Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.17 KB, 117 trang )

- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới có ảnh hưởng lớn tới kinh
tế các nước trong đó có Việt Nam. Việt Nam đang trong quá trình thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tích cực đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong quá trình đổi mới đó, Đảng và
Nhà nước ta đã xác định: sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm đưa đất nước thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, kém phát triển và theo kịp trình độ phát triển kinh tế thế
giới.
Ngành chế biến thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm dựa trên những lợi thế sẵn có của Việt
Nam. Đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành
chế biến thủy sản đã đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng kim ngạch xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu về
lương thực thực phẩm (trong đó có sản phẩm thủy sản) tăng lên cả về số lượng
lẫn chất lượng đã mang lại cho các doanh nghiệp sản xuất thủy sản nhiều cơ hội
lẫn thách thức. Bởi trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn vận động để tự khẳng định vị trí của mình. Muốn đứng
vững trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải tìm ra một phương thức quản
lý sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất thủy
sản nói riêng, giá thành là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó hạ giá thành là một lợi thế trong
cạnh tranh đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế. Vì vậy, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành là tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được


coi là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán. Việc tính đúng, tính đủ
các khoản chi phí phát sinh không những để xác định một giá bán hợp lý mà còn
cung cấp những thông tin cần thiết trong kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm,
ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác tính giá thành trong thực tế
và nêu ra một số đề xuất nhằm kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà em chọn đề tài “Một số biện pháp
góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa” làm
đồ án tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “ Nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ
Thủy Sản Khánh Hòa”.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 2 -
- Phạm vi nghiên cứu: công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa
trong quý IV năm 2005.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thống kê
- Các phương pháp kế toán
4. Nội dung và kết cấu của đồ án
Kết cấu đồ án gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa.
Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Khai Thác Và
Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa.
5. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài hệ thống hóa được những cơ sở lý luận về công tác tổ chức tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói
chung.
- Đề tài phản ánh được thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản
Khánh Hòa.
- Trên cơ sở thực trạng của Xí Nghiệp em mạnh dạn đề xuất một số biện
pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp.











PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 3 -






CHƯƠNG I








CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM

















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 4 -

I-NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ vào sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định.
-Chi phí sản xuất: là các chi phí phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm
ở các phân xưởng sản xuất.
-Chi phí kinh doanh: là các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp như: chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí của các hoạt động khác.
1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất trong một doanh nghiệp sản xuất bao gồm rất nhiều
loại khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó nhất thiết phải tiến hành
phân loại theo các tiêu thức khác nhau để dễ dàng trong quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý.
1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chia làm 5 loại, gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị toàn bộ các loại nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế Tuỳ theo yêu cầu và trình độ
quản lý mà chỉ tiêu này có thể chi tiết theo nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên

liệu
-Chi phí nhân công: là các khoản phải trả cho người lao động như tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, các khoản bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo quy định của Nhà
nước.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao của toàn bộ các loại
tài sản cố định sử dụng trong kỳ tại doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí mà doanh nghiệp phải trả do sử dụng
các loại dịch vụ của nhà cung cấp bên ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, vệ
sinh, và các dịch vụ khác
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 5 -
-Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí còn lại chưa được phản ánh vào các
chỉ tiêu trên mà doanh nghiệp đã chi bằng tiền trong kỳ như: chi phí tiếp khách,
hội nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu phà
1.2.2. Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào chỉ tiêu giá
thành sản phẩm
Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp chia làm 2 loại:
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh có thể tính trực tiếp vào giá
thành sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
mà doanh nghiệp không thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà tập
hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức thích
hợp.
1.2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí tính giá thành
Giá thành sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí sau:
-Chi phí vật tư trực tiếp: là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu
tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp

sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí còn lại phát sinh trong
phân xưởng ngoại trừ các khoản chi phí trên như: chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí nhân viên phân xưởng
Đây là cách kết hợp vừa theo nội dung kinh tế của chi phí vừa theo công
dụng của chi phí giúp cho việc đánh giá mức độ hợp lý của chi phí, trên cơ sở
đối chiếu với định mức tiêu hao và kế hoạch giá thành sản phẩm.
1.2.4. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia làm 2 loại:
-Định phí: là những chi phí cố định không thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
-Biến phí: là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi
của khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 6 -
1.2.5. Phân loại theo cách thức kết chuyển
-Chi phí sản phẩm: là chi phí gắn liền với các loại sản phẩm được sản xuất
ra hay mua vào.
-Chi phí thời kỳ: là những chi phí không được tính vào giá trị của các loại
sản phẩm sản xuất ra hay được mua vào mà được xem là chi phí hoạt động của
từng thời kỳ và được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đó là chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.6. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Chi phí của hoạt động chính: bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên

quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí và tính kết quả kinh
doanh của từng hoạt động kinh tế một cách đúng đắn.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm
hay lao vụ đã hoàn thành.
2.2. Đặc điểm
- Giá thành có tính giới hạn: nó chỉ được tính khi có kết quả sản xuất và được
tính sau một thời kỳ nhất định. Việc xác định thời gian tính giá thành tuỳ thuộc
vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
-Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan được thể hiện
ở chỗ:
+ Tính khách quan: giá thành là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá kết tinh trong một khối lượng công việc hay sản phẩm hoàn thành. Các
khoản chi phí này là tất yếu.
+Tính chủ quan: việc tính toán hay đo lường hay biểu hiện bằng tiền về lao
động, việc xác định thời điểm tính giá thành là hoạt động chủ quan của con
người. Mức độ chính xác của giá thành phụ thuộc nhiều vào trình độ nghiệp vụ
của con người, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành mang tính chất xác định: bởi nó là kết quả của sự so sánh giữa
toàn bộ hao phí đã bỏ ra và kết quả sản xuất mang lại. Do đó bên cạnh việc tính
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 7 -
giá thành của toàn bộ sản phẩm phải xác định giá thành của từng đơn vị sản
phẩm.
2.3. Phân loại
2.3.1. Căn cứ vào số liệu để tính giá thành

Giá thành được chia làm 3 loại:
-Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất, được tính
trên cơ sở xác định mức không biến đổi trong kỳ kế hoạch các dự toán chi phí
như: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý phân xưởng.
*Ý nghĩa: Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến tại một thời điểm trước khi bắt đầu kỳ kế hoạch. Do đó nó là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
-Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng là một loại giá thành được
tính trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Nhưng giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại một thời điểm nhất định của kỳ
thực hiện kế hoạch. Vì vậy, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
* Ý nghĩa: Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành mà định mức chi phí hiện hành thì căn cứ vào mức kỹ thuật tiên tiến
bình quân ngay trong kỳ hiện tại. Vì vậy giá thành định mức là thước đo chính
xác nhất được dùng để xác định kết quả tiết kiệm hay lãng phí các loại chi phí
sản xuất trong kỳ đó.
-Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc
chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh căn cứ vào số liệu của
kế toán.
*Ý nghĩa: giá thành thực tế có ý nghĩa rất quan trọng, là thước đo hao phí lao
động trong thực tế, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và quản lý, là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý
kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2. Căn cứ vào phạm vi các chi phí tính nhập vào giá thành sản phẩm
ta có thể chia làm 2 loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

- 8 -
-Giá thành sản xuất: là giá thành được tính toán trên cơ sở các chi phí sản
xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất gồm: chi phí vật tư trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
-Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là giá thành được tính toán
trên cơ sở toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Do đó giá thành toàn bộ hay còn gọi là giá thành đầy đủ.
Mối quan hệ giữa giá thành toàn bộ và giá thành sản xuất:
Giá thành toàn bộ= giá thành sản xuất+chi phí bán hàng+chi phí qu
ản
lý DN
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên có hạn
chế nhất định khi chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho từng loại dịch vụ.
2.4. Ý nghĩa
Giá thành sản phẩm là một trong các chỉ tiêu quan trọng để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu, tính toán, xác
định kết cấu giá thành có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý.
Thông qua việc tính toán, xác định giá thành giúp cho người quản lý thấy rõ
tình hình chi phí của doanh nghiệp và sự biến động của nó qua từng thời kỳ. Đó
là căn cứ xác định trọng điểm quản lý, doanh nghiệp có thể phát hiện được các
khoản lãng phí để có những biện pháp làm giảm chi phí và đầu tư cho những
khâu cần thiết. Việc xác định hợp lý chi phí sản xuất giúp cho lợi nhuận tăng
lên, tiết kiệm được chi phí, doanh nghiệp có thể sản xuất được nhiều hơn, tăng
khả năng cạnh tranh về giá cả
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
3.1. Giống nhau
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau vì đều là biểu hiện bằng
tiền của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh và đều là đối tượng nghiên cứu của kế toán, là hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá.
3.2. Khác nhau
+ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất. một bên là yếu tố “đầu vào” một bên là kết quả sản xuất ở “đầu ra” nên
chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 9 -
+Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thường có liên quan
đến 2 bộ phận khác nhau: sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
+Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ
tiêu này thường gồm 2 bộ phận: chi phí kỳ trước chuyển sang kỳ này và một
phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ).
+ Khi xác định chi phí sản xuất thì tính tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ
nhưng khi tính giá thành sản xuất thì chỉ tính trong kết quả sản xuất hoàn thành.
4. Nhiệm vụ của kế toán
-Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, vận
dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành
phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ.
-Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ
tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân
xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch
giá thành sản phẩm.
-Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán phân loại chi phí
nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được

nhanh chóng, khoa học.
-Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
-Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng
tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
II- TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1. Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong
các hoạt động chế tạo sản phẩm, quản lý chi phí thực chất là quản lý việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác chi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 10 -
phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm do đó tiết kiệm chi phí sản
xuất là một trong những biện pháp làm hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán
hạch tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Kế toán chính xác chi phí sẩn xuất phát sinh đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo tưng địa điểm và theo
từng đối tượng phải chịu chi phí.
Muốn quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phải tổ chức tính đúng, đủ giá
thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy phải xác định
đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành thích
hợp và phải dựa trên số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Việc tính đúng, đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất chính xác
giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh góp phẩn quan
trọng và thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế nói

chung.
Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho
trong doanh nghiệp cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng phải được tiến hành theo đúng phương pháp của kế toán hàng tồn
kho nói chung mà doanh nghiệp đã lựa chọn áp dụng (kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ).
2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải xác định
đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định một phạm vi giới hạn nhất
định để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, giai đoạn công nghệ ) hoặc là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hay
chi tiết sản phẩm việc xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng phải chịu chi
phí.
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc
lao vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 11 -
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ với
nhau và trong trường hợp đặc biệt chúng có thể thống nhất với nhau.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phải căn cứ vào: quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, loại hình
sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp với loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì phụ thuộc vào
quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hay từng chi tiết sản
phẩm hoặc giai đoạn công nghệ còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối
cùng hay bán thành phẩm ở các bước chế tạo.

3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh
Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp hoặc hệ thống các phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục
giá thành trong phạm vi giới hạn của từng đối tượng tập hợp chi phí như: sản
phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, nhóm sản phẩm phạm
vi giới hạn của các đối tượng tập hợp chi phí này chính là tên gọi của các
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất phải chú ý giải quyết mối quan hệ giữa chi phí phát sinh với các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh.
Đối với những chi phí cơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí đó, gọi
là phương pháp tập hợp trực tiếp. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức công
tác ghi chép ban đầu theo đúng các đối tượng phải chịu chi phí, từ đó tập hợp số
liệu từ các chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp riêng biệt trên
các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau.
Đối với chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác
nhau mà công tác ghi chép ban đầu không thể chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tức là kế
toán phải tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau
theo từng khoản mục chi phí. Sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ chi phí
này cho các đối tượng có liên quan. Thời điểm tính toán phân bổ có thể là cuối
kỳ tính 1 lần hoặc nhiều lần trong 1 kỳ tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ
thể.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 12 -
4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nhanh chóng, kịp thời, chính xác các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất phải

được tập hợp theo một trình tự hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất
sản phẩm của từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các phân xưởng, bộ phận
sản xuất trong doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể nói quá trình tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp thường trải qua 3 bước sau:
Bước 1: Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo nơi phát sinh chi phí, theo
nội dung kinh tế của chi phí, theo các khoản mục giá thành và theo từng đối
tượng phải chịu chi phí.
Bước 2: Tập hợp chi phí và tính giá thành của sản xuất kinh doanh phụ, phân
bổ giá trị của sản xuất phụ cho sản xuất chính và các bộ phận khác trong doanh
nghiệp.
Bước 3: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí sản phẩm đã tập hợp
được ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để phục vụ cho
việc tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng phải chịu
chi phí.
Bước 4:Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản
xuất thực tế của các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ trên cơ sở chi phí sản
xuất đã tổng hợp được ở bước 3, tài liệu kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
5. Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong việc
chế tạo sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí
sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một
trong những biện pháp làm hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất đòi hỏi phải tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh
từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm và theo từng đối tượng phải chịu
chi phí.
Muốn quản lý tốt giá thành phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành các loại

sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy cần phải xác định đúng đối
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 13 -
tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và phải dựa
trên số liệu của kế toán tập hợp được một cách chính xác.
Việc tính đúng, đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất giúp cho
việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh góp phẩn quan trọng và
thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế nói chung.
Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho
trong doanh nghiệp cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng phải được tiến hành đúng theo phương pháp kế toán hàng tồn kho
mà doanh nghiệp lựa chọn.
II-NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Để công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đầy đủ,
kịp thời, trung thực, kế toán phải thực hiện các công việc sau:
-Xác định đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành phù hợp
với quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất.
-Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, phương
pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin về chi phí, yếu tố cho phí quy
định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
-Tính toán tổng hợp giá thành, giá thành đơn vị của từng đối tượng theo các
khoản mục chi phí.
-Cung cấp kịp thời những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo.
III-KẾ TOÁN CHI PHÍ VẬT TƯ TRỰC TIẾP
1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Theo thông tư số 63 TC/TCDN ngày 07/06/1999 của Bộ tài chính về việc
quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp Nhà nước,

chi phí vật tư trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực
tiêu dùng trực tiếp cho sản phảm của doanh nghiệp.
Trong quá trình hạch toán những vật liệu nào khi xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như: phân xưởng, loại sản
phẩm, nhóm sản phẩm thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo
số lượng sản phẩm Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà kế toán có thể phân bổ chi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 14 -
phí vật tư trực tiếp nói chung hoặc tính toán phân bổ riêng từng khoản mục chi
phí cụ thể như: nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực. Cuối kỳ
nếu doanh nghiệp sử dụng không hết số vật tư đã xuất dùng trong kỳ kế toán
phải xác định giá trị vật liệu còn lại trong tổng giá trị vật liệu đã sử dụng trong
kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí và theo từng loại nguyên vật liệu. Số vật
liệu sử dụng không hết có thể nhập lại kho hoặc giữ lại để sử dụng cho kỳ sản
xuất tiếp theo.
2. Các phương pháp tính giá nhập- xuất kho nguyên vật liệu
2.1. Giá nhập kho nguyên vật liệu
2.1.1. Đối với vật liệu mua ngoài
- Khi mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị nguyên
vật liệu mua vào bao gồm giá mua không có thuế GTGT, thuế nhập khẩu, các
chi phí khác như: chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch trước khi mua, chi phí
cầu phà, bến bãi, chi phí kiểm nghiệm trước khi nhập kho
Giá nhập kho= Giá mua+Chi phí thu mua - Các khoản giảm giá
-Khi mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp gián tiếp thì
giá trị nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải trả cho người bán
(có cả thuế GTGT đầu vào), thuế nhập khẩu, các chi phí khác như: chi phí vận

chuyển, chi phí giao dịch trước khi mua, chi phí cầu phà, bến bãi, chi phí kiểm
nghiệm trước khi nhập kho
-Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hang hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của
hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ.
+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT của hàng
nhập khẩu được tính vào giá trị hàng hoá mua vào.
-Mua hàng hoá, nguyên vật liệu, dịch vụ được dùng hoá đơn đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT kế toán phải tính giá không có thuế.



Giá trị chưa
thuế GTGT

=
Giá thanh toán
1+ thuế suất
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 15 -
2.1.2. Giá trị vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Là giá do hội đồng liên doanh đánh giá, xác định vốn góp:


2.1.3. Vật liệu thuê ngoài gia công
Đối với đơn vị kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, giá trị nguyên vật liệu nhập kho bao gồm giá xuất kho cộng các chi phí trả

cho bên gia công và các chi phí khác ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào).
Giá nhập kho= Giá xuất + Tiền thuê ngoài gia công + Chi phí khác
Đối với đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, giá trị nguyên vật liệu nhập kho bao gồm giá xuất kho cộng với
chi phí phải trả bên gia công, và các chi phí khác (các chi phí này là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
2.1.4. Đối với vật liệu được cấp, được biếu, được tặng
Giá trị vật liệu nhập kho là giá trị tương tự trên thị trường.
2.2. Giá xuất kho nguyên vật liệu
Vật liệu trong doanh nghiệp được mua từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó có
rất nhiều giá khác nhau. Vì vậy khi xuất kho kế toán phải xác định được giá thực
tế xuất kho. Hiện nay có 4 phương pháp tính giá xuất kho:
2.2.1. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là nguyên vật liệu được mua
trước hoặc sản xuất ra trước thì được xuất ra trước, và nguyên liệu tồn kho còn
lại cuối kỳ là nguyên liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị nguyên liệu xuất kho được tính theo giá lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của lô hàng tồn kho được
tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
2.2.2. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu được
mua vào hoặc sản xuất sau thì được xuất ra trước, và nguyên vật liệu tồn kho
còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc được sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho.
Giá nhập kho
=
Giá do HĐLD đánh giá


+

Các chi phí khác mà
DN phải bỏ thêm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 16 -
2.2.3. Phương pháp thực tế đích danh (hay phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải biết được vật liệu trong kho thuộc
những lần nhập nào, đơn giá nhập là bao nhiêu. Giá trị xuất dùng được tính chi
tiết căn cứ vào số lượng và đơn giá của nó. Phương pháp này thường được áp
dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
2.2.4. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của nguyên vật liệu được tính theo giá trị
trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một vật liệu về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế xuất kho= Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân


-Nếu sau mỗi lần nhập, xuất kế toán xác định lại đơn giá thực tế bình quân
thí giá đó gọi là bình quân gia quyền liên hoàn.
-Nếu chỉ đến cuối kỳ mới xác định lại đơn giá bình quân để tính giá xuất kho
trong cả kỳ và trị giá hàng tồn kho cuối kỳ thì giá đó gọi là bình quân gia quyền
cả kỳ (bình quân gia quyền cố định).
3. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có 2 phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phương pháp
kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh hàng
hoá một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất kho vật
liệu vào các tài khoản và các sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất.
3.1.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ:
-Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các công việc, lao vụ trong kỳ ở các phân xưởng sản xuất.
Bên Có:
-Giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ

Giá trị hàng nhập trong kỳ

+
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
S
ố l
ư
ợng h
àng nh
ập trong kỳ

+
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

- 17 -
-Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực sự tham gia sản xuất
sản phẩm trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để tính giá
thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ VẬT TƯ TRỰC TIẾP
-Phân xưởng:
-Tên sản phẩm, dịch vụ:
Chứng từ Ghi Nợ 621 “ chi phí nguyên liệu chính”
Chia ra
Ngày
tháng
ghi sổ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải Tài
khoản
đối ứng
Tổng
số
NVL
chính
VL
phụ
Nhiên
liệu
Động

lực



Cộng SPS


Ghi Có 621

3.1.2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Khi xuất kho vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có 152 (chi tiết theo từng loại vật liệu theo giá thực tế)
-Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà được giao ngay cho bộ
phận sản xuất để chế tạo sản phẩm:
Nợ 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ 133
Có 111,112,331
-Trường hợp vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ 152 (chi tiết từng loại vật liệu)
Có 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
-Vật liệu sử dụng không hết để lại tại phân xưởng kỳ sau dùng tiếp:
Cuối kỳ này ghi bút toán đỏ điều chỉnh giảm chi phí trong kỳ. Sang kỳ sau
ghi lại bằng bút toán thường để tính vào chi phí sản xuất kỳ sau.
-Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế cho các đối
tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
Nợ 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có 621- Chi phí vật tư trực tiếp (theo từng đối tượng)

3.1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 18 -











SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
3.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Chi phí nguyên vật liệu thực tế phản ánh trên tài khoản 621 chỉ ghi 1 lần lúc
cuối kỳ. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này, tình hình thu
mua vật liệu nhập kho trong kỳ và tài liệu hạch toán vật liệu xuất dùng trong kỳ
cho các bộ phận sử dụng.
3.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 611 “mua hàng”
Bên Nợ: +Kết chuyển chi phí thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+Giá trị thực tế tăng trong kỳ
Bên Có: +Kết chuyển giá trị thực tế tồn cuối kỳ
+ Kết chuyển giá trị thực tế xuất trong kỳ
Tài khoản 611 không có số dư.
3.2.2. Định khoản
Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn kho sang tài khoản 611
Nợ 611- mua hàng

Có 152- nguyên vật liệu
Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng để ghi:
Nợ 611
Nợ 133 (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Có 111,112,331
Trường hợp hàng nhập khẩu:

Nợ 611
151,152

621

152

xuất cho sản xuất trực tiếp
133
111,112,331
Thuế GTGT
đầu vào
mua về dùng ngay
không qua kho
154

Nhập lại kho nếu
không dùng hết
Kết chuyển
CPNVLTT
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 19 -
Có 3333

Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ 133 (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ 611 (thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Có 333(12)
Phản ánh chiết khấu hàng mua được hưởng:
Nợ 111,112,138
Có 611
Có 133
Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị vật liệu thực tế tồn kho:
Nợ 152
Có 611
Giá trị vật liệu xuất kho sử dụng:
Nợ 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ 627 (chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ 641- chi phí bán hàng
Nợ 642- chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 611-Mua hàng (chi tiết cho nguyên vật liệu)
Sau đó kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu thực tế cho các đối
tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
Nợ 631- Giá thành sản xuất
Có 621- Chi phí vật tư trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng)
3.2.3. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp













SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
152 631 611
111,112,331
621
133
mua về dùng ngay
không qua kho
thuế VAT
đầu vào
kết chuyển nguyên
v
ật liệu tồn kho đầu
Giá tr
ị NVL xuất
dùng trực tiếp
trong kỳ
Cuối kỳ kết
chuy
ển CPNVLTT
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 20 -
IV- KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân

xưởng sản xuất như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính
chất lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do
người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tượng
phải chịu chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi
phí đã chi ra cho các đối tượng có liên quan. Khi tính toán phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp người ta thường phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối
quan hệ khác nhau với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức phân bổ khác
nhau.



Đối với tiền lương phụ của công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ
tiền lương chính của công nhân sản xuất.



Đối với các khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ thì tính theo tỷ lệ tiền
lương.
-Bảo hiểm xã hội: người sử dụng lao động nộp 15% và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
-Bảo hiểm y tế: người sử dụng lao động nộp 2% và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Người lao động chịu 1% và được trừ vào tiền lương.
* Các hình thức tiền lương: Có 2 hình thức tiền lương cơ bản là hình thức
tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
-Hình thức tiền lương theo thời gian: là tiền lương trả cho người lao động
được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc, thang lương
+ Hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn: được quy định sẵn đối với
từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng dùng để trả cho các công

nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính.
Tiền lương chính
của CNTTSX phân
b
ổ cho sản phẩm A

=
Tổng tiền lương chính của

CNSX cần phân bổ
Tổng tiền lương định
m
ức của các sản phẩm

x

Tiền lương
định mức
của sản
phẩm A
Tiền lương phụ của
CNSX phân bổ
cho s
ản phẩm A

=

Tổng tiền lương phụ
c
ủa CNSX cần phân bổ


Tổng tiền lương chính

của các sản phẩm
x

Tiền lương
chính của
sản phẩm A

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 21 -
Mức lương tháng= Mức lương tối thiểu x ( hệ số lương + hệ số phụ cấp)
Hiện nay theo quy định của Nhà nước thì mức lương tối thiểu là 350.000đ.


+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: chính là hình thức trả lương
theo thời gian kết hợp với chế độ tiền thưởng, có thể thưởng cho cá nhân do
những phát minh, sáng kiến mới, có thể thưởng cho tập thể do tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: hình thức này căn cứ vào số lượng,
chất lượng sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
Các hình thức tiền lương theo sản phẩm gồm:
Ø Hình thức tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Ø Hình thức tiền lương theo sản phẩm tập thể
Ø Hình thức tiền lương theo sẩn phẩm gián thiếp
Ø Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến
Ø Hình thức lương khoán
2. Tài khoản sử dụng
622 “ chi phí nhân công trực tiếp”

Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các công việc,
lao vụ .
Bên Có:
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho
các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Khi tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có 334- phải trả công nhân viên
- Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất( phần được tính vào
chi phí):

Mức lương tháng
=

Mức lương ngày

26
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 22 -
Nợ 622 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có 338 (3382,3383,3384)
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo
kế hoạch để tính vào chi phí của kỳ này:
Nợ 622 (chi tiết theo từng đối tượng)

Có 335- chi phí phải trả
-Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm:
Nợ 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (kê khai thường xuyên)
Nợ 631-giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Có 622-chi phí NCTT (chi tiết theo từng đối tượng)
4. Sơ đồ kế toán











SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

V- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản
lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí vật tư
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như: tiền lương, các khoản trích theo
lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định đang dùng tại phân xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí kể trên.
Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản
xuất và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xưởng, bộ phận sản

xuất nào sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng,
bộ phân sản xuất đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hày chưa.
622

154(631)
335

Tiền lương nghỉ
phép thực tế phải
tr
ả CNTTSX

Trích trước tiền
lương nghỉ phép
của CNTTSX
Tiền lương phải trả CNTTSX

Kết chuyển chi
phí nhân công
trực tiếp
338
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ

334

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 23 -
Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường dùng là giờ công sản xuất, tiền
lương chính của công nhân sản xuất
2. Tài khoản sử dụng

Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
“ chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo dõi từng phân xưởng, bộ phân sản
xuất.
Bên Nợ:
-Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục quy
định.
Bên Có:
-Các khoản giảm chi phí sản xuất chung nếu có
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên
quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
6271-chi phí nhân viên phân xưởng
6272- chi phí vật liệu
6273-chi phí dụng cụ sản xuất
6274- chi phí khấu hao tài sản cố định
6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
6278- chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành mà tài
khoản này có thể mở thêm một số tài khoản chi tiết khác để phản ánh nội dung
hoặc yếu tố chi phí.
* Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nên cần thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí theo
tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thường sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí
sản xuất chung như theo định mức, theo số giờ làm việc thực tế, theo tiền lương
công nhân sản xuất






SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Chi phí sản
xuất chung cho
từng đối tượng

Tổng chi phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ

cho đối tượng
=
x
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 24 -
-Phân xưởng
-Tên sản phẩm, dịch vụ
Chứng từ Ghi Nợ 627 “ chi phí sản xuất chung”
Chia ra

Ngày
tháng
ghi sổ


Số
hiệu

Ngày
tháng



Diễn giải

Tài
khoản
đối
ứng

Tổng
số
CP
nhân
viên
CP
vật
liệu
CP
dụng
cụ
CP
khấu
hao


Cộng số phát
sinh

Phân bổ cho
các đối tượng:



+ Sản phẩm A


+ Sản phẩm B



3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Chi phí nhân viên phân xưởng: là những chi phí phải trả nhân viên phân
xưởng gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ
phải trả hoặc tính cho nhân viên phân xưởng.
-Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và công nhân phục vụ ở
phân xưởng sản xuất:
Nợ 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng”
Có 334- phải trả công nhân viên
-Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
nhân viên phân xưởng (phần được tính vào chi phí):
Nợ 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng”
Có 338 (3382,3383,3384) “ phải trả, phải nộp khác”
*Chi phí vật liệu: giá trị vật liệu xuất kho dùng cho phân xưởng sản xuất
như sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định hay quản lý điều hành hoạt động của
phân xưởng.
Nợ 6272 “ chi phí vật liệu”
Có 152 (1522,1523,1524)(kê khai thường xuyên)
Có 611 (kiểm kê định kỳ)
* Chi phí dụng cụ sản xuất: giá trị công cụ, dụng cụ xuất cho hoạt động của
phân xưởng
Nợ 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất”

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 25 -
Có 153 “ công cụ dụng cụ” (kê khai thường xuyên)
Có 611 “ mua hàng” (kiểm kê định kỳ)
- Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất trong kỳ có giá trị lớn mà sử dụng cho
nhiều kỳ sản xuất kinh doanh thì kế toán tiến hành phân bổ dần giá trị dụng cụ
xuất dùng:
Nợ 1421 “ chi phí trả trước”
Có 153 “ công cụ dụng cụ”
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng theo
phương pháp phân bổ dần:
Nợ 6273
Có 1421- chi phí trả trước
* Khấu hao tài sản cố định : đang dùng ở phân xưởng:
Nợ 6274
Có 214- hao mòn tài sản cố định
Đồng thời ghi Nợ 009
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: điện, nước, điện
thoại, thuê nhà xưởng, nhà kho, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài
thuộc phân xưởng sản xuất.
Nợ 6277 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”
Có 111,112,331
-Nếu có phát sinh các khoản giảm chi phí:
Nợ 335 “ chi phí phải trả”
Có 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
-Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
có liên quan để tính giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
Nợ 154 (kê khai thường xuyên)
Nợ 631 (kiểm kê định kỳ) (chi tiết cho từng đối tượng)
Có 627- chi phí sản xuất chung

- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường ghi:
Nợ 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có 627 “ chi phí sản xuất chung” (chi tiết chi phí SXC cố định)
-Trường hợp mức sản xuất sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bình thường
thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×