Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng và phát triển thương hiệu opc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 101 trang )

- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay thương hi ệu trở thành một trong những đề t ài nóng bỏng nhất
trong công tác quản trị. Thương hiệu là tài sản đáng giá nhất của một công ty,
nhưng hầu hết mọi người chỉ quen đánh giá một công ty qua doanh số, lợi nhuận mà
không nhận thấy được giá trị thật sự của một thương hiệu đã góp phần mang lại sự
thành công. Thương hi ệu được xem là nhân tố quan trọng để hội nhập, nhất l à trong
thời điểm chúng ta đ ã và đang hội nhập sâu rộng ra thế giới. Chính v ì thế mỗi doanh
nghiệp Việt Nam cần phải đẩy mạnh việc xây dựng th ương hiệu riêng cho mình. Đó
là con đường duy nhất để doanh nghiệp tồn tại v à phát triển trong nền kinh tế thị
trường.
Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang t ìm lối đi cho mình trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới mà thương hiệu đóng vai trò then chốt. Một tình
trạng hiện nay là các doanh nghiệp bằng lòng với việc gia công cho các đối tác n ước
ngoài có thương hi ệu mạnh thay vì tự xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Điều
này cho thấy trình độ kỹ thuật công nghệ của Việt Nam không thua kém n ước ngoài
nhưng doanh nghiệp vẫn thiếu ý thức xây dựng th ương hiệu cho chính mình để rồi
thương hiệu của họ bị đánh cắp ở n ước ngoài (kẹo dừa Bến Tre, nh ãn Hưng
Yên,…). Họ đã không xây dựng cho mình một chiến lược thương hiệu dẫn đến việc
lúng túng trong những vụ kiện tranh chấp th ương hiệu .
Bên cạnh đó các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đa phần vẫn ch ưa hiểu
hết được sức mạnh của thương hiệu, do đó chưa xem trọng quản trị thương hiệu làm
sao trở nên cạnh tranh và tạo được hình ảnh riêng của công ty thông qua th ương
hiệu.
Nhận thức được tầm quan trọng của th ương hiệu, Công ty Cổ Phần D ược
phẩm OPC đã xây dựng và phát triển thương hiệu OPC. Trong thời gian thực tập tại
Công ty, nhận thấy được những thành quả đạt được cũng như bộc lộ một số tồn tại
em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng v à phát triển thương
hiệu OPC”.
- 2 -


2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về chiến lược xây dựng thương hiệu của công ty trong bối cảnh
thực trạng thương hiệu Việt Nam, những bước đầu khó khăn mà công ty đã trải qua
và với chiến lược thương hiệu đã mang lại hiệu quả gì cho công ty.
Nghiên cứu cách thức quảng bá và bảo vệ thương hiệu của công ty, công
ty có giữ được hình ảnh của mình, có ngày càng v ững mạnh và được nhiều người
tín nhiệm hay không ?
Từ đó đưa ra một số nhận xét và kiến nghị góp phần trong công tác xây
dựng và phát triển thương hiệu nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu công ty.
3. Phương pháp nghiên c ứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp khảo sát thực tiễn tại công ty.
Tổng hợp và phân tích các thông tin thứ cấp thu thập được:
 Thu thập thông tin bằng cách lấy ý kiến trực tiếp các cán bộ v à nhân viên
phụ trách về vấn đề xây dựng v à phát triển thương hiệu của công ty.
 Nghiên cứu các báo cáo, hồ sơ tài liệu có sẵn tại công ty, từ sách báo,
mạng internet…
Sau khi thu thập thông tin, cùng với kết quả quan sát thực tế tạ i công ty,
sử dụng phương pháp suy luận - phân tích - tổng hợp nhằm rút ra kết luận về hiệu
quả của việc xây dựng v à phát triển thương hiệu.
- 3 -
CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN VỀ TH ƯƠNG HIỆU
1.1 Thương hiệu là gì?
Thương hiệu đã xuất hiện cách đây hàng thế kỷ, được dịch từ thuật ngữ
gốc “Brand” trong tài liệu bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, từ “Brand” lại có nguồn gốc
xuất phát từ ngôn ngữ Na Uy cổ “br and”, nghĩa là “ đóng dấu bằng sắt nung ” ( to
burn ). Từ rất xa xưa, chủ của các vật nuôi đ ã đóng dấu lên con vật của mình để
nhận ra chúng. Về sau, các nhà sản xuất gốm, da thú v à tơ lụa cũng sử dụng phương
pháp này để phân biệt sản phẩm của họ với các nhà sản xuất khác.
Theo Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ, th ương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, dấu
hiệu, biểu tượng, kiểu dáng hay sự phối hợp các yếu tố n ày để nhận diện sản phẩm

hay dịch vụ của nhà sản xuất và phân biệt với các thương hiệu cạnh tranh (Bennett
1995).
Với định nghĩa này thì đa số đều nghĩ rằng th ương hiệu chính là logo, câu
khẩu hiệu hay mẫu quảng cáo, những thứ chỉ đại diện hữu h ình của thương hiệu.
Những công ty hàng đầu hiện nay đều nhận thức đ ược rằng thương hiệu thì quan
trọng hơn những gì đang hữu hình. Thương hiệu là mức độ kỳ vọng và những kết
hợp gợi lên từ trong kinh nghiệm ng ười tiêu dùng của khách hàng đối với doanh
nghiệp hoặc sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp – đó là cái mà khách hàng ngh ĩ và
cảm nhận về những g ì mà doanh nghiệp hoặc sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
đã làm cho họ. Đó là một thứ cảm giác mà chỉ có những người uống Coke hoặc lái
xe nhãn hiệu Cadillac mới có thể hiểu đ ược (Jeff Smith, Việt Nga s ưu tập & lược
dịch).
Theo Charless Brymer (Giám đ ốc điều hành của Interbrand Scheter) thì
thương hiệu đại diện cho sự cuốn hút, l à tổng thể những giá trị hay những thuộc tính
nhất định mà khách hàng nhận được. Như vậy thương hiệu không được tạo ra bởi
những nhà sản xuất mà chỉ tồn tại trong nhận thức. Th ương hiệu bắt nguồn từ cảm
nhận của con người về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ và niềm tin của con ng ười.
- 4 -
Một quan niệm khác về th ương hiệu của Larry Light – chuyên gia trong
lĩnh vực quảng cáo: “Th ương hiệu là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp, cách
duy nhất để làm chủ thị trường là làm chủ thương hiệu”. [1]
1.2 Các thành phần cấu tạo nên thương hiệu:
1.2.1 Biểu tượng (Logo): a. Biểu tương của thương hiệu:
Đây là thành phần không thể thiếu đối với một th ương hiệu. Một biểu
tượng sẽ tạo nên sự nhận biết mạnh cho khách h àng. Một biểu tượng phải đạt được
các nguyên tắc sau:
- Có ý nghĩa, phải nói lên được nét đặc trưng riêng.
- Đơn giản, dễ nhớ.
- Độc đáo, tạo ấn tượng mạnh cho khác h hàng.
1.2.2 Khẩu hiệu :

Khẩu hiệu (slogan) nh ư một lời cam đoan của doanh nghiệp đối với
khách hàng. Khẩu hiệu phải gắn liền khả năng đáp ứng lòng mong đợi của khách
hàng. Cần phải phân biệt khẩu hiệu của th ương hiệu khác với thông điệp quảng cáo.
Khấu hiệu phải ngắn gọn, dễ nhớ v à luôn đi kèm với thương hiệu trong suốt quá
trình tồn tại của thương hiệu.
Ví dụ: Công ty sản xuất h àng tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s): “Nâng niu bàn
chân Việt”, Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC: “Thiên nhiên và cuộc sống”. [2]
1.3 Đặc điểm của thương hiệu
Theo Philip Kotler (1999), m ột thương hiệu có thể đạt đến 6 mức đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, mức thuộc tính: Thương hiệu được thể hiện qua những thuộc
tính thật sự của sản phẩm. Các thuộc tính đó có thể l à độ bền, đắt tiền, kết cấu tốt,
uy tín cao, được sản xuất bằng dây chuyền công nghệ ti ên tiến hiện đại, hoạt chất
được chiết xuất từ nguồn thảo d ược thiên nhiên, nhà máy dư ợc phẩm đạt tiêu chuẩn
GMP-GLP-GSP,
- 5 -
Thứ hai, mức lợi ích: Một thương hiệu có ý nghĩa nhiều h ơn một bộ
thuộc tính. Khách hàng không chỉ mua thuộc tính, họ mua lợi ích. Thuộc tính cần
được chuyển sang thành những lợi ích chức năng hay cảm xúc.
Thứ ba, mức giá trị: Thương hiệu cũng thể hiện phần n ào giá trị của nhà
sản xuất. Một số công ty xác định vị trí chuy ên sản xuất những sản phẩ m cao cấp,
sang trọng và đắt tiền. Người tiêu dùng khi mua sản phẩm mang thương hiệu như
vậy cũng nhận được những giá trị đó.
Thứ tư, mức văn hóa: Thương hiệu đôi khi còn thể hiện nền văn hóa quốc
gia xuất xứ. Trung quốc, với t ư tưởng triết học Âm dương – Ngũ hành đã là quốc
gia luôn tự hào về cái nôi của nền Y d ược học cổ truyền thế giới.
Thứ năm, mức cá tính: Thương hiệu thể hiện cá tính nh ư một con người
thật sự. Pepsi - Sự lựa chọn của thế hệ mới – đã nhanh chóng sánh vai cùng v ới
thương hiệu hàng đầu Coca Cola trong ng ành hàng nước uống có gaz.
Cuối cùng, mức Người sử dụng: Thương hiệu thể hiện loại người tiêu

dùng sử dụng sản phẩm đó.
Tuy nhiên, không ph ải thương hiệu nào cũng có đủ 6 đặc điểm tr ên.
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, người tiêu có xu hướng quyết
mua dựa vào yếu tố thương hiệu chứ không phải yếu tố sản phẩm hay dịch vụ.
Chính vì vậy, yếu tố tác động quan trọng nhất đến đến h ành vi mua hàng là phải có
một thương hiệu mạnh. [1]
1.4 Tầm quan trọng của th ương hiệu đối với sự tồn tại v à phát triển của công
ty
Theo Stephen King WPP grou p, London:
“ Một sản phẩm được sản xuất ra trong một nh à máy, còn khách hàng thì
mua thương hiệu. Một sản phẩm có thể bị đối thủ cạnh tranh sao chép c òn một
thương hiệu thì không. Một sản phẩm có thể bị lỗi thời nhanh chóng nhưng m ột
thương hiệu thành công thì sống mãi với thời gian.”
Ngày nay không một sản phẩm nào mà lại không có một thương hiệu
riêng. Việc đặt tên hiệu riêng ngày nay đã phát triển mạnh đến nỗi mà khó có sản
phẩm nào không có tên hiệu riêng. Muối cũng được đóng gói bao bì riêng của nhà
- 6 -
sản xuất. Nhà quản trị là người phải đưa ra các quyết định về tên hiệu. Một thương
hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp thu đ ược nhiều lợi nhuận h ơn, có thị phần lớn hơn,
có nguồn khách hàng trung thành do tạo được cảm giác tin tưởng về chất lượng,
đồng thời thuận lợi hơn khi thâm nhập những thị trường mới .
Thương hiệu đã mang lại giá trị vô hình cho doanh nghiệp, nó đã tạo cho
sản phẩm có ý nghĩa v à xác định những nét nhận biết trong cả thời gian lẫn không
gian. Và ngày nay thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng trong khi nền kinh tế
đang dần mở cửa. [2]
1.5 Tiến trình xây dựng và phát triển thương hiệu
Bước 1: Xác định cấu trúc nền móng của th ương hiệu:
Đây là bước quan trọng nhất của việc xây dựng th ương hiệu vì nếu xây
dựng sai lầm nền móng th ì khó có thể điều chỉnh sau n ày.Các chất liệu cơ bản để
xây dựng nền móng bao gồm:

Các nhận biết cơ bản của thương hiệu: là logo, màu sắc, đặc điểm nhận
dạng giúp thương hiệu đó khác biệt với th ương hiệu khác. Ví dụ đặc tính cơ bản của
Aquafinala là: Nước tinh khiết đóng chai, Logo màu trắng trên nền xanh mát mẻ với
màu đỏ của mặt trời trên dãy núi, xanh với sóng trắng, rõ nét, khác biệt.
Các lợi ích thương hiệu: là lợi ích thực tính, cảm tính v à cảm xúc thương
hiệu đó mang lại cho ng ười tiêu dùng.
Niềm tin thương hiệu: niềm tin nào chứng tỏ rằng thương hiệu đó sẽ như
thế nào, tính cách người đó ra sao ?
Tính chất thương hiệu: là tóm tắt yếu tố tạo sự khác biệt v à đặc trưng,
thường được sử dụng như câu slogan của thương hiệu.
Bước 2:Định vị thuơng hiệu
Xác định vị trí của thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng (người tiêu
dùng sẽ nhớ gì về thương hiệu đó). Tại sao phải định vị?
- Hàng ngày hàng gi ờ, người tiêu dùng tiếp nhận hàng núi thông tin, quá
tải với trí nhớ của họ n ên không thể nhớ được hết các thông tin thu nhận. Họ chỉ có
thể nhớ những gì rõ ràng, đơn giản và khác biệt.
- Nếu thương hiệu không được xác định rõ nằm ở đâu trong não người
tiêu dùng thì họ không bao giờ nhớ đ ược thương hiệu đó.
- 7 -
- Định vị thương hiệu nhằm truyền thông tính chất của thương hiệu một
cách đồng nhất trên mọi phương tiện truyền thông từ đó xây dựng t ài sản của
thương hiệu (Brand Equity) .
Bước 3:Xây dựng chiến l ược thương hiệu
Sau khi đã định vị được thương hiệu, doanh nghiệp cần xây dựng chiến
lược thương hiệu trong ngắn hạn và chiến lược thương hiệu trong dài hạn bao gồm:
- Mục tiêu của thương hiệu trong từng năm
- Mức chi tiêu cho khuyếch trương thương hiệu trong từng năm.
- Kế hoạch tung sản phẩm mới theo từng năm
- V.v…
Bước 4: Xây dựng chiến l ược truyền thông

Sau khi đồng ý chiến lược về thương hiệu, người quản lý thương hiệu dựa
trên ngân sách được phân bổ để lên kế hoạch theo định kỳ thời gian, các h ình thức
truyền thông.
Bước 5: Đo lường và hiệu chỉnh
Sau mỗi giai đoạn truyền thông, cần có sự đo l ường để đánh giá hiệu quả,
rút kinh nghiệm và có sự điều chỉnh kịp thời (nếu có) .
Các thông tin thường phải được thu thập bao gồm:
- Có bao nhiêu % ngư ời biết thương hiệu (brad awareness)?
- Họ nhớ được những yếu tố n ào của thương hiệu đó ?
- Họ có mối liên hệ/nhận xét về thương hiệu đó như thế nào?
- Có bao nhiêu % ngư ời dùng thử thương hiệu đó?
- Có bao nhiêu % ngư ời tiếp tục dùng sau lần dùng thử?
- Có bao nhiêu % ngư ời giới thiệu cho ng ười khác về thương hiệu? [2]
1.6 Hệ thống nhận diện thương hiệu
Theo David A.Aaker, thương hi ệu được nhận diện thể hiện qua 4 yếu tố
sau đây:
- 8 -
hj
Mô hình hoạch định nhận diện th ương hiệu (Nguồn: AaKer 1996)
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU
Phân tích khách hàng Phân tích đối thủ cạnh tranh Phân tích tổ chức
- Xu hướng - Nhân diện thương hiệu - Hình ảnh thương hiệu
- Động cơ - Điểm mạnh, chiến lược - Di sản thương hiệu
- Nhu cầu chưa thỏa mãn - Các điểm yếu - Điểm manh / năng lực
- Phân khúc thị trường - Giá trị tổ chức
HỆ THỐNG NHẬN DIỆN TH ƯƠNG HIỆU
NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU
Thương hiệu thể Thương hiệu thể hiện Thương hiệu thể hiện Thương hiệu thể hiện
hiện qua sản phẩm qua tổ chức qua con người qua biểu tượng
1.Phạm vi sản phẩm 7. Thuộc tính của tổ chức 9. Cá tính (thành thật, 11. Hình tượng và

2. Thuộc tính sản phẩm(sự đổi mới, quan tâm nghị lực, mạnh mẽ…) tính ẩn dụ
3. Chất lượng/giá trị đến khách hàng, độ tin 10. Quan hệ giữa thương 12. Truyền thống
4. Sử dụng cậy…) hiệu và khách hàng của thương hiệu
5. Người sử dụng 8. Địa phương với toàn (người bạn, người tư
6. Quốc gia xuất xứ cầu. vấn, …)
Mở rộng
Cốt lõi
CÔNG BỐ GIÁ TRỊ
Lợi ích Lợi ích Lợi ích
chức năng cảm xúc tự thể hiện
SỰ TÍN NHIỆM
Hỗ trợ các thương hiệu khác
QUAN HỆ GIỮA THƯƠNG HIỆU – KHÁCH HÀNG
HỆ THỐNG THỰC HIỆN NHẬN DIỆN TH ƯƠNG HIỆU
ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU
- Tập hợp con của nhận diện v à xác nhận giá trị - Được truyền thông tích cực
- Khách hàng mục tiêu - Cung cấp lợi thế cạnh tranh
THỰC HIỆN
Tạo các chọn lựa Biểu tượng và ẩn dụ Kiểm tra
THEO DÕI
- 9 -
Thứ nhất, thương hiệu thể hiện qua sản phẩm: Sản phẩm là một yếu tố
quan trọng của thương hiệu vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua h àng.
Yếu tố này bao gồm những thành phần như: phạm vi sản phẩm, thuộc tính sản
phẩm, chất lượng/giá trị, sử dụng, ng ười sử dụng, quốc gia xuất xứ. Về phạm vi sản
xuất, chủng loại sản phẩm c àng nhiều thì khả năng khách hàng biết đến thương hiệu
này càng lớn, ví dụ như Prizer là thương hiệu dược phẩm nổi tiếng thế giới (năm
2005: xếp hạng 31 trong top 100 th ương hiệu toàn cầu với giá trị thương hiệu 9,98
USD) với những biệt dược đặc trị như Viagra và Lipitor. V ề thuộc tính sản phẩm,
nó liên hệ trực tiếp đến việc mua hay sử dụng sản phẩm v ì cung cấp các lợi ích về

mặt chức năng, có thể có lợi về mặt cảm giác v à tự thể hiện. Về chất lượng/giá trị,
thành phần chất lượng ở đây do người sử dụng cảm nhận, đánh giá chứ không phải
do nhà sản xuất quyết định. Về sử dụng, một số th ương hiệu có thể thành công để sở
hữu cách sử dụng đặc biệt. Về ng ười sử dụng, nhiều thương hiệu hướng đến nhóm
người sử dụng nào đó. Johnson & Johnson hư ớng vào bà mẹ và em bé, OPC tập
trung vào khách hàng trung niên và cao tu ổi. Về quốc gia hay n ơi xuất xứ, có thể
làm tăng thêm phần tin tưởng vào thương hiệu. Ví dụ như Tamiflu (1999) được xem
là thuốc trị và phòng dịch cúm gia cầm hiệu quả đầu tiên trên thế giới có phẩm chất
của Roche-Thụy Sĩ, Kim Tiền Thảo nh ãn hiệu “Ông già” được xem là thuốc trị sỏi
thận đầu tiên tại Việt Nam (1998). Có nhiều nghi ên cứu cho thấy ảnh hưởng tốt của
quốc gia lên thương hiệu sản phẩm. Ví dụ như tân dược của Pháp và Thụy Sĩ rất
được ưa chuộng đối với thị trường dược phẩm Việt Nam: năm 2005, Pháp dẫn đầu
với giá trị nhập khẩu đạt 81,6 triệu USD; Thụy Sĩ xếp hạng nh ì với trị giá 60,19
triệu USD (Thông tin th ương mại chuyên ngành tháng 01/20 06).
Thứ hai, thương hiệu thể hiện thông qua tổ chức: Yếu tố này bao gồm 2
thành phần: thuộc tính của tổ chức v à mức độ liên kết địa phương với toàn cầu.
Thương hiệu trong trường này được xem như có những thuộc tính của tổ chức h ơn
là thuộc tính của sản phẩm hay dịch vụ. Các thuộc tính của tổ chức lâu d ài và bền bỉ
hơn so với thuộc tính của sản phẩm.
- 10 -
Thứ ba, thương hiệu thể hiện qua con ng ười: Cá tính của thương hiệu.
Thương hiệu với tư cách là một con người thì phong phú và thú v ị hơn so với những
gì dựa trên sản phẩm. Thương hiệu có thể được nhận thức như mang tính cách của
một con người thật sự, đó là sự thành thật, nghị lực, tin cậy, an to àn,… Quan hệ
giữa thương hiệu và khách hành như ngư ời bạn đồng hành hay người tư vấn cũng
được thể hiện rất rõ, đặc biệt trong những lĩnh vực li ên quan trực tiếp đến sức khỏe
như thực phẩm, mỹ phẩm, d ược phẩm,…
Cuối cùng, thương hiệu được nhận diện thông qua yếu tố biểu t ượng:
Đây chính là vẻ bề ngoài và cũng là một yếu tố quan trọng trong quá tr ình xây dựng
và phát triển thương hiệu.

Theo mô hình nhận diện thương hiệu, gồm có nhận diện giá trị cốt l õi và
giá trị mở rộng. Nhận diện giá trị cốt l õi đại diện cho giá trị chủ yếu của th ương
hiệu, còn phần mở rộng thương hiệu cung cấp thêm hình ảnh góp phần hoàn chỉnh
cho việc nhận diện cốt lõi thương hiệu.
Tóm lại, mô hình nhận diện thương hiệu của Aaker đã làm cho quá trình
nhận diện thương hiệu rõ ràng và hệ thống hơn. [1]
1.7 Chiến lược thương hiệu
Các chiến lược phát triển thương hiệu
 Chiến lược thương hiệu gia đình: Doanh nghiệp chỉ có một hoặc hai
thương hiệu tương ứng cho những tập đoàn khác nhau. Đại bộ phận là một thương
hiệu duy nhất chung cho tất cả các chủng loại h àng hóa khác nhau (ví dụ: Biti’s của
công ty Bình Tiên ). Đây là mô hình truyền thống được rất nhiều công ty, tập đoàn
lớn trên thế giới sử dụng. T ên gọi của thương hiệu thưòng là tên người sáng lập
công ty, danh từ đẹp được lựa chọn cẩn thận v à đôi khi lấy một phần trong tên
thương mại/tên giao dịch (Viglacera, Vinaconex, R ạng Đông,…) trong đó t ên
thương hiệu và logo luôn có sự quan hệ rất chặt chẽ v à mật thiết.
Ưu điểm: chi phí cho thương hi ệu ít, với thương hiệu chủ đạo mạnh sẽ
tạo cơ hội để hàng hóa tiếp cận thị trường nhanh hơn, ít bị xét nét hơn (Giày thể
- 11 -
thao biti’s không có s ức cạnh tranh cao như những thương hiệu khác nhưng đã
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường).
Nhược điểm: nguy cơ rủi ro cao nếu chỉ một chủng loại mất uy tín sẽ ảnh
hưởng đến thương hiệu chung. Không thích hợp khi doanh nghiệp kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực.
Các chiến lược thuộc chiến lược thương hiệu gia đình là:
 Chiến lược thương hiệu hình ô: Công ty đưa ra nh ững sản phẩm cho
nhiều ngành khác nhau nhưng dư ới cùng một tên hiệu duy nhất. Mỗi sản phẩm đều
có những công cụ quảng cáo ri êng biệt và phát triển thông tin riêng của chúng. Ví
dụ: SONY sử dụng một tên duy nhất cho tất cả các sản phẩm : điện thoại di động,
tivi, đầu máy…

 Chiến lược thương hiệu theo dãy sản phẩm: là cách thức doanh nghiệp
đưa ra thêm sản phẩm bổ sung cho sản phẩm có nh ãn hiệu đã được định vị trên thị
trường. Bằng cách này doanh nghiệp khai thác được sự thành công của một thương
hiệu nổi tiếng. Ví dụ nh ư dãy sản phẩm dầu gội Sunsilk, dầu x ã Sunsilk, thuốc
nhuộm tóc Sunsilk…
 Chiến lược thương hiệu theo dãy thị trường: công ty đưa ra một dãy sản
phẩm và bổ trợ cho nhau dưới cùng một tên gọi. phân khúc thị tr ường khác nhau. Ví
dụ: tổ hợp các sản phẩm d ành cho giới mày rây của Gillette…
 Chiến lược thương hiệu cá biệt: là chiến lược sử dụng thương hiệu riêng
biệt cho từng dạng, chủng loại sản phẩm th ường áp dụng cho những sản phẩm thiết
yếu, tần suất tiêu dùng cao, và sản phẩm có tính dị biệt không cao (khó phân biệt sự
khác biệt giữa các sản phẩm khác nhau). Công ty sử dụng chiến l ược đa khúc (đưa
ra nhiều sản phẩm hướng vào nhiều phân khúc thị trường khác nhau) và có cơ cấu
sản phẩm có tính tương đồng không cao thích hợp với chiến l ược này.
Ưu điểm: Xâm nhập vào nhiều phân khúc thị trường vào cùng một lúc
cho phép mở rộng tối đa thị phần. Tạo sự khác biệt cho các sản phẩm có tính dị biệt
không cao. Tránh được rủi ro từ những ảnh h ưởng thất bại dây chuyền .
- 12 -
Nhược điểm: Ngân sách truyền thông, quảng bá, marketing cao. Tính kế
thừa thương hiệu thấp.
 Chiến lược thương hiệu theo sản phẩm: Công ty sử dụng nhiều nhãn hiệu
khác nhau cho những sản phẩm hay dịch vụ khác nhau của doanh nghi êp. Ví dụ:
công ty Unilever tung ra th ị trường nhiều loại dầu gội với các t ên gọi khác nhau
như: Sunsilk, Dove, Clear,…
 Chiến lược thương hiệu theo dòng sản phẩm: là cách thức đưa ra nhiều
dòng sản phẩm khác nhau, chúng không đ ược gọi dưới một tên duy nhất, mỗi sản
phẩm đều có tên riêng của nó và đi kèm với tên của công ty.
 Chiến lược đa thương hiệu: là mô hình tạo dựng đồng thời cả th ương hiệu
gia đình và thương hiêu cá biệt. Mô hình này vừa khai thác lợi thế của th ương hiệu
cá biệt vừa khắc phục đ ược những nhược điểm của mô hình thương hiệu gia đình.

Các chiến lược nằm trong chiến l ược đa thương hiệu bao gồm:
 Chiến lược đa thương hiệu kết hợp song song: Tạo ra sự thể hiện v à vai
trò của thương hiệu gia đình và thương hiệu cá biệt (thậm chí là thương hiệu nhóm)
là như nhau, như là hai b ộ phận của thương hiệu. Ví dụ: Bia 333 và Bia Sài Gòn ,
Honda và Super Dream.
 Chiến lược đa thương hiệu kết hợp bất song song: Là dạng kết hợp, trong
đó 1 thương hiệu được thể hiện rõ hơn, mang tính chỉ đạo và thương hiệu còn lại sẽ
có vai trò bổ sung, hỗ trợ. Ví dụ: Redielac, Mikka của Vinamilk, Nescafe và Nestea
của Nestle. [1]
1.8 Các hình thức để quảng bá th ương hiệu
1.8.1 Quảng cáo:
 Khái niệm: Quảng cáo là sử dụng phương tiện thông tin để truyền đạt thông
tin đến khách hàng. Mục tiên của quảng cáo là ảnh hưởng tới các tập tính của quần
chúng , đặc biệt là khách hàng.
 Mục tiêu của quảng cáo:
 Tạo ra sự nhận thức về th ương hiệu: Quảng cáo nhằm tăng c ường
nhận thức của khách h àng hiện tại về sản phẩm của doanh nghiệp, tạo ra đ ược sự
- 13 -
nhận thức về sự tồn tại của th ương hiệu cho các khách h àng mới hoặc tại các thị
trường mới.
 Tạo sự hiểu biết về th ương hiệu: Quảng cáo đưa kiến thức đến khách
hàng mục tiêu, làm thay đổi các ấn tượng của khách hàng, củng cố niềm tin về
thương hiệu.
 Thuyết phục quyết định mua: Quảng cáo có thể kích thích các cảm
xúc hiện thời của người tiêu dùng về một thương hiệu.
 Mục tiêu hành động để duy trì lòng trung thành c ủa khách hàng: Đây
là một loại mục tiêu hành động, gián tiếp tác động đến quyết định mua với các
chương trình quảng cáo được thiết kế không vì tác động đến doanh số bán tức thời
mà nó hướng dẫn khách hàng tham gia vào chương tr ình, có hành động thích hợp
trong chương trình, từ đó có kinh nghiệm về th ương hiệu và nâng cao nhận thức,

niềm tin về thương hiệu.
 Thông điệp quảng cáo và thử nghiệm:
Thông điệp của một chương trình quảng cáo phải mang đầy đủ ý nghĩa
của thông điệp thương hiệu muốn trình đạt. Thông điệp quảng cáo phải đảm bảo các
yếu tố về mặt thông tin, hợp lý lẽ, cách thức lôi cuốn đối t ượng quảng cáo, đồng
thời phải xem xét các khả năng đ ưa ra điểm nhấn.
Khi đã lựa chọn được thông điệp thì công ty nên tiến hành thử nghiệm:
Có thể thử nghiệm trong môi tr ường thực tế hoặc thử nghiệm tr ên môi trường mô
phỏng, tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm của công ty.
 Thực hiện đánh giá chương trình quảng cáo:
Trong quá trình thực hiện, cần tạo ra một c ơ chế phản hồi hữu hiệ để nắm
bắt thường xuyên các tác động của chương trình để có một cơ chế điều chỉnh kịp
thời và hợp lý.
 Một số công cụ quảng cáo:
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí, Truyền
hình, Truyền thanh…
Quảng cáo ngoài trời
- 14 -
Trưng bày tại điểm bán, những pano quảng cáo…
 Ưu và nhược điểm của một số ph ương tiện quảng cáo:
Bảng 1.1: Ưu và nhược điểm của phương tiện quảng cáo
Phương tiện
Ưu điểm
Nhược điểm
Báo chí
Uyển chuyển, định được thời gian
Bao quát được thị trường nội địa
Thời gian ngắn
Đọc lướt qua, sơ qua
Chất lượng hình ảnh,

màu sắc hạn chế
Tạp chí
Chọn lọc độc giả, khu vực, nhân
khẩu
Có chất lượng tái tạo cao
Gắn bó với độc giả trong thời
gian khá lâu
Thời gian gián đoạn dài
giữa hai lần xuất bản
Truyền thanh
Sử dụng rộng rãi
Linh động về khu vực địa lý
Chi phí thấp
Chỉ đánh vào thính giác
của người nghe
Ít gây sự chú ý hơn
Thời gian ngắn
Truyền hình
Kết hợp tốt giữa âm thanh, h ình
ảnh, màu sắc liên tưởng
Bao quát về số lượng lớn khán
giả
Gây chú ý về tâm lý, hấp dẫn, thú
vị
Không chọn lọc khán
giả
Có thể nhàm chán, bỏ
qua
Thời gian ngắn, chi phí
cao

Quảng cáo ngoài trời
Linh động, có tính lập lại cao
Ít chịu áp lực của quảng cáo cạnh
tranh
Hạn chế sáng tạo
Không chọn lọc được
người xem
Thư quảng cáo trực tiếp
Linh động, khán giả có lựa chọn
Không chịu áp lực của cạnh tranh
Người đọc dễ bỏ qua
hoặc ít chú ý
Chi phí khá cao
1.8.2 Quan hệ công chúng-PR
- 15 -
 Khái niệm: PR là việc điều hành những chương trình hành động nhằm tranh
thủ sự hiểu biết và chấp thuận của công chúng d ành cho sản phẩm bằng cách sử
dụng hàng loạt kỹ thuật truyền thông để giao tiếp với nhiều đối t ượng khác nhau.
 Mục tiêu của quan hệ công chúng:
Tạo ra nhận thức có lợi của công chúng về sản phẩm.
Tạo lập hình ảnh tốt về doanh nghiệp, sử lý hoặc chặn đứng các tin đồn,
các sự kiện bất lợi.
 Thông điệp trong PR-6C: Thông điệp của một hoạt động PR phải đảm bảo:
Credibility: uy tín của nguồn phát thông tin.
Context: phạm vi phân phối thông điệ p cần phải phù hợp với mục đích
đặt ra.
Content: Nội dung thông điệp cần đ ơn giản, dễ hiểu và có ý nghĩa đối với
người tiếp nhận.
Clear: thông điệp phải rõ ràng, tránh những hiểu nhầm không đáng có.
Channels: lựa chọn kênh quảng bá.

Capability: khả năng tiếp nhận v à hiểu thông điệp của ng ười nhận.
 Các công cụ của hoạt động PR:
Marketing sự kiện và tài trợ.
Các hoạt động cộng đồng.
Hội nghị khách hàng, hội thảo.
Vận động.
Phim ảnh.
 Ưu và nhược điểm của hoạt động PR
Ưu điểm: PR là một quá trình thông tin hai chi ều, mang tính khách quan
cao, chuyển tải lượng thông tin nhiều, mang đến lợi ích cụ thể cho đối t ượng, có chi
phí thấp hơn so với quảng cáo, đối tượng cụ thể.
Nhược điểm: Thông tin không đến được với một lượng lớn các đối tượng
trong cùng một thời gian ngắn, khó kiểm soát thông tin do phải chuyển tải qua
người thứ ba (nhà báo, chuyên gia, s ự kiện…), chi phí cao.
- 16 -
1.8.3 Bán hàng trực tiếp:
 Khái niệm: Là hình thức sử dụng nhân viên bán hàng để thông tin thuyết
phục khách hàng tiềm năng mua những sản phẩm h àng hóa hoặc dịch vụ củ doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu marketing.
 Mục tiêu của bán hàng trực tiếp:
Giúp khách hàng cảm thấy được sự quan tâm riêng.
Thiết lập một mối quan hệ rộng.
Giúp khách hàng ra quyết định mua nhanh h ơn.
 Các công cụ bán hàng trực tiếp:
Thuyết minh bán hàng.
Hội nghị khách hàng.
Các chương trình khuyến khích.
Hàng mẫu.
Hội chợ trưng bày thương mại.
 Ưu và nhược điểm của công tác bán h àng trực tiếp:

Ưu điểm: Mang tính riêng biệt cao, tính thuyết phục cao, tạo mối quan hệ
lâu dài với khách hàng.
Hạn chế: Tốn kém chi phí lớn, phải có dự cam kết d ài hạn với nhân viên
bán hàng.
1.8.4 Xúc tiến bán hàng:
 Khái niệm: Là hoạt động của doanh nghiệp nhằm kích thích khách h àng mua
hàng và làm tăng doanh s ố bán hàng trong ngắn hạn bằng cách giành những lợi ích
nhất định cho khách h àng.
 Mục tiêu của công tác xúc tiến bán h àng:
Khuyến khích trước mắt nhằm gây tác động tới nhu cầu.
Khuyến khích khách hàng tới thăm dò.
Thu hút sự chú ý của khách hàng.
Một số hình thức xúc tiến bán hàng:
Khuyến mại.
- 17 -
Tham gia hoạt động hội chợ
Đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử.
Tặng hàng hóa cho khách hàng cung ứng dịch vụ không thu tiền
Bán hàng cung cấp dịch vụ với giá thấp h ơn giá bán, giá cung ứng dịch
vụ bình thường trước đó được áp dụng trong thời gian ngắn.
Bán hàng có kèm phi ếu dự thi cho khách h àng để chọn người trao thưởng
và theo thể lệ đã công bố.
Bán hàng có kèm theo phi ếu xổ số, phiếu giảm giá cho khách h àng…
 Ưu và nhược điểm của các h ình thức xúc tiến bán hàng
Ưu điểm: Gây sự chú ý với khách h àng, cung cấp thông tin khuyến khích
khách mua hàng.
Nhược điểm: Chi phí lớn, giới hạn một số đối t ượng, không kéo dài lâu.
Bảng 1.2: So sánh đặc điểm các hoạt động quảng bá:
Yếu tố
Quảng cáo

Quan hệ công
chúng
Bán hàng trực
tiếp
Xúc tiến bán
hàng
Khán thính giả
Đại chúng
Đại chúng
Nhỏ (mặt đối
mặt)
Thay đổi khác
nhau
Thông điệp
Thống nhất
Thống nhất
Riêng biệt
Thay đổi khác
nhau
Chi phí bình
quân
Thấp
Miễn phí đối với
một số phương
tiện và thời gian
cao
Trung bình
Người thực
hiện (tài trợ)
Doanh nghiệp

Không có người
tài trợ chính thức
cho các phương
tiện miễn phí
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Sự linh hoạt
Thấp
Thấp
Cao
Trung bình
Mục tiêu chủ
yếu
Thuyết phục
khách hàng về chi
phí hợp lý, xây
dựng nhận thức và
Đến với giới
quần chúng bằng
những thông
điệp, báo cáo
Giải quyết các
vấn đề của
khách hàng
riêng biệt, tạo
Kích thích
mức bán ngắn
hạn
- 18 -
thái độ thuận lợi

độc lập
quan hệ bán
hàng chặt chẽ
Ví dụ
Quảng cáo trên
truyền hình, máy
CD sử dụng trong
xe ôtô
Tạp chí đăng bài
nói về những đặc
điểm độc đáo
của máy CD
trong xe ôtô
Nhân viên bán
hàng giải thích
cách vận hành
máy CD trong
xe ôtô
Trưng bày tại
hội chợ triển
lãm máy CD
trong xe ôtô
( Ngu ồn: Marketing-Joel R.Eván, Barry Berman )
- 19 -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG V À
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI OPC
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát tri ển:
Công ty cổ phần Dược phẩm OPC tiền thân l à Xí nghiệp Dược phẩm TW
26 – OPC, được thành lập vào tháng 10 năm 1977 theo Quy ết định số 1176/BYT -

QĐ ngày 24/10/1977 t ừ sự hợp nhất 8 viện b ào chế tư nhân ở Sài Gòn trước đây.
Năm 1994, Xí nghi ệp đã trở thành một đơn vị xuất khẩu mạnh trong
ngành dược với kim ngạch đạt khoảng 1,4 triệu USD, sản phẩm của OPC đ ã có mặt
tại 15 nước trên thế giới như Đông Âu, Đức, Pháp, v.v… với mức tăng tr ưởng bình
quân đạt 15%/năm.
Ngày 08 tháng 02 năm 2002, Th ủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
138/QĐ-TTg về việc chuyển Xí nghiệp D ược phẩm Trung ương 26 trực thuộc Tổng
Công ty Dược Việt Nam – Bộ Y tế thành Công ty cổ phần Dược phẩm OPC. Công
ty cổ phần Dược phẩm OPC là một trong những đơn vị thực hiện cổ phần hoá sớm
nhất của Bộ Y Tế. Vốn điều lệ ban đầu của Công ty khi cổ phần hoá l à 20 tỷ đồng.
Trong đó, nhà nước 29 % và đến thời điểm hiện nay l à 81,9 tỷ đồng.
Với truyền thống năng động trong sự nghiệp đổi mới, đầu t ư, cải tiến
không ngừng trên mọi lĩnh vực, OPC là đơn vị đầu tiên của ngành Dược Việt Nam
đầu tư có hiệu quả các dây chuy ền công nghệ tiên tiến hiện đại như: dây chuyền
chiết xuất dược liệu đa năng, dây chuyền sản xuất vi ên nang mềm, dây chuyền sản
xuất viên sủi, hệ thống sản xuất cồn nguy ên liệu dược dụng; trang bị các máy móc
kiểm nghiệm cao cấp d ùng trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm như: hệ thống
sắc ký lỏng cao áp, hệ thống sắc ký khí, máy quang phổ hấp thu, máy chuẩn độ điện
thế v.v…. OPC là đơn vị sản xuất Đông dược đầu tiên được Cục Quản lý dược - Bộ
Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận GMP, GLP, GSP.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Trước những tác dụng phụ ng ày càng phổ biến của tân dược và sự hạn
chế về các liệu pháp ngoại khoa, các d ược phẩm có nguồn gốc d ược liệu (thực vật,
- 20 -
động vật ngày càng được ưa chuộng). Thủ tướng chính phủ yêu cầu Bộ Y Tế giành
tỷ lệ ngân sách y tế thỏa đáng cho các hoạt động khám chữa bệnh bằng Y d ược học
cổ truyền hàng năm, khuyến khích các trạm y tế x ã, phường, thị trấn sử dụng Y
dược học cổ truyền để khám chữa bệnh cho nhân dân.
Ngay từ khi mới thành lập vào tháng 10/1977 ( với tên gọi Xí nghiệp
Dược phẩm TW26), OPC đ ược Bộ Y Tế giao nhiệm vụ l à sản xuất và kinh doanh

thuốc từ dược liệu theo đường lối y học cổ truyền kết hợp với công nghệ hiện đại để
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Đây là một nhiệm vụ khá nặng nề v à gian nan, đặc
biệt trong thời kỳ v àng son của tân dược và trước thói quen sử dụng “thuốc tây” của
người Việt Nam cũng nh ư những bất cập trong quản lý d ược phẩm, đặc biệt l à đông
dược và các nguồn dược liệu trôi nổi.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất :
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý:
- Trụ sở chính:
- Địa chỉ: 1017 Hồng Bàng, Phường 12, Quận 6, TP.Hồ Chí Minh . Điện
thoại: (84-8) 37517111 – (84-8) 38756619 – Fax : (84-8) 38752048
Email: – Website: Fax: (84-8) 8752048
Với diện tích khuôn vi ên 12.000 m
2
, trụ sở chính của Công ty l à nơi đặt
văn phòng làm việc và giao dịch chính của Ban Tổng Giám Đốc, các ph òng nghiệp
vụ, hiệu thuốc trung tâm giới thiệu sản phẩm OP C và nhà máy sản xuất GMP-GLP-
GSP.
- Nhà máy Dược Phẩm OPC – Bình Dương
- Địa chỉ : Ấp Hóa Nhựt, x ã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân Uy ên tỉnh Bình
Dương. Điện thoại: (84.650) 631830
Cơ cấu bộ máy quản lý củ a công ty Email:
Công ty cổ phần Dược phẩm OPC được tổ chức và hoạt động tuân thủ
theo:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội n ước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam số 60/2005 Q H 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
- 21 -
- Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông nhất trí thông qua.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị: D ược sĩ Lê Minh Điểm
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đ ược tổ chức theo mô h ình công ty cổ phần, chi

tiết như sau:
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Quy trình sản xuất dược phẩm
OPC Bình Dương
- 22 -
Hình 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm
- 23 -
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.4.1 Tình hình s ản xuất
a. Các chủng loại sản phẩm chính :
Hiện nay, OPC sản xuất v à cung cấp ra thị trường nội địa cũng nh ư xuất
khẩu khoảng 150 sản phẩm. Sản phẩm của Công ty hiện có ưu thế hơn các sản
phẩm đông dược trong nước do được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, tuân thủ
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn sản xuất của ngành y tế như GMP WHO, GSP, GLP,
ISO 9001-2000. Ngoài ra, dư ợc liệu đầu vào của Công ty có chất lượng đảm bảo,
được chiết xuất và bảo quản tốt hơn. Bên cạnh đó, so với các thuốc tân d ược có
cùng công dụng, hầu hết các sản phẩm của công ty đ ược sản xuất từ dược liệu, do
vậy hầu như không gây tác dụng phụ.
Công ty thừa kế tinh hoa y dược học phương Đông kết hợp với kiến thức,
kinh nghiệm, công nghệ tiên tiến, hiện đại để đem đến cho ng ười tiêu dùng những
sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thành thấp hơn thuốc ngoại nhập.
Theo dạng bào chế, các sản phẩm của công ty đ ược chia thành các nhóm:
- Viên nén (Compressed Tablets)
- Viên bao đường (Sugar-coated Tablets)
- Viên bao phim (Film -coated Tablets)
- Viên sủi bọt (Effervescent Tablets)
- Cốm sủi bột (Effervescent Granules)
- Viên nang cứng (Hard Capsules)
- Viên nang mềm (Soft Capsules)

- Thuốc hoàn (Pills)
- Trà thuốc (Teas)
- Thuốc cốm bột (Granules)
- Rượu thuốc (Elixir)
- Cao thuốc (Extracts)
- Thuốc nước (Oral Liquids)
- Kem mỡ (Cream Ointment)
- 24 -
- Thuốc hít (Inhaler)
- Thuốc dùng ngoài (Topicals)
Các sản phẩm được chia thành nhóm: Dược phẩm, Thực phẩm chức năng
và Nguyên liệu.
- Nhóm dược phẩm, bao gồm:
 Nhóm tiêu hóa - gan mật;
 Nhóm tim mạch - huyết áp;
 Nhóm hô hấp;
 Nhóm thần kinh - cơ;
 Nhóm điều kinh;
 Nhóm kháng sinh - kháng viêm - kháng ký sinh trùng;
 Nhóm tiết niệu;
 Nhóm Vitamin - khoáng chất;
 Nhóm bổ dưỡng;
 Nhóm dùng ngoài;
 Nhóm sản phẩm khác (Ví dụ: Vi ên đen tóc Extracap
®
, Nấm Vân Chi
Coriver
®
)
- Nhóm thực phẩm chức năng , bao gồm: Đường ăn kiêng; kẹo; Trà các loại

v.v…
- Nhóm nguyên liệu: OPC là đơn vị duy nhất tại Việt Nam sản xuất Cồn đạt ti êu
chuẩn Dược điển Việt Nam III, cung cấp cho các đơn vị sản xuất thực phẩm, hóa
mỹ phẩm như Kinh Đô, Công ty Nestlé Vi ệt Nam, Công ty TNHH Daso, v.v….
Nhà máy OPC Bình D ương sản xuất cồn nguyên liệu dược dụng đầu tiên tại Việt
Nam đã chính thức đi vào hoạt động, tạo điều kiện mở rộng thị phần cồn nguy ên
liệu OPC ở thị trường trong nước và xuất khẩu
b. Sản lượng và Doanh thu từng nhóm sản phẩm
Sản lượng sản xuất các nhóm thuốc chủ lực qua các năm (2005 – 2007)
- 25 -
Bảng 2.1: Sản lượng sản xuất các nhóm thuốc chủ lực
Khoản mục
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
(%)
2007/2006
(%)
1
Thuốc viên
Viên
195.130.000
222.448.000
255.810.200
114
114,99
2
Thuốc nước

Lít
156.121
174.856
200.028
112
114,39
3
Dầu xoa
Lít
73.320
80.653
90.698
110
112,25
4
Cồn nguyên
liệu
Lít
1.607.207
1.784.000
2.040.600
111
114,38
( Nguồn OPC )
Nhận xét:
Xét một cách tổng quát th ì sản lượng sản xuất các mặt h àng chủ lực đều
tăng một tăng ổn định (trên 10%) , Tỷ lệ tăng trưởng cao nhất là nhóm Thuốc viên
(khoảng 114%). Tỷ lệ tăng thấp nhất thuộc nhóm thuốc (Dầu xoa 110%). Nhà máy
OPC Bình Dương sản xuất cồn nguyên liệu dược dụng đầu tiên tại Việt Nam đã
chính thức đi vào hoạt động, tạo điều kiện nâng cao tỷ trọng doanh thu của nhóm

Cồn nguyên liệu trong tổng doanh thu của OPC.
2.1.4.2 Tình hình tiêu th ụ
Bảng 2.2: Doanh thu sản phẩm qua các năm (2005 – 2007)
Đơn vị: triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
(%)
2007/2006
(%)
1
Thuốc viên
77.420
79.703
88.191
102,95
110,65
2
Dầu, Cao xoa
24.078
32.735
42.266
135,95
139,12
3
Thuốc nước
32.521
42.114

48.680
129,50
115,60
4
Hoàn trà
894
742
803
83,91
108,22
5
Khác
184
953
202
517,93
21,20
Tổng cộng
135.098
156.305
180.100
115,70
115,22
(Nguồn: OPC)
Nhận xét:
Qua những số liệu trên bảng, ta thấy doanh thu thuốc vi ên chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng doanh thu của to àn công ty, tốc độ tăng trưởng của năm 2007 so

×