Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.07 KB, 15 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG
3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY.

Trải qua hơn 10 năm hình thành phát triển, Cơng ty nhựa cao cấp hàng
khơng từ một đơn vị có cơ sở vật chất cũ kỹ, lạc hậu, làm ăn thua lỗ đã trở thành
đơn vị uy tín trên thị trường trong và ngồi nước, thu nhập bình qn cao so với
các đơn vị trong cùng ngành.
Cơng ty có tốc độ tăng trưởng bình qn rất ổn định và vững chắc.
Trong đó doanh thu bình quân tăng 35% lợi nhuận bình quân tăng 7%, thu nhập
bình qn tăng 15%.
Để có được thành tích như ngày hơm nay là cả q trình nỗ lực phấn đấu của
cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt có cơng sức to lớn của bộ máy lãnh
đạo.
Song song với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý của
Cơng ty cũng được từng bước nâng cao và hoàn thiện dần. Bằng mọi cách Công ty
nhựa cao cấp Hàng Không đã ln cố gắng phấn đấu tìm mọi biện pháp để hồ
nhập bước đi của mình cùng nhịp điệu phát triển của nền kinh tế - Nhất là trong cơ
chế thị trường như hiện nay, sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh
doanh quản lý sản xuất đã thực sự trở thành địn bẩy tích cực cho q trình phát
triển của Cơng ty.
Nhận thức đúng đắn việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong tình hình mới
chỉ có thể dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình quản
lý của Cơng ty mà nội dung của yếu là cơng tác kế tốn tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm phù hợp đã được quan tâm và coi trọng đúng mức.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, qua sự nghiên cứu và tìm hiểu thực
tế tại Cơng ty, dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ chú phịng Tài chính kế tốn,



tơi đã đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế về cơng tác quản lý và tính giá thành tại
Công ty.
Với những kiến thức tiếp thu được trong trường và qua nghiên cứu thực tế
tại Công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét và một số ý kiến cơ bản
nhằm hoàn thiện hơn nữa về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty.
Nhìn chung, cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Cơng ty Nhựa cao cấp Hàng Không là đúng đắn, bảo đảm tuân thủ theo
đúng chế độ hiện hành đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tạo
điều kiện thực hiện việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế tốn
của Cơng ty tổ chức phù hợp với u cầu của cơng việc và kỹ năng trình độ của
từng người. Đội ngũ kế tốn có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao. Hệ thống sổ sách của Công ty khá đầy đủ. Việc ghi chép, mở
sổ kế toán đúng theo quy định. Do vậy các phần hành kế toán thực hiện khá trôi
chảy.
Hiện nay Công ty áp dụng máy vi tính vào cơng tác kế tốn việc sử dụng
phần mềm kế toán giúp cho việc xử lý và cung cấp thơng tin nhanh chóng, cập nhật
"Chứng từ ghi sổ".Tuy nhiên khi sử dụng phần mềm kế toán cần được xem xét.
Về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
Cơng ty đã tn thủ chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phù hợp với quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân
xưởng và khi tập hợp hợp chi phí sản xuất Cơng ty chỉ tiến hành tập hợp chung
theo các phân xưởng chứ không chi tiết cho từng loại sản phẩm. Đến khi tính giá
thành sản phẩm, kế tốn mới tính tốn và phân bổ cho từng loại sản phẩm. Với
cách làm như vậy sẽ gây khó khăn cho cơng việc tính giá thành sản phẩm, làm cho
khối lượng bộ phận kế tốn tính giá thành lớn hơn nhiều so với các bộ phận khác.
Bên cạnh đó làm hạn chế khả năng kiểm tra và quản lý chi phí sản xuất.


Xuất phát từ thực tế đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm và để phân công lao động giữa các bộ phận kế tốn hợp lý hơn
Cơng ty cần hồn thiện hơn nữa cơng tác tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty nhựa cao cấp Hàng Không sử dụng phương pháp bình qn gia
quyền để tính giá NVL xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, tuy nhiên đặc
điểm của phương pháp này là khi xuất kho chỉ ghi số lượng xuất, cuối kỳ mới tính
trị giá vật liệu xuất dùng. Như vậy phương pháp này không thể phản ánh được sự
biến động của giá vật liệu xuất dùng, do đó việc chính xác trong tính trị giá vật liệu
xuất là không đảm bảo, do vậy đây cũng là vấn đề Công ty cần xem xét.
Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hồn thành, kỳ
tính giá thành là hàng quý và tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm theo định
mức NVL và có hệ số chung cho từng loại chi phí (NVL, Nhân cơng, chi phí sản
xuất chung).
Theo tơi để đảm bảo tính chính xác Cơng ty nên xác định lại kỳ tính giá thành.
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY NHỰA
CAO CẤP HÀNG KHÔNG.

3.2.1. Một số ý kiến chung về tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
Để hồn thiện bộ máy kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất nói riêng, Cơng ty đã ln nỗ lực để nâng cao trình độ nhân viên, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng tác kế tốn, nhờ đó cơng tác kế tốn trong
Công ty tương đối tốt. Tuy vậy, theo tôi vẫn cịn một số vấn đề Cơng ty cần xem
xét.
 Vấn đề thứ nhất : Về nhân lực của phòng tài chính kế tốn.
Hiện nay phịng Tài chính - Kế tốn có tất cả 5 người, trong đó kế tốn
trưởng kiêm kế toán tổng hợp đồng thời là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm, kế toán tài sản cố định. Kế tốn vật tư làm cả cơng tác kế tốn
ngân hàng. Kế tốn tiền mặt làm cả cơng tác kế toán tiền lương.

Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay, để có thể các quyết định kinh
doanh kịp thời, chính xác thì thơng tin kế tốn là vơ cùng quan trọng. Để có thể
cung cấp thơng tin kế tốn một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác hợp lý theo tơi
phịng Tài chính - Kế tốn cần bổ xung thêm nhân lực và sắp xếp lại nhiệm vụ kế
toán cho từng người.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty có thể tổ chức như sau :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ
Kế toán vật
Kếtư
toán doanh thuKT ThuếKT tiền mặt và KT
thanh
tập tốn
hợp CPSX và tính giá thành
KT ngân hàng

ý kiến thứ hai : Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại Cơng ty.
Hiện tại hình thức sổ kế tốn áp dụng tại Cơng ty là hình thức "chứng từ ghi
sổ''. Hình thức này là phù hợp với quy mơ của Cơng ty. Tuy nhiên hình thức này
cơng việc ghi chép vào sổ khá phức tạp, lượng công việc ghi chép là nhiều. Trong
khi số nhân viên của phịng kế tốn hiện nay là tương đối hạn hẹp và Công ty
không ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, điểu này là không đúng chế độ.
Hiện nay Công ty đã sử dụng phần mềm kế tốn vào trong cơng tác kế tốn
quản trị. Theo tơi, Cơng ty có thể áp dụng hình thức sổ kế tốn là hình thức Nhật
ký chung. Đây là hình thức kế tốn rất thích hợp với đơn vị đã áp dụng tin học


trong cơng tác kế tốn. Số lượng ghi chép là tốt hơn so với hình thức chứng từ ghi

sổ. Việc kiểm tra đối chiếu cũng thuận lợi.


Sơ đồ trình tự ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối sổ phát sinh

Báo cáo
tài chính

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

3.2.2. Một số ý kiến hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại
Công ty
 ý kiến thứ nhất : Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.



Việc sản xuất kinh doanh của Công ty đều dựa trên mặt hàng đã ký kết với
khách hàng. Trong đó số mặt hàng phục vụ cho Việt Nam Anlines là chiếm 70%.
Đây là những mặt hàng cố định, có thời hạn hợp đồng dài (1năm). Ngồi ra Cơng
ty cịn sản xuất theo những đơn đặt hàng của các khách hàng khác. Đây là mảng thị
trường quan trọng Công ty đang cần mở rộng.
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như trên sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất. Các
hợp đồng của khách hàng ký kết đều ghi rõ loại hàng, số lượng định mức, thời
gian hoàn thành . Trên cơ sở số liệu ghi trên hợp đồng, phòng Kế hoạch giao
nhiệm vụ sản xuất choa các phân xưởng.
Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Cơng ty là đối tượng sản
xuất. Theo tơi để có thể phản ánh một cách chính xác nhất các chi phí phát sinh
cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Cơng ty có thể xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất theo 2 đối tượng sau.
Với mặt hàng phục vụ cho Việt Nam Anlines, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là từng loại sản phẩm tại từng phân xưởng.
Với những sản phẩm thuộc đơn đặt hàng thì có thể xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng.
 ý kiến 2: Tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho.
Công ty đang sử dụng phương pháp bình qn gia quyền để tính trị giá NVL
xuất kho như đã nói ở phần trên. Như vậy, với nguyên vật liệu xuất kho kế toán chỉ
ghi phần lượng và không ghi trị giá hàng xuất. Đến cuối quý kế tốn mới xác định
đơn giá bình qn và điều chỉnh.


Với phương pháp này trị giá của vật liệu xuất dùng khơng được phản ánh
kịp thời, do đó chi phí sản xuất khơng được chính xác.
Đặc biệt, ngun vật liệu của Công ty là các hạt Nhựa, các loại màng nhựa.

Các loại nguyên vật liệu này Công ty đều phải nhập khẩu. Do đây là sản phẩm của
dân, một loại hàng hố ln có sự biến động do đó giá mua vật liệu của Công ty
chịu nhiều ảnh hưởng của ngun nhân khách quan. Vì vậy để có thể phản ánh
chính xác được trị giá của vật liệu xuất kho, theo tơi Cơng ty có thể sử dụng
phương pháp tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho giá vốn thực tế của đơn vị vật
tư hàng hố được xác định theo cơng thức :
Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập + Trị giá hàng nhập
Đơn giá bình
=
quân sau mỗi
Số lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập + Số lượng
lần nhập
nhập

Trị giá vật
liệu xuất dùng

=

Đơn giá bình quân
Số lượng vật liệu
x
sau lần nhập gần nhất
xuất

Tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo cách này có thể phản ánh khá
chính xác trị giá của vật liệu xuất theo sự biến động của thị trường.
 ý kiến thứ 3: Xác định lại chi phí NVLTT và chi phí sản xuất chung tính

vào giá thành sản phẩm:
Để tính trị giá NVL xuất kho cho từng phân xưởng, kế toán căn cứ vào phiếu
xuất kho và bảng kê xuất kho NVL. Cuối quý tính trị giá vật liệu xuất kho cho từng
phân xưởng. Như vậy khi xuất kho, tất cả vật liệu đều được tính vào chi phí sản


xuất trong kỳ, trong đó có cả vật liệu xuất thực tế chưa sử dụng hết. Điều này sẽ
làm ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm.
Như vậy, theo tôi Cơng ty chỉ nên tính vào giá thành sản phẩm số chi phí
NVL thực tế đã xuất dùng. Ngồi ra, có những kỳ sản xuất, Cơng ty tính lương của
Nhân viên quản lý phân xưởng vào chi phí QLDN. Điều này là không đúng với chế
độ. Công ty phải phản ánh chính xác chi phí nhân viên phân xưởng vào chi phí sản
xuất chung. Như vậy mới đảm tính chính xác của giá thành sản xuất trong kỳ.
 ý kiến thứ 4: Lập bảng phân bổ vật liệu.
Hiện nay Công ty tập hợp chi phí NVL theo quy. Mọi chi phí của nguyên vật
liệu xuất dùng cho sản xuất được thể hiện trên bảng tổng hợp TK 152-NVL, bảng
kê xuất công cụ dụng cụ.
Như vậy việc theo dõi nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phân bổ cho từng
đối tượng sử dụng là không tập chung.
Để tiện cho việc theo dõi và tập hợp chi phí NVL và chi phí cơng cụ dụng
cụ cho sản xuất kế tốn nên lập bảng phân bổ - nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu Công cụ - dụng cụ
Quý IV năm 2000
ST
T
1

Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 621 -


TK152.1

TK 152-NVL
TK152.2 TK152.3

CPNVLTT
- TK
621.1

1.347.098.081

101.394.479

TK 153.
CCDC


- TK
621.2

321.425.002

24.195.280

439.358.453

33.009.991

-TK

621.3
2
3
4

TK 627.CPSXC
TK 641 - CPBH
TK642

54.539.317

85.361.000
900.000
101.016.60

Tổng cộng

2.107.881.536

158.637.750

54.539.317

 ý kiến thứ 5: Đánh giá sản phẩm làm dở.
Trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình cơng nghệ khép kín như của
Cơng ty thì vào thời điểm tính giá thành vẫn có khối lượng lớn sản phẩm dở dang.
Trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ không chỉ liên
quan đến những loại sản phẩm đã hồn thành trong kỳ mà cịn liên quan đến những
loại sản phẩm đang còn dở trên dây chuyền sản xuất.
Để đảm bảo tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất của từng loại sản

phẩm hoàn thành trong kỳ, từ đó có thể đưa ra các quyết định chính xác, hợp lý thì
Cơng ty cần thiết phải đánh giá sản phẩm làm dở.
Do tại Công ty khối lượng làm dở cuối kỳ thường nhỏ. Mặt khác chi phí
nguyên vật liệu chính của Cơng ty chiếm tỷ lượng lớn trong giá thành sản phẩm
(50-60% tổng chi phí sản xuất sản phẩm) nên Cơng ty có thể đánh giá sản phẩm
làm dở theo chi phí NVLTT.

Cơng thức : ĐCK =
Trong đó :

D dk +C VL
xS d
S TP +S d

0


ĐĐK về ĐCK : CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
CVL : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
STP: Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Sd : Sản lượng dở dang cuối kỳ
Phương pháp này khá đơn giản và phù hợp với tình hình của Cơng ty do
khối lượng sản phẩm làm dở ở Cơng ty ít.
3.2.3. Một số ý kiến về cơng tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp
Hàng Không.
 ý kiến thứ nhất : Kỳ tính giá thành
Hiện nay kỳ tính giá thành ở Công ty vào cuối mỗi quý. Đây là khoảng thời
gian dài, do đó thơng tin kế tốn cung cấp khơng cập nhật với tình hình ln biến
động của thị trường, ảnh hưởng lớn đến các quyết định của người quản lý, gây ảnh
hưởng khơng tốt đến tình hình tài chính của Cơng ty. Ngồi ra cơng việc kế tốn

cịn bị dồn dập vào cuối quý, gây sự khó khăn trong cơng tác kế tốn. Như vậy, để
giải quyết những khó khăn trên, Cơng ty nên xác định kỳ tính giá thành là vào thời
điểm cuối mỗi tháng.
 ý kiến thứ 2 : Phương pháp tính giá thành tại Cơng ty
Hiện nay Cơng ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm cho
từng loại sản phẩm hoàn thành là phương pháp tính giá thành định mức tiêu hao
nguyên vật liệu. Phương pháp này tương đối phù hợp với điều kiện sản xuất của
Công ty. Tuy nhiên ở chi phí sản xuất chung, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất cho
cả 3 phân xưởng. Sau mới phân bổ cho từng phân xưởng. Điều này dẫn đến việc
CPC tính cho từng phân xưởng là khơng chính xác.


Cơng ty có thể mở TK 627 chi tiết cho từng phân xưởng. Đối với những chi
phí có liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất ở phân xưởng nào thì tập hợp trực
tiếp cho phân xưởng đó (có thể mắc công tơ điện, chi tiết khấu hao cho từng phân
xưởng). Những chi phí có liên quan đến cả 3 phân xưởng có thể tiến hành phân bổ
theo định mức chi phí ngun vật liệu.
Cơng thức:
Chi phí SXC
=
phân bổ cho
từng đối tượng

Tổng chi phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

x

Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng


Trên đây là những ý kiến góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn của Cơng ty
nói chung và cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty của em. Em hy vọng rằng với vốn kiến thức còn hạn chế, nhưng những
ý kiến trên đây sẽ góp phần tích cực trong việc ngày càng hồn thiện cơng tác kế
tốn của Cơng ty.


KẾT LUẬN
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay, vấn đề được quan
tâm hàng đầu là làm thế nào để giảm giá thành sản xuất, có chính sách giá bán
thích hợp để ngày càng mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận. Để đạt được điều đó,
các nhà quản lý hiểu rằng quản lý quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là đặc biệt
quan trọng.
Là một công cụ trong q trình quản lý, kế tốn giữ vai trị cần thiết, đặc biệt
là cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý ra
các quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và hiệu quả.
Là sinh viên được thực tập tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không, trên cơ
sở những kiến thức, phương pháp luận đã học ở nhà trường và trong quá trình tìm
hiểu tình hình thực tế tại Cơng ty, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty với
mong muốn được góp phần vào việc củng cố và tăng cưởng cơng tác kế tốn tập
hợp CPNVL sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất trong
Cơng ty.
Tuy nhiên, do kiến thức cịn hạn chế nên bản luận này cịn nhiều thiếu sót
em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ và các bạn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Mai Thị Bích Ngọc, đến các
cơ chú Phịng Tài chính - Kế tốn và trong Cơng ty đã giúp em hoàn thành bản
luận văn này.

Ngày 10 tháng 5 năm 2001
Sinh viên : Nguyễn Thị Làn


Mục lục
Lời nói đầu.............................................................................................................
Chương 1..............................................................................................................3
Một số vấn đề lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm...................................................................................................3

1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất................................................................................................... 3

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất....................3
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.......8
1.1.3 . Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP:...................................10
1.1.4. ý nghĩa, nhiêm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm......................................................................11
1.1.5. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành......12
1.2. Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất...................................................................15

1.2.1. Phương pháp tập hợp CPSX..............................................15
1.2.2 Phương pháp kế toán tập CPSX và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên...................................................................16
1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
.....................................................................................................35
1.2.4. Các loại sổ kế toán sử dụng trong kế tốn tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành..................................................................36
chương 2- tình hình thực tế về cơng tác kế tốn.............................................38
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa cao cấp
hàng không.........................................................................................................38

2.1 Đặc điểm chung của công ty.........................................................38

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty....................................38


2.1.2.Đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý ở Cơng ty Nhựa cao cấp
Hàng Khơng.................................................................................39
2.1.3. Bộ máy kế tốn của Cơng ty..............................................42
2.2. Kế tốn tập hợp chi phí tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không .46

2.2.1- Đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất ở Cơng ty Nhựa cao cấp
Hàng Khơng.................................................................................46
2.2.2. Kế tốn tập hợp CPSX.......................................................46
2.2.3.Tập hợp chi phí tồn Cơng ty.............................................60
2.3. Tổ chức cơng tác tính giá thành tại Cơng ty...............................60

2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:ở Công ty Nhựa cao cấp
Hàng không..................................................................................60
2.3.2. Công tác đánh giá thành sản phẩm làm dở ở Công ty......61
2.3.3 Phương pháp tính giá thành...............................................61
Chương 3- Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty nhựa cao cấp hàng không 67

3.1. Một số nhận xét về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Cơng ty....................................................................67

3.2. Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty nhựa cao cấp hàng
không..................................................................................................... 69

3.2.1. Một số ý kiến chung về tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
.....................................................................................................69
3.2.2. Một số ý kiến hồn thiện cơng tác kế tốn tập chi phí sản xuất
tại Cơng ty....................................................................................71
Kết luận..............................................................................................................77



×