Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.6 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Trớc Đại hội Đảng lần thứ 6 năm 1986. Việt Nam là một nớc có nền kinh
tế chậm phát triển, trì trệ, lạc hậu, và kém xa các nớc khác trên thế giới. Sau Đại
hội Đảng 1986 thực hiện phơng châm, chính sách của Đảng đa dạng hoá, đa ph-
ơng hoá các quan hệ kinh tế, mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn Đầu t nớc
ngoài. Do vậy đến nay nền kinh tế của Việt Nam đã có những bớc chuyển biến
rõ rệt và đang trên đà phát triển thành một nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo con đờng xã hội chủ nghĩa. Qua đó ta cũng thấy đợc tầm quan trọng của
Đầu t nớc ngoài là nh thế nào đối với nền kinh tế của một đất nớc. Luật Đầu t n-
ớc ngoài tại Việt Nam đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với xu thế
chung. Theo hớng ngày càng hoàn thiện hơn, thông thoáng hơn.
Hơn 15 năm thực hiện Luật Đầu t nớc ngoài, hoạt động đầu t nớc ngoài
đã đạt đợc những hiệu quả cao những thành tựu quan trọng góp phần tích cực
vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nớc đã đặt ra, đ-
a đất nớc Việt Nam phát triển bền vững trở thành một nớc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá trong những thập kỷ tới. Tuy nhiên để đạt đợc những mục tiêu đặt
ra nh vậy không phải là dễ, bởi Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam qua quá trình
thực hiện vẫn còn những hạn chế, những thiếu xót cha kịp sửa đổi bổ sung, cơ
sở hạ tầng - kinh tế kỹ thuật còn nhiều khó khăn so với các nớc khác trong khu
vực và trên thế giới nh: Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Mỹ, Pháp, Anh...
Môi trờng đầu t ở Việt Nam cha đợc hoàn thiện, cha đáp ứng đợc yêu cầu của
các nhà đầu t nhất là các vấn đề về thủ tục pháp lý. Môi trờng đầu t còn những
hạn chế nh vậy làm sao có thể thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam ngày càng
nhiều nh mong muốn? Làm sao có thể phát triển nền kinh tế ? Trong khi đó ở
các nớc khác trong khu vực và trên thế giới nhất là Trung Quốc và Đài Loan..
ngày càng cải thiện môi trờng đầu t cho thông thoáng hơn, thủ tục đầu t ít rờm
rà hơn, cơ sở hạ tầng phát triển hơn..
Trong mấy năm qua mặc dù số dự án đầu t nớc ngoài vào Việt Nam ngày
càng tăng nhng số lợng không đáng kể, số dự án giải thể trớc thời hạn ngày


càng tăng, đến hết năm 2003 có trên một nghìn dự án giải thể trớc thời hạn với

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vốn đăng ký khoảng 12,3 tỷ USD chiếm gần 18,6% số dự án và 23% tổng vốn
đăng ký của tất cả các dự án đợc cấp phép. Tại sao số dự án giải thể trớc thời
hạn lại tăng nh vậy? Chúng ta cần phải xem xét lại các yếu tố của môi trờng đầu
t ở Việt Nam về những mặt tích cực và hạn chế, hệ thống chính sách pháp luật ở
Việt Nam những vấn đề cần sửa đổi bổ sung. Chúng ta có lợi thế là mặt chính
trị ổn định hơn so với các nớc khác trong khu vực và trên thế giới chúng ta nên
phát triển lợi thế này cùng với các yếu tố kinh tế và pháp luật của môi trờng
kinh doanh để nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển hơn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những quy định của pháp
luật về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, nghiên cứu về những chính sách của Nhà
nớc về tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
- Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu một số vấn đề pháp lý về hoàn thiện
môi trờng đầu t nớc ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; đa ra một số
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phơng pháp truyền thống nh phơng
pháp diễn dịch, phơng pháp quy nạp, phơng pháp tổng hợp, phơng pháp phân
tích...
Qua đó ta thấy việc hoàn thiện môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
cho phù hợp với các yêu cầu của các nhà đầu t nớc ngoài, các tổ chức kinh tế
quốc tế là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của đất
nớc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ những yêu cầu trên mà tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế".

Về bố cục Luận văn bao gồm :
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Lời nói đầu

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 1: Một số vấn đề chung về Môi trờng Đầu t nớc ngoài tại Việt
nam.
Chơng 2: Một số vấn đề pháp lý về hoàn thiện Môi trờng Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện Môi trờng Đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế.
Kết Luận
Danh mục tài liệu tham khảo
chơng 1
Một số vấn đề chung về môi trờng đầu

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

t nớc ngoài tại Việt Nam
1.1. Khái niệm chung về đầu t nớc ngoài
1.1.1. Một số quan niệm về đầu t nớc ngoài
Ngày nay Đầu t nớc ngoài đã trở thành một chìa khoá vàng để mở cửa
nền kinh tế. Mặc dù Đầu t nớc ngoài (ĐTNN) đợc nghiên cứu và giải thích ở
nhiều giác độ khác nhau nhng có một điểm chung đợc nhiều nhà nghiên cứu
thừa nhận đầu t nớc ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để có thể
thúc đẩy và phát triển kinh tế của đất nớc mình. Tuy nhiên trong thực tế cũng có

một số nớc vì những lý do khác nhau đã tìm mọi cách hạn chế việc thu hút vốn
đầu t nớc ngoài vào nớc mình và tăng cờng bảo hộ đầu t trong nớc.
Do vậy trên thế giới đã có những quan điểm khác nhau liên quan đến
lĩnh vực đầu t nớc ngoài.
Quan điểm của các nớc đang phát triển: Xuất phát từ chính sách bảo hộ
mậu dịch,bảo hộ sản xuất trong nớc nên các nớc này đang e ngại, lo sợ, hoài
nghi về việc t tởng nớc ngoài xâm nhập vào đất nớc mình, nên tìm mọi cách để
che chắn dòng đầu t, ngăn cản dòng đầu t từ nớc ngoài vào nớc mình. Song song
với việc ngăn cản dòng đầu t nớc ngoài vào nớc mình các nớc này cũng tìm mọi
cách che chắn bảo hộ đầu t trong nớc trớc sự tấn công của đầu t nớc ngoài, tạo
ra những rào cản chặt chẽ đối với việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài.
việc thành lập các vốn cơ bản có ở nớc ngoài. Còn trong Từ điển bách
khoa về kinh tế chính trị thì đầu t nớc ngoài là các chi phí cơ bản về phơng tiện,
vật chất, lao động, tiền tệ nhằm tái sản xuất vốn cơ bản ở nớc ngoài. Trong Hiệp
định mẫu về khuyến khích và bảo hộ đầu t Liên Xô còn quan niệm đầu t nớc
ngoài là tất cả các loại giá trị vật chất mà nhà đầu t của nớc này đa đến nhà đầu
t nớc khác theo pháp luật của nớc tiếp nhận đầu t nớc ngoài.
Quan điểm của các nớc công nghiệp phát triển: Đầu t nớc ngoài đối với
họ đã quá quen thuộc, nó không những có lợi cho nớc đầu t mà còn lợi cho cả
nớc tiếp nhận đầu t. Do vậy quan niệm về đầu t nớc ngoài đúng đắn là một yếu
tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đầu t nớc ngoài có thể

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đem lại phúc lợi cho mọi ngời, có thể hỗ trợ cho các nớc khác phát triển, việc
tiếp nhận đầu t có thể làm cho các nớc xích lại gần nhau hơn. Các nớc phát triển
thấu hiểu đợc vai trò của đầu t nớc ngoài nên họ tìm mọi cách để đầu t thông
suốt và đầu t nớc ngoài tự do hơn. Các nớc này quan niệm đầu t nớc ngoài là t
bản của nhà đầu t nớc này ở nớc khác đợc đa vào theo những điều kiện nhất

định nhằm những mục đích nhất định (Anh, Mỹ...)
Theo quan niệm của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì đầu
t nớc ngoài bao gồm đầu t trực tiếp (FDI) và đầu t gián tiếp (ODA). Các nguồn
đầu t cho nớc ngoài có tài trợ phát triển chính thức gồm viện trợ phát triển chính
thức và các hình thức khác nh tín dụng xuất khẩu, tài trợ t nhân vay từ ngân
hàng quốc tế, vay tín phiếu, đầu t trực tiếp các nguồn tài trợ t nhân khác... Nh
vậy theo quan niệm của tổ chức này thì FDI là một trong những nguồn tài trợ t
nhân, quan niệm này cha đầy đủ vì chủ thể của FDI không phải duy nhất chỉ có
t nhân mà còn có nhà nóc và các tổ chức quốc tế khác. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
là ngời nớc ngoài trực tiếp bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý điều hành và có thể
quyết định toàn bộ hoạt động hoặc có thể tham gia quyết định.
Trong lịch sử thế giới đầu t nớc ngoài đã tồn tại từ lâu nay, từ thời tiền t
bản, các công ty của Anh, Mỹ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là những
công ty đi đầu trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài dới hình thức đầu t vốn vào các n-
ớc Châu á để khai thác đồn điền nhằm cung cấp nguyên liệu cho nghành công
nghiệp của chính quốc, cùng với khai thác đồn điền là khai thác khoáng sản
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận để kinh tế phát triển .
Do quan niệm của các nớc khác nhau nh vậy nên rất khó khăn cho vấn đề
đầu t nớc ngoài. Muốn đầu t thuận lợi, các nớc phải kí kết với nhau các hiệp
định quốc tế song phơng cũng nh đa phơng về vấn đề đầu t, cuộc đấu tranh để
xây dựng các văn bản pháp lý quốc tế nhiều bên về đầu t cho đến nay vẫn còn
nhiều khó khăn do quan điểm khác nhau, hệ thống các hiệp định hiện hành của
WTO còn cha có một hiệp định chung về đầu t cho nên vấn đề đầu t nớc ngoài
đợc giải quyết trong các hiệp định khác nhau của WTO nh hiệp định Trims,
hiệp định Trips, hiệp định Gatts... Sau vòng đàm phán DoHa tổ chức thong mại

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thế giới đang phấn đấu để xây dựng một hiệp định chung nhiều bên về đầu t hi

vọng rằng sẽ kết thúc đàm phán trong năm tới (2005).
1.1.2. Định nghĩa về đầu t nớc ngoài theo quy định của pháp luật về
đầu t tại Việt nam
Theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 2000 (khoản 1
Điều 2) đầu t nớc ngoài đợc hiểu là đầu t trực tiếp nớc ngoài tức là việc các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài, nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp đầu t vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp nhận để
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh
hoặc doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam chỉ
điều chỉnh những quan hệ đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam, Luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam không điều chỉnh các quan hệ đầu t gián tiếp nh tín
dụng quốc tế, viện trợ quốc tế và các quan hệ đầu t từ Việt Nam ra nớc ngoài.
Theo quy định của các hiệp định song phơng và đa phơng về khuyến
khích và bảo hộ đầu t, đầu t nớc ngoài đợc hiểu là tất cả những giá trị vật chất
mà nhà đầu t đa vào từ nớc ký kết này sang nớc ký kết hữu quan theo pháp luật
nớc sử dụng đầu t. Các giá trị vật chất đó có thể là động sản, bất động sản,tiền
tệ và các cổ phiếu các hình thức tham gia cổ phần khác, các quyền của nguyên
đơn đối với các tài sản đợc góp để tạo ra các giá trị kinh tế hoặc quyền đợc kiện
đối với các dịch vụ có giá trị kinh tế, quyền tác giả, quyền đối với các sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu thơng phẩm, know-how, các giá trị vật chất
khác đợc pháp luật nớc nhận đầu t công nhận (biên bản kỳ họp thứ 3 của ban th-
ờng trực pháp lý thuộc ban th ký SEV trang 19-20)
Đầu t gián tiếp nớc ngoài chủ yếu do các quốc gia và các tổ chức liên
chính phủ tiến hành, đầu t gián tiếp không gắn với hoạt động kinh doanh sản
xuất của nhà đầu t mà nó đợc thể hiện dới hình thức cho vay với lãi suất u đãi
hoặc viện trợ, do đó nó không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận trực tiếp và
trớc mắt nào từ vốn đầu t. Khác với đầu t gián tiếp, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam điều chỉnh quan hệ đầu t trực tiếp, các nhà đầu t trực tiếp đa vốn vào để
kinh doanh và trực tiếp tham gia vào quản lý và sử dụng vốn của mình, đầu t


6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trực tiếp chịu ảnh hởng của những quy luật thị trờng, tìm kiếm lợi nhuận trực
tiếp bằng vốn đầu t của mình. Trong đầu t trực tiếp ngời nào có vốn có thể bỏ
vốn để làm tăng thêm năng lực sản xuất hoặc tạo ra những năng lực sản xuất
mới, song cũng có thể mua lại một số cổ phần để thu hút đợc lợi tức cổ phần.
Trong đầu t trực tiếp ngời có vốn bỏ ra có thể là ngời trong nớc mà cũng có thể
là ngời nớc ngoài nếu đợc luật pháp của nớc nhận đầu t cho phép, nó không chỉ
dựa vào nguồn vốn của nớc tiếp nhận mà cùng với vốn có thể có cả kĩ thuật
công nghệ, bí quyết kĩ thuật, sản xuất kinh doanh, năng lực Marketing của chủ
đầu t khi đầu t vốn là đã tiến hành sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra phải
đợc tiêu thụ ở thị trờng nớc chủ nhà hoặc thị trờng lân cận. Đầu t trực tiếp nớc
ngoài tồn tại dới nhiều hình thức song những hình thức cơ bản là chủ đầu t bỏ
vốn thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình, mua lại toàn bộ hoặc một phần xí
nghiệp của nớc chủ nhà, cùng góp vốn với nớc chủ nhà, bỏ vốn xây dựng công
trình vận hành sau đó chuyển giao cho nớc chủ nhà theo hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên nhng hình thức liên doanh là hình thức đợc a chuộng nhất từ tróc
đến nay.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Các yếu tố cơ bản hình thành môi trờng đầu t nớc
ngoài
Môi trờng là một khái niệm có nội hàm rộng và đợc sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Theo định nghĩa thông thờng môi trờng là toàn bộ nói
chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con ngời hay một sinh vật
tồn tại phát triển trong mối quan hệ với con ngòi hay sinh vật ấy hay môi trờng
là sự kết hợp toàn bộ hoàn cảnh hoặc điều kiện bên ngoài có ảnh hởng tới sự tồn

tại phát triển của một thực thể hữu cơ. Khái niệm môi trờng thờng đi kèm với
một khái niệm khác sau nó, môi trờng đầu t là một trong những ví dụ... Môi tr-
ờng đầu t là tổng hoà các yếu tố chính trị, kinh tế, pháp luật...các yếu tố này có
liên quan mật thiết với nhau và tác động đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân
nớc ngoài tại một nớc, các yếu tố này cấu thành môi trờng đầu t. Môi trờng đầu
t thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho cá nhân, tổ chức nớc ngoài hoạt động đầu t
tại nớc đó, môi trờng đầu t thuận lợi là một môi trờng đầu t trong đó bản thân
từng yếu tố cấu thành nên môi trờng đầu t phải thật hoàn chỉnh, thuận lợi và sự
vận hành giữa các yếu tố này phải ăn khớp với nhau để có thể tạo thành một
chỉnh thể thống nhất, một chỉnh thể hoàn hảo, hấp dẫn, thu hút, lôi cuốn các
nhà đầu t. Các yếu tố cấu thành phải có tính đồng bộ, nhất quán với nhau, hỗ trợ
nhau để có thể tạo thành một môi trờng đầu t thuận lợi cho các nhà đầu t. Sau
đây sẽ đi sâu phân tích một số yếu tố cơ bản của môi trờng đầu t :
1.2.1 Sự ổn định về chính trị
Đây là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất quyết định đến việc thu hút vốn
ĐTNN. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tài nguyên phong phú, hạ tầng cơ sở
phát triển, nhân lực dồi dào và nhiều điều kiện thuận lợi khác cho nhà đầu t mà
chính trị không ổn định thì không thể nào tạo ra đợc sự chuyển dịch tích cực
của các nguồn vốn ĐTNN. Khi tình hình chính trị không ổn định nhất là thể chế
chính trị không ổn định đi liền với nó là pháp luật thay đổi dẫn đến những mục
tiêu đặt ra cũng sẽ thay đổi cả phơng thức thực hiện để đạt đợc mục tiêu đó.
Những cái mà ngày hôm qua đã xây dựng đợc dới chế độ chính trị cũ đã có thể
trở thành lạc hậu thậm chí phải phá bỏ. Nh thế sẽ thiệt hại về lợi ích trong đó

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhà ĐTNN phải gánh chịu một phần vậy rõ ràng không đáp ứng đợc mục tiêu
lợi nhuận của nhà ĐTNN. Cha kể đến những trờng hợp còn, mất hoặc thất thoát
vốn đầu t nếu nh chính quyền mới thực hiện quốc hữu hoá. Sự mất ổn định th-

ờng biểu hiện dới nhiều góc độ khác nhau đi liền với nó là những hậu quả phát
sinh khác làm thiệt hại đến lợi ích của nhà đầu t. Chẳng hạn một số nớc trong
khu vực nh : Inđônêxia, Philippin thờng xuyên có xung đột vũ trang, bắt cóc,
khủng bố khiến các nhà đầu t lo ngại hoặc CHLB Nga và một số nớc SNG th-
ờng xuyên có khủng bố và bất ổn về chính trị khiến các nhà đầu t không dám
đầu t mạnh vì lo ngại có nhiều rủi ro
Tiêu chí của sự ổn định chính trị mà các nhà đầu t quan tâm là sự ổn định
về đờng lối, về tổ chức và nhân sự của cơ quan Nhà nớc từ TW đến địa phơng,
mức độ tranh giành quyền lực giữa các phe phái chính trị, sự hoạt động của các
đảng phái. Nếu các điều kiện khác của môi trờng đầu t không đổi chính trị càng
ổn định thì độ tin cậy càng cao, càng hấp dẫn các nhà đầu t. Trong điều kiện
cạnh tranh diễn ra gay gắt trên thị trờng đầu t sự ổn định chính trị có thể đợc
xem là một lợi thế so sánh cần phát huy. Đối với Việt Nam từ khi thực hiện sự
nghiệp đổi mới sự ổn định chính trị luôn đợc đảm bảo. Tuy nhiên đứng trớc
nguy cơ diễn biến hoà bình và sự phá hoại của thế lực phản động trong nớc
cũng nh quốc tế chúng ta phải luôn cảnh giác đồng thời tiếp tục duy trì và tăng
cờng sự ổn định hơn nữa. Để giữ vững và tăng cờng sự ổn định chính trị cần
phải tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ hơn nữa về kinh tế, văn hoá, giáo dục,
t tởng, y tế đặc biệt là đổi mới hệ thống chính trị, thực hiện cải cách hành
chính quốc gia. Yếu tố quyết định sự thành công đó là tăng cờng sự lãnh đạo
của Đảng, tăng cờng vai trò nhà nớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân, thực
hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, kịp thời ngăn
chặn mọi âm mu của thế lực phản động, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ
chủ quyền quốc gia, từng bớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Chính sách ngoại giao
mềm dẻo, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, đa dạng hoá, đa ph-
ơng hoá trong quan hệ quốc tế với khẩu hiệu Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nớc trên thế giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển. Đây là xu thế lớn phản
ánh đòi hỏi của các quốc gia dân tộc trên thế giới. Việt Nam đặt ra chính sách

9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đối ngoại nhằm phục vụ đờng lối phát triển kinh tế của đất nớc mình đồng thời
mở rộng hợp tác quốc tế, khai thác nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp
của đất nớc, nhiều nớc đang cố gắng giữ ổn định chính trị, tạo môi trờng hoà
bình, thực hiện chính sách hoà giải, hoà hợp dân tộc nhằm xây dựng một trật tự
kinh tế quốc tế công bằng, bình đẳng, hợp lý. Mở rộng quan hệ đối ngoại Việt
Nam sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế.
Phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển, mở rộng quan hệ nhiều mặt song
phơng và đa phơng với các nớc và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị kinh tế
quốc tế lớn. Chính việc mở rộng quan hệ ngoại giao là tiền đề cho việc mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế trong đó có việc thu hút ĐTNN. Sự ổn định chính trị có
mối quan hệ nhân qủa với sự ổn định và an toàn xã hội nó là nhân tố tác động
trực tiếp đến lợi ích của nhà đầu t, xã hội ổn định, trật tự, có kỷ cơng pháp luật
là điều kiện tối cần thiết cho các nhà đầu t. Sự ổn định này có quan hệ với hàng
loạt các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đến pháp luật. Những năm
vừa qua Việt Nam đã giữ đợc sự ổn định chính trị mà d luận thế giới đánh giá
rất cao, quan hệ ngoại giao đợc mở rộng và Việt Nam càng ngày càng thu hút đ-
ợc nhiều ĐTNN tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
1.2.2. Sự phát triển kinh tế kỹ thuật
Cùng với yếu tố ổn định chính trị, yếu tố phát triển kinh tếkỹ thuật
cũng đóng vai trò quan trọng trong môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam . Sự
yếu kém của nền kinh tế Việt Nam là nguồn gốc dẫn đến những hậu qủa bất lợi
về chính trị, xã hội, quân sự và các quan hệ quốc tế. Do vậy từ Đại hội VI Đảng
và nhà nớc ta quyết tâm đa đất nớc sớm thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, đặt
nhiệm vụ phát triển kinh tế ở vị trí u tiên hàng đầu của chiến lợc. Mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Việt Nam
sẽ ngày càng phát triển và không ngừng cải thiện về kinh tế.
Cải thiện nền kinh tế là một đòi hỏi khách quan, là một thách thức lớn
đối với Việt Nam , rõ ràng nớc ta không thể cải thiện môi trờng đầu t khi nền

kinh tế thiếu thốn, chắp vá, không thể cạnh tranh trên trờng quốc tế. Nớc ta là n-
ớc có vị trí địa lý thuận lợi, đợc thiên nhiên u đãi, giàu tài nguyên thiên nhiên,
giàu tiềm năng, dân số gần 80 triệu ngời, nền văn hoá phong phú đậm đà bản

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sắc riêng xuyên suốt bề dày lịch sử hàng nghìn năm đã hun đúc nên những con
ngời cần cù, ham học và sáng tạo. Tuy Việt Nam tài nguyên thiên nhiên phong
phú, tiềm năng dồi dào nhng điều kiện kinh tếkỹ thuật của đất nớc cha đủ sức
để có thể khai thác tốt, có hiệu quả cao tài nguyên thiên nhiên đó. Ngày nay
giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới đang diễn ra một cuộc chạy đua
quyết liệt nhằm cải thiện môi trờng đầu t để hấp dẫn đợc nguồn vốn đầu t nớc
ngoài của các nớc khác trên thế giới. Việt Nam đã và đang cố gắng khẳng định
mình trong cuộc chạy đua này, một đất nớc đang bớc vào thời kỳ công nghiệp
hoá-hiện đại hoá (CNH-HĐH) chắc chắn sẽ là một điểm đến đầy tiềm năng cho
những ai biết sử dụng và phát triển nó.
Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm cạnh tranh,
kiến thức thị trờng, khoa học công nghệ của nớc ngoài để tạo cho mình một nền
kinh tế vững chắc. Hơn nữa chúng ta cũng cần thu hút vốn đầu t trong nớc, nhà
nớc ta cần chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng để tạo cho mình một nền kinh tế
khá vững vàng có nh thế mới có thể thu hút đợc vốn ĐTNN. Nếu chỉ chú trọng
thu hút vốn ĐTNN mà không chú trọng phát triển kinh tế trong nớc thì đất nớc
sẽ không phát triển đợc bởi ĐTNN chỉ là một bộ phận của nền kinh tế nhng nó
không phải là hình ảnh thu nhỏ của nền kinh tế quốc dân. Do vậy Việt Nam cần
phải có những chính sách phát triển kinh tếkỹ thuật thích đáng để thu hút vốn
ĐTNN.
Thu hút ĐTNN thuộc lĩnh vực quan hệ kinh tế đối ngoại vì vậy chỉ có thể
thu hút đợc đối tác bên ngoài nếu nh quốc gia có chủ trơng mở rộng quan hệ,
nói cách khác là thực hiện chiến lợc kinh tế mở. Có thể nói đó là điều kiện tiên

quyết, tuy nhiên trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế nh hiện
nay sẽ không thể có một nớc nào lại tự mình đóng cửa không quan hệ với bên
ngoài. Song tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, mở rộng phơng thức mở cửa
khác nhau mà mức độ hiệu quả khác nhau. Năm 1987 Ngân hàng thế giới đã
điều tra 41 quốc gia đang phát triển và đã rút ra nhận xét là tốc độ tăng trởng
kinh tế tỷ lệ thuận với mức độ mở cửa nền kinh tế và tốc độ tăng trởng đó tác
động qua lại rất chặt chẽ với việc thu hút vốn ĐTNN. Kinh nghiệm của các nớc
ASEAN thập kỷ 60 và các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây cũng đã khẳng định

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

điều đó. ở Việt Nam nếu so sánh thời kỳ trớc 1987 đến bây giờ cũng thấy phù
hợp với nhận xét đó. Do vậy Việt Nam cần mở cửa bên ngoài đồng thời tăng c-
ờng mở cửa bên trong, giữa mở cửa bên ngoài và mở cửa bên trong có mối quan
hệ mật thiết lẫn nhau, càng mở cửa bên trong càng thu hút đợc nhiều ĐTNN,
điều này liên quan đến vấn đề về nhu cầu thị trờng, lao động, thông tin trong và
ngoài ngoài nớc ( thông tin kinh tế, thị trờng, văn hoá, xã hội, khoa học công
nghệ ) đặc biệt là phát triển liên lạc viễn thông quốc tế.
Để thu hút ĐTNN từ năm 1987 Việt Nam đã xây dựng và duy trì sự ổn
định các hoạt động về tài chính, ngân hàng, không có những đợt biến động về
giá cả, tỷ giá hối đoái Điều đó làm yên lòng các nhà đầu t và chứng tỏ môi tr-
ờng kinh doanh của Việt Nam đã có nhiều cải thiện.
Một trong những điều kiện mang tính chất tiên quyết hấp dẫn các nhà
đầu t đó là sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Kĩ thuật càng cao càng đòi hỏi một
kết cấu hạ tầng tơng đối hoàn chỉnh và hiện đại nh đờng giao thông, đờng sắt,
đờng bộ, hàng không, đờng biển... đồng bộ, thông tin liên lạc thuận lợi, kịp thời.
Hơn nữa trong nền kinh tế thị trờng, khi các nguồn vốn đều vận động thông qua
thị trờng, sự biến động nhanh chóng của thị trờng hàng hoá tiền tệ, tài chính, kĩ
thuật tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ, buộc các chủ đầu t phải ứng phó

kịp thời, điều đó đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật hiện đại, để
không một nhà đầu t nào phải gánh chịu những thiệt hại và những chi phí trực
tiếp do cơ sở hạ tầng yếu kém gây ra. Những khoản thuế mà họ nộp cho nhà nớc
nhận đầu t đã bao hàm cả những chi phí về hạ tầng vật chất kĩ thuật đó. Do đó t
bản nớc ngoài chỉ nhảy đến nơi có môi trờng đầu t thuận lợi mà sự thuận lợi tr-
ớc hết là nơi có cơ sở hạ tầng vật chất hoàn chỉnh hiện đại. Thờng thì các quốc
gia đang phát triển không có một hệ thống hạ tầng vật chất đầy đủ, đồng bộ nh
đờng giao thông, bến cảng sân bay, thông tin liên lạc phục vụ đủ mức ngay từ
đầu, những yếu tố này chỉ hình thành từng bớc, có trọng điểm và cùng với sự
phát triển kinh tế ngày càng đợc hoàn thiện hơn. Vì đầu t vào xây dựng một kết
cấu hạ tầng vật chất hiện đại, đồng bộ đòi hỏi những khoản vốn, kỹ thuật vô
cùng to lớn, vốn lại luân chuyển chậm nên lợi nhuận không cao nếu t bản t nhân

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không chịu bỏ vốn vào khu vực này đòi hỏi chính phủ nớc nhận đầu t phải gánh
vác. Bớc vào thực hiện chiến lợc kinh tế mở, cơ sở hạ tầng Việt Nam còn yếu
kém và cha đầy đủ, cha phù hợp với các yêu cầu hoạt động chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ hiện đại. Song sau hơn 15 năm khôi phục và xây dựng từ đống
đổ nát của chiến tranh việt Nam bớc đầu đã có những hệ thống giao thông vận
tải, thông tin liên lạc, đặc biệt các cảng biển, cảng hàng không đợc xây dựng
duy trì và củng cố từ chiến tranh cùng với hệ thống những xí nghiệp quốc doanh
là cơ sở vật chất không kém phần hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Hạ
tầng cơ sở phải đợc cải thiện và có đầu t thích đáng để tạo niềm tin và sự an
tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t khi họ đầu t vào Việt Nam nh hệ
thống điện, nớc, bu chính viễn thông, giáo dục, y tế, giao thông vận tải, tài
chính ngân hàng... tất cả đều phải đợc quan tâm và đầu t một cách triệt để để
nâng cấp, làm mới, ngày càng cải thiện cho phù hợp với quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Cơ sở hạ tầng yếu kém là trở ngại rất lớn đối với các nhà đầu t. Nó là

đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế, là điều kiện quyết định đến chi phí sản xuất, tiến
độ đầu t, chất lợng sản phẩm và lợi nhuận của nhà đầu t. Vấn đề tổ chức giao
thông và chấp hành luật lệ giao thông ở các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh đang là một vấn đề nan giải, gây nhiều bức xúc cho xã hội, cho
nên giao thông cần đợc đặc biệt quan tâm và không ngừng cải thiện để đảm bảo
không chỉ vì lợi ích kinh tế mà còn giữ vững trật tự an toàn xã hội. Từ năm 2000
trở lại đây Việt nam đã có nhiều giải pháp khắc phục yếu kém về giao thông nh
khôi phục giao thông công cộng bằng các biện pháp trợ giá xe buýt, trang bị cơ
sở hạ tầng giao thông đô thị nh đèn tín hiệu giao thông, biển báo giao thông,
hạn chế xe máy tham gia giao thông, nâng lệ phí đăng kí xe máy, ô tô, quy định
mỗi ngời chỉ đợc đăng kí một xe. Tăng cờng giáo dục mọi ngời tuân thủ luật lệ
giao thông, trong vận tải hàng hoá cần hạn chế thời gian xe tải cỡ lớn ra vào nội
đô thị, cần xây dựng các cảng, điểm tập kết hàng hoá ở xung quanh thành phố.
Đợc sự giúp đỡ của Đức, Việt Nam đang nghiên cứu xây dựng hệ thống tàu điện
ngầm, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh, nguồn điện cần phải ổn
định để phát triển sản xuất kinh doanh, giá điện, giá nớc phải rẻ để giảm chi phí
đầu vào cho các nhà đầu t, giá bu chính viễn thông quá cao cần hạ xuống ngang

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bằng với các nớc trong khu vực, hoàn thành đờng dây 500 KV Bắc - Nam, triển
khai các dự án nâng cấp, sửa chữa, mở rộng các tuyến đờng quan trọng, thêm
vào đó Ngân hàng thế giới đã chấp nhận cho Việt Nam vay với lãi suất u đãi
trong đó các khoản vay để thực hiện dự án nâng cấp hệ thống thanh toán hiện
đại cho ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Qua đó ta thấy yếu tố kinh tế ảnh hởng
lớn đến môi trờng đầu t. Sự phát triển kinh tế kĩ thuật là điều kiện để có một
môi trờng đầu t vững chắc, an toàn và hấp dẫn.
1.2.3. Sự phát triển của hệ thống pháp luật về Đầu t
Cũng nh yếu tố kinh tế, chính trị, yếu tố pháp luật cũng có vai trò quan

trọng không kém đối với môi trờng đầu t. Môi trờng đầu t có hấp dẫn hay
không? Có hoàn thiện hay không? Là phụ thuộc không nhỏ vào các quy định
của pháp luật về đầu t. Tính hấp dẫn của một quốc gia về lĩnh vực đầu t trớc hết
phải đợc thể hiện ở Luật. Đối với mọi quốc gia, Luật đầu t nớc ngoài là một
bằng chứng cụ thể của sự mở cửa và là cái mà các nhà đầu t đều quan tâm.
Cùng với luật là các văn bản dới luật trong hệ thống pháp luật là không
kém phần quan trọng, nghiên cứu các văn bản pháp lý liên quan đến đầu t nớc
ngoài chúng ta thấy các văn bản ban hành sau đó bao giờ cũng thoáng hơn các
văn bản trớc thể hiện đúng chủ trơng của Nhà nớc Việt Nam là tạo điều kiện
ngày càng thuận lợi hơn cho các nhà đầu t đủ sức cạnh tranh với các nớc xung
quanh. Các nhà đầu t khi thực hiện đầu t vào một nớc sẽ phải đụng chạm rất
nhiều vấn đề về luật pháp. Tuy nhiên cái mà họ quan tâm nhất đó là các vấn đề
về quyền kinh doanh, các biện pháp u đãi và bảo đảm đầu t, các thủ tục cấp
phép đầu t và các phơng thức giải quyết tranh chấp về đầu t. Đối với nớc ta kể
từ khi có Luật đầu t nớc ngoài năm 1987 đợc công bố các cơ quan quản lý th-
ờng theo dõi tình hình thực tế, kịp thời kiến nghị những sửa đổi bổ sung, đặc
biệt đã đợc Quốc hội sửa đổi bổ sung nhiều lần cho phù hợp với cơ chế thị trờng
và quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, sửa đổi lần một năm 1990 sau đó sửa
đổi năm 1992, 1996 và sửa đổi gần đây nhất năm 2000. Vì thế cho nên về cơ
bản Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã phù hợp với nền kinh tế mở, phù hợp
với tình hình trong nớc và trên thế giới, vừa đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội của
Việt Nam, vừa tăng tính hấp dẫn với các nhà đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên vẫn

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

còn nhiều vấn đề cần đợc tiếp tục sửa đổi bổ sung nh hệ thống pháp luật của n-
ớc ta cha đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của các nhà đầu t nên gây nhiều
khó khăn cho họ. Nh đối tợng đợc hởng u đãi thì Luật đầu t nớc ngoài năm
1987 quy định chỉ dành một số u đãi cho một số dự án liên doanh, không u đãi

cho xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Thực tế xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài cũng
gặp nhiều khó khăn nh không có sự hỗ trợ của đối tác Việt Nam, chịu rủi ro một
mình, trong khi nhiều dự án này cũng thuộc diện u tiên của Việt Nam. Vì vậy
cho nên pháp luật cần có những biện pháp bảo đảm và khuyến khích đầu t nhiều
hơn cho các nhà đầu t, pháp luật cũng cần phải đợc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
nâng cao tính hấp dẫn. Hệ thống pháp luật cha đồng bộ cha đáp ứng kịp thời
nhu cầu kinh doanh gây khó khăn cho nhà đầu t dẫn đến khó khăn trong vấn đề
đầu t. Dù luật đầu t có mềm dẻo thông thoáng nhng thủ tục đầu t rờm rà phức
tạp tạo ra những khe hở cho quan chức địa phơng sách nhiễu gây phiền hà, tham
ô, hối lộ, gây thiệt hại đến lợi ích nhà đầu t làm họ nản lòng. Thủ tục đầu t là
một vấn đề nổi cộm đang đợc chúng ta cải tiến từng bớc. Để đảm bảo tính hấp
dẫn cần kiên quyết thực hiện '' một cửa '' và quy định chặt chẽ thời gian tối đa
để giải quyết thủ tục, kiên quyết xử lý và xử lý nghiêm những trờng hợp gây
phiền hà, ăn hối lộ. Chẳng hạn việc thẩm định thiết kế do Bộ Xây Dựng đề ra
gồm 4 nội dung: T cách pháp nhân; kiến trúc; an toàn xây dựng; giải pháp xây
dựng và phòng chống cháy nổ nh hiện nay là quá phiền hà. Trong vấn đề này có
lẽ chỉ nên kiểm tra t cách pháp nhân của nhà thiết kế và kiến trúc phải hợp quy
hoạch cảnh quan, còn các nội dung khác chỉ cần ban hành tiêu chuẩn, quy phạm
xây dựng để nhà đầu t thực hiện và chịu trách nhiệm là đủ. Hớng sắp tới cần
nhanh chóng thực hiện tối u hoá các thủ tục hành chính, rút ngắn tối đa thời
gian mà các nhà đầu t phải chi phí cho các công việc thủ tục. Kinh nghiệm quốc
tế trong những năm qua cũng đã cho ta bài học kinh nghiệm mặc dù độ thông
thoáng nh nhau tạo ra tính hấp dẫn do luật đầu t mang lại cao nh nhau nhng ở n-
ớc nào có thủ tục đầu t đơn giản gọn nhẹ thì ở đó thu hút đầu t mạnhhơn.
Chẳng hạn trong số các nớc ở khu vực ASEAN nh Thái Lan là nớc thực
hiện đơn giản hoá thủ tục đầu t khá mạnh, cơ quan hợp tác đầu t là cửa duy nhất
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết công việc tiếp theo đồng thời thay mặt nhà đầu t

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


liên hệ với cơ quan hữu quan rồi trả lời nhà đầu t, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu t nhanh chóng trong thủ tục hành chính khi đầu t vào nớc mình. Do vậy
mà Thái Lan thu hút đợc nhiều vốn đầu t nhất trong khu vực. Trái lại thủ tục ở
Philippin quá rờm rà có đến 45 cơ quan liên quan đến việc thực hiện dự án.
Riêng việc xét duyệt cho phép đầu t cũng đã có 4 cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt gây cản trở đối với việc thu hút đầu t. Đối với nớc ta thủ tục đầu t là vấn
đề trở ngại việc thu hút đầu t chẳng hạn thời gian chuẩn bị dự án kéo dài thờng
6 tháng đến 1 năm hoặc dài hơn, cơ quan này cũng có quyền buộc nhà đầu t
trình dự án để họ xem xét góp ý mặc dù nhiều khi không đủ trình độ, thêm vào
đó việc chuẩn bị dự án của bên Việt Nam thờng sơ suất, khi đàm phán phải sửa
đổi bổ sung nhiều lần. Các nhà đầu t Đài Loan đánh giá thủ tục đầu t của Việt
Nam quá rờm rà, gây lãng phí thời gian. Do những khó khăn, phức tạp cộng sự
thay đổi của cơ chế thị trờng mà pháp luật về đầu t cũng phải thay đổi nh thế
nào cho phù hợp với sự thay đổi của đất nớc và thế giới. Luật đầu t nớc ngoài
1987 quy định cụ thể về các lĩnh vực khuyến khích đầu t, các biện pháp bảo
đảm đầu t, chính phủ quản lý về đầu t nớc ngoài. Luật Đầu t nớc ngoài 1987
ban hành vẫn mắc phải những sai lầm những nhợc điểm vốn có của hệ thống
pháp luật thời kì bao cấp, bởi chúng đợc ban hành trong bối cảnh đất nớc mới b-
ớc vào thời kì đổi mới sau Đại hội Đảng VI năm 1986 nền kinh tế còn vận hành
theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, quan hệ kinh tế đối ngoại tập trung vào
Liên Xô và Đông Âu. Luật đầu t nớc ngoài 1987 chỉ tập trung hớng dẫn xí
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài mà coi nhẹ hợp đồng hợp tác kinh doanh; giới
hạn t nhân phải chung vốn với tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân để thành bên
Việt nam; cho xí nghiệp liên doanh đợc miễn giảm thuế lợi tức và chuyển lỗ 5
năm mà không áp dụng vấn đề này với các hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài
và hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Để thực hiện yêu cầu tiếp tục hoàn
thiện hệ thống quy phạm pháp luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Ngày
30.9.1990 tại kì họp thứ 7 Quốc hội khoá VIII đã thông qua Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đầu t nớc ngoài năm 1987 sửa đổi, bổ sung 15 điều

trên 42 điều của Luật đầu t nớc ngoài năm 1987 tập trung chủ yếu ba vấn đề :
1. Cho phép t nhân hợp tác đầu t với nớc ngoài.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2. Quy định liên doanh nhiều bên và liên doanh tiếp.
3. Quy định hàng thay thế hàng nhập khẩu.
Sau khi sửa đổi bổ sung lần 1 Luật đầu t nớc ngoài 1990 đã có hàng loạt
các văn bản pháp luật có liên quan đến đầu t nớc ngoài cũng đã đợc ban hành
mới hoặc sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Với sự sửa đổi bổ sung đồng bộ này hệ
thống pháp luật về đầu t nớc ngoài góp phần làm cho môi trờng đầu t nớc ngoài
ở Việt nam vào những năm 1990 thêm hấp dẫn. Luật đầu t nớc ngoài bớc sang
một giai đoạn phát triển mới đánh dấu sự thành công của chính sách mở cửa,
hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nớc ta. Tuy nhiên Luật Đầu t nớc
ngoài 1990 chỉ giải quyết đợc 3 vớng mắc nêu trên còn có những vớng mắc
khác cha kể những vớng mắc phát sinh mới đã cản trở hoạt động đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam. Luật Đầu t nớc ngoài 1992 đã sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Đầu t nớc ngoài năm 1990 và đã giải quyết những bức xúc này. Năm
1992 tình hình kinh tế xã hội đã có nhiều biến chuyển tích cực việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về ầu t nớc ngoài nói riêng đã tạo
hành lang pháp lý mới cho nền kinh tế tiếp tục tăng trởng. Hơn nữa giai đoạn
này hệ thống pháp luật Việt Nam có sự ra đời của Hiến pháp 1992, Điều 25 quy
định những nguyên tắc về hợp tác kinh tế với nớc ngoài, liên quan đến Đầu t n-
ớc ngoài đã tạo cơ sở pháp lý mới cho hoạt động đầu t nớc ngoài. Vấn đề thu
hút vốn Đầu t nớc ngoài ngày càng có tính cạnh tranh gay gắt số nớc kêu gọi
đầu t nặng nhất là các nớc đang phát triển. Cải thiện môi trờng Đầu t nớc ngoài
là vấn đề bức xúc của các Quốc gia cần thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Thực tiễn
Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1992 cho thấy các mục tiêu kinh tế xã hội và
tài chính của hoạt động Đầu t nớc ngoài có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua

lại lẫn nhau, không khuyến khích đúng mức sẽ không thu hút đợc đầu t nớc
ngoài, vốn đầu t nớc ngoài vào ít thì các mục tiêu kinh tế xã hội cũng không đạt
đợc vì vậy việc điều chỉnh hành lang pháp lý về đầu t nớc ngoài trong đó có vấn
đề mở rộng, khuyến khích và u đãi là vấn đề có tính khách quan, ngày
23.12.1992 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung Luật Đầu t nớc ngoài, đã
sửa đổi bổ sung 9 Điều, bổ sung mới 3 Điều tập trung vào 9 vấn đề quan trọng
là cho phép doanh nghiệp t nhân hợp tác đâù t với nớc ngoài; quy định hạn chế

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

góp vốn bằng nguồn tài nguyên; tăng dần tỉ trọng góp vốn của bên Việt Nam,
tăng thời hạn đầu t lên 50 năm đến 70 năm; Mở tài khoản vốn vay ở nớc ngoài;
quy định về khu chế xuất; bổ sung phơng thức BOT; bảo đảm quyền lợi của nhà
đầu t khi có sự thay đổi của pháp luật; cho doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
đợc hởng u đãi nh doanh nghiệp liên doanh. Sau đó Nghị định số 18 ngày
26.12.1992 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu t nớc ngoài 1992
thay thế Nghị Định 28/HĐBT ngày 6.2.1991 và 17 văn bản pháp luật liên quan
đến Đầu t nớc ngoài cũng đợc ban hành. Do sự thay đổi của điều kiện kinh tế xã
hội và sự thay đổi của tình hình thế giới mà Luật Đầu t nớc ngoài (LĐTNN)
1996 đợc ban hành sửa đổi LĐTNN 1992 tạo môi trờng pháp lý tơng đối đầy
đủ, đồng bộ cho hoạt động ĐTNN tại Việt nam. Giai đoạn này đất nớc ta đã
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhịp độ tăng bình quân của tổng sản
phẩm trong nớc (GDP) đạt 8,2%. Sản xuất công nghiệp tăng 13,2%, sản xuất
nông nghiệp tăng 4,5%, kim ngạch xuất khẩu tăng 20%. Quan hệ đối ngoại
không ngừng đợc mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế đợc tiến hành chủ động và
đạt hiệu quả tốt, tăng cờng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với các nớc xã
hội chủ nghĩa, các nớc láng giềng, các nớc bạn bè truyền thống, tham gia tích
cực các hoạt động thúc đẩy sự hợp tác cùng có lợi trong hiệp hội các nớc
ASEAN, diễn đàn APEC, tăng cờng quan hệ với các nớc phát triển và nhiều n-

ớc, nhiều tổ chức khu vực quốc tế khác. Xây dựng Nhà nớc ta thành một nớc
công nghiệp có cơ sở vật chất và kinh tế hiện đại cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần cao, an ninh vững chắc, LĐTNN 1996 tiếp tục tạo môi tr-
ờng pháp lý hấp dẫn, thể hiện chính sách nhất quán thu hút ĐTNN vào Việt
nam của Đảng và Nhà nớc ta. Nó đợc ban hành trong bối cảnh hệ thống pháp
luật về kinh tế đã đợc sửa đổi bổ sung tơng đối đầy đủ so với trớc kia, nhiều đạo
luật quan trọng đã đợc ban hành vào thời điểm này nh Bộ Luật Dân sự, Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ... nhằm thu hút tối đa mọi nguồn vốn đầu t, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. LĐTNN 1996 gồm có 6 ch-
ơng, 68 điều có nội dung cơ bản sau:
- Lĩnh vực địa bàn khuyến khích đầu t.

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Lĩnh vực địa bàn hạn chế đầu t hoặc cấm đầu t.
- Quy định miễn, giảm thuế nhập khẩu.
- Miễn giảm tiền thuê đất.
- Bổ sung một số quy định nhằm hoàn thiện hình thức đầu t.
- Quản lý ngoại hối.
- Nguyên tắc nhất trí trong Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên
doanh ( DNLD).
- Quy định đối với ngời Việt nam định c ở nớc ngoài đầu t về nớc.
- Mở chi nhánh.
- Quản lý Nhà nớc về ĐTNN
-Thủ tục đầu t.
- Khiếu nại, khiếu kiện.
- Phân cấp cấp giấy phép đầu t.
Nghị Định 12/CP ngày 18.2.1997 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành

LĐTNN 1996 và 15 văn bản pháp lý khác có liên quan ban hành tạo dựng
khung pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động ĐTNN phù hợp với đờng lối quan
điểm của Đảng, phát triển mở cửa nền kinh tế, đáp ứng đợc yêu cầu thời điểm
đó.
Sớm khắc phục những quy định chồng chéo, không thống nhất giữa các
văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTNN nh về một số loại thuế, về đất
đai, ngoại hối... hiện đang gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN
đồng thời tình hình mới cũng đặt ra yêu cầu phải xem xét để đa vào LĐTNN
một số vấn đề mà trong các đợt sửa đổi bổ sung Luật trớc đây cha có điều kiện
làm đợc nh điều chỉnh cơ cấu tổ chức và cơ chế điều hành doanh nghiệp liên
doanh, thiết kế rõ ràng cơ chế chế tài xử lý tranh chấp, phá sản, đa ra các giải
pháp hữu hiệu để tranh thủ nhiều hơn các đối tác có tiềm năng về vốn và công
nghệ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giúp đỡ họ vợt qua tác động của
khủng hoảng kinh tế. Cạnh tranh thu hút vốn đầu t nớc ngoài trên thế giới và
trong khu vực diễn ra ngày càng gay gắt do cung cầu về vốn ĐTNN luôn luôn
căng thẳng. Các nớc trong khu vực nhất là các nớc ASEAN đã và đang cải thiện
mạnh mẽ môi trờng đầu t theo hớng dành nhiều u đãi hơn cho ĐTNN nhằm vợt

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lên các nớc khác, coi đó là giải pháp chiến lợc để vợt qua khủng hoảng và phục
hồi phát triển kinh tế. Chính điều này tạo sức cạnh tranh mạnh là thách thức lớn
đối với Việt Nam vì trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do giữa các nớc
ASEAN (AFTA) các nhà đầu t Nhật Bản, Tây Âu, Mỹ chỉ cần đầu t ở các nớc
ASEAN khác do môi trờng kinh doanh thuận lợi hơn mà vẫn bán đợc hàng vào
Việt Nam với thuế suất giảm dần 0 - 5%. Trong bối cảnh đó, pháp luật chính
sách về ĐTNN ở Việt nam trớc 97 đợc coi là hấp dẫn thông thoáng đang mất
dần tính cạnh tranh, trong khi độ rủi ro của việc đầu t ở Việt nam năm 96 là rất
cần thiết góp phần nâng cao sức cạnh tranh của môi trờng đầu t ở Việt nam so

với các nớc khác trong khu vực và trên thế giới. Trong giai đoạn này nớc ta đã
chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và trên thế giới, trở thành thành viên
chính thức của Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN), tổ chức kinh tế Châu
á - Thái Bình Dơng (APEC); Diễn đàn hợp tác kinh tế á - âu (ASEM) và đang
đàm phán gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO); đang thực hiện những
cam kết trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do giữa các nớc ASEAN
( AFTA) ... Do vậy mà ngày 9.6.2000 Quốc Hội đã thông qua Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật ĐTNN 1996. LĐTNN 2000 đã đa ra những quy định
nhằm tháo gỡ những vớng mắc, khó khăn, giảm thiểu rủi ro cho các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN. Nghị Định 24/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
LĐTNN 2000 tạo điều kiện xích gần hơn giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc
ngoài, tạo thế chủ động trong tiến trình hội nhập và đảm bảo các cam kết quốc
tế, làm cho môi trờng kinh doanh của Việt nam hấp dẫn, thông thoáng hơn so
với trớc đây và so với một số nớc trong khu vực. LĐTNN 2000 sửa đổi 4 nội
dung và 26 vấn đề:
- Nội dung thứ nhất là các vấn đề cần đến sự tháo gỡ của chính phủ gồm:
Nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của nhà đầu t khi có sự thay đổi về chính sách,
pháp luật, cân đối ngoại tệ; nguyên tắc không hồi tố; đền bù giải phóng mặt
bằng; thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất, bảo đảm
bảo lãnh của Chính phủ; áp dụng pháp luật nớc ngoài.

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nội dung thứ hai là các vấn đề mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp
có vốn ĐTNN; Thành lập văn phòng điều hành; nguyên tắc nhất trí trong doanh
nghiệp liên doanh, việc tổ chức lại doanh nghiệp; cơ cấu lại vốn đầu t, vốn pháp
định, chuyển nhợng vốn; Thanh lý phá sản doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
(DN) có vốn ĐTNN; quy định về xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ và
bảo vệ môi trờng; tuyển dụng lao động.

- Nội dung thứ ba là các vấn đề mở rộng các u đãi về thuế, tài chính; thuế
chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,
chuyển lỗ của DN, quy định về lập quĩ.
- Nội dung thứ 4 là các vấn đề về cải tiến thủ tục hành chính, tăng cờng
sự quản lý nhà nớc về ĐTNN; Điều kiện cấp giấy phép đầu t, thời hạn cấp phép
đầu t, khen thởng, chế độ thanh tra, kiểm tra, quản lý nhà nớc về ĐTNN, các
phụ lục và danh mục.
Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung điều quan trọng nhất mà chúng ta cần
quan tâm là phải rút ra bớt những thủ tục hành chính rờm rà, phức tạp gây khó
khăn cho nhà đầu t, thứ hai phải xoá bỏ những văn bản pháp luật chồng chéo
trái với những văn bản mà cơ quan quyền lực cấp trên ban hành, có nh vậy pháp
luật mới trở thành một chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh từ trên xuống dới, tạo
hành lang pháp lý an toàn cho các nhà đầu t, hệ thống pháp luật hoàn chỉnh với
đội ngũ luật s có đầy đủ khả năng t vấn về mọi lĩnh vực pháp luật theo yêu cầu
của khách hàng là yếu tố hấp dẫn để thu hút các nhà đầu t. Trong khi đó ở nớc
ta vấn đề t vấn của các Luật s ở các đoàn Luật s còn hạn chế cha đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của các nhà đầu t. Việt Nam cũng cần phải quy định cho phép các công
ty Luật nớc ngoài đầu t vào Việt Nam để nâng cao chất lợng của dịch vụ t vấn
Luật trong nớc, nh thế luật s trong nớc mới có thể học hỏi đợc kinh nghiệm và
mở rộng quan hệ với luật s nứớc ngoài. Ngoài ra Nhà nớc còn phải tổ chức các
buổi toạ đàm, trò chuyện để thông báo, giao lu với doanh nghiệp, giúp các nhà
đầu t cập nhật đợc pháp luật mới ban hành hay mới sửa đổi bổ sung nh vậy sẽ
tạo niềm tin cho các nhà đầu t, bảo đảm an toàn pháp lý cho nhà đầu t khi họ
đầu t vào Việt Nam. Chế độ hai giá đối với ngời nớc ngoài cũng nên bãi bỏ để

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tạo sân chơi bình đẳng giữa ngời Việt Nam và ngời nớc ngoài một khi họ đã
tham gia đầu t kinh doanh ở Việt Nam.

Các yếu tố chính trị, kinh tế - kĩ thuật, pháp luật có mối quan hệ mật
thiết, tác động lẫn nhau và cùng có vai trò quyết định đến môi trờng đầu t mà
các nhà đầu t hết sức quan tâm. Không có sự ổn định chính trị thì hệ thống pháp
luật không đầy đủ, không đồng bộ thì không thể phát triển kinh tế nói chung và
thu hút nguồn vốn ĐTNN nói riêng. Không có sự phát triển của kinh tế kĩ thuật
thì không thể thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ĐTNN, không thể thực
hiện đợc nguyên tắc độc lập, tự chủ, bình đẳng cùng có lợi và không thể cạnh
tranh nổi với các đối thủ trên thị trờng đầu t. Do vậy 3 yếu tố này yếu tố nào
cũng quan trọng và có tính chất quyết định đến sự thành công trong việc thu
hút vốn đầu t nớc ngoài của môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
1.3. Vai trò của đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển kinh
tế
Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
khẳng định kinh tế có vốn ĐTNN là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam, đợc khuyến khích phát triển lâu
dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút và sử dụng hiệu quả
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ trơng nhất quán và lâu dài nhằm góp phần
khai thác các nguồn lực trong nớc, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc.
Hơn 15 năm qua kể từ khi ban hành Luật ĐTNN 1987 thì hoạt động đầu t nớc
ngoài đã đạt đợc những kết quả khả quan góp phần tích cực vào việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế phát triển kinh tế xã hội, tăng cờng thế và lực của Việt
Nam trên trờng quốc tế. Thực tế cho thấy ĐTNN đã trở thành một trong những
nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, có tác dụng thúc đẩy cho sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH, nâng cao năng lực quản lý và trình
độ công nghệ mở rộng thị trờng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm mới, góp
phần mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. Qua đó ta thấy ĐTNN có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
Việt Nam. ĐTNN làm tăng nguồn vốn đầu t xã hội trong khi tích luỹ xã hội của


22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nền kinh tế còn thấp, góp phần tạo công ăn việc làm cho ngời lao động tạo ra
nhiều hàng hoá xuất khẩu cũng nh hàng hoá tiêu thụ trong nớc. ĐTNN nhất là
đầu t trực tiếp (FDI) luôn kèm theo chuyển giao công nghệ dẫn đến tăng năng
xuất lao `động; FDI góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách, mở rộng nguồn
thu thuế của địa phơng và đóng góp cho nguồn thu của Chính phủ, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế ở những vùng có ĐTNN tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao mức sống của ngời dân. ĐTNN còn khuyến khích đầu t trong nớc phát
triển. Thực tế những năm qua cho thấy ĐTNN không những không lấn sân của
đầu t trong nớc mà còn khuyến khích phát triển đầu t trong nớc. Điều này thể
hiện ở chỗ doanh nghiệp trong nớc có cơ hội trở thành nhà cung cấp hoặc nhà
phân phối cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Ngoài ra các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN còn tạo ra sự cạnh tranh trong một số lĩnh vực kinh tế mà trớc đây
do một hoặc một vài doanh nghiệp trong nớc độc quyền.
ĐTNN góp phần mở rộng quy mô và thị trờng xuất khẩu. Việc tăng cờng
thu hút ĐTNN tăng xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị
trờng quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của kinh tế Việt Nam. Xuất khẩu
của khu vực ĐTNN thời kì 1996-2000 đạt trên 16 tỷ USD chiếm 23% kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc, chiếm tỷ trọng cao là các mặt hàng giày dép, may
mặc, điện tử. Xuất khẩu năm 2003 của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN tiếp tục
có chiều hớng gia tăng, đạt mức 6,225 tỷ USD tăng 38,5% so với năm 2002.
Đến hết năm 2003 tỷ trọng xuất khẩu của ĐTNN đã chiếm tới 31% xuất khẩu
cả nớc, vợt chỉ tiêu 25% đề ra năm 2005 trong nghị quyết 09 năm 2001 của
Chính phủ về tăng cờng nâng cao hiệu quả FDI thời kì 2001-2005.
Ngoài ra khu vực ĐTNN góp phần mở rộng thị trờngtrong nớc, thúc đẩy
các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh đặc biệt là khách sạn, du lịch và các
dịch vụ t vấn pháp lý, chuyển giao công nghệ....tạo cầu nối cho các doanh
nghiệp trong nớc tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với thị trờng quốc tế.

Nghị quyết 01/2004 của Chính phủ coi việc đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập
kinh tế quốc tế là nhiệm vụ quan trọng đặc biệt của năm 2004. Nh vậy ĐTNN
góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế đất nớc phát triển nhất là vấn
đề xuất khẩu trong khu vực ĐTNN cũng nh mở rộng quy mô xuất khẩu của

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiệp trong nớc. Ngoài ra ĐTNN còn có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Hiện nay ĐTNN đóng góp trên 13% GDP, chiếm 18% tổng số vốn đầu t
xã hội, trên 50 % kim ngạch xuất khẩu (kể cả dầu thô) đạt trên 35% giá trị sản
xuất công nghiệp và khoảng 7% thu ngân sách cả nớc. Khu vực ĐTNN cũng đã
thu hút đợc gần nửa triệu lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp
khác. Nhờ nguồn vốn này mà Nhà nớc đã chủ động hơn trong việc bố trí cơ cấu
đầu t góp phần khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nớc theo tinh thần kết
hợp giữa nội lực và ngoại lực để tạo sức mạnh tổng hợp cho công cuộc đổi mới
và phát triển đất nớc. Hoạt động của khu vực ĐTNN có tác động tích cực đối
với các cân đối lớn của nền kinh tế nh cân đối ngân sách, mở rộng nguồn thu
ngoại tệ, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán ...Đến hết năm 2002 khu
vực có vốn ĐTNN chiếm tới 35,3% giá trị sản lợng công nghiệp của cả nớc,
ĐTNN năm 2003 tiếp tục xu hớng đầu t vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
với trên 70% dự án và vốn đăng kí tập trung chủ yếu vào khu vực kinh tế trọng
điểm Miền Nam và Miền Bắc. ĐTNN đã góp phần đa tốc độ tăng trởng công
nghiệp của cả nớc đạt 14,5% .ĐTNN đã tạo thêm nhiều ngành nghề sản phẩm
mới góp phần làm tăng đáng kể năng lực các ngành công nghiệp Việt Nam. Chỉ
riêng 4 tỉnh Đồng Nai, Bình Dơng, Bà Rịa Vũng Tàu, TPHCM đã chiếm gần
60% số dự án và gần 51% tổng số vốn cấp mới của toàn quốc, các dự án ĐTNN
có tác dụng lan toả ảnh hởng, thúc đẩy cạnh tranh, hình thành các xí nghiệp vệ

tinh để tăng thêm giá trị của sản phẩm từ thị trờng trong nớc.Nhờ đợc trang bị
công nghệ mới, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý tiên tiến nên sức cạnh tranh của
sản phẩm hàng hoá của nhiều doanh nghiệp đã đợc nâng cao đáng kể. Nhiều
sản phẩm đã có chỗ đứng và chiếm thị phần tơng đối khá trên thị trờng nội địa
và xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Sự cạnh tranh về nhiều mặt của các doanh
nghiệp ĐTNN với doanh nghiệp trong nớc đã thúc đẩy tính cạnh tranh của nền
kinh tế và làm cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung này ngày
càng đợc nâng lên.Thu hút vốn ĐTNN có đóng góp quan trọng trong sự nghiệp

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn nh khai thác dầu khí, công nghiệp
chế biến, điện tử ....
ĐTNN tạo điều kiện cho nớc tiếp nhận vốn đầu t tiếp thu công nghệ mới
và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến; đội ngũ lao động đợc đào tạo bồi dỡng
nâng cao trình độ về nhiều mặt. Khu vực ĐTNN đã góp phần nâng cao trình độ
công nghệ kĩ thuật của nhiều ngành sản xuất để tạo điều kiện nâng cao tay
nghề, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, góp phần quản lý nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc. Ngoài ra khu vực ĐTNN đã thu hút đợc một lợng
đáng kể lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, thu nhập của ngời lao động đợc
tăng, mức sống đợc cải thiện. Khoa học công nghệ mới đợc đa vào áp dụng sẽ
tăng năng suất lao động, sản phẩm đạt hiệu quả cao, khai thác triệt để tiềm năng
và nguồn nhân lực dồi dào của đất nớc kết hợp với kinh nghiệm quản lý tiên
tiến sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nớc càng ngày càng phát triển một cách
mạnh mẽ.

25

×