Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty xnk intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.06 KB, 125 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại Học Nha
Trang, ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế cùng các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập và thực hiện tốt công tác tốt
nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Kim
Anh đã định hướng và tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài cũng như
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công Ty XNK Intemex đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến tất cả những người thân trong gia đìnhg,
bạn bè đã hết lòng động viên và giúp đỡ tôi trong quá trinh học tập cũng như thực
hiện và hoàn thành luận văn này













PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT


KHẨU 4
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 5
1.Khái niệm 5
2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu 5
3.Các hình thức xuất khẩu 5
3.1.Xuất khẩu trực tiếp 6
3.2.Xuất khẩu ủy thác 6
3.3.Tái xuất khẩu 6
4.Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu 7
4.1.Vai trò của xuất khẩu 7
4.1.1.Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 7
4.1.2.Đối với doanh nghiệp 10
4.2.Nhiệm vụ của xuất khẩu 10
5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 11
5.1.Các nhân tố môi trường vĩ mô 11
5.1.1.Điều kiện tự nhiên 11
5.1.2.Các chính sách vĩ mô của nhà nước 11
5.1.3.Môi trường kinh tế 12
5.1.4.Môi trường chính trị pháp luật 13
5.1.5.Môi trường văn hoá, xã hội 14
5.2. Các nhân tố môi trường vi mô 14
5.2.1.Khách hàng 14
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5.2.2.Nhà cung cấp 15
5.2.3.Đối thủ cạnh tranh 16
5.2.4.Trình độ công nghệ 16
5.2.5.Lao động 17
6.Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu 17
B.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT
NAM 18

1.Lịch sử hình thành và phát triển cây cà phê ở Việt Nam 18
2.Vị trí và vai trò của ngành cà phê trong nền kinh tế Việt Nam 20
2.1.Vị trí 20
2.2.Vai trò 22
3.Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam 24
3.1.Chủng loại cà phê xuất khẩu 25
3.2.Chất lượng 25
3.3.Giá cả 26
3.4.Kim ngạch, sản lượng xuất khẩu cà phê 26
3.5.Thị trường xuất khẩu 27
4.Nghiệp vụ kỳ hạn và phòng vệ rủi ro biến động giá trong kinh doanh cà phê 29
4.1.Thị trường kỳ hạn cho cà phê 29
4.2.Thị trường cà phê thực và hợp đồng chốt giá sau 29
5.Phương hướng của hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian tới 31
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
CỦA CÔNG TY INTIMEX 33
A.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 34
1.Giới thiệu về công ty xuất nhập khẩu INTIMEX 34
1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty 34
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
1.1.1.Quá trình hình thành công ty 34
1.1.2.Quá trình phát triển của công ty 36
1.2.Chức năng và nhiệm vụ 36
1.2.1.Chức năng 36
1.2.2.Nhiệm vụ 37
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 37
2.Khái quát chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
và phương hướng trong thòi gian tới 41
2.1.Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu 41
2.1.1.Kim ngạch xuất nhập khẩu 41

2.1.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43
2.1.3.Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 44
3.Tình hình tài chính của công ty Intimex 45
3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 45
3.2 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty 49
3.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 51
3.3.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 51
3.3.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty 54
3.4.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 55
4.Phương hướng trong thời gian tới 56
4.1.Kinh doanh xuất khẩu 56
4.2.Kinh doanh nhập khẩu 56
B.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XK CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY 56
1.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XK cà phê của Công ty 56
1.1.Nhân tố về nguồn nguyên liệu 56
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
1.2.Nhân tố giá cả 60
1.3.Nhân tố về chất lượng 62
1.4.Nhân tố khách hàng 65
1.5.Nhân tố cạnh tranh 65
1.6.Nhân tố lao động 69
1.7.Nhân tố vốn 70
1.8.Nhân tố thuộc về nước nhập khẩu 72
1.9.Nhân tố thuế 73
1.10.Nhân tố tỷ giá hối đoái 74
2.Phân tích tình hình mua hàng xuất khẩu tại Công ty 75
3. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty 77
3.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 77
3.2.Lập phương án kinh doanh 79
3.3.Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu 79

3.4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 81
3.4.1.Chuẩn bị đầu khâu thanh toán 81
3.4.2.Chuẩn bị hàng xuất khẩu 82
3.4.3.Kiểm tra hàng xuất khẩu 83
3.4.4.Thuê tàu 83
3.4.5.Làm thủ tục hải quan 83
3.4.6.Giao hàng xuất khẩu 84
3.4.7.Lập bộ chứng từ thanh toán 84
4.Kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty những năm gần đây 85
4.1.Theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 85
4.2.Theo cơ cấu thị trường 89
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4.2.1.Thị trường Châu Âu 91
4.2.2.Thị trường Châu Á 94
4.2.3.Thị trường Bắc Mỹ 95
5. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty 97
5.1.Thuận lợi 97
5.2.Khó khăn 97
5.3.Những mặt đã đạt được 98
5.4. Những mặt còn tồn tại 99
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY 102
1.Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu tại công ty 103
1.1.Nhu cầu tiêu dùng của thế giới 103
1.2.Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt 104
2.Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê tại công ty 105
2.1. Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương
mại 105
2.2. Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả của công tác thu mua tạo nguồn hàng 108
2.3. Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu 109

2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu 110
2.5. Biện pháp 5: Tạo nguồn vốn cho xuất khẩu cà phê 111
2.6. Biện pháp 6:Tham gia vào thị trường ca phê kỳ hạn 113
3.Một số kiến nghị với nhà nước và công ty 115
3.1.Đối với nhà nước 115
3.2.Đối với Công ty 116
KẾT LUẬN 117

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: KN XK và tỷ trọng một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam 21
Bảng 2: KN xuất khẩu cà phê của Việt Nam 27
Bảng 3: Thị trường XK cà phê của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2006 28
Bảng 4: Kim ngạch XNK của Công ty Intimex 42
Bảng 5: Cơ cấu mặt hàng XK của Công ty Intimex 43
Bảng 6: Cơ cấu hàng NK của công ty Intimex 44
Bảng 7: Tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn của Công ty Intimex 48
Bảng 8: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty qua các năm 50
Bảng 9: Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Intimex 52
Bảng 10: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 54
Bảng 11: Diễn biến diện tích và sản lượng và phê Việt Nam 58
Bảng 12: Các tỉnh có diện tích và sản lượng lớn nhất Việt Nam 59
Bảng 13: Giá XK của Intimex và của Việt Nam 60
Bảng 14: Giá thu mua trong nước của Intimex và của Việt Nam 61
Bảng 15: Chất lượng cà phê Robusta 63
Bảng 16: Chất lượng cà phê Arabica 63
Bảng 17: Mức độ tăng trưởng sản lượng cà phê của một số nước XK cà phê 67
Bảng 18: Cơ cấu lao động của Công ty 69
Bảng 19: Chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của Công ty 71

Bảng 20: Tiến trình giảm thuế đối với sản phẩm cà phê 74
Bảng 21: Tỷ giá hối đoái VND/USD 74
Bảng 22: Một số nhà cung cấp cà phê cho Công ty 76
Bảng 23: Sản lượng và kim ngạch XK theo mặt hàng 87
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bảng 24: Phân tích sự biến động của các mảt hàng cà phê XK 87
Bảng 25: Sản lượng và kim ngạch XK theo thị trường 90
Bảng 26: Phân tích sự biến động của các mặt hàng cà phê XK 90
Bảng 27: Giá trị XK cà phê vào thị trường Châu Âu 92
Bảng 28: Giá trị XK cà phê vào thị trường Châu Á 95
Bảng 29: Giá trị XK cà phê vào thị trường Châu Mỹ 96
Biểu đồ 1: Kim ngạch XNK của Công ty Intimex (2000-2005) 42
Biểu đồ 2: Giá thu mua trong nước của Intimex và của Việt Nam 61
Biểu đồ 3: Giá XK của Intimex và của Việt Nam 62
Biểu đồ 4: Thị phần các nước XK chính năm 2005 67
Biểu đồ 5: Sản lượng cà phê XK theo mặt hàng 88
Biểu đồ 6: Giá trị cà phê XK theo mặt hàng 88
Biểu đồ 7: Sản lượng cà phê XK theo thị trường 91
Biểu đồ 8: Giá trị cà phê XK theo thị trường 91
Biểu đồ 9: Thị trường NK cà phê thế giới năm 2005 102
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty XNK Intimex 38
Sơ đồ 2: Sơ đồ giao dịch với sàn giao dịch càphê Luân Đôn 113














PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI MỞ ĐẦU

Mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu nổi bật. Đáng kể đến là sự biến đổi mạnh mẽ của hoạt động xuất
nhập khẩu ở nước ta. Từ một nước nhập siêu thì nay Việt Nam đã vươn lên để trở
thành nước xuất khẩu và tiến tới cân bằng cán cân xuất nhập khẩu.
Trong các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ta có thể kể đến mặt hàng cà
phê. Đây là mặt hàng đã chứng tỏ được ưu thế của mình, có điều kiện để phát triển
bởi điều kiện tự nhiên thuận lợi và nguồn nhân lực dồi dào, đóng góp không nhỏ
vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Thực tế cho thấy rằng trong những năm qua, ngành xuất khẩu cà phê đã đạt
được những thành tích đáng kể, có rất nhiều các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh
vực này. Tuy nhiên đứng trước tình hình giá cà phê luôn biến động thất thường,
không ổn định và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kể cả trong và ngoài nước
ngày càng gay gắt thì để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp phải luôn tìm
cách vượt qua đối thủ cạnh tranh, giành lấy thị trường. Điều đó với Công ty XNK
Intimex cũng không phải ngoại lệ.
Vì thế, qua thời gian học tập tại trường cùng với đợt đi thực tế lần này tại
Công ty em đã quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu cà phê tại Công ty XNK Intimex” với mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình vào việc đề ra biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Công ty
trong thời gian tới.

1. Mục đích nghiên cứu.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là một vấn đề cần được quan tâm của các
doanh nghiệp tham gia lĩnh vực XNK trong thực tế ngày nay, nó giúp cho các
doanh nghiệp đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Do đó việc nghiên cứu nhằm đạt mục đích:
- Tập vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm củng cố, bổ sung và nâng cao
kiến thức đã học.
- Hệ thống và khái quát hóa những lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
doanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng chung hoạt động xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp
trong thời gian qua trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng thực trạng của Công ty XNK
In timex
- Trên cơ sở thực tiễn kết hợp lý luận đã được nghiên cứu từ đó đưa ra
những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân hạn chế tác động đến công tác xuất khẩu cà
phê của Công ty. Sau cùng là đưa ra một số biện pháp góp phần đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của Công ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty
của Công ty.
Số liệu để chứng minh trong đề tài chủ yếu là dựa vào số liệu năm 2003,
2004, 2005 của Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện thông qua số liệu kinh doanh và sự lắng nghe, học hỏi
những kinh nghiệm của các cán bộ nhân viên trong Công ty trên cơ sở áp dụng các
phương pháp:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh: So sánh số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.
- Phương pháp phân tích theo thời gian.
- Phương pháp tổng hợp.

4. Nội dung của đồ án:
Nội dung của đồ án được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
Chương này trình bày khái quát về hoạt động xuất khẩu, vai trò và các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt dộng xuất khẩu, tình hình và phương hướng phát triển của
ngành cà phê Việt Nam
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty
XNK Intimex
Nội dung của chương này phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê
của Công ty và đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng như điểm mạnh, điểm yếu
của Công ty
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chương 3: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê tại
Công tyXNK Intimex.
Nội dung của chương này trình bày cơ sở để đề xuất các giải pháp và nội
dung cụ thể của từng giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của
Công ty.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Nguyến Thị Kim Anh và các cô chú, anh chị trong công ty XNK Intimex đặc
biệt là phòng kinh doanh 1. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Tuy nhiên, do trình độ kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, bài viết không
tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự góp ý tận tình của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Dương Thu Phương
















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com










CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU












PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.Khái niệm
Xuất khẩu là một hình thức quan trọng của thương mại quốc tế, là hoạt động
kinh doanh mà doanh lợi thu được từ việc bán các sản phẩm hoặc dịch vụ ra nước
ngoài và sản phẩm, dịch vụ đó phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.
Kinh doanh xuất khẩu dựa trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn
hoá quốc tế. Xuất khẩu có vị trí quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng kinh
tế của mỗi quốc giá đăc biệt đỗi với những quốc giá đang phát triển như Việt Nam.
2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có thị trường là thị trường nước ngoài và
chủ thể mua bán là khách hàng, bạn hàng và các tổ chức kinh tế nước ngoài. Khi
xuất khẩu doanh nghiệp có quan hệ giao dịch bán hàng cho cá nhân, hãng thương
mại, hãng nhập khẩu, nhà môi giới…
- Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải cạnh tranh gay gắt với
các đối thủ về chất lượng, giá cả và phương thức mua bán. Khi xuất khẩu hàng hóa
sang một nước nào đó, doanh nghiệp sẽ gặp đối thủ cạnh tranh từ nhiều nước khác
nhau cùng cạnh tranh trong một thị trường. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Việc thanh toán giữa các tổ chức kinh tế trong mua bán ngoại thương phải
dùng ngoại tệ có giá trị chuyển đổi. Chính vì vậy sự thay đổi giữa tỷ giá hối đoái, sự
biến động của thị trường tiền tệ quốc tế có ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động xuất
nhập khẩu
- Hoạt động thương mại quốc tế không chỉ ảnh hưởng bởi các quan hệ kinh tế
mà còn chịu ảnh hưởng rất mạnh của các quan hệ chính trị xã hội quốc tế, chính

sách khuyến khích xuất khẩu và các chính sách bảo hộ sản xuất trong nước là các
chính sách tác động đến hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp.
3.Các hình thức xuất khẩu
Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu được sử dụng phổ biến hiện nay:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3.1.Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất khác trong nước sau đó trực
tiếp bán những mặt hàng này ra thị trường nước ngoài với danh nghĩa của mình.
Với hình thức này nhà xuất khẩu đảm nhiệm tất cả các chức năng xuất khẩu từ
việc xác định thị trường, trực tiếp liên hệ với nhà nhập khẩu bằng cách gặp mặt
hoặc qua thư từ, điện tín để bàn bạc và thỏa thuận với nhau về hàng hóa, giá cả và
các điều kiện giao dịch, từ đó hàng hóa và dịch vụ của nhà xuất khẩu sẽ được đưa
tới tay nhà nhập khẩu.
Hình thức này giúp các doanh nghiệp giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng
lợi nhuận, cho phép các doanh nghiệp có sự liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách
hàng, với thị trường nước ngoài, nắm được những thông tin phản hồi và những xu
hướng mới của thị trường để thiết lập các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất.
3.2.Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thương
đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương tiến hành làm các thủ tục hợp tác để xuất khẩu hàng hóa cho
nhà sản xuất và nhờ đó thu được một khoản tiền nhất định (thường là tỉ lệ % của giá
trị lô hàng xuất khẩu).
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là
không cần bỏ nhiều vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động,
đồng thời cũng thu được một khoản lợi nhuận đáng kể.
3.3.Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã

nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoịa tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu.
Tham gia giao dịch này bao gồm: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn, tạo ra được nhiều việc làm và
hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước.
4.Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu
Là một nội dung chính của thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của từng quốc
gia.
4.1.Vai trò của xuất khẩu
4.1.1.Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
Xuất khẩu là một yếu tố khách quan và có vai trò quan trọng đối với mỗi
quốc gia. Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều cần có 4 điều kiện: nguồn nhân
lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang phát triền như
Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật. Con đường ngắn nhất để có được điều này phải
qua thương mại quốc tế.
a) Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Công nghiệp hoá theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc
phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển. Nhưng để thực hiện công
nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị,
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể hình thành từ các nguồn sau: Đầu tư nước
ngoài, các nguồn viện trợ, vay nợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ,
xuất khẩu sức lao động…
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, viên trợ hay vay nợ… tuy có tầm

quan trọng không thể phủ nhận song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn
nữa các nước huy động được nguồn vốn này rồi cũng phải trả bằng cách này hoặc
cách khác ở thời kỳ sau.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội xin đầu
tư hoặc vay nợ viện trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các
chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất
để trả nợ trở thành hiện thực.
Do vậy xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng tạo tiền đề cho nhập khẩu và
quyết định đến qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu và của nền kinh tế. Ở nước ta
thời kỳ 1896-1990 nguồn thu xuất khẩu chiếm ¾ tổng nguồn thu ngoại tệ, năm 1994
thu về xuất khẩu đã đảm bảo 80% về nhập khẩu so với 24,6% n ăm 1986 va xu
hướng năm sau kim ngạch xuất khẩu đều tăng hơn năm trước.
b) Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản
xuất.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Đó
là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong quá trình công nghệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của nền
kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành có cùng cơ hội phát triển. Chẳng hạn
khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các ngành sản xuất nguyên liệu như trồng bông, kéo sợi, thuốc nhuộm, tẩy hấp…
cũng như vậy, sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng kéo theo
sự phát triển của các ngành như trồng trọt, chăn nuôi và các ngành công nghiệp
khác như xay xát, chế biến thức ăn gia súc…
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, mở rộng khả

năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu
dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều giới hạn sản xuất của mỗi quốc
gia đó.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc ccạnh tranh
trên thị trưòng thế giới về giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất, hình thành lại cơ cấu sản xuất luôn thích nghi đuợc với thị
trường.
+ Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt với
nhũng nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ
thu được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành cung cầu về
ngoại tệ, ổn định sản xuất qua đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế.
c) Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo
International 1986 -1990 ở Mỹ và các nước công nghiệp phát triển, xuất khẩu tăng
lên được 1 tỉ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000- 40.000 chỗ làm trong nước. Còn ở
những nước đang phát triển như Việt Nam, có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm việc.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
d) Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển của cá mối quan hệ
kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại tạo điều
kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản
xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư quốc tế… Mặt khác chính

các quan hệ kinh tế đối ngoại trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất
Qua xem xét những vai trò của xuất khẩu ta thấy rằng đẩy mạnh xuất khẩu
được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để đưa đất nước phát triển, đẩy mạnh công
nghiệp hoá đất nước.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4.1.2.Đối với doanh nghiệp
Việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đưa lại cho doanh nghiệp những lợi ích
sau:
- Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Sử dụng những khả năng vượt trội (hoặc lợi thế) của công ty.
- Giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản xuất
(tính kinh tế nhờ qui mô)
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp tham gia vào cuộc cạnh
tranh trện thị trường quốc tế về giá cả và chất lượng. Qua đó có những động lực,
điều kiện bắt buộc doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất cho phù hợp
với thị trường, phát triển kỹ thuật công nghệ, phát triển kênh phân phối.
- Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để tái đầu tư cho quá trình sản xuất cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với những đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh
số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh
doanh, tăng cường uy tín của các doanh nghiệp trên thị trường.
Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu. Những
nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nghuyên thiên nhiên, lao động rất dồi dào,
ngược lại những nhân tố như vốn kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu và yếu kém. Vì
vậy chiến lược hướng vào xuất khẩu về thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế để
tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với tiềm năng trong nước là lao
động và tài nguyên thiên nhiên, nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt Nam tăng
trưởng và phát triển kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.

4.2.Nhiệm vụ của xuất khẩu
Hoạt động của xuất khẩu hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, vốn, nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất )
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi
hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp
dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
5.1.Các nhân tố môi trường vĩ mô
Các yếu tố môi trường vĩ mô là các yếu tố khách quan luôn tác động vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tồn tại các yếu tố này có thể mang
lại những cơ hội nhưng cũng có thể gây ra những khó khăn, trở ngại cho doanh
nghiệp. Nghiên cứu những yếu tố này không phải để doanh nghiệp có thể điều khiển
được chúng theo ý muốn của bản thân doanh nghiệp mà là để doanh nghiệp có khả
năng thích ứng tốt nhất với những thay đổi của các yếu tố này.
5.1.1.Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm rất nhiều các yếu tố thuộc về vị trí địa lý, điều
kiện thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, môi trường…Các yếu tố này ở mỗi
quốc gia sẽ rất khác nhau. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên sẽ dẫn đến việc phát
triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Nó là động lực, là cơ sở tiền đề tạo điều kiện cho một quốc gia phát huy
nội lực sẵn có của mình nhưng cũng không vì thế mà nói rằng các quốc gia có điều
kiện tự nhiên không thuận lợi lại không thể phát triển, Nhật Bản là một minh chứng
rất điển hình
5.1.2.Các chính sách vĩ mô của nhà nước.
Chính sách vĩ mô của Nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện vì nó thể hiện ý

chí của Đảng và Nhà nước. Chính sách ngoại thương của chính phủ trong từng giai
đoạn khác nhau thường có sự kkhác biệt. Vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu, doanh nghiệp phải nắm rõ và theo sát chính sách của Nhà nước.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Hiện nay, Nhà nước đang khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu để tăng
kim ngạch nên Nhà nước đang thực hiện miễn giảm thuế cho nhiều mặt hàng. Đây
là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Cũng để khắc phục một số khó khăn của quá trình hội nhập, Chính phủ đã
hình thành một số dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu như dịch vụ cung cấp thông tin về thị
trường, giá cả, dịch vụ quảng cáo triển lãm nhằm giúp các công ty giới thiệu hàng
hóa của mình cho các đối tác nước ngoài nắm bắt được thông tin.
Tóm lại các chính sách của Nhà nước sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của công ty. Các chính sách khuyến khích hỗ trợ như hiện nay là một điều kiệnï
thuận lợi mà côngty cần tăng cường sử dụng một cách triệt để và có hiệu quả để
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của mình.
5.1.3.Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp: thu nhập
bình quân đầu người, lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính
tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, lực lượng lao động, xu hướng phát triển của tổng sản phẩm
quốc dân, chu kỳ kinh tế… Trong đó cần lưu ý những yếu tố nổi bật có tác động
mạnh đến hoạt động xuất khẩu sau:
- Tỷ lệ phát triển kinh tế: Sự phát triển kinh tế có khuynh hướng làm dịu bớt
các áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty vì nó làm tăng nhu cầu
tiêu dùng của dân chúng. Ngược lại nền kinh tế suy giảm làm giảm nhu cầu tiêu
dùng dễ tạo ra cạnh tranh về giá cả trong các ngành kinh doanh thuộc giai đoạn bão
hoà.
-Lãi suất ngân hàng: hoạt động xuất khẩu luôn gắn liền với hoạt động ngân
hàng trong đó lãi suất ngân hàng là yếu tố hết sức quan trọng luôn khiến các doanh
nghiệp quan tâm. Mức lãi suất cao, thấp có ảnh hưởng đến sự tăng giảm nhu cầu đối
với sản phẩm của công ty và còn quyết định đến vốn đầu tư của công ty.

- Tỷ giá hối đoái: Sự biến động của tỷ giá hối đoái có tác động đáng kể đến
hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái tăng sẽ dẫn đến việc các doanh
nghiệp tăng cường xuất khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái giảm sẽ dẫn đến việc các doanh
nghiệp tăng cường nhập khẩu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Tỷ lệ lạm phát: lạm phát làm cho doanh nghiệp khó đoán trước được tương
lai, làm cho tỷ lệ tăng trưởng kinh tế chậm lại, lãi suất tín dụng tăng lên, tiến trình
đầu tư dài hạn dễ gặp rủi ro. Tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu.
5.1.4.Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố này bao gồm: nền chính tri luật pháp trong nước và cả của nước
nhập khẩu, thái độ đối với các nhà kinh doanh nước ngoài, và những qui định riêng
của nước nhập khẩu
Ø Về chính trị:
Trong nước có một nền chính trị ổn định, một hành lang pháp lý chặt chẽ sẽ
thúc đẩy sản xuất phất triển, tạo điều kiện cho các giao dịch lựa chon đối tác.
Bên cạnh đó phải nói đến nền chính trị ở các nước nhập khẩu. Ơû những
quốc gia có sự bất ổn chính trị cao, hay xảy ra khủng bố bạo lực, chính phủ cứ thay
đổi liên tục sẽ làm cho các nước xuất khẩu có tâm lí e ngại khi xuất hàng hoá và
dịch vụ sang những nước này vì mức độ rủi ro cao. Các nhà xuất khẩu lo sợ những
vấn đề như: Tài sản của doanh nghiệp nước ngoài bị sung công, tài khoản bị phong
toả… gây ra những trở ngại cho hoạt động xuất khẩu.
Ø Thái độ của nước sở tại đối với nhà kinh doanh nước ngoài: Một số nước có
những chính sách khuyến khích đầu tư, tinh giảm các luật lệ về cấp giấy phép và
các qui định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu đã tạo nên một môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các đối tác nước ngoài, tạo cơ hội thúc đẩy xuất khẩu phát
triển. Ngược lại một số nước khác hết sức khắt khe đối với các nhà kinh doanh
ngoại quốc như việc chính phủ các nước này sẽ đưa ra những yêu cầu về hạn ngạch
nhập khẩu, hạn chế sử dụng ngoại tệ và qui định tỷ lệ cao về sự có mặt của người
địa phương trong hội đồng quản trị…
Ø Những qui định: như việc cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số loại hàng

hoá và dịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động thương mại, các kiểu kiểm soát
về giá cả, các tiêu chuẩn mang tính chất bắt buộc đối với sản phẩm… đều có ảnh
hưởng đến hoạt động ngoại thương đặc biệt là xuất khẩu.
5.1.5.Môi trường văn hoá, xã hội:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Mỗi nước đều có những tập tục, qui tắc kiêng kỵ riêng được hình thành theo
truyền thống văn hoá của mỗi nước và có ảnh hưởng to lớn đến tập tính tiêu dùng
của khách hàng nước đó.
Tuy sự giao lưu văn hoá giữa các nước đã làm xuất hiện khá nhiều tập tính
tiêu dùng chung cho mọi dân tộc, song những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn
rất bền vững có ảnh hưởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt
chúng thể hiện rất rõ trong sự khác biệt giữa truyền thống phương Đông và phương
Tây, giữa các tôn giáo, giữa các chủng tộc.
Trên thế giới có những thị trường có bản sắc văn hoá tương đối thuần nhất
(Trung Quốc, Nhật…), song cũng có những thị trường hết sức pha tạp về văn hoá
như Hoa Kỳ. Vì thế trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu chúng ta cần chú trọng
đến yếu tố này để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của từng thị trường,
từng quốc gia.

5.2. Các nhân tố môi trường vi mô
Các nhân tố này diễn ra trong môi trường tác nghiệp của công ty. Công ty có
thể kiểm soát và điều chỉnh các nhân tố này theo xu hướng phát triển của bản thân
doanh nghiệp. Nghiên cứu các nhân tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận diện
được những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó có hướng phát triển
đúng đắn.
5.2.1.Khách hàng:
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự
tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
so với các đối thủ cạnh tranh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành

bại của doanh nghiệp vì không có họ doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được sản
phẩm.
Khách hàng có thể tạo ra cơ hội lẫn nguy cơ cho doanh nghiệp. Khi khách
hàng ưa chuộng sản phẩm của công ty mình thì doanh số bán của doanh nghệp tăng,
lợi nhuận tăng đồng thời hình ảnh và uy tín công ty được nâng lên. Nhưng nếu sản
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng khiến họ giảm
doanh số mua hoặc quay lưng tẩy chay với sản phẩm của công ty thì đây là một
thiệt hại vô cùng to lớn cho công ty.
Trong hoạt động xuất khẩu cần coi trọng việc thiết lập mối quan hệ mật thiết
với các bạn hàng. Một mối quan hệ tôt luôn là động lực thúc đẩy cho sự thành công
của các cuộc giao dịch đàm phán. Nhưng muốn tạo dựng được mối quan hệ tốt với
khách hàng công ty phải đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về thị trường, về con người và
phong tục tập quán của họ từ đó có thể nắm bắt được tâm lý khách hàng.
Đối với hoạt động ngoại thương khách hàng tồn tại trên một phạm vi rất
rộng, có thể họ ở rất nhiều quốc gia khác nhau thậm chí là trên toàn thế giới. Chính
vì vậy các doanh nghiệp ngoại thương phải tìm hiểu, nghiên cứu rất kĩ lưỡng về các
bạn hàng nước ngoài trước khi tiến hành giao thương buôn bán với họ.
5.2.2.Nhà cung cấp:
Muốn nâng cao đuợc hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cần phải chủ động
quan tâm đến nhà cung ứng- những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Họ là những người cung cấp các yếu tố cần thiết cho cả
doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh để sản xuất hàng hoá dịch vụ.
Trong quá trình kinh doanh xuất khẩu thì các yếu tố đầu vào là không thể
thiếu do đó vai trò của nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp ngoại thương cũng
không thể không kể đến. Trong thực tế có khi có rất nhiều nhà cung cấp cùng cung
cấp các loại sản phẩm mà doanh nghiệp ngoại thương cần, trong trường hợp này
doanh nghiệp có lợi thế về giá cạnh tranh hoặc về chất lượng sản phẩm trên thị
trường đầu vào. Nhưng ngược lại cũng có khi ngành kinh doanh của doanh nghiệp
lại có rất ít nhà cung cấp thậm chí chỉ có một thì sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp

khi nhà cung cấp này đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp theo ý
chủ quan của nhà cung cấp bất kì lúc nào.
Có thể thấy rằng chỉ với một sự biến đổi nhỏ từ phía các nhà cung cấp cũng
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các
doanh nghiệp để tránh được sự mặc cả và sức ép của nhà cung cấp thường xây dựng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
mối quan hệ đôi bên cùng có lợi hoặc dự trù các nguồn cung cấp đa dạng khác
nhau.
5.2.3.Đối thủ cạnh tranh :
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, trong nước có rất
nhiều doanh nghiệp tham gia vào công việc kinh doanh xuất nhập khẩu. Các công ty
này không chỉ cạnh tranh với nhau trong việc thu mua nguyên liệu mà còn là đối thủ
cạnh tranh với công ty trên cả thị trường đầu ra, trong khâu tiêu thụ. Họ mà xuất sản
phẩm ra nhiều nước trên thế giới và chiếm thị phần lớn thì sẽ hạn chế phần nào
công tác xuất khẩu của doanh nghiệp khác.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì việc đối đầu với các đối thủ
nước ngoài là vấn đề vô cùng quan trọng. Các đối thủ cạnh tranh trong nước thì
cạnh tranh cả về yếu tố đầu vào và đầu ra, còn các đối thủ cạnh tranh ở nước ngài
thì chủ yếu cạnh tranh trong việc chiếm lĩnh thị phần và doanh số trên thị trường.
Tuy nhiên đây lại là những đối thủ chính có khả năng đánh bật một doanh nghiệp
bất cứ lúc nào.
Trong cơ chế hội nhập ngày nay Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện mở
rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới, quan hệ chính trị và kinh tế giữa
nước ta và các nước trên thế giới có những bước phát triển tốt đẹp. Hiện nay Việt
Nam đang là thành viên ASEAN và sắp tới là thành viên của WTO. Cơ hội sẽ mở ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hàng hóa của Việt Nam xuất sang các nước thành
viên sẽ được cắt giảm thuế nhờ đó sức cạnh trạnh của hàng hóaViệt Nam sẽ tăng.
Tuy nhiên quá trình hội nhập sẽ tạo ra nguy cơ cho các doanh nghiệp trong nước
nếu các doanh nghiệp không nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình thì không
những không thể tồn tại trên thị trường thế giới mà ngay cả ở thị trường trong nước

cũng khó có thể có được một chỗ đứng.
Chính vì vậy, việc tìm mọi cách nâng cao vị thế canh tranh của mình trên
thương trường quốc tế đang là vấn đề được công ty rất coi trọng.
5.2.4.Trình độ công nghệ:
Trình độ công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và đến xuất khẩu nói riêng. Ngày nay trong điều kiện
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các quốc gia ngày càng diễn ra
gay gắt và quyết liệt. Để đáp ứng được yêu cầu của thị trường phải có sản phẩm với
chất lượng cao, giá cả phù hợp. Thực hiện được điều này thì yếu tố công nghệ là
một yếu tố không kém phần quan trọng. Nếu trình độ kĩ thuật công nghệ thấp, lạc
hậu chắc chắn năng suất lao động sẽ thấp, chất lượng sản phẩm kém và cuối cùng
làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh
với các đối thủ khác trên thị trường. Do đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
trên thị trường thì phải không ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà điều
đó chủ yếu được thực hiện gắn liền với việc ứng dụng công nghệ phù hợp với hoàn
cảnh nội tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu như công nghệ hiện đại nhưng con
người được sử dụng để vận hành máy móc thiết bị lại không đáp ứng được sẽ dẫn
đến lãng phí, không tạo ra các sản phẩm mà thị trường cần.
5.2.5.Lao động:
Lao động là một trong ba nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh và là yếu tố quan trọng nhất vì không có lao động thì mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ. Nhân tố lao động bao gồm các yếu tố số
lượng lao động, trình độ tay nghề của lao động, khả năng tìm hiểu và nắm bắt thị
trường, kinh nghiệm thực tiễn….Một doanh nghiệp có lực lượng lao động đáp ứng
được về số lượng lẫn chất lượng, thành thạo chuyên môn nghiệp vụ sẽ tạo điều kiện
vô cùng thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành trôi chảy và hiệu quả. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đội ngũ cán bộ
nhân viên làm công tác nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh, giao dịch
đàm phán, kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu… là không thể thiếu được. Những đối

tượng này cần phải năng động, nhanh nhẹn. Ngoài ra còn đòi hỏi họ phải có trình độ
nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ.
6.Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu.
Kinh tế Việt Nam hiện nay là kinh tế thị trường phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Sự hoạt động của các thành phần kinh
tế trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa được khuyến khích phát triển và
cạnh tranh bình đẳng. Mục tiêu của chúng ta giai đoạn 2001-2010 là đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×