Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại xí nghiệp gạch tuynen diên khánh thuộc công ty cổ phần vật liệu xây dựng khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.87 KB, 103 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề t ài:
Trong nền kinh tế thị trường, sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào các quyết định quản trị. Tuy nhiên, trong thực tế quyết định của các nhà
quản trị thường được xác lập trên cơ sở các thông tin của kế toán mà nhất là kế toán
quản trị. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường phải đối mặt với
vấn đề quản lý kinh doanh phức tạp: ng ười sản xuất bỏ ra chi phí để thu về lợi
nhuận. Vậy thì làm thế nào để lợi nhuận thu về là cao nhất? Một cách quản lý chi
phí tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc tập hợp chi phí để phân tích, lập dự toán thuộc về lĩnh vực của kế toán quản trị.
Những thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm v ào tương lai - đó là nguồn
thông tin hữu ích và đáng tin cậy giúp các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh, quyết
định đầu tư và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu qu ả.
Ngày nay, kế toán quản trị đã trở thành một nội dung quan trọng v à cần thiết cho
các nhà quản trị doanh nghiệp, trong đó phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng
– lợi nhuận đã tỏ ra là một công cụ hữu ích hỗ trợ cho nh à quản trị khi chọn lựa thông tin
phù hợp trong quá trình ra quyết định. Thế nhưng, ở nước ta cho đến nay nhận thức và
hiểu biết về kế toán quản t rị vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế việc áp dụng kế toán
quản trị vào thực tế quản lý doanh nghiệp c òn rất mới mẻ và có nhiều doanh nghiệp
hầu như chưa thật sự quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian t ìm hiểu
công tác kế toán tại công ty em đ ã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Phân tích mối quan
hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại xí nghiệp gạch Tuynen Diên Khánh
thuộc công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Khánh H òa để hiểu hơn về phân tích
CVP nói riêng và kế toán quản trị nói chung .
2. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích chi phí s ản xuất kinh doanh th ành biến phí và định phí để xem xét
khi mức độ hoạt động thay đổi (sản l ượng thay đổi) thì chi phí sẽ biến đổi như thế
nào. Trên cơ sở đó có những biện pháp kiểm soát v à chủ động điều tiết chi phí
nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.
2


- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận để tìm ra một sự
kết hợp hiệu quả nhất giữa các nhân tố giá bán sản phẩm, khối l ượng sản xuất, chi
phí sản xuất nhằm tìm khả năng tạo ra lợi nhuận c ao nhất.
- Ứng dụng kết quả phân tích để lập kế hoạch sản xuất cũng nh ư đưa ra các
quyết định kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài phân tích CVP là g ạch thành phẩm các loại đã
qui tiêu chuẩn.
- Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận trên
phạm vi một xí nghiệp sản xuất trực thuộc công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng
Khánh Hòa đó là xí nghiệp gạch Tuynen Di ên Khánh.
4. Phương pháp nghiên c ứu:
Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so sánh , tổng hợp để tiến hành
phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
5. Nội dung và kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu , đồ thị, danh mục
chữ viết tắt, lời cảm ơn, tài liệu tham khảo thì nội dung đề tài gồm 3 chương sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng –
lợi nhuận (CVP).
+ Chương 2: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại xí
nghiệp gạch Tuynen Diên Khánh trực thuộc công ty cổ phần VLXD Khánh H òa.
+ Chương 3: Ứng dụng của việc phân tích CVP v ào hoạt động SXKD của xí
nghiệp gạch Tuynen Diên Khánh.
6. Những đóng góp của đề t ài:
Qua phân tích mối quan hệ CVP đề tài sẽ mang lại những lợi ích nh ư sau:
- Hệ thống hóa chi phí, doanh thu, lợi nhuận của xí nghiệp nhằm phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm qua.
- Phân loại các chi phí thành biến phí và định phí để thấy được ảnh hưởng của
mức độ hoạt động đến sự thay đổi của các loại chi phí đó như thế nào từ đó có các
biện pháp nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

3
- Đề tài cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, khối l ượng, chi phí
cố định, chi phí biến đổi v à sự tác động của chúng đến lợi nhuận của công ty.
Từ đó cho phép công ty có những biện pháp, nhữn g chính sách nhằm mang lại
lợi nhuận cao nhất.
- Những ứng dụng mà đề tài đưa ra sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đ ưa ra các
quyết định kinh doanh một các h chính xác và kịp thời. Ngoài ra còn có cơ sở để lập
dự toán sản xuất cho năm sau.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn hẹp nên có thể đề tài nghiên cứu
chưa sâu, những đóng góp mà đề tài mang lại chưa nhiều nhưng đó là toàn b ộ sự
nổ lực của em. Rất mong nhận được nhiều sự đóng góp của thầy cô v à các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lý Th ị Kim Thu
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN
1.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN (CVP):
1.1.1. Khái niệm phân tích mối quan hệ CVP:
Phân tích mối quan hệ CVP là xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các
nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến đổi v à sự tác động của
chúng đến kết quả lợi nhuận của công ty.
Phân tích mối quan hệ CVP l à cách cung cấp thông tin cho công ty về số
lượng sản phẩm cần phải bán để đạt lợi nhuận mong muốn. Phân tích mối quan hệ
CVP là cách để công ty có cơ sở để lập kế hoạch mức sản xuất cho t ương lai một
cách có hiệu quả nhất.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích mối quan hệ CVP:
 Phân tích mối quan hệ CVP có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác
những khả năng tiềm t àng của công ty, là cơ sở cho việc ra các quyết định lựa c họn

hay quyết định điều chỉnh trong sản xuất kinh doanh nh ư: điều chỉnh giá bán, chi
phí, sản lượng… nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
 Quá trình phân tích CVP giúp phát hi ện những biến động nội tại của các
nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí và những ảnh hưởng của nó đến quá tr ình sản
xuất kinh doanh của công ty để từ đó có những h ướng khắc phục và phát huy.
 Thường việc phân tích CVP đư ợc sử dụng nhiều trong các thời kỳ m à
công ty đã đạt được thị phần quan trọng, mục ti êu sản lượng trong giai đoạn n ày là
phụ, lợi nhuận qua phân tích ho à vốn mới là mục tiêu chính. Nhà quản lý cần biết
trong trường hợp nào thì lợi nhuận bằng, lớn hơn hoặc nhỏ hơn không. Do vậy,
phân tích CVP mà c ụ thể là phân tích mối quan hệ mức độ hoạt động v à sản lượng
hoà vốn sẽ đáp ứng được nhu cầu về thông tin cho nh à quản lý
1.1.3. Mối quan hệ CVP:
 Phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ CVP không chỉ giúp công ty đánh
giá tổng quát quá trình kinh doanh và các nhân t ố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
5
lợi nhuận mà còn là phương pháp dựa trên những dữ liệu mang tính dự báo phục vụ
cho các quyết định quản trị.
 Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt động của công ty rồi đưa ra cơ
cấu chi phí phù hợp để đạt lợi nhuận cao nhất. Giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận
có mối quan hệ như sau:
Lợi nhuận sẽ thay đổi khi:
+ Thay đổi định phí và sản lượng tiêu thụ
+ Thay đổi biến phí và sản lượng tiêu thụ
+ Thay đổi biến phí, định phí v à sản lượng tiêu thụ
+ Thay đổi giá bán, định phí v à sản lượng tiêu thụ
+ Thay đổi biến phí, định phí, giá bán v à sản lượng tiêu thụ
Công ty có thể áp dụng mối quan hệ tr ên để lựa chọn hoặc đưa ra phương
án tối ưu là phương án có l ợi nhuận max.
1.2. CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI
LƯỢNG – LỢI NHUẬN (CVP)

Để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trước tiên phải phân
tích các chi phí một cách cụ thể để hiểu đ ược các chi phí đó được hình thành như
thế nào từ đó có những giải pháp tác động l ên các chi phí này nh ằm tiết kiệm và hạ
thấp chi phí. Nhưng điều này không có nghĩa mục tiêu duy nhất là luôn hạ thấp chi
phí mà cần phải tối ưu hóa mối quan hệ giữa chi phí v à lợi ích mà nó tạo ra. Do đó
khi phân tích CVP c ần lưu ý:
- Nhận biết chi phí một cách đúng đắn nhất (từng loại chi phí)
- Tính toán chi phí theo yêu c ầu ra quyết định của nhà quản lý
- Xem xét mối quan hệ CVP để có những quyết định kinh doanh đúng đắn .
1.2.1. Mục tiêu phân tích mối quan hệ CVP:
- Phân biệt được biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp
- Biết cách tách biến phí, định phí ra khỏi chi phí hỗn hợp
- Nắm vững biểu thức thể hiện mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi
nhuận (CVP)
- Vận dụng mối quan hệ CVP để phân tích điểm ho à vốn
6
- Nắm vững kỹ thuật tính toán v à ý nghĩa kinh tế của các thuật ngữ li ên quan
đến Số dư đảm phí
- Ứng dụng phân tích CVP để:
+ Hoạch định lợi nhuận
+ Chọn phương án kinh doanh
1.2.2. Phân tích chi phí theo cách ứng xử của chi phí:
Phân tích chi phí theo cách ứng xử của chi phí l à xem xét chi phí sẽ phản ứng
hoặc thay đổi như thế nào khi có những thay đổi về mức độ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mục đích của sự phân tích n ày là nhằm giúp nhà quản trị chủ động kiểm soát
và điều tiết chi phí trước sự thay đổi của mức độ hoạt động. Theo cách phân loại
này thì chi phí sản xuất kinh doanh đ ược chia thành 3 loại: biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
1.2.2.1. Biến phí:
1.2.2.1.1. Khái niệm:

Biến phí là những khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự biến đổi của
mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức độ hoạt động có thể l à số lượng sản
phẩm sản xuất; số lượng sản phẩm tiêu thụ; số giờ máy hoạt động; doanh thu bán
hàng thực hiện…
1.2.2.1.2. Đặc điểm:
- Tổng biến phí thay đổi.
- Biến phí đơn vị không đổi.
1.2.2.1.3. Các loại biến phí:
- Biến phí tỷ lệ: là những khoản biến phí biến đổi tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7
CP Bi ến phí tỷ lệ
0 M ức HĐ
Đồ thị 1.1: Đồ thị biểu diễn biến phí tỷ lệ
- Biến phí cấp bậc: là những khoản biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều v à rõ ràng. Nói cách khác, biến phí cấp bậc không biến đổi li ên
tục so với biến động của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự hoạt động phải đạt đến một mức độ nào đó thì mới dẫn đến sự biến đổi về chi phí.
CP
Bi ến phí cấp bậc
0
Mức HĐ
Đồ thị 1.2: Đồ thị biểu diễn biến phí cấp bậc
1.2.2.2. Định phí:
1.2.2.2.1. Khái niệm:
Định phí là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi ph ù hợp. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động
hay không thì vẫn tồn tại định phí.
1.2.2.2.2. Đặc điểm:
- Tổng định phí không đổi.

- Định phí đơn vị thay đổi.
8
1.2.2.2.3. Các loại định phí:
- Định phí tùy ý: là những khoản định phí có thể thay đổi nhanh chóng
bằng các quyết định của nh à quản trị doanh nghiệp. Định phí tùy ý thường liên quan
tới kế hoạch ngắn hạn v à có thể giảm bớt đến 0 trong một thời gian ngắn .
CP
Đ ịnh phí tùy ý
0
Mức HĐ
Đồ thị 1.3: Đồ thị biểu diễn định phí t ùy ý
- Định phí bắt buộc: là những định phí không thể thay đổi một cách
nhanh chóng vì chúng th ường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Định phí bắt buộc có bản chất sử dụng lâu d ài
và không thể giảm bớt đến 0 trong một thời gian ngắn.
CP
Định phí bắt buộc
0
Mức HĐ
Đồ thị 1.4: Đồ thị biểu diễn biến phí bắt buộc
Việc phân chia định phí thành định phí tùy ý và định phí bắt buộc chỉ có tính
chất tương đối, tùy thuộc vào nhận thức chủ quan của nh à quản trị doanh nghiệp. Có
những nhà quản trị nhìn nhận một khoản định phí n ào đó là bắt buộc nên rất ngần ngại
khi ra quyết định điều chỉnh. Ngược lại, có nhà quản trị lại cho rằng định phí đó l à
không bắt buộc và có thể thường xuyên xem xét và điều chỉnh khi cần thiết.
9
1.2.2.3. Chi phí hỗn hợp:
1.2.2.3.1. Khái niệm:
Chi phí h ỗn hợp là loại chi phí bao gồm cả yếu tố của biến phí v à định phí
Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh nghiệp như chi

phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện thoại,…
1.2.2.3.2. Đặc điểm:
Chi phí h ỗn hợp có đặc điểm l à ở mức độ hoạt động n ày chi phí hỗn hợp
thể hiện đặc điểm định phí, c òn ở mức độ hoạt động khác nó thể hiện đặc điểm của
biến phí. Cụ thể:
- Phần định phí của chi phí hỗn hợp th ường phản ánh chi phí căn bản, tối
thiểu để duy trì phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn ở t ình trạng phục vụ.
- Phần biến phí thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng v ượt
định mức.
CP CP
Bi ến phí Biến phí
Đ ịnh phí Định phí
0 Mức HĐ 0 Mức HĐ
Đồ thị 1.5: Đồ thị biểu diễn chi ph í hỗn hợp
Qua đồ thị, chúng ta thấy chi phí hỗn hợp tồn tại theo hai v ùng: vùng định phí
và vùng biến phí. Các nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận định v à lựa chọn thích hợp
những vùng chi phí trong việc xây dựng kế hoạch, dự toán chi phí củ a doanh nghiệp.
Mỗi loại chi phí đ òi hỏi được quản lý theo cách thức khác nhau, việc
quản lý thích hợp đối với biến phí l à phải xây dựng và kiểm soát tốt định mức.
Việc quản lý thích hợp với định phí bắt buộc phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát,
tận dụng tối đa công suất và linh hoạt trong các quyết định về định phí không
bắt buộc. Bởi vậy, để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát v à chủ động
điều tiết chi phí, các nh à quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn
hợp thành các yếu tố định phí và biến phí.
10
1.2.2.3.3. Phương pháp phân tích chi phí h ỗn hợp:
Chi phí hỗn hợp được phân tích thành định phí và biến phí thông qua việc
xây dựng phương trình chi phí có dạng:
y = A + bx (pt 1.1)
Trong đó: A : Tổng định phí

b : Biến phí đơn vị
x : M ức độ hoạt động
y : Chi phí
Có nhiều phương pháp phân tích chi phí h ỗn hợp: phương pháp đồ thị,
phương pháp bình phương bé nhất, phương cực đại, cực tiểu. Sau đây là nội dung
phương pháp cực đại, cực tiểu và phương pháp bình phương bé nhất:
 Phương pháp cực đại, cực tiểu: còn được gọi là phương pháp chênh
lệch, phương pháp này phân tích chi phí h ỗn hợp thông qua khảo sát chi phí hỗn
hợp ở mức cao nhất và ở mức thấp nhất. Chênh lệch chi phí của hai cực đ ược chia
cho mức độ gia tăng của khối l ượng hoạt động để xác định biến phí đ ơn vị. Sau đó
loại trừ biến phí còn lại là định phí trong chi phí hỗn hợp. Cụ thể:
Bước 1: Xác định chi phí ở 2 mức hoạt động cao nhất v à thấp nhất.
Bước 2: Xác định biến phí đơn vị:
Chênh lệch chi phí giữa 2 mức hoạt động max v à min
b =
Chênh lệch giữa 2 mức hoạt động
y
max
- y
min
b =
x
max
– x
min
Bước 3: Xác định tổng định phí
A = y
max
– b.x
max

hoặc A = y
min
– b.x
min
Bước 4: Thiết lập phương trình dự toán chi phí hỗn hợp: y = A + bx
 Ưu điểm: tính toán khá đơn giản.
 Nhược điểm: độ chính xác không cao v ì phương pháp này chỉ dựa vào 2
điểm cực đại và cực tiểu, những điểm còn lại không xét đến.
11
 Phương pháp bình phương bé nhất: Biến phí và định phí được xác
định bằng cách giải hệ ph ương trình sau:
 
  


xbAny
xbxAxy


2
Trong đó: y : chi phí hỗn hợp
x : m ức độ hoạt động hay khối l ượng hoạt động
A: t ổng định phí
b : bi ến phí đơn vị
n : s ố lần quan sát
Hay A, b được tính như sau:
A =
 
2
22

2





xxn
YxxxY
b =
 
.

2
2




xxn
YxYxn
Sau khi xác định các thông số A và b ta xây dựng được phương trình chi phí
hỗn hợp : y = A + bx
 Nhận xét: Phương pháp này đòi hỏi tính toán phức tạp h ơn nhưng cho kết
quả chính xác hơn, thích hợp hơn với lập dự toán.
1.2.3. Một số khái niệm sử dụng trong phân tích CPV:
1.2.3.1. Số dư đảm phí (SDĐP):
Số dư đảm phí là số tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau khi trừ đi biến
phí. SDĐP dùng để bù đắp định phí và phần còn lại chính là lợi nhuận. SDĐP có
thể được xác định cho mỗi đ ơn vị sản phẩm, cho từng mặt h àng hoặc tổng hợp cho
tất cả các mặt hàng tiêu thụ.

1.2.3.1.1. SDĐP đơn v ị:
SDĐP đơn vị được xác định bằng cách lấy giá bán đ ơn vị (p) trừ biến phí đơn vị (b).
SDĐP đơnv ị = Giá bán – biến phí đơn vị = p – b
SDĐP đơn vị có đặc điểm là nó tóm tắt vào trong cùng một con số toàn bộ
các chi phí và doanh thu mà giá tr ị đơn vị của chúng không thay đổi c ùng với sự gia
tăng hay giảm đi của sản lượng. Cho nên một khi đã xác định được SDĐP đơn vị
chúng ta có thể sử dụng nó cho các mức độ sản l ượng khác nhau. Chính v ì đặc điểm
12
này mà khái niệm SDĐP đơn vị trở thành thuật ngữ rất cơ bản trong nghiên cứu mối
quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Nó giúp ta l ượng hóa một cách đúng
đắn nhất các phương án khai thác các kh ả năng khác nhau về chi phí, giá cả, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ và nhanh chóng có câu tr ả lời (về mặt lượng) về phương án
lựa chọn nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.3.1.2. Tổng SDĐP:
- Tổng SDĐP được xác định bằng cách lấy sản l ượng tiêu thụ nhân với
SDĐP đơn vị.
Tổng SDĐP = KLSP tiêu th ụ x SDĐP đơn vị
- Theo khái niệm về SDĐP, tổng SDĐP c òn được xác định bằng cách:
Tổng SDĐP = Tổng Doanh thu bán h àng – Tổng biến phí
- Để xác định lợi nhuận ta chỉ việc lấy tổng SDĐP trừ đi tổng định phí
Lợi nhuận = Tổng SDĐP – Tổng định phí (pt 1.2)
- Từ phương trình kinh tế (pt 1.2) ta thấy tổng SDĐP trước hết dùng để
trang trải cho định phí, phần c òn lại sau khi bù đắp đủ định phí chính l à lợi nhuận
của công ty. Ngược lại nếu tổng SDĐP không đủ b ù đắp định phí thì phần thiếu hụt
đó là số lỗ của công ty.
Cũng từ phương trình (pt 1.2) ta còn nhận thấy nếu định phí là đại lượng
ổn định thì muốn tối da hóa lợi nhuận cần phải tối đa hóa tổng SDĐP. Do vậy,
phương trình kinh tế (pt1.2) cùng với kết luận này là cơ sở rất quan trọng cho việc
xem xét ra các quyết định có liên quan đến chi phí, khối lượng và giá cả.
1.2.3.1.3 Tỷ lệ SDĐP:

Tỷ lệ SDĐP là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ tương đối giữa tổng SDĐP với
tổng doanh thu hay giữa SDĐP đ ơn vị với giá bán.
T ổng số dư đảm phí
Tỷ lệ SDĐP = x 100%
Tổng doanh thu
S ố dư đảm phí đơn vị
Tỷ lệ SDĐP = x 100%
Giá bán
13
Trường hợp xem xét ch o nhiều mặt hàng khác nhau thì t ỷ lệ SDĐP được tính
bình quân cho các m ặt hàng.
T ổng SDĐP của các mặt h àng
= x 100%
T ổng doanh thu các mặt h àng
Ý nghĩa:
 Chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí cho biết trong một đồng doanh thu có bao
nhiêu đồng số dư đảm phí.
 Tỷ lệ số dư đảm phí còn giúp nhà quản lý:
- Nghiên cứu được mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong
trường hợp công ty sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau.
- Ngay cả trong khi xem xét cho từng mặt h àng hay đa sản phẩm, tỷ lệ số
dư đảm phí còn giúp nhanh chóng xác định chính xác số d ư đảm phí của bất kỳ một
số liệu nào của doanh thu mà không cần xem xét đến khối l ượng tiêu thụ.
Từ khái niệm tỷ lệ SDĐP ta có th êm một cách xác định tổng SDĐP:
Tổng SDĐP = Tổng doanh thu x T ỷ lệ SDĐP
Và lợi nhuận cũng có cách xác định mới:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu x Tỷ lệ SDĐP - Tổng định phí
Đây cũng là phương trình kinh tế cơ bản để xem xét mối quan hệ giữa
chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
1.2.3.2. Kết cấu chi phí:

 Kết cấu chi phí là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa biến phí v à định
phí trong tổng chi phí của công ty.
 Kết cấu chi phí khác nhau trong từng tr ường hợp khác nhau về doanh thu sẽ
dẫn đến kết quả lợi nhận khác nhau. M ột công ty có kết cấu chi phí với phần định
phí cao sẽ có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao nh ưng đồng thời đi liền với nó l à
rủi ro kinh doanh cũng lớn. Vậy kết cấu chi phí nh ư thế nào là hợp lý? Câu trả lời sẽ
là không có kết cấu nào là hợp lý chung cho tất cả mọi công ty. T ùy vào tính chất,
đặc điểm, cũng như chính sách, chiến lược phát triển của công ty, thái độ của nh à
quản trị đối với rủi ro kinh doanh m à lựa chọn kết cấu ph ù hợp.
Tỷ lệ SDĐP bình quân
các mặt hàng
14
 Song có thể nói trong điều kiện nền kinh tế ổn định v à phát triển, công ty
nào có kết cấu chi phí với phần định phí lớn h ơn thì công ty đó có nhiều lợi thế hơn
trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường Ngược lại trong điều kiện không ổn định của
nền kinh tế thì công ty nào có kết cấu chi phí với phần định phí thấp h ơn thì sẽ dễ
dàng và linh hoạt hơn trong việc chuyển đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh.
1.2.3.3. Đòn bẩy kinh doanh:
* Kết cấu chi phí với những c ơ hội đem lại lợi nhuận cao nh ưng đồng thời đi
liền với nó là mức độ rủi ro kinh doanh lớn. V ì thế kết cấu chi phí được ví như là
một đòn bẩy kinh doanh.
* Đòn bẩy kinh doanh là tỷ lệ thay đổi về lợi nhuận phát sinh do sự thay
đổi về sản lượng tiêu thụ.
* Đòn bẩy kinh doanh là thuật ngữ dùng để phản ánh về mức độ sử dụng định
phí trong công ty. Công ty nào có k ết cấu chi phí với phần định phí cao h ơn thì công
ty đó được gọi là có đòn bẩy kinh doanh lớn h ơn và ngược lại. Với đòn bẩy kinh
doanh lớn, công ty có thể đạt đ ược tỷ lệ cao hơn về lợi nhuận với một tỷ lệ tăng
thấp hơn nhiều về doanh thu.
* Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của công ty tại một mức chi phí, khối l ượng
tiêu thụ và doanh thu nhất định được tính:

T ổng số dư đảm phí
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
L ợi nhuận
* Độ lớn đòn bẩy kinh doanh còn được xác định bởi công thức sau:
T ốc độ tăng lợi nhuận
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
T ốc độ tăng doanh thu
* Độ lớn đòn bẩy kinh doanh cho biết mỗi % thay đổi về doanh thu sẽ l àm
thay đổi bao nhiêu % lợi nhuận.
* Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho nh à quản trị công cụ để dự
kiến lợi nhuận:
Tốc độ gia tăng
lợi nhuận
=
Độ lớn đòn bẩy
kinh doanh
x
Tỷ lệ gia tăng sản
lượng tiêu thụ
15
1.2.4. Phân tích hòa v ốn:
1.2.4.1. Khái niệm:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí hoặc tổng số
dư đảm phí bằng tổng định phí.
Phân tích đi ểm hòa vốn cung cấp cho nh à quản trị cách nhìn toàn diện về
mối quan hệ CVP trong quá tr ình điều hành công ty. Nó chỉ rõ:
- Sản lượng, doanh thu ở mức n ào để công ty đạt điểm h òa vốn.
- Phạm vi lời – lỗ của công ty theo những c ơ cấu chi phí – sản lượng tiêu
thụ - doanh thu.
- Phạm vi đảm bảo an toàn về doanh thu để đạt mức lợi nhuận mong muốn

1.2.4.2. Phương pháp xác đ ịnh điểm hòa vốn:
1.2.4.2.1. Xác định sản lượng hòa vốn:
Xét về mặt toán học, điểm h òa vốn là giao điểm của hai đường thẳng biểu
diễn doanh thu và chi phí.
Phương tr ình doanh thu: y
t
= p.x
Phương tr ình chi phí : y
c
= A + bx
Tại điểm hòa vốn ta có : y
t
= y
c
p.x
0
= A + bx
0
A T ổng định phí
x
0
= =
p – b SDĐP đơn v ị
Trong đó: x
0
: sản lượng hòa vốn b : biến phí đ ơn vị
p : giá bán y
t
: tổng doanh thu
A : t ổng định phí y

c
: tổng chi phí
1.2.4.2.2. Doanh thu hòa v ốn:
Doanh thu hòa vốn là doanh thu ở mức tiêu thụ hòa vốn.
Doanh thu hòa v ốn được xác định:
Doanh thu hòa v ốn = Giá bán x Sản l ượng hòa vốn
A A T ổng định phí
y
0
= px
0
= p = =
p – b p – b Tỷ lệ SDĐP
p
16
y
t
= px y
t
= px
lãi lãi
y
c
=A+bx y
c
=A+bx
ĐHV ĐHV SDĐP y
b
= bx
ĐP

lỗ y
d
= A lỗ y
d
=A
0 0
Đồ thị 1.6 : Đồ thị hoà vốn
1.2.4.2.3. Doanh thu an toàn:
Doanh thu an toàn là ph ần chênh lệch giữa doanh thu thực hiện v à doanh
thu hòa vốn.
Mức doanh thu an to àn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hòa vốn
M ức doanh thu an to àn
Tỷ lệ doanh thu an to àn = x 100%
Doanh thu thực hiện
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu trên có giá trị càng lớn càng thể hiện tính an toàn cao của
hoạt động sản xuất kinh doanh v à ngược lại.
1.2.4.2.4. Công su ất hòa vốn:
Công suất hòa vốn là tỷ lệ % giữa sản lượng hòa vốn và sản lượng theo
công suất thiết kế.
y
0
X
Sản lượng
y
0
x
0
doanh thu
(chi phí)
X

Sản lượng
x
0
doanh thu
(chi phí)
17
S ản lượng hòa vốn
= x 100%
Sản lượng theo công suất thiết kế
Đ ịnh phí
SDĐP đơn v ị
= x 100%
S ản lượng theo công suất thiết kế
Đ ịnh phí
= x 100%
SDĐP đơn v ị x Sản lượng theo công suất thiết kế
A
h% = x 100%
X (p –b)
Trong đó: X : Sản lượng theo công suất thiết kế
h% : Công suất hòa vốn
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cần phải huy động bao nhi êu % công suất để
đạt được điểm hòa vốn. Mức huy động năng lực sản xuất > công suất h òa vốn thì sẽ
có lợi nhuận và ngược lại.
1.2.4.2.5. Thời gian đạt điểm hòa vốn:
12 tháng x x
0
n = = h% x 12 tháng
X
Trong đó: n : Số thời gian (tháng) cần thiết để đạt điểm h òa vốn

x : Sản lượng theo công suất thiết kế
x
0
: Sản lượng hòa vốn
1.2.4.3. Phân tích đi ểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu h àng bán:
Kết cấu hàng bán là tỷ trọng doanh thu của từng mặt h àng chiếm trong tổng
doanh thu của công ty
Sự thay đổi kết cấu h àng bán sẽ ảnh hưởng đến doanh thu h òa vốn và lợi
nhuận của công ty
Tỷ lệ SDĐP
DN
=

(Tỷ trọng doanh thu mặt hàng
i
x Tỷ lệ SDĐP
i
)
Công suất
hòa vốn
18
1.2.5. Phân tích ch ỉ tiêu lợi nhuận:
 Ta có phương trình xác định lợi nhuận theo phân tích CVP:
Lợi nhuận = Tổng SDĐP - Tổng định phí
Lợi nhuận = (SDĐP đơn vị x Khối lượng sản phẩm tiêu thụ)-Tổng định phí
Hay y
LN
= (p –b)x - A
Từ phương trình trên ta thấy, nếu công ty muốn có mức lợi nhuận nh ư dự
kiến thì công ty có thể tìm được mức sản lượng và mức doanh thu cần đạt đ ược.

 Gọi I
m
: Lợi nhuận mong muốn
x
m
: Sản lượng mong muốn ( mức ti êu thụ để đạt được Im)
y
m
: Doanh thu mong muốn (mức doanh thu phải thực hiện để đạt đ ược Im)
Từ phương trình (pt 1.3) ta có:
A + I
m
I
m
= (p – b)x
m
- A x
m
=
p – b
Đ ịnh phí + Lợi nhuận mong muốn
x
m
= (pt 1.4)
SDĐP đơn v ị
Từ (pt 1.4) ta có: y
m
= p. x
m
A + I

m
A + I
m
Định phí + Lợi nhuận mong muốn
y
m
= p = =
p – b (p – b)/p T ỷ lệ SDĐP
y
y
LN
= (p –b)x - A
I
m
ĐHV
lãi thuần
y
0
y
t
y
t
= px
-A
0
x
0
x
t
x (Sản lượng tiêu thụ)

Đồ thị 1.7: Đồ thị lợi nhuận
19
1.3. NHỮNG HẠN CHẾ KHI PHÂN TÍCH CVP :
Cũng như các công c ụ quản lý khác, mô h ình phân tích m ối quan hệ chi
phí – khối lượng – lợi nhuận cũng có những hạn chế của nó. Nghi ên cứu mô
hình này phải đặt trong những điều kiện giả định nhất định. Cụ thể l à :
+ Mối quan hệ biến động của chi phí, sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi
nhuận được giả định là quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi vận động.
+ Toàn bộ chi phí phải đ ược phân biệt hợp lý th ành định phí và biến phí.
Trong thực tế điều này chỉ mang tính chất t ương đối đôi khi rất kh ó phân định
chính xác được.
+ Kết cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh đ ược giả định cố định trong quá tr ình
thay đổi các yếu tố chi phí, khối l ượng sản phẩm tiêu thụ. Điều này khó có thể tồn
tại vì kết cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh luôn gắn kết v à biến động trong từng
phương án ở từng thời kì sản xuất kinh doanh.
+ Tồn kho sản phẩm được giả định không thay đổi hoặc quá tr ình sản xuất và
tiêu thụ cùng một mức độ. Nhưng thực tế tồn kho sản phẩm biến động theo nhu cầu
dự trữ, tình trạng tiêu thụ ở từng thời kỳ.
+ Công suất máy móc thiết bị, năng suất công nhân đ ược giả định không thay
đổi trong suốt thời kỳ nh ưng trong thực tế thì công suất máy móc thiết bị, năng suất
lao động công nhân sẽ thay đổi theo tuổi thọ máy móc thiết bị, tr ình độ tiến bộ của
khoa học công nghệ cũng nh ư trình độ của người lao động thay đổi gắn liền với sự
phát triễn của xã hội.
+ Giá bán ổn định tức là như nhau ở các mức độ của sản l ượng tiêu thụ.
Những giới hạn trên đây được bộc lộ rõ trong khi thể hiện đồ thị hòa vốn. Để
đảm bảo tính khả thi, tính chính xác khi ra quyết định dựa v ào phân tích mối quan
hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận cần thiết phải hội tụ những điều kiện giả thiết.
Tuy có những hạn chế nhất định song lý thuyết về h òa vốn nói riêng, về mối
quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận nói chung vẫn có những giá trị to lớn trong
nghiên cứu lý luận và ứng dụng thực tiễn.

20
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI
NHUẬN TẠI XÍ NGHIỆP GẠCH TUYNEN DI ÊN KHÁNH
TRỰC THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KHÁNH H ÒA
2.1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG KHÁNH HÒA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty :
* Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Khánh Hòa là doanh nghiệp được thành
lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nh à nước – Công ty Vật liệu xây dựng
Khánh Hòa thành công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Khánh H òa theo quyết định số
1232/UB-QĐ của UBND tỉnh Khánh H òa ngày 12/5/2004.
Trụ sở chính : 194 – 196 Trần Qúy Cáp – TP Nha Trang – Khánh Hòa
Điện thoại : 058.814.203 Fax : 058.816.329
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị : Ông NGUYỄN VĂN ĐỨC
Giám đốc điều hành : Ông LÊ TI ỂNG
* Từ những năm 1978, tiền thân công ty là Xí nghi ệp gạch ngói Ninh Xuân
được thành lập theo quyết định số 2519/QĐ -UB ngày 02/08/1978 của UBND tỉnh
Phú Khánh (nay là tỉnh Khánh Hòa). Với nhiệm vụ chính là sản xuất gạch ngói đất
nung cung cấp cho các công trình xây dựng trong tỉnh và một số tỉnh lân cận. Năng
suất thiết kế ban đầu là 7 triệu viên QTC/năm với quy trình công nghệ lò đứng
Trung Quốc được thiết kế theo thời tiết miền Bắc n ên không phù hợp với kiểu thời
tiết miền Nam. Vì vậy chất lượng sản phẩm không cao, ti êu hao nhiều nguyên liệu
gây lãng phí. Giai đoạn này, mọi kế hoạch sản xuất, giá th ành, đầu vào, đầu ra đều
do Nhà nước quản lý.
* Năm 1995, trước sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thị tr ường, xu hướng
toàn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi nhưng
đồng thời cũng có rất nhiều khó khăn : các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải có sức cạnh tranh tr ên thị trường, phải có tiềm lực t ài chính và quy mô l ớn.
Trong khi đó, trên đ ịa bàn huyện Ninh Hòa tồn tại song song hai xí ng hiệp :Xí

21
nghiệp gạch ngói Ninh Xuân và Xí nghi ệp gạch ngói Ninh Hòa cùng trực thuộc Sở
Xây dựng Khánh Hòa, với quy mô nhỏ, máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, chất
lượng sản phẩm chưa cao. Trước thực trạng đó, UBND tỉnh Khánh Hòa ra quyết
định số 45UB-ngày 20/02/1995 sáp nh ập Xí nghiệp gạch ngói Ninh H òa vào xí
nghiệp gạch ngói Ninh Xuân v à lấy tên là Xí Nghiệp gạch ngói Ninh H òa.
Được sự đồng ý của Sở Xây dựng, UBND tỉnh Khánh H òa, Ban lãnh đạo
công ty đã mạnh dạn đầu tư một nhà máy gạch nung Tuynen với máy móc hiện đại
của Cộng Hòa Liên Bang Đức và hệ thống lò nung sấy Tuynen kiểu Bungari bằng
nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay ngân sách do công ty l àm chủ đầu tư. Nhà máy
bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 29/08/1995 với công suất 25 triệu viên QTC/năm.
Với công nghệ sản xuất hiện đại, kết hợp với truyền thống sản xuất gạch ngói của
nhân dân Ninh Hòa, công ty đã đưa vào thị trường nhiều mặt hàng có mẫu mã đẹp,
chất lượng cao, giá thành hạ, đạt tiêu chuẩn quốc gia.
* Trong thời gian này, Công ty xuất nhập khẩu Vật liệu xây dựng Khánh Hòa
cũng đã đầu tư một Nhà máy gạch Tuynen tại Di ên Thọ - Diên Khánh có cùng công
suất với Nhà máy gạch Tuynen Ninh H òa. Tuy nhiên, qua m ột năm hoạt động, hiệu
quả đem lại không cao dẫn đến Nh à máy ngưng sản xuất. Trước tình hình này,
UBND Tỉnh Khánh Hòa có quyết định số 2832/QĐ -UB ngày 28/09/1998, sáp nh ập
Xí nghiệp gạch Tuynen Diên Khánh thuộc công ty xuất nhập khẩu Vật liệu x ây
dựng Khánh Hòa vào xí nghiệp ngói Ninh Hòa và lấy tên là Công ty Vật liệu xây
dựng Khánh Hòa. Đồng thời tháng 12/1998, công ty đ ã tiếp nhận thêm Mỏ đá Tân
Dân và Mỏ đá Suối Lau chuy ên sản xuất kinh doanh đá Granite theo Quyết định số
3481/QĐ-UB ngày 01/12/1998.
* Năm 2004, theo ch ủ trương của Đảng và Nhà nước Công ty Vật liệu xây
dựng Khánh Hòa được chuyển đổi thành Công ty cổ phần và lấy tên là Công ty cổ
phần VLXD Khánh H òa. Chuyển sang cơ chế mới, công ty đã mạnh dạn chuyển đổi
công nghệ sản xuất, nâng công suất từ 25 triệu vi ên/năm lên 28 triệu viên/năm. Mặt
khác, công ty còn đầu tư một dây chuyền sản xuất ngói màu không nung tại phân
xưởng sản xuất gạch thủ công cũ, xóa bỏ hẳn công nghệ lạc hậu tr ước đây. Điều này

22
đã chứng tỏ được tiềm năng phát triển cũng nh ư vị thế của công ty trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Vốn điều lệ của Công ty : 9.000.000.000 đồng
Trong đó : - Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước : 1,52%
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 69,08%
- Tỷ lệ cổ phần bán ra ngo ài Công ty : 29,4%
Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng
Hiện nay, Công ty có h ơn 650 công nhân ho ạt động sản xuất tr ên một địa bàn
rộng lớn từ Vạn Ninh, Ninh H òa, Diên Khánh với các đơn vị sản xuất như sau:
1. Xí nghiệp gạch ngói Ninh Hòa (km 7, quốc lộ 26A, xã Ninh Xuân, huyện
Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
2. Xí nghiệp gạch Tuynen Diên Khánh (xã Diên Thọ, Diên Khánh, Khánh Hòa).
3. Công trường đá Tân Dân (xã Vạn Thắng, Vạn Ninh, Khánh H òa).
4. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm và kinh doanh Vật liệu xây dựng (số 9,
Nguyễn Thiện Thuật, Nha Trang, Khánh H òa)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, nguy ên tắc hoạt động của Công ty:
2.1.2.1. Chức năng :
- Sản xuất gạch ngói đất nung.
- Sản xuất ngói màu xi măng.
- Khai thác, chế biến đá Granite.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng gạch ngói phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Tổ chức khai thác đá, chế biến đá Granite v à kinh doanh vật liệu xây dựng
- Thực hiện đúng chế độ v à các quy định về quản lý vốn, t ài sản, các quỹ,
chế độ kiểm toán, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Nh à nước,
chịu trách nhiệm về tính xác thực bá o cáo của Công ty.
- Thực hiện các khoản nộp thuế v à các khoản phải nộp Ngân sách khác theo
đúng chế độ quy định của Nh à Nước.

23
- Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, không
ngừng đầu tư, cải tiến công nghệ tra ng thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm nâng cao chất l ượng sản phẩm.
- Kết hợp khai thác tài nguyên đá với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc ph òng,
bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, không gây ô nhi ễm xung
quanh khu vực sản xuất.
- Chăm lo cải thiện điều kiện l àm việc cho công nhân, đ ào tạo và nâng
cao trình độ chính trị văn hóa, chuy ên môn nghi ệp vụ, trình độ tổ chức cho
đội ngũ cán bộ công nhân vi ên. Vận dụng nguy ên tắc phân phối theo lao
động, thực hiện đúng biện pháp khuyến khích vật chất v à tinh thần cho
người lao động.
2.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động:
- Bộ máy quản lý, các đ ơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc ph ù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty, phân chia và điều chỉnh nguồn lực ở các đơn vị
đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của to àn Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ với ng ười lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động. Đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thảo ước lao
động tập thể và các quy chế khác.
- Thực hiện tính kế thừa về vốn, t ài sản, các khoản thanh toán khác ghi
trong Bảng cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm th ành lập.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất v à quản lý tại Công ty:
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần VLXD Khánh H òa theo
sơ đồ sau:
24

Sơ đồ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VLXD KHÁNH H ÒA
Cửa hàng

kinh
doanh
PHÒNG TỔ
TC - HC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KH - KT
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG TÀI
VỤ
XN gạch
Tuynen Diên
Khánh
XN gạch
ngói Ninh
Hòa
Công
trường đá
Tân Dân
Nhà máy
Tuynen 25
triệu
viên/năm
Nhà máy
Tuynen

10 triệu
viên/năm
Xưởng ngói
màu không
nung
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
25
 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy điều h ành:
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan có th ẩm quyền cao nhất của Công ty, có các
chức năng nhiệm vụ sau:
+ Thông qua Báo cáo tài chính hàng năm, thông qua đ ề nghị của Hội đồng
quản trị về quyết toán năm t ài chính, phương án s ản xuất kinh doanh cho năm tiếp
theo, phương án phân ph ối và sử dụng lợi nhuận.
+ Thông qua kế hoạch phát triển, định h ướng kinh doanh và đầu tư của Công ty.
+ Quyết định tăng cổ tức với mỗi loại cổ phần.
+ Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, phát h ành thêm cổ phần.
+ Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho Công ty v à các cổ đông của Công ty.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Ban kiểm soát:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản trị, quản lý v à điều hành hoạt
động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính c ủa Công ty.
+ Thông báo định kỳ với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh,
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị tr ước khi trình các báo cáo, k ết luận lên Đại
hội đông cổ đông.
+ Kiến nghị Hội đồng quản trị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến c ơ cấu
tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của Công ty.
- Hội đồng quản trị:
+ Quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty theo Điều lệ, Nghị

quyết của Đại hội đồng cổ đông v à tuân thủ pháp luật.
+ Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và Ngân sách hàng năm.
+ Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục
đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức Công ty.
+ Bổ nhiệm, bãi nhiệm hay thay thế các th ành viên Ban Giám Đ ốc, Kế toán
trưởng Công ty.
+ Quyết định dự án đầu t ư, mua bán tài sản cố định có giá trị dưới 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trên sổ sách kế toán Công ty.

×