Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp thành an 665

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 156 trang )




i

LỜI CẢM ƠN
Để có cái nhìn tòn diện hơn và có hành trang để bước vào đời trên cơ sở nền
tảng kiến thức đã học trên ghế nhà trường cùng với sự tiếp cận qua thực tế qua việc
thực tập tại doanh nghiệp. Em xin ghi nhận lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các
thầy cô giáo trường Đại học Nha Trang đã dìu dắt em trong thời gian học tập vừa
qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Cường đã tận tình
hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
đầu tư và xây lắp Thành An 665 đặc biệt là các cô chú, anh chị trong Phòng kế toán
Công ty đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo của mình.

Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị May


















ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCDC : Công cụ dụng cụ
CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
HMCT : Hạng mục công trình
KCCP : Kết chuyển chi phí
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
KLXL : Khối lượng xây lắp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
LĐTL : Lao động tiền lương
NCTT : Nhân công trực tiếp
NVL : Nguyên vật liệu
SPDD : Sản phẩm dở dang
TCCT : Thi công công trình
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định











iii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 18
Sơ đồ số 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC 21
Sơ đồ số 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 23
Sơ đồ số 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 25
Sơ đồ số 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp 30
Sơ đồ số 1.7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở đơn vị cấp trên 31
Sơ đồ số 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở đơn vị cấp dưới (Trường
hợp đơn vị nhận khoán tổ chức bộ máy quản lý riêng) 32
Sơ đồ số 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở đơn vị cấp trên 32
Sơ đồ số 1.10: Sơ đồ hạch toán ở đơn vị cấp dưới 33
Sơ đồ số1.11: Sơ đồ hạch toán kế toán thiệt hại trong xây lắp 34
Sơ đồ số 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 40
Sơ đồ số 2.2: Công tác lập hồ sơ, tổ chức thi công tại Công ty 43
Sơ đồ số 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty 47
Sơ đồ số 2.4: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty 55
Sơ đồ số 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty 59

Sơ đồ số 2.6: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính 61
Sơ đồ số 2.7 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý IV năm 2008
cho công trình Trụ sở 75
Sơ đồ số 2.8 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp quý IV năm 2008 cho
công trình Trụ Sở 85
Sơ đồ số 2.9 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công quý IV năm 2008 cho
công trình Trụ sở 96
Sơ đồ số 2.10 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung quý IV năm 2008 cho công
trình Trụ Sở 124
Sơ đồ số 2.11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp quý IV năm 2008
tại công trình Trụ Sở 127




iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM (2006-
2008) 48
Bảng 2.2: BẢNG KÊ TRÍCH KHẤU HAO MÁY THI CÔNG 99
Bảng 2.3 : BẢNG TỔNG HỢP CA MÁY CỦA CÁC CÔNG TRÌNH 99
Bảng 2.4 : BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MTC 99
Bảng 2.5: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG GIÁN TIẾP 107
Bảng 2.6: Trích: BÁO CÁO THU NỘP BHXH, BHYT 109
Bảng 2.7 : BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 126
Bảng 2.8: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 130

















v

DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ

Lưu đồ 2.1: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 72
Lưu đồ 2.2: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí nhân công trực tiếp 83
Lưu đồ 2.3: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí sử dụng máy thi công 92
Lưu đồ 2.4: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí nhân viên quản lý công trình 105
Lưu đồ 2.5: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí công cụ dụng cụ cho quản lý công
trình 117
Lưu đồ 2.6: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý
công trình 117
Lưu đồ 2.7: Quy trình xử lý nghiệp vụ chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền 120




















vi

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 4
1.1 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM 6
1.2.1 Chi phí sản xuất 6

1.2.1.1 Khái niệm 6
1.2.1.2 Phân loại 6
1.2.2 Giá thành sản phẩm 9
1.2.2.1 Khái niệm 9
1.2.2.2 Phân loại 9
1.3 ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH, KỲ
TÍNH GIÁ THÀNH 11
1.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí 11
1.3.2 Đối tượng tính giá thành 12
1.3.3 Kỳ tính giá thành 12
1.3.4 Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành 13
1.4 KẾT CẤU GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 13
1.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất 13
1.4.1.1 Phương pháp trực tiếp 13
1.4.1.2 Phương pháp gián tiếp 13
1.4.2 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
1.4.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán 14
1.4.2.2 Tài khoản sử dụng 15
1.4.2.3 Sơ đồ tài khoản 16
1.4.3 Chi phí nhân công trực tiếp 16



vii

1.4.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán 16
1.4.3.2 Tài khoản sử dụng 17
1.4.3.3 Sơ đồ tài khoản 18
1.4.4 Chi phí sử dụng máy thi công 18
1.4.4.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán 18

1.4.4.2 Tài khoản sử dụng 19
1.4.4.3 Sơ đồ tài khoản 21
1.4.5 Chi phí sản xuất chung 21
1.4.5.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán 21
1.4.5.2 Tài khoản sử dụng 22
1.4.5.3 Sơ đồ tài khoản 23
1.4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 23
1.4.6.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán 23
1.4.6.2 Tài khoản sử dụng 24
1.4.6.3 Sơ đồ tài khoản 25
1.5. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 25
1.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 25
1.5.2 Phương pháp tính giá thành 27
1.5.2.1 Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn) 27
1.5.2.2 Phương pháp hệ số 27
1.5.2.3 Phương pháp tỷ lệ 28
1.5.2.4 Phương pháp cộng chi phí 28
1.5.2.5 Phương pháp liên hợp 29
1.6. KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC KHOÁN GỌN TRONG XÂY DỰNG
CƠ BẢN 29
1.6.1 Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng 29
1.6.2 Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng 30
1.6.2.1 Trường hợp đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ có tổ chức kế toán riêng
nhưng không xác định kết quả kinh doanh riêng 31



viii


1.6.2.2 Trường hợp đơn vị nhận khoán xây lắp nội bộ có tổ chức kế toán riêng và
xác định kết quả kinh doanh riêng 32
1.7 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THIỆT HẠI TRONG X ÂY DỰNG CƠ BẢN .33
1.7.1 Thiệt hại do phá đi làm lại 33
1.7.2 Thiệt hại do ngừng sản xuất 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY………………………………………………………………………….………35
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
LẮP THÀNH AN 665 36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 36
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty 37
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý 39
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 39
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 40
2.1.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất 42
2.1.5 Khái quát tình hình SXKD của công ty trong thời gian qua 47
2.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của Công ty 51
2.1.6.1 Nhân tố bên trong 51
2.1.6.2 Nhân tố bên ngoài 52
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665 54
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP đầu tư và xây lắp Thành An 665
54
2.2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 57
2.2.1.3 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty 62
2.2.1.4 Tổ chức hệ thống tài khoản tại công ty CP đầu tư và xây lắp Thành An 64
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665 67




ix

2.2.2.1 Những vấn đề chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665 67
2.2.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 69
2.2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 80
2.2.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 89
2.2.2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung 101
2.2.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 126
2.2.2.7 Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty 128
2.2.2.8 Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 128
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665 133
2.3.1 Đánh giá chung công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty 133
2.3.1.1 Những mặt đạt được 133
2.3.1.2 Những mặt tồn tại 134
2.3.2 Đánh giá công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 135
2.3.2.1 Những mặt đạt được 135
2.3.2.2 Những mặt hạn chế 136
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN
665……………………………………………………………………….……… 139
3.1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁC THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665 139
3.1.1 Đối với việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu 139
3.1.2 Đối với việc tâp hợp chi phí nhân công trực tiếp 140
3.1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 141



x

3.2 MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HẠ THẤP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY LẮP THÀNH AN 665 141
3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu 142
3.3.2. Tăng năng suất lao động 143
3.3.3. Giảm chi phí sản xuất chung 144
KẾT LUẬN 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO 146




















1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong nền kinh tế hiện nay, sản xuất kinh doanh là một hoạt động cơ bản quyết
định phát triển kinh tế của đất nước. Trong quá trình sản xuất, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng
thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng nhà nước trong việc thực
hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Nó là một trong những công cụ tốt nhất để
phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị. Mặt khác, tầm quan trọng nổi bật nhất của công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm là giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm đó chính là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp sản xuất,
nhằm tăng lợi nhuận và chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, với sự cạnh tranh
gay gắt và quy luật đào thải khắt khe, tất cả các doanh ngiệp sản xuất đều phải chú
trọng cao nhất đến giá thành.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An
665 em nhận thấy rằng lĩnh vực xây dựng cơ bản là một trong những ngành nghề
đòi hỏi việc hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra để không lãng phí vốn đầu
tư. Chính vì tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
nên em chọn đề tài : “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665 ” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài : “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THÀNH AN 665 ” nhằm tìm hiểu thực tế công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, so sánh giữa cơ sở
lý luận và thực tế nhằm thấy được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế



2

trong công tác kế toán của công ty. Từ đó đưa các phương huớng, đề xuất góp phần
hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665, công trình
được chọn để nghiên cứu là công trình xây dựng Trụ sở Công ty Đầu tư phát triển
Nhà và Đô thị - Bộ quốc phòng, với số liệu minh họa thuộc quý IV năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: thống kê, so sánh, phân
tích, đánh giá các số liệu và thông tin thu thập được từ văn phòng kế toán bằng cách
xin số liệu, quan sát thực tế, phỏng vấn các nhân viên trong Công ty.
5. Nội dung của đề tài:
Ngoài phần mục lục, danh mục các lưu đồ, sơ đồ, bảng biểu và lời mở đầu thì
đề tài gổm 3 nội dung chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An
665.

Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp
Thành An 665.
6. Những đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665.
- Mô tả thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp năm 2008 tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665.



3

- Chỉ ra những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tai Công ty.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Thông qua quá trình thực tập và nghiên cứu hoàn thành đề tài, em đẽ phần
nào tiếp cận được công tác kế toán tại công ty, áp dụng những kiến thức đã học vào
thực tế đồng thời học hỏi được thêm được những kinh nghiệm cho công việc trong
tương lai. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên đề tài của em sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị
trong Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665 để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Cường cùng các thầy cô giáo
khoa kinh tế trường Đại Học Nha Trang. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 665 đặc biệt là các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành đề tài của mình.
Nha Trang, ngày 13 tháng 06 năm 2009

Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị May












4































CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP




5

1.1 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ngành xây lắp là ngành đặc biệt có những đặc điểm về mặt kinh tế, tổ chức
quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến công tác kế toán nói chung và tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Sự chi phối này

được thể hiện qua những đặc điểm sau:
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Một đặc trưng điển hình của doanh nghiệp xây lắp là địa bàn hoạt động kinh
doanh rộng, luôn thay đổi theo địa bàn thi công công trình. Điều này dẫn tới một
thực tế là việc quản lý các khoản chi phí phát sinh thường không dễ dàng, đặc biệt
là mỗi khi công trình hoàn thành thì máy móc, thiết bị, nhân công đều phải di
chuyển đi nơi khác. Nếu chi phí mà không được quản lý tốt và phân bổ hợp lý thì sẽ
ảnh hưởng đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, do hoạt động sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác
động trực tiếp của các yếu tố tự nhiên, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình
cũng như chi phí phát sinh thêm. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến kỹ thuật thi
công, tốc độ cũng như tiến độ thi công công trình. Vì vậy, thi công xây lắp mang
tính thời vụ, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến các biện pháp bảo quản máy thi
công và vật liệu ngoài trời. Đây mặc dù là những yếu tố khách quan song doanh
nghiệp cần phaỉ xem xét.
* Đặc điểm về sản phẩm xây lắp:
Đặc điểm sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử
dụng lâu dài, giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự toán trước xu hướng tiến
bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Nó không chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của công trình
mà còn ảnh hưởng tới sự an toàn cho người sử dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế, chính
trị, nghệ thuật…Nó rất đa dạng lại mang tính độc lập, mỗi một công trình được xây
dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa điểm
nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm



6

hoàn thành được đưa vào sử dụng. Những đặc điểm này có tác động lớn tới giá trị

sản xuất của ngành xây dựng.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu
diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, lũ,
lụt… đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn
chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu của nó.
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng.
Các sản phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán
hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản
phẩm xây lắp không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hoá đặc biệt.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và lao động sống đồng thời cũng chính là quá trình tiêu hao của bản thân
các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá nhà sản xuất phải bỏ ra các
chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Chi phí sản xuất
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hoá và hao phí lao động
sống mà doanh nghiệp xây lắp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là quá trình chuyển dịch vốn, chuyển
dịch các yếu tố sản xuất tạo ra các công trình, hạng mục công trình nhất định.
1.2.1.2 Phân loại
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong xây
dựng cơ bản, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất và công dụng
khác nhau, đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, góc độ




7

cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân
loại theo những cách khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo tính chất kinh tế:
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây
lắp được chia ra làm 5 yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động như
tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất lương trong kỳ báo
cáo. Chi phí này còn bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn được tính theo lương.
- Chi phí KHTSCĐ: là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản cố định của
doanh nghiệp dùng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải
chi trả cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài về để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh như điện, nước, điện thoại…, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo
cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các loại chi phí sản xuất kinh doanh khác
chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo
như: chi tiếp khách, hội nghị, lệ phí cầu đường
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp ta biết được những chi phí
gì đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, từ đó đề ra các biện pháp
tiết kiệm chi phí cho hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích và công dụng của chi phí:
Trong doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:



8

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí về các vật liệu
chính, vật liệu phụ, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để sử dụng trực
tiếp cho thi công các công trình và cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Giá trị vật
liệu được tính theo giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán và các
chi phí thu mua thực tế phát sinh như chi phí bốc dỡ, vận chuyển…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí bao gồm tiền lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công
trình không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT
của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan
đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây lắp như chi phí nguyên vật
liệu, chi phí tiền lương (không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân
điều khiển máy), chi phí khấu hao, sửa chữa máy, chi phí thuê máy và một số loại
chi phí khác…
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản
xuất của đội và công trường xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể của
công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương bộ phận quản lý đội, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và
công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi
phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc

sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu, chứng
từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí trực tiếp bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua phân bổ



9

cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan một cách đúng đắn, hợp lý. Do vậy, để
xác định chi phí gián tiếp của một đối tượng cụ thể, kế toán phải tiến hành phân bổ
theo các tiêu thức thích hợp.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp nói chung và yêu cầu
quản trị chi phí nói riêng, doanh nghịêp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức phân loại khác tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin về chi phí.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ,
lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu
(không có thiết kế và dự toán riêng) có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành toàn bộ.
Giá thành sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiêp. Giá thành là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử
dụng vật tư, tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời đó còn là căn cứ để xác định hiệu
quả kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại

Giá thành của công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là giá
thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp. Trong sản xuất xây lắp gồm các
loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí trực tiếp và gián tiếp tạo nên sản
phẩm xây lắp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định mức
kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành để xây dựng công trình.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức – Thuế GTGT
Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được Nhà nước xác định trong từng thời
kỳ.



10

Do đơn giá về vật liệu, nhân công, máy của các cơ quan có thẩm quyền ban
hành dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy giá thành dự toán không
theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị công
trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá
thành.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trên cơ sở những định mức
kinh tế kỹ thuật nội bộ.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi tiến hành thi công
trình, hạng mục công trình.
- Giá thành định mức: là toàn bộ chi phí để hoàn thành một công trình, hạng
mục công trình cụ thể. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở đặc điểm kết
cấu của công trình, phương thức tổ chức thi công, các định mức chi phí đã đạt được
trong doanh nghiệp đó ở thời điểm bắt đầu thi công công trình.
Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt được, nên khi các định
mức thay đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp

với định mức chi phí đạt được trong thời gian qua.
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác
xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán. Giá thành thực tế được tính sau khi
thực hiện thi công có khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục
công trình hoàn thành cần tính giá thành.
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình
độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp xây lắp này so với doanh nghiệp
xây lắp khác. Nếu so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, ta có thể đánh
giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp trong
điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến
đóng góp cho nhà quản trị trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:



11

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện việc xây lắp công trình.
Khi tiến hành hoạt động xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật tư, lao
động, máy móc thi công và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập hợp lại được
gọi là chi phí sản xuất xây lắp. Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó tạo thành
một thực thể hoàn chỉnh - một công trình xây dựng. Kết quả của một quá trình bỏ ra
các yếu tố sản xuất được thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp. Như vậy,
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực chất là 2 mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất phán ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất.
Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường không thống
nhất với nhau bởi vì sản phẩm xây lắp phần lớn có thời gian thi công kéo dài, chi
phí sản xuất phải bỏ ra trong nhiều kỳ, khối lượng sản phẩm dở dang khá lớn.

Về mặt chất: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến tổng thể các chi phí phát
sinh trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm là tổng thể các chi phí gắn
liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao. Vậy chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai mặt khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình thi công, xây lắp công trình.
1.3 ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH, KỲ TÍNH GIÁ
THÀNH
1.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi
giới hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ
thông tin cho việc kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi
phí có thế là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí. Thực chất của
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối
tượng chịu chi phí.
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các ngành sản xuất
vật chất nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng ta căn cứ vào các đặc điểm
sau:



12

- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Loại hình sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3.2 Đối tượng tính giá thành
Trong hoạt động xây lắp, việc xác định đối tượng tính giá thành tùy thuộc
vào:
- Đối tượng lập dự toán (thường lập cho công trình, HMCT).

- Phương thức thanh toán giữa hai bên bên giao thầu và bên nhận thầu:
thanh toán một lần sau khi công trình hoàn thành toàn bộ hay thanh toán nhiều lần
tương ứng với từng bộ phận công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc thanh
toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh: nếu đối tượng lập dự toán
là công trình, HMCT và được thanh toán theo công trình, HMCT.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước: nếu
đối tượng lập dự toán là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác quy
định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công đến một giai đoạn nhất
định và được thanh toán theo từng giai đoạn.
Đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh
nghiệp xây lắp tự xác định: trong trường hợp nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng.
1.3.3 Kỳ tính giá thành
Song song với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán phải xác định
kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian tính giá
thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành nhất định. Việc xác định kỳ tính giá
thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản
xuất và đặc biệt là hình thức bàn giao công trình của từng doanh nghiệp. Trong
ngành xây dựng cơ bản, kỳ tính giá thành có thể được xác định theo tháng, quý,



13

năm hoặc khi công trình hay khối lượng công việc hoàn thành được bàn giao cho
bên chủ đầu tư và được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
1.3.4 Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá
thành
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái

niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở
việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để xác định giá trị chuyển
dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào các đối tượng tính giá thành. Ngoài ra, một
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành
và ngược lại, một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành thường là trùng nhau, đó là các công trình, hạng
mục công trình, khối lượng hoặc đơn đặt hàng xây lắp. Điều này rất thuận lợi cho
công tác tính giá thành sản phẩm.
1.4 KẾT CẤU GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.4.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất gồm có 2 phương pháp:
1.4.1.1 Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này việc sử dụng chi phí sản xuất để xây lắp cho công
trình, hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu đã sử dụng.
1.4.1.2 Phương pháp gián tiếp
Trong trường hợp chi phí sản xuất sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng
(nhiều công trình, hạng mục công trình) không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng như chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công …thì kế toán phải
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất này theo những tiêu thức phân bổ nhất định.Tiêu
thức phân bổ hợp lý phải là tiêu thức có mối quan hệ tỷ lệ thuận với các chi phí cần
phân bổ. Việc phân bổ chi phí sản xuất được tính theo công thức:




14







1.4.2 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí NVL trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về
nguyên vật liệu chính như xi măng, cát, đá, sỏi, thép…, vật liệu phụ như sơn, ve,
phụ gia bê tông…, các loại nhiên liệu (xăng, dầu, khí đốt…) và giá trị vật liệu đi
kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông hơi, thông gió, chiếu sáng, truyền
dẫn hơi nóng, hơi lạnh , không bao gồm giá trị nguyên vật liệu dùng cho máy thi
công và quản lý đội.
Chi phí vật nguyên liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu giá thành sản
phẩm nên việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu góp phần quan trọng
trong việc xác định đúng giá thành sản phẩm đồng thời so sánh với việc thực hiện
định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của hoạt động xây
lắp, kế toán phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Các loại vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải hạch
toán trực tiếp cho công trình, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan,
theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo theo giá thực tế đã xuất kho (không kể vật
liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và vật liệu chính trong chi phí chung).
- Trong trường hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp không cho phép tính
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán tập hợp lại sau đó
phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
CPSX phân
bổ cho đối
tượng A
Tổng CPSX
cần phân bổ

Tiêu thức
phân bổ cho
đối tượng A
=
Tổng tiêu thức
cần phân bổ
X



15

Cuối kỳ hạch toán hoặc khi sản phẩm xây lắp hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê nguyên vật liệu dùng không hết tại công trình đồng thời hạch toán cũng như
đánh giá đúng đắn phế liệu thu hồi, sau đó kế toán tiến hành ghi giảm chi phí.
1.4.2.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621- “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”: phản ánh giá trị NVL và công cụ dụng cụ thực tế
phát sinh để sản xuất sản phẩm xây lắp. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng
đối tượng hạch toán chi phí.
Tài khoản 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
 Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho công trình,
HMCT.
+ Bên Có: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 –
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
 Tài khoản 621 không có số dư.












×