nghiệp mai sau. Một lần nữa,
xin kính gởi đến thầy mn vạn lịng biết ơn mà thầy tận tình giúp đỡ trong khoảng
thời gian qua.
Hy vọng rằng, kinh nghiệm rút ra từ sự học hỏi sẽ được thực tiễn hóa. Tơi xin hứa
sẽ cố gắng hết sức để khơng phụ lịng cơng lao to lớn của tất cả mọi người giúp đỡ.
Sinh viên thực hiện
Bùi Ngọc Huyện.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI NÓI ĐẦU
Tài nguyên sinh vật thủy - hải sản là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và
đa dạng. Để tận dụng và khai thác nguồn tài nguyên quí giá này, chúng ta phải cần
tới những công cụ và phương tiện cần thiết. Tàu cá là một trong những phương tiện
để thực hiện điều mong muốn ấy. Hiện nay, trước yêu cầu tổ chức khai thác xa bờ
cần có những con tàu có kích thước và cơng suất đủ lớn, hoạt động tin cậy và kinh
tế cao. Ngoài phần thân tàu phải đảm bảo được các tính năng hàng hải tốt và bền
chắc, yêu cầu tổ hợp chân vịt và máy chính phù hợp với thân tàu, chi phí năng

lượng, chi phí cho đầu tư ban đầu và khai thác là nhỏ nhất. Muốn được như thế cần
phải tiến hành tính tốn thiết kế cả tàu hoặc ít ra là phần trang bị động lực đối với
tàu đóng khơng theo thiết kế để tàu ra khơi được an toàn và mang lại hiệu quả kinh
tế cao theo chủ trương phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ.
Nhằm giúp cho sinh viên tập vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề
thực tế được đặt ra trong sản xuất, tơi được nhà trường, khoa Cơ khí, bộ mơn Tàu
thuyền giao thực hiện đề tài: “Thiết kế trang bị động lực tàu đánh cá lưới rê, vỏ
gỗ, hoạt động xa bờ ở khu vực Khánh Hòa”.
Đề tài này bao gồm những nội dung chính:
1. Đặt vấn đề
2. Giới thiệu tàu thiết kế
3. Tính tốn thiết kế trang bị động lực
4. Hạch tốn giá thành
5. Kết luận
Do thời gian có hạn, sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong q trình
thực hiện thiếu sót là điều khó tránh khỏi. Tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện
Bùi Ngọc Huyện

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


-1-

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



-2-

1.1 Tổng quan về nghề cá và tàu cá ở khu vực Khánh Hịa
1.1.1 Đặc điểm vị trí vùng biển
Khánh Hòa là một tỉnh nằm ở vùng Nam Trung Bộ trải dài từ vĩ độ 11050’00’’N
đến vĩ độ 12054’00’’N, có bờ biển dài 385 km chạy suốt từ Đèo Cả (giáp với Phú
Yên) đến tận Cam Ranh (giáp với Ninh Thuận) và điểm cực đơng của Khánh Hịa
cũng là điểm cực đơng của Tổ quốc.
Biển Khánh Hịa có trên 200 đảo lớn nhỏ phân bố đều ở ven bờ và trong các đầm
vịnh. Trong đó, đảo ven bờ lớn nhất là đảo Hịn Tre với diện tích 36 km2 và đảo lớn
nhất nằm trong vịnh là Hòn Lớn (ở vịnh Vân Phong - Bến Giỏi) với diện tích 44
km2.
Khánh Hịa có nhiều bán đảo lớn nhỏ khác nhau như bán đảo Hịn Hèo với diện
tích 146 km2, bán đảo Cam Ranh với diện tích 106 km2 và bán đảo Hịn Gốm với
diện tích 83 km2…
Bên cạnh đó, Khánh Hịa cịn có các vịnh lớn như vịnh Vân Phong - Bến Giỏi với
diện tích 503 km2, độ sâu dưới 30 m; vịnh Nha Trang với diện tích 249 km2, độ sâu
dưới 16 m và vịnh Cam Ranh với diện tích 185 km2, độ sâu dưới 25 m.
Ngồi ra, Khánh Hịa cịn có một huyện đảo Trường Sa rất giàu tiềm năng, đặc
biệt là các loại hải sản, đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề cá của
Khánh Hòa.
Đổ ra biển Khánh Hịa có hàng chục sơng, suối nhỏ và ngắn khác nhau. Đáng kể
nhất là có hai sơng với trữ lượng nước phong phú nhất tỉnh. Đó là Sơng Cái ở Nha
Trang có lưu vực khoảng 1800 km2 và Sơng Dinh ở Ninh Hịa có lưu vực 800 km2.
Lưu vực của tồn bộ các sơng, suối ở Khánh Hịa tới 3000 km2. Nhờ các con sơng
đã đem lại nguồn thức ăn phong phú cho cá ở ven bờ.
Khánh Hịa thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, độ ẩm từ (70 ÷ 80) %; lượng mưa
trung bình từ (1300 ÷ 1700) mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,40C; mùa có
nhiệt độ cao kéo dài từ tháng 05 đến tháng 09 và mùa có nhiệt độ thấp từ tháng 12

đến tháng 02 năm sau.
Ở Khánh Hịa khơng có mùa đơng rõ rệt, chỉ có 2 mùa là mùa khô kéo dài từ

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


-3-

tháng 01 đến tháng 08 và mùa mưa từ tháng 09 đến tháng 12; 4 tháng này lượng
mưa đã đạt đến 1000 mm. Nhiệt độ nước biển tầng mặt có giá trị cực đại là 31,30C
và giá trị cực tiểu là 23,40C.
Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy nên nghề cá ở Khánh Hòa rất phát triển, đặc
biệt là các địa bàn Nha Trang, Cam Ranh và Vạn Ninh.
1.1.2 Tình hình chung về nghề cá và tàu cá Khánh Hịa
Khánh Hịa là một trong những tỉnh có nền kinh tế biển phát triển mạnh trong
khu vực. Sản lượng đánh bắt hàng năm trung bình đạt 65000 tấn hải sản các loại,
giá trị xuất khẩu trung bình hàng năm đạt 230.000 USD. Tuy nhiên, so với các tỉnh
phía Nam thì nghề cá của tỉnh Khánh Hịa vẫn cịn yếu kém cả về số lượng tàu
thuyền, công suất máy, cơ cấu nghề và kỹ thuật đánh bắt. Các nghề khai thác ven bờ
còn chiếm số lượng lớn, các nghề mới có hiệu quả chưa được mạnh dạn đầu tư phát
triển, hậu cần nghề cá chưa phát triển là những tồn tại của ngành khai thác thủy sản
Khánh Hòa.
Nghề khai thác cá của tỉnh Khánh hòa đa phần là các nghề khai thác ven bờ như
mành trủ, câu tay, pha xúc, lưới quét, mành đèn, lưới kéo (giã cào)…các nghề như
câu khơi, lưới vây, lưới rê (lưới cản)…chưa phát triển mạnh.
Theo số liệu thống kê của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản Khánh Hịa năm
1999 thì tổng số tàu thuyền đánh bắt hải sản của Khánh Hòa là 3390 chiếc với tổng
cơng suất là 100039 CV, cơng suất bình quân của mỗi tàu là 29,51 CV/tàu. Cho đến
nay toàn tỉnh đã có tổng số tàu thuyền đánh bắt hải sản lên đến 5270 chiếc với tổng
công suất 166209 CV, cơng suất bình qn của mỗi tàu là 31,54 CV/tàu. Với số liệu

này ta thấy tổng số tàu thuyền hiện có của Khánh Hịa tăng nhiều hơn năm 1999 là
1880 chiếc, tổng công suất tăng 66170 CV và công suất bình quân của mỗi tàu cũng
tăng lên 2,03 CV/tàu. Điều này cho thấy trong những năm gần đây số lượng tàu
thuyền tăng lên đáng kể nhưng vẫn là tàu nhỏ, cơng suất trung bình cho mỗi chiếc
cịn q nhỏ. Cùng với vốn tự có của ngư dân và được nhà nước đầu tư theo chương
trình khai thác hải sản xa bờ, Khánh Hịa đã có đội tàu khai thác hải sản xa bờ tương
đối mạnh với 362 chiếc có cơng suất trung bình trên 90 CV/tàu.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


-4-

Do nguồn lợi thủy sản ven bờ ngày càng cạn kiệt vì việc khai thác diễn ra một
cách tự phát, bừa bãi, thiếu tổ chức, nên cần phải bảo vệ nguồn lợi ven bờ. Theo đó,
phải chú trọng đến chủ trương phát triển những tàu lớn hơn, lắp máy có công suất
lớn hơn để đánh bắt xa bờ. Việc đưa tàu thuyền ra đánh bắt hải sản xa bờ không
những có ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội mà cịn có ý nghĩa về mặt quốc phịng.
Trong những năm gần đây tàu thuyền nghề cá Khánh Hịa được đóng mới ngày
càng nhiều, với kích thước khác nhau và được trang bị các thiết bị hiện đại.
Tuy hoạt động khai thác thủy sản ở Khánh Hịa có xu hướng vươn ra khơi xa
nhưng số lượng tàu lớn vẫn còn rất ít, chủ yếu là tàu cỡ nhỏ chiếm gần 90 % tổng số
tàu thuyền tồn tỉnh, đó là một thiệt thòi khá lớn cho nền kinh tế tỉnh nhà. Hiện tại
tồn tỉnh chỉ có khoảng 40 % tàu cỡ từ (15 ÷ 20) m, khoảng 10 % tàu lớn hơn 20 m,
còn lại khoảng 50 % tàu cỡ nhỏ dưới 15 m. Rõ ràng nếu có một đội tàu lớn thì việc
đánh bắt xa bờ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho sự phát triển kinh tế tỉnh
nhà. Đây là một vấn đề bức thiết đã được tỉnh quan tâm đầu tư cho nghề cá, đặc biệt
là thực hiện chương trình đánh bắt xa bờ. Mục tiêu hiện nay của tỉnh đối với nghề
cá là làm sao đầu tư cơ sở hạ tầng, cầu cảng, bến cá, dịch vụ hậu cần nghề cá… thật
tốt; tăng số lượng tàu thuyền đánh bắt xa bờ; có chính sách đúng đắn cho nghề cá để

tận dụng được tiềm năng kinh tế của tỉnh nhà.
Những vấn đề đã nêu được dẫn chứng cụ thể qua bảng 1.1

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


-5-

Bảng 1.1: Bảng thống kê tổng hợp tàu thuyền của tỉnh Khánh Hịa tính đến tháng 03/2006
Nghề khai thác
Tổng
tàu

cơng

thuyền

suất

(chiếc)

Địa phương

Tổng

(CV)

Lưới kéo
Số
tàu


tỉ
lệ
%

Lưới rê
Số
tàu

Diên Khánh

1
447

7391,7

90

8,36

72

Vạn Ninh

860

17156

169


15,19

Cam Ranh

1318

25109,5

90

Nha Trang

2644

11625,5

Tổng

5270

166209

lệ
%

300

Ninh Hịa

tỉ


Câu
Số
tàu

tỉ
lệ
%

Phân chia cơng suất Ne (CV)
Mành, trủ,

Nghề

vây

khác

Số
tàu

tỉ
lệ
%

Số
tàu

tỉ
lệ

%

Ne < 20
Số
tàu

tỉ
lệ
%

20 ≤ Ne

75 ≤ Ne

<75

<90

Số
tàu

tỉ
lệ
%

Số
tàu

1
20


4,18

255

9,05

10

4,17

289

11,20

152

6,9

3

19

2,90

7

1,46

641


22,74

24

10

491

19,03

345

15,66

8,36

100

15,24

20

4,18

1082

38,38

26


10,83

877

33,99

412

728

68,09

465

70,88

430

89,97

841

29,83

180

75

923


35,78

1077

20,44

656

12,45

478

9,07

2819

53,49

240

4,55

2580

48,96

lệ
%


0,21

10,98

tỉ

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Ne ≥ 90
Số
tàu

tỉ
lệ
%

1

0,28

2,4

3

0,83

8

6,4


16

4,42

18,7

9

7,2

20

5,52

1294

58,74

105

84

322

88,95

2203

41,80


125

2,37

362

6,87


-6-

Từ bảng 1.1 ta thấy tổng số tàu làm nghề mành, trủ, vây là 2819 chiếc chiếm
53,49 % tổng số tàu toàn tỉnh. Như vậy, số tàu làm nghề này chiếm tỉ lệ rất lớn,
trong khi đó nghề câu chỉ chiếm 9,07 %; nghề lưới rê chiếm 12,45% và nghề lưới
kéo chiếm 20,44%. Địa phương làm nghề mành, trủ, vây nhiều nhất là Cam Ranh
với 1082 chiếc, chiếm 38,38 % số tàu cả huyện. Về phân chia theo công suất thì
tổng số tàu có cơng suất < 20 CV là 2580 chiếc, chiếm 48,96 % so với tổng số tàu
toàn tỉnh. Số tàu loại này có số lượng lớn nhất trong tất cả số tàu còn lại và số tàu có
cơng suất ³ 90 CV chỉ có 362 chiếc, chiếm 6,87 %. Địa phương có số tàu < 20 CV
nhiều nhất là thành phố Nha Trang, có 923 chiếc chiếm 35,78 % tổng số tàu toàn
thành phố.
Từ đấy ta thấy được tàu thuyền Khánh Hịa có cơng suất nhỏ vẫn còn nhiều, số
tàu làm nghề khai thác ven bờ còn chiếm số lượng lớn và sự phân bố không đều
giữa các địa phương với nhau.
1.1.3 Ngư trường và mùa vụ khai thác của các nghề chính
Khai thác hải sản nước ta nói chung và của Khánh Hịa nói riêng tương đối đa
dạng và phong phú. Thông thường một con tàu không phải chỉ đánh bắt theo một
nghề cố định. Thực tế cho thấy nghề nào cho năng suất cao thì ngư dân đổ xơ vào
nghề đó và khi vào giai đoạn cuối mùa vụ, ngư dân chuyển sang khai thác nghề
khác. Từ đó hình thành khái niệm tàu đánh bắt kiêm nghề. Do thềm lục địa Khánh

Hòa hẹp nên ngư trường Khánh Hịa khơng rộng.
1. Ngư trường và mùa vụ khai thác của nghề lưới rê
Lưới rê là công cụ đánh bắt cá bằng lưới, có từ lâu đời và được sử dụng rộng
rãi trên tồn thế giới. Điều đó cũng thật dễ hiểu vì lưới rê khơng những có cấu tạo
đơn giản mà kỹ thuật khai thác và các phương tiện máy móc phục vụ cũng khơng
địi hỏi cao. Nó có thể được sử dụng đánh bắt cá ở mọi vùng nước, ở các trình độ và
qui mơ khác nhau tùy thuộc điều kiện khai thác, khả năng kinh tế - kỹ thuật cụ thể.
Cấu tạo thông thường của lưới rê là một dải lưới gồm nhiều tấm lưới hình chữ
nhật được liên kết lại với nhau, có chiều dài lưới từ vài chục mét đến hàng chục

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


-7-

kilômet. Với việc sử dụng hệ thống dây giềng và trang bị phao, chì…nên lưới có
hình dạng giống như một bức tường lưới khi làm việc.
So với các nghề khác như lưới vây, lưới kéo…thì đánh cá bằng lưới rê tốn
nhiều công sức hơn nhưng cho phép đánh bắt được những loại cá có giá trị kinh tế
cao, thu lợi nhuận cao vì tổng chi phí cho q trình đánh bắt thấp.
Theo số liệu thống kê của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản Khánh Hịa (bảng
1.1) thì tồn tỉnh có 656 tàu làm nghề lưới rê. Tập trung chủ yếu ở Nha Trang và
Cam Ranh.
Các tàu lưới rê được trang bị lưới có chiều dài rất lớn, có thể tới (7 ÷ 12) km
tùy thuộc vào cỡ tàu. Các tàu lưới rê thường hoạt động vào ban đêm, lưới được thả
vào chiều và thu lên lúc sáng.
Nghề lưới rê bắt được các loại cá có giá trị kinh tế cao như: cá thu, cá ngừ, cá
đổng…Nghề lưới rê còn được phân chia thành cản lộng và cản khơi, thơng thường
tàu nghề cản khơi có cơng suất máy lớn hơn so với nghề cản lộng. Các tàu có cơng
suất dưới 45 CV khai thác ở ngư trường ngoài khơi Khánh Hịa, cách bờ (10 ÷ 50)

Hl, số ngày đi biển (4 ÷ 7) ngày/1chuyến. Tàu có cơng suất từ (46 ÷ 350) CV khai
thác ở ngư trường Vũng Tàu, Cơn Đảo, Kiên Giang. Số ngày đi biển (15 ÷ 20)
ngày/1chuyến.
Nghề lưới rê hoạt động quanh năm, do đặc điểm của nghề nên tàu khơng khai
thác vào các ngày có trăng ( từ ngày 12 ÷ 17 âm lịch hàng tháng).
Ngư trường phía Bắc từ Bình Định đến Đà Nẵng, ngư trường phía Nam từ
Ninh Thuận đến Vịnh Thái Lan. Sản lượng đánh bắt chiếm (15 ÷ 20) % sản lượng
cá đánh bắt được của tỉnh. Chủ yếu đánh bắt cá thu, cá ngừ sọc dưa…
2. Ngư trường và mùa vụ khai thác của nghề lưới kéo
Đây là một trong những nghề phổ biến chiếm tỉ lệ cao. Nghề này đánh bắt theo
kiểu lọc nước lấy cá, thông thường đánh bắt các loại cá ở tầng đáy và tầng giữa.
Nghề lưới kéo Khánh Hịa được chia làm 2 vụ chính: vào các tháng (02 ÷ 05)
và (09 ÷ 11). Thời vụ phụ rơi vào các tháng còn lại trong năm. Giữa 2 vụ chính thì
các tàu cá lưới kéo cũng như các tàu nghề khác vào bờ để tránh bão, đồng thời làm

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


-8-

một số cơng tác đảm bảo an tồn như kiểm tra định kỳ, cạo hà, sơn sửa lại.
Ngư trường khai thác nghề lưới kéo ở Khánh Hòa bị hạn chế do thềm lục địa
quá dốc và hẹp; địa hình và chất đáy của vùng biển phức tạp nên nghề lưới kéo đã
hình thành hai ngư trường khai thác: gần bờ và xa bờ.
Ngư trường khai thác gần bờ có độ sâu khai thác từ (10 ÷ 40) m, chủ yếu khai
thác trong đầm, vũng vịnh. Tàu thuyền khai thác gần bờ chủ yếu là tàu có cơng suất
dưới 45 CV. Thời gian khai thác của một tàu trong một tháng từ (18 ÷ 24) ngày.
Ngư trường khai thác xa bờ: do đặc điểm ngư trường Khánh Hịa khơng thuận
lợi nên hầu hết tàu nghề lưới kéo của tỉnh đều hoạt động trên vùng biển Ninh
Thuận, Bình Thuận và Vũng Tàu.

Các loại hải sản khai thác được là: mực nang, mực ống, tơm vỗ, cá mối, cá sơn
thóc…
3. Ngư trường và mùa vụ khai thác của nghề lưới vây
Nghề lưới vây là nghề đánh bắt đạt năng suất cao. Nguyên tắc đánh bắt là chủ
động vây bọc đàn cá vì thế cho hiệu quả lớn. Tuy nhiên, việc tìm ra đàn cá là một
vấn đề mang tính mấu chốt. Hiện tại các tàu cá ở nước ta nói chung cũng như ở tỉnh
Khánh Hồ nói riêng đã được trang bị máy dị cá nên có thể phát hiện đàn cá dễ
dàng, đem lại những lợi ích rất lớn cho ngư dân làm biển.
Lưới vây là ngư cụ đánh bắt cá tầng mặt vì vậy khơng phụ thuộc vào địa hình
đáy biển mà phụ thuộc vào độ sâu đánh bắt. Thời gian khai thác từ tháng 01 đến
tháng 10.
Các loại cá khai thác được như: cá nục, cá ồ, cá ngân, cá trích, mực, cá liệt, cá
bạc má…
4. Ngư trường và mùa vụ khai thác của nghề câu cá ngừ đại dương
Ngư trường chính của nghề câu cá ngừ đại dương nằm ở (50 ÷ 150) 0 vĩ Bắc
và (110 ÷ 150) 0 kinh Đơng.
Mùa vụ khai thác có hai mùa: vụ cá Nam (mùa chính) từ tháng 10 đến tháng
03 năm sau, vụ cá Bắc (mùa phụ) từ tháng 04 đến tháng 09.
Các loại cá khai thác được: ngừ vằn, ngừ vây xanh, ngừ mắt to, ngừ vây dài,

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


-9-

ngừ vây vàng…
1.2 Tình hình đóng mới và trang bị máy móc trên tàu cá
1.2.1 Yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật đối với tàu đóng mới
Tàu cá là sản phẩm của cơng nghệ đóng tàu, là một cơng trình kiến trúc nổi trên
mặt nước và ln đặt trong điều kiện cân bằng tĩnh và động. Nó ln hoạt động trên

mặt nước, mang tải lớn, chịu tác dụng ngoại lực phức tạp và rất nguy hiểm. Do đó,
nó cần phải đảm bảo các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật như sau:
1. Yêu cầu về kỹ thuật
Tàu thuyền nói chung và tàu cá nói riêng hoạt động trong mơi trường rất khắc
nghiệt, phức tạp. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như: sóng, gió, các loại tải
trọng trên tàu…Chính vì thế để con tàu có thể hoạt động tốt trên biển thì phải đảm
bảo các yếu tố kỹ thuật như tính năng hàng hải, độ bền và an toàn.
Vấn đề ổn định là rất quan trọng. Tàu mất ổn định sẽ bị lật bất ngờ, gây thiệt
hại rất lớn về người và của. Nếu tàu có ổn định thấp thì hoạt động sẽ khơng an tồn,
thời gian bám biển ngắn. Điều đó dẫn đến hiệu quả kinh tế của tàu giảm. Nếu ổn
định của tàu quá cao sẽ gây ảnh hưởng đến một số tính năng khác của tàu như tính
lắc. Tàu càng ổn định thì càng lắc, khi tàu bị lắc mạnh thì kết cấu của vỏ tàu bị ảnh
hưởng dẫn đến độ bền của vỏ bị giảm, hàng hóa trên tàu bị xê dịch, thủy thủ trên tàu
bị say sóng và tốc độ tàu bị giảm.
Phải đảm bảo tính nổi vì tính nổi là khả năng cân bằng của tàu ở một vị trí
nhất định khi tàu nổi trên mặt nước, nó quyết định sự sống của con tàu. Tàu khơng
đảm bảo được tính nổi thì sẽ khơng có khả năng hoạt động.
Phải đảm bảo tính chống chìm. Xét tính chống chìm chính là xét đến tính nổi
và tính ổn định của tàu khi bị thủng khoang. Để sử dụng được dự trữ tính nổi phục
vụ cho tính chống chìm người ta chia tàu ra làm nhiều khoang kín nước bằng cách
ngăn kín nước một cách hợp lý. Tuỳ thuộc vào loại tàu, công dụng của mỗi tàu mà
mức độ chống chìm khác nhau.
Tàu thuyền luôn làm việc trong điều kiện rất phức tạp, do đó cần phải tính
tốn, lựa chọn hình dáng, kích thước, các kết cấu liên kết để đảm bảo độ bền cho tàu

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- 10 -


nhằm mục tiêu nâng cao mức độ an toàn cho tàu đi biển.
Yêu cầu an toàn là làm sao cho tàu hoạt động trong điều kiện thời tiết, sóng
gió đã xác định mà phương tiện hoạt động vẫn bình thường, đảm bảo an tồn cho
người, tài sản và bản thân phương tiện (vững về kết cấu, không hư gãy trục, bánh
lái, máy hoạt động bình thường theo chế độ định mức qui định).
Do đó yêu cầu kỹ thuật đặt ra đối với tàu khi đóng mới là phải đảm bảo các
tính năng trên.
2. Yêu cầu về kinh tế
Tàu thuyền được sản xuất ra phải đảm bảo các yêu cầu về mặt an toàn kỹ thuật
cũng như phải đảm bảo yêu cầu về mặt kinh tế phù hợp với yêu cầu của người dân.
Điều đó có nghĩa là giá thành đóng mới khơng cao, phù hợp với nguồn vốn, chất
lượng tốt, dễ sử dụng, dễ bảo quản và sửa chữa; chi phí vận hành thấp, tính hiệu quả
trong khai thác cao... Nhưng với các vấn đề đó thì khơng thể không chú ý đến việc
đảm bảo độ bền, thời gian sử dụng lâu dài, an toàn cho người, tàu đi biển và đem lại
hiệu quả đánh bắt cao.
1.2.2 Tình hình đóng mới và trang bị máy móc trên tàu
Hiện nay, tỉnh Khánh Hịa đã có chính sách đầu tư đúng mức cho chương trình
đánh bắt xa bờ. Chúng ta đang tập trung đến việc khai thác hải sản xa bờ, chính vì
thế các tàu đóng mới hiện nay tại các cơ sở đóng tàu chủ yếu là các tàu đánh bắt xa
bờ chun nghề hoặc kiêm nghề có cơng suất lớn và trang thiết bị hiện đại. Tàu cá ở
Khánh Hịa vẫn là loại tàu vỏ gỗ, được đóng theo kinh nghiệm dân gian, khơng qua
thiết kế nên khó có thể nói đến việc đảm bảo các tính năng được tốt. Mặc dù kinh
nghiệm dân gian rút tỉa từ thực tiễn là vốn q nhưng con tàu được đóng ra khơng
thể khơng làm chủ được các tính năng của nó.
Do tàu đóng mới khơng theo thiết kế nên việc lựa chọn máy chính và chân vịt
cho tàu cũng khơng dựa trên cơ sở tính tốn, chỉ được chọn theo kinh nghiệm, hồ sơ
phần máy của tàu không được thiết lập đầy đủ, dụng cụ kiểm tra đo lường không
được trang bị đầy đủ nên việc xác định các chỉ tiêu và thông số công tác cũng như
lựa chọn chế độ làm việc của động cơ trong quá trình khai thác gặp nhiều khó khăn.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- 11 -

Chính vì vậy khó có thể đạt được sự phù hợp giữa các thành phần của tổ hợp Máy Vỏ - Chân vịt. Tuy sau khi đóng mới, các tàu này đều được lập hồ sơ hồn cơng
theo yêu cầu quản lý kỹ thuật của Đăng kiểm tàu cá, nhưng hồ sơ thì chủ yếu tập
trung ở phần vỏ, cịn phần máy khơng được tính tốn cụ thể, chỉ thiết lập bản vẽ bố
trí buồng máy và một số bản vẽ khác.
Hầu hết các máy chính được trang bị trên tàu cá là máy cũ đã qua sử dụng, khơng
có đầy đủ tài liệu hướng dẫn sử dụng. Vì vậy dẫn đến việc khai thác các thiết bị
động lực gặp nhiều khó khăn, khó lựa chọn được chế độ làm việc hợp lý cho thiết bị
động lực. Máy chính sẽ phải làm việc trong điều kiện khơng phù hợp, do đó sẽ làm
giảm chỉ tiêu tin cậy độ bền, tuổi thọ của động cơ và sẽ không phát huy được hết
công suất của máy, động cơ làm việc khơng kinh tế.
Hiện nay tồn tỉnh có hàng chục cơ sở đóng và sửa chữa tàu thuyền vỏ gỗ lớn
nhỏ khác nhau. Hàng năm tồn tỉnh đóng mới trên 100 chiếc và Nha Trang là nơi
đóng mới nhiều nhất. Cụ thể tại Nha Trang đã có 2 cơ sở lớn đó là Hợp tác xã thủy
sản Thống Nhất và Hợp tác xã đóng tàu Song Thủy, 2 cơ sở này đang phát triển
mạnh tại Nha Trang, có khả năng đóng mới tàu có chiều dài lớn, cơng suất có thể
trên 350 ML. Ngồi hai cơ sở trên cịn lại chủ yếu là các cơ sở đóng tàu nhỏ của tư
nhân, chỉ có khả năng đóng tàu nhỏ hơn 15 m do các cơng cụ đóng cịn thơ sơ, thiếu
các đường ray để nâng và hạ thủy tàu.
1.3 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Mục tiêu: Thiết kế trang bị động lực tàu cá nhằm đảm bảo sự phù hợp tổ hợp
Máy - Vỏ - Chân vịt
Đối tượng: Tàu đánh cá lưới rê.
Phạm vi nghiên cứu: Phần trang bị động lực của tàu lưới rê ở khu vực Khánh
Hòa.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- 12 -

CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ THIẾT BỊ
NĂNG LƯỢNG CHÍNH

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- 13 -

2.1 Giới thiệu về con tàu thiết kế
Các thông số cơ bản của tàu KH – 25 (nhận được từ thiết kế hồn cơng):
-

Chiều dài lớn nhất:

Lmax = 18,40 m.

-

Chiều dài thiết kế:

Ltk = 16,61 m.

-


Chiều dài hai trụ:

Lpp = 16,30 m.

-

Chiều rộng lớn nhất:

Bmax = 5,50 m.

-

Chiều rộng thiết kế:

Btk = 5,03 m.

-

Chiều cao mạn:

H = 2,40 m.

-

Chiều chìm trung bình:

Ttb = 1,81 m.

-


Chiều chìm mũi:

Tm = 1,79 m.

-

Chiều chìm đi:

Tđ = 1,83m.

-

Hệ số đầy chung:

d = 0,66.

-

Hệ số diện tích mặt đường nước:

-

Hệ số đầy mặt cắt ngang:

b = 0,94.

-

Lượng chiếm nước:


D = 104,35 T.

-

Số lượng trục chân vịt:

X = 1.

-

Tốc độ hàng hải tự do:

V = 9 Hl/h.

-

Biên chế:

BC = 12 người.

-

Thời gian chuyến biển:

T = 20 ngày.

-

Khoảng cách cảng trú _ngư trường: H = 150 Hl.


-

Vị trí buồng máy:

phần đi.

-

Vật liệu đóng tàu:

gỗ.

-

Hình thức bảo quản sản phẩm:

đá.

-

Vùng hoạt động:

ngư trường Khánh Hoà.

a = 0,9.

Tàu được đóng mới hồn chỉnh tại hợp tác xã đóng tàu Song Thủy _ Nha Trang.
Tàu có một chân vịt, một boong chính, phần boong nâng ở phía mũi và boong lái là
một cabin nhỏ gọn được bố trí ở phía đi tàu.
v Đặc điểm của tàu thiết kế

Ø Đặc điểm tuyến hình tàu:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- 14 -

Tàu có hình dáng cấu trúc theo mẫu tàu dân gian Khánh Hồ, 1/3 thân tàu
phần mũi có dạng thủy động học nhằm giảm sức cản, chuyển dần sang thân trụ ở
phần giữa rồi đến dạng xà lan ở phần đi, vịm đi được nâng cao tạo điều kiện
để bố trí chân vịt và đảm bảo nó hoạt động tốt.
Ø Đặc điểm bố trí của tàu: (xem hình 2.1)
Buồng máy được bố trí ở phía đi tàu. Việc bố trí buồng máy ở phía sau
đi tàu sẽ có một số ưu điểm như lợi dụng được diện tích phía đi tàu, giảm được
chiều dài hệ trục, giảm được cơng tiêu hao trên hệ trục, chăm sóc hệ trục dễ dàng
hơn.
Trước buồng máy là các khoang cá. Số lượng và loại khoang nhiều hay ít
phụ thuộc vào kích thước và cơng dụng của tàu. Tàu có 5 khoang cá, 1 khoang lưới
và 1 khoang mũi. Phía sau buồng máy là khoang lái.
Cabin được bố trí ở phần đi tàu nằm trên buồng máy để có khoảng trống
cho boong thao tác, là nơi nghỉ ngơi của thủy thủ và là nơi điều khiển con tàu.
Phía trước cabin là boong khai thác, có bố trí máy móc khai thác, máy xay
đá, trụ tời thủy lực và lưới.
Ø Đặc điểm kết cấu của tàu:
Tàu có kết cấu theo hệ thống ngang. Kết cấu ngang do hệ thống sườn, đà và
xà ngang boong tạo nên. Các kết cấu được liên kết bằng bulông, một số vị trí đặc
biệt người ta dùng đinh tráng kẽm.
Ky chính là cây gỗ hồn chỉnh với mặt cắt ngang hình chữ nhật, nằm ở mặt
cắt dọc giữa tàu, chạy dài từ mũi về lái.
Sống mũi liên kết với ky chính bằng các bulơng, tạo dáng cho mũi tàu và có

tác dụng tăng độ cứng phía mũi. Nó là một thanh thẳng đứng nghiêng dần về phía
trước của tàu một góc khoảng (10 ÷ 20)0 so với phương thẳng đứng.
Sống đi được liên kết với ky chính bằng các bulơng. Nó có tác dụng tạo
dáng cho vịm đi và chủ yếu làm tăng độ cứng vững cho vịm đi.
Giữa sống đi ở phần đi có bố trí độn trục đỡ lấy vịm đi làm tăng độ
cứng vững cho hệ trục, đồng thời đảm bảo không gian nhất định để bố trí chân vịt ở

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- 15 -

vịm đi.
Cong giang được nối với đà ngang đáy và xà ngang boong tạo thành hình
dáng mặt cắt ngang tàu. Tùy theo chiều dài tàu mà số lượng cong giang phân bố
nhiều hay ít, các cong giang có chiều cao tăng dần về phía mũi.
Các xà ngang boong đặt nằm ngang và được liên kết với thanh sườn bằng
bulơng hình thành mặt cắt ngang tàu.
Ván vỏ liên kết với khung xương tàu theo dọc chiều dài tàu bằng bulông và
chốt gỗ, ván vỏ làm việc trong môi trường rất khắc nghiệt, chịu sự va đập của sóng,
gió…Ván vỏ bao phủ khung xương tàu và làm kín nước cho con tàu.
Ván boong có nhiệm vụ che phủ khoang tàu nhìn từ trên xuống và tạo mặt
bằng cho việc đi lại, thao tác. Ván boong được bào láng và xếp khít vào nhau dọc
theo chiều dài tàu. Mặt boong cong đều từ vị trí mặt cắt dọc giữa tàu xi ra hai bên
mạn để đảm bảo cho nước chảy ra hai bên mạn.
Ván đuôi được đặt thẳng đứng hay nằm ngang ôm lấy phần đuôi tàu, ván
đuôi được liên kết với ván vỏ phía dưới kiền bo lái, bổ chụp và bổ viền.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



- 16 -

43TT:06.010
THÔ NG SỐ CHÍNH
Chiều dài lớ n nhất :
Chiều dài thiế t kế :
Chiều rộn g lớ n nhất :
Chiều rộng thiết kế :
Chiều cao mạn :
Chiều chìm trung bình :
Lượng chiếm nước :
Cô ng suất máy:

Cờ tổ quốc

Lmax
Ltk
Bmax
Btk
H
T
D
Ne

=
=
=
=
=

=
=
=

18,40 m
16,61 m
5,50 m
5,03 m
2,4 m
1,81 m
104,35 T
300 ML

Trụ đèn
hàng hải

Lan can

Trụ neo
Con lăn

Máy tời thuỷ lực

Máy xay đá

Khoang lái

Khoang máy
Khoang
cá 1


Khoang
cá 2

Khoang
cá 4

Khoang
cá 3

Khoang
mũi

Khoang
lưới

Khoang
cá 5

ĐCB

0

2

4

6

8


10

12

14

16

18

20

Bếp

Khoang lái

24

26

28

30

32

34

36


38

40

42

44

Boong khai thác

Sạp ngủ

Miệng hầm

22

Sạp
ngồi
lái

Sạp
đứng
lái

Boong mũi

Nóc cabin

Miệng hầm mũi


Miệng hầm cá
Miệng hầm lưới
TÀ U ĐA ÙN H CÁ L ƯỚ I R Ê , VỎ GỖ ,CÔN G SUẤT 300 ML

C. Năng

H ọ tên

Th. K
ế

Bùi N. Huyệ n

Vẽ

Bùi N. Huyệ n

K. tra

Ng .Đ.Long

Chữ ký Ngày

BỐ TRÍ
CHUNG
L UẬN VĂN TỐT NGHIỆP

43TT:06.010
Số lượn g K h.lượn g


Tỷ lệ

1 : 25
Tờ

Số tờ :
TRƯỜN G ĐẠI HỌ C TH ỦY SẢN

KHOA CƠ KHÍ - LỚP 4 3TT

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- 17 -

Phần thân tàu được đóng theo kinh nghiệm dân gian, do đó khi tính tốn phần
máy trước tiên phải tính tốn phần sức cản thân tàu, đó là nội dung sẽ được trình
bày tiếp theo.
2.2 Tính sức cản vỏ tàu
2.2.1 Chọn phương pháp tính sức cản
Tính sức cản là một công việc rất phức tạp và kết quả thu được chỉ mang tính gần
đúng vì các phương pháp tính sức cản đều là phương pháp gần đúng. Hiện nay trên
thế giới có rất nhiều phương pháp tính sức cản, hầu hết được xây dựng từ các
phương pháp thực nghiệm dựa trên nguyên lý thông kê hoặc dựa trên các kết quả
của hàng loạt thí nghiệm mơ hình. Ta có các phương pháp thực nghiệm xác định
sức cản vỏ tàu như: phương pháp Oortsmersena, phương pháp Papmiel, phương
pháp Stumpph, phương pháp Zwonkow, phương pháp của Viện thiết kế
Lêningrad…Mỗi phương pháp có một phạm vi ứng dụng khác nhau.
Đối với tàu cá thì phương pháp sử dụng để tính sức cản phổ biến là phương pháp

Oortsmersena. Do đó trong phạm vi đề tài này tơi chọn phương pháp Oortsmersena
để tính sức cản cho tàu thiết kế
2.2.2 Tính sức cản vỏ tàu
Phương pháp Ootsmersena dựa trên việc xem xét sức cản vỏ tàu bằng tổng sức
cản của tấm phẳng và sức cản dư.
R = Rms + Rdư
Trong đó:
R _ Sức cản toàn bộ vỏ tàu, kG.
Rms _ Sức cản ma sát, kG.
Rdư _ Sức cản dư được xác định từ các thơng số thực nghiệm, kG.
v Tính sức cản ma sát:
Rms =

1
.Cms . r .V2 . W , kG.
2
2

4

r _ Mật độ nước biển, r = 104,5 (kG.S /m ).

Cms _ Hệ số ma sát của vỏ tàu.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


×