Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

thiết kế hệ thống cung cấp nhiệt phục vụ cho bộ phận giặt, ủi, sấy ở khách sạn sheraton nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CHẾ BIẾN



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP




THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIỆT PHỤC VỤ
CHO BỘ PHẬN GIẶT, ỦI, SẤY
Ở KHÁCH SẠN SHERATON NHA TRANG



Giáo viên hướng dẫn: TS. TRẦN ĐẠI TIẾN
TS. NGUYỄN MINH NGỌC
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN QUYẾT
Lớp: 47 CB - 1





Nha Trang, 2009
Click to buy NOW!
P
D
F


-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÒ HƠI VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT
KẾ 3
1.1. Quá trình phát triển về cấu tạo của lò hơi 3
1.2. Phân loại lò hơi 4
1.3. Các dạng lò hơi 7
1.3.1. Lò hơi ống lò ống lửa 7
1.3.2. Lò hơi ống nước tuần hoàn tự nhiên 9
1.3.3. Lò hơi tuần hoàn cưỡng bức với bội số lớn 10
1.3.4. Lò hơi trực lưu 11
1.3.5. Lò hơi đặc biệt 11
1.4. Chọn phương án thiết kế 12
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH - CHỌN NỒI HƠI CHO CÔNG
TRÌNH 14
2.1. Tên gọi của công trình 14
2.2. Vị trí địa lý và đặc điểm công trình 14
2.3. Qui mô của công trình 15

2.4. Thiết bị nhiệt sử dụng trong công trình 17
2.5. Tính nhiệt tải từ các thiết bị sử dụng hơi – Chọn nồi hơi 17

CHƯƠNG 3: CHỌN SƠ ĐỒ TỔNG THỂ MẠNG NHIỆT - TÍNH THIẾT KẾ
ĐƯỜNG ỐNG HƠI, ỐNG NƯỚC, ỐNG KHÓI 20
3.1. Tính toán đường ống cung cấp hơi chính 20
3.2. Tính toán đường ống cấp hơi tới các thiết bị 20
3.3. Tính toán đường ống cấp nước cho nồi hơi 22
3.4. Đường ống nước ngưng 22
3.5. Sơ đồ hệ thống mạng nhiệt 23
3.6. Chọn bơm cấp nước cho lò 23
3.6.1. Chọn lưu lượng bơm cấp nước cho lò hơi 23
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
2
3.6.2. Động cơ bơm nước cấp 24
3.7. Hệ thống thông gió – Tính chọn ống khói 24
3.7.1. Trở lực ma sát dọc đường ống 24

3.7.2. Trở lực cục bộ 25
3.7.3. Trở lực thủy tĩnh 25
3.7.4. Trở lực tự động 26
3.7.5. Trở lực qua các bộ phận lò hơi 26
3.7.6. Hệ thống thông gió tự nhiên 27
3.7.7. Sơ đồ lắp đặt đường ống khói 28
3.8. Các thiết bị phụ 28
3.8.1. Van an toàn 28
3.8.2. Ống thủy 29
3.8.3. Áp kế 31
3.8.4. Van điều áp 32

CHƯƠNG 4: TÍNH LƯỢNG NHIÊN LIỆU, CHỌN ĐẦU ĐỐT, HỆ THỐNG
CẤP NHIÊN LIỆU, CẤP NƯỚC 33
4.1. Tính sự cháy của nhiên liệu 33
4.1.1. Khái niệm quá trình cháy 33
4.1.2. Thành phần hóa học của nhiên liệu 33
4.1.3. Tính khối lượng riêng của nhiên liệu 35
4.1.4. Tính nhiệt trị của nhiên liệu 35
4.1.5. Các phương trình của phản ứng cháy 36
4.1.6. Thể tích không khí lý thuyết cần thiết cho quá trình cháy 37
4.1.7. Thể tích không khí thực tế 37
4.1.8. Tính thể tích sản phẩm cháy 38
4.1.9. Tính entanpi của không khí và sản phẩm cháy 39
4.2. Tính lượng nhiên liệu cấp cho lò hơi 40
4.2.1. Cân bằng nhiệt 40
4.2.2. Tính tổng nhiệt thu được khi đốt 1 m
3
tc
gas 40

4.2.3. Tính các tổn thất nhiệt trong lò hơi 41
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
3
4.2.4. Hiệu suất lò hơi 44
4.2.5. Nhiệt lượng hữu ích – Tiêu hao nhiên cho nồi hơi 45
4.3. Tính toán nhiệt buồng lửa – Chọn béc đốt 46
4.3.1. Nhiệt lượng hữu ích sinh ra trong buồng lửa 46
4.3.2. Thể tích và diện tích buồng lửa 46
4.3.3. Nhiệt thế thể tích của buồng lửa q
v
46
4.3.4. Nhiệt thế diện tích của buồng lửa q
s
47
4.3.5. Nhiệt lượng truyền lại cho buồng lửa đối với 1m
3
tc

nhiên liệu 47
4.3.6. Tổng nhiệt dung trung bình sản phẩm cháy của 1m
3
tc
nhiên liệu 47
4.3.7. Độ đen buồng lửa khi nhiên liệu không đốt trên mặt ghi 48
4.3.8. Nhiệt độ khói ra khỏi buồng lửa 49
4.3.9. Tính toán các bề mặt đối lưu – bức xạ 50
4.3.10. Chọn béc đốt 56
4.4. Hệ thống cấp nhiên liệu 58
4.5. Hệ thống cấp nước 59
4.5.1. Tính chọn thiết bị hâm nước 59
4.5.2. Sơ bộ thiết kế đặc tính cấu tạo 59
4.5.3. Tính truyền nhiệt bộ hâm nước 62

CHƯƠNG 5: TỰ ĐỘNG HÓA – VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG XỬ LÍ NƯỚC
LÒ HƠI 63
5.1. Xử lý nước cho lò hơi 63
5.2. Chọn hệ thống xử lý nước 66
5.3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước 67
5.4. Trang bị tự động hóa nồi hơi 67
5.4.1. Lời giới thiệu 67
5.4.2. Chức năng của từng bộ phận trong hệ thống điều khiển tự động 67
5.4.3. Sơ đồ mạch động lực và mạch điện điều khiển 69
5.5. Chuẩn bị đốt lò 72
5.6. Khởi động 72
5.7. Vận hành bình thường 73
Click to buy NOW!
P
D

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
4
5.8. Ngừng lò 74
5.8.1. Ngừng lò để sửa chữa, vệ sinh 74
5.8.2. Ngừng lò do sự cố 76
5.9. Quy trình xử lý sự cố nồi hơi 77
5.9.1. Cạn nước quá mức 77
5.9.2. Nước đầy quá mức 79
5.9.3. Áp kế bị hỏng 80
5.9.4. Xì hơi của người chui, kiểm tra, vệ sinh nồi hơi 82
5.9.5. Nứt vỏ các bộ phận chịu áp lực của nồi hơi 83
5.9.6. Van xả cặn bị hỏng 84
5.9.7. Cụm van cấp nước bị hỏng 85
5.9.8. Ngoài những sự cố điển hình nêu trên 86

CHƯƠNG 6: KHẢO SÁT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIỆT KHÁC 88
6.1. Tính toán lựa chọn công suất thiết bị chính 88
6.1.1. Hệ thống thứ nhất (System 1) đặt ở lầu 25 88
6.1.2. Hệ thống thứ hai (System) bố trí lầu 31 89
6.2. Chọn thiết bị 90

6.3. Sơ đồ nguyên lý của 2 hệ thống 90
6.4. Mô tả nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nước nóng 90
6.4.1. System 1 90
6.4.2. System 2 91
6.5. Cách lắp đặt, bảo trì và hướng dẫn mua máy – Sử dụng máy 92
6.5.1. Lắp đặt 92
6.5.2. Bảo trì 92
6.5.3. Mua máy – Vận hành và sử dụng 92
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
5
LỜI NÓI ĐẦU

Nhu cầu về năng lượng trong sản xuất cũng như trong đời sống là rất lớn và
ngày càng tăng, trong đó nhiệt năng chiếm tỷ lệ chủ yếu. Trong quá trình sản xuất

và sử dụng năng lượng dưới dạng nhiệt năng thì việc sinh hơi và đưa đến hộ tiêu
dùng có một vai trò quan trọng.
Việc sản xuất và sử dụng hơi đã có từ rất lâu. Nếu không kể đến chiếc
chong chóng hơi-aelopile-do nhà toán học Hero người Hy lạp chế tạo ra từ những
năm 200 trước Công nguyên, chiếc bánh xe quay bằng hơi nước của một người Ý
tên là Branca chế tạo từ năm 1600 thì năm 1680 Dr. Denis Papin chế tạo lò hơi có
áp suất dùng trong chế biến thực phẩm; năm1698, Thomas Savery được cấp bằng
sáng chế về hệ thống bơm nước bằng hơi. Năm 1690 máy hơi nước đầu tiên được
chế tạo theo ý tưởng của Papin và được hoàn thiện bởi Thomas Newcomen và John
Cowly vào năm 1711. Lúc đó, lò hơi và máy hơi đi liền với nhau. Đến 1769, một
công nhân cơ khí người Anh Jame Watt mới chế tạo lò hơi kiểu toa xe tách khỏi
động cơ; từ 1804, Trevithick đã thiết kế loại lò hơi dạng như hiện nay, thân hình trụ,
đáy tròn, chịu được áp suất cao. Cũng đáng chú ý là từ năm 1730 Dr. John Allen đã
lần đầu tiên tính toán hiệu suất lò hơi làm cơ sở để không ngừng cải tiến, hoàn
thiện.
Đến nay, đã có những lò hơi đồ sộ, mỗi giờ sản xuất đến ba bốn ngàn tấn
hơi nước trên dưois triệu chiếc lò hơi ra đời với hàng trăm kiểu dáng và quy mô
khác nhau. Có những lò hơi nhỏ, mỗi giờ chỉ sản xuất được mấy chục lít nước nóng
hoặc hơi bão hòa ở áp suất bình thường 300 bar, nhiệt độ dưới 600

0
C cấp hơi cho tổ
máy phát điện đên 1200-1300 MW.
Rõ ràng việc sản xuất và sử dụng nhiệt của hơi nước đã góp phần quan
trọng trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, phát triển của xã hội và nâng cao đời
sống nhưng cũng cần lưu ý là hơi nước ở áp suất và nhiệt độ cao cũng rất nguy hại,
không chỉ cho tài sản mà cho cả đến tính mạng con người, không phải đến bây giờ
mà đã từ rất lâu; trong cuốn sánh về “Hơi nước” xuất bản năm 1898 cho biết là năm
1880 chỉ riêng nước Mỹ đã có 170 vụ nổ lò hơi làm chết 250 người và bị thương
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
6
555 người… Do vậy ta cần tìm cách tiếp tục phát huy tác dụng tích cực của việc sản
xuất hơi, đồng thời hạn chế nguy hiểm đến mức tối thiểu.
Trong đồ án tốt nghiệp của mình em được giao nhiệm vụ “Thiết kế hệ
thống cung cấp nhiệt phục vụ cho khách sạn Sheraton Hotel & Spa -26-28 Trần
Phú - TP Nha Trang”. Mặc dù đã rất cố gắng tìm tòi và học hỏi trong khoảng thời
gian trực tiếp bắt tay vào thực tập song đồ án chỉ dừng lại ở góc độ tập thiết kế của
sinh viên ngành Nhiệt-Lạnh. Do đó chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót
trong quá trình thực hiện đồ án. Rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo và các
bạn để em được hoàn thiện hơn về chuyên môn cũng như nhiều kỹ năng khác.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đại Tiến và thầy Nguyễn Minh Ngọc
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô
đã dạy dỗ chỉ bảo cho em trong thời gian em học tập tại trường!

Nha Trang ngày 15 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Quyết
















Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LÒ HƠI VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN
THIẾT KẾ
1.1. Quá trình phát triển về cấu tạo của lò hơi
Quá trình phát triển về cấu tạo của nồi hơi thường chuyển từ loại này sang
loại khác là do yêu cầu ngày càng tăng về công suất sản lượng hơi cũng như yêu
cầu về giảm tiêu hao kim loại và nhiêu liệu cho nồi hơi.
Các nồi hơi hình trụ và các loại nồi hơi ống lửa chuyển sang các loại nồi
hơi ống nước đã diễn ra cách đây hàng trăm năm. Kết quả là ta đã đạt được việc
tăng diện tích bề mặt đốt trên cơ sở giảm đường kính ống, tức là tăng được công
suất lò hơi mà vẫn tiết kiệm được kim loại.
Trong các nồi hơi ống nước nằm ngang có buồng nước các ống sinh hơi
được liên kết với nhau thành từng chùm nhỏ các buồng nước hình hộp. Điều này
không cho phép tăng áp suất hơi lên quá 12 – 15 at và không thể tiêu chuẩn hóa
việc chế tạo các bộ phận của nồi hơi. Các nhược điểm này có thể khắc phục bằng
cách nối các chùm ống thẳng với đầu góp hình trụ và cứ hai chùm nằm ngang thì
nối với một bao hơi. Điều đó cho phép tăng áp suất hơi, đồng thời tăng được công
suất của nồi hơi, nhờ tăng số lượng, chiều dài ống và tăng số lượng đầu góp. Các
bao hơi lúc đầu thì đặt dọc về sau thì đặt ngang, vì khi đặt dọc công suất của lò sẽ
bị giới hạn bởi không phát triển được bề mặt đốt theo chiều rộng. Để ngăn ngừa sự
đóng xỉ, các hàng ống phía dưới được làm dưới dạng festôn. Áp dụng các bộ phận
hâm nước và bộ sấy không khí cho phép tăng hiệu suất của nồi hơi và tăng công
suất của các loại nồi hơi nói trên.
Tuy nhiên, sự tiêu hao nhiều kim loại do có nhiều bao hơi, sự bố trí dày đặc
các chùm ống cản trở công việc vệ sinh nồi hơi và các nhược điểm khác đã làm
cho việc phát triển các loại nồi hơi trên đây không còn nữa.
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
8
Ngày nay, nồi hơi đã được thay thế bởi các loại nồi hơi ống nước đứng. Các
ống sinh hơi được đấu trực tiếp vào bao hơi. Lúc đầu số bao hơi lên tới 3 – 5 và
các ống thẳng, về sau dần dần chỉ còn 1 bao hơi và các ống thì uốn cong ở 2 đầu.
Điều đó đã cải thiện điều kiện liên kết các ống và phát triển bề mặt đốt bức xạ
trong buồng lửa. Trong những năm gần đây người ta đã hoàn thiện loại lò hơi có
một bao hơi cũng như loại nồi hơi không có bao hơi – nồi hơi trực lưu.
Thiết bị nồi hơi hiện đại bao gồm bản thân nồi hơi và các thiết bị phụ của
nồi hơi. Hệ thống đập than và nghiền than thành bột, vận chuyển và cung cấp
nhiên liệu và nước cho lò, các loại quạt để cung cấp gió và vận chuyển khói. Các
dụng cụ đo và kiểm soát, các thiết bị tự đồng điều chỉnh.
Nồi hơi lớn và hiện đại thường có đủ các bộ phận như sau: buồng lửa, dàn
ống sinh hơi, bộ quá nhiệt, bộ hâm nước và bộ sấy không khí. Ngoài ra, phải có
đầy đủ tất cả các loại van, dụng cụ đo và kiểm soát, các thiết bị tự động điều
chỉnh.
Buồng lửa và đường khói được làm bằng gạch chịu lửa hoặc các tấm
keramit gọi là lớp bảo ôn của nồi hơi.
1.2. Phân loại lò hơi
Có nhiều cách phân loại khác nhau, dựa theo những đặc tính khác nhau:
1. Dựa vào sản lượng hơi, thường chia thành 3 loại:

 Lò hơi công suất nhỏ, sản lượng thường quy ước dưới 20 T/h
 Lò hơi công suất trung bình, thường quy ước sản lượng hơi từ 20 đến
75 T/h
 Lò hơi công suất lớn, thường quy ước sản lượng trên 75 T/h
2. Dựa vào thông số của hơi, thường chia thành 4 loại:
 Lò hơi thông số thấp, thường quy ước áp suất p < 15 bar, nhiệt độ t <
350
0
C, thường dùng là hơi bão hòa
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
9
 Lò hơi thông số trung bình, thường quy ước áp suất từ 15 đến 60 bar,
nhiệt độ từ 350
0
C đến 450
0
C

 Lò hơi thông số trung bình, thường quy ước áp suất trên 60 bar, nhiệt
độ từ 450
0
C đến 540
0
C
 Lò hơi thông số siêu cao, thường quy ước áp suất trên 140 bar, trong
loại này có khi còn chia thành lò hơi dưới hoặc trên thông số tới hạn
3. Dựa theo chế độ chuyển động của nước trong lò hơi, có thể chia thành 4
loại:
 Lò hơi đối lưu tự nhiên: ở đây môi chất chỉ chuyển động đối lưu tự
nhiên do sự chênh lệch về mật độ trong nội bộ môi chất mà không
tạo được vòng tuần hoàn tự nhiên, thường gặp trong các lò hơi công
suất nhỏ.
 Lò hơi tuần hoàn tự nhiên: đây là lò hơi thường gặp, nhất là trong
phạm vi công suất trung bình và lớn. Khi vận hành, môi chất chuyển
động theo vòng tuần hoàn, nghĩa là theo một quỹ đạo khép kín rõ
ràng, nhờ sự chênh lệch mật độ môi chất.
 Lò hơi tuần hoàn cưỡng bức: dưới tác dụng của bơm, môi chất
chuyển động theo quỹ đạo khép kín, gặp trong lò hơi có thông số
cao.
 Lò hơi đối lưu cưỡng bức: đây là lò hơi trực lưu hoặc đơn lưu; trong
loại lò hơi này, dưới tác dụng của bơm, môi chất chỉ đi thẳng một
chiều, nhận nhiệt, biến dần thành hơi đưa ra sử dụng mà không có
tuần hoàn đi lại.
4. Dựa theo cách đốt nhiên liệu, có thể chia thành mấy loại:
 Lò hơi đốt theo lớp: nhiên liệu rắn (than, củi, bã mía…) được xếp
thành lớp trên ghi để đốt. Có loại cố định, có loại ghi chuyển động
thường gọi là ghi xích, có loại ghi xích thuận chiều và ngược chiều.
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
10
 Lò hơi đốt phun: nhiên liệu khí, nhiên liệu lỏng phun thành bụi,
nhiên liệu rắn nghiền thành bột phun vào buồng lửa, hỗn hợp với
không khí và tiến hành các giai đoạn của quá trình cháy trong không
gian buồng lửa.
 Lò hơi đốt đặc biệt: thường gặp hai loại buồng lửa xoáy và buồng
lửa tầng sôi.
Buồng lửa có thể đốt được than cám nguyên khai hoặc nghiền
sơ bộ. Nhiên liệu và không khí được đưa vào buồng lửa hình trụ theo
chiều tiếp tuyến với tốc độ cao. Dưới tác dụng của lực ly tâm, xỉ
lỏng và các hạt nguyên liệu có kích thước lớn bám sát thành lớp vào
tường lò, rồi đến các lớp có kích thước nhỏ hơn, những lớp này cháy
hoàn toàn theo lớp, còn những hạt than nhỏ cùng với chất bốc
chuyển động ở vùng trung tâm và cháy trong không gian
Còn trong lò hơi buồng lửa tầng sôi (tầng lỏng), nhiên liệu rắn
nguyên khai hoặc nghiền sơ bộ sau khi được đưa vào, dưới tác dụng
của gió có tốc độ đủ cao, dao động lên xuống trong một khoảng

không gian nhất định của buồng lửa và tiến hành tất cả các giai đoạn
của quá trình cháy.
5. Các cách phân loại khác: Ngoài các cách trên còn có một số cách phân loại
khác như:
 Dựa theo trạng thái xỉ thải ra, chia thành lò hơi xỉ thải khô và loại xit
thải lỏng
 Dựa theo áp suất của không khí và sản phẩm cháy trong buồng lửa, có
loại buồng lửa áp suất âm, có loại buồng lửa áp suất dương; trong loại áp
suất dương có loại đốt cao áp, có loại đốt dưới áp suất bình thường.
 Dựa theo cách lắp đặt, có loại lò hơi di động, có loại lò hơi tĩnh tại.
 Dựa theo công dụng, có loại lò hơi cấp nhiệt, có laoij lò hơi động lực.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
11

Dựa theo đặc điểm bề mặt truyền nhiệt, có loại lò hơi ống lò, có loại lò hơi
ống lửa, có loại lò hơi ống nước, có loại lò hơi nằm, có loại lò hơi đứng.


1.3. Các dạng lò hơi
1.3.1. Lò hơi ống lò và ống lửa
a. Nồi hơi ống lò
Là nồi hơi đơn giản nhất có dạng một bình hình trụ, khói đốt nóng ngoài
bình. Để tăng bề mặt truyền nhiệt của nồi, người ta có thể tăng số bình của lò.
Người ta có thể tăng bề mặt truyền nhiệt của nồi hơi bằng cách đặt vào trong bình
lớn nhất một hay hai đến 3 ống 500  800 mm gọi là ống lò. Khói đi trong ống lò
và có thể quặt ra sau để đốt nóng vỏ bình.
- Ưu điểm: Loại này không đòi hỏi nhiều về bảo ôn buồng lửa có thể tích
chứa nước lớn.
- Khuyết điểm: Khó tăng bề mặt truyền nhiệt theo yêu cầu công suất, hơi
sinh ra thường là hơi bảo hòa.
- Nồi hơi ống lò thường có sản lượng bé, khoảng 2  2,5 t/h.
b. Nồi hơi ống lửa
Trong loại này ống lò được thay bằng ống lửa với kích thước nhỏ hơn (50 
150mm). Buồng lửa được đặt dưới nồi hơi. Khói sau khi đi qua ống lửa còn có thể
quặt ra hai bên đốt nóng bên ngoài lò.
- Ưu điểm: Loại nồi hơi này có bề mặt truyền nhiệt lớn hơn, suất tiêu hao
kim loại giảm so với loại ống lò. Nhưng loại này khả năng tăng công suất và chất
lượng hơi theo yêu cầu vẫn còn hạn chế.
c. Nồi hơi phối hợp ống lò - ống lửa
- Nồi hơi phối hợp ống lò - ống lửa được sử dụng khá rộng rãi hiện nay do
nó lợi dụng được ưu điểm của nồi hơi ống lò và nồi hơi ống lửa. vì vậy những nồi
này năng suất bốc hơi cao hơn, cho phép tăng công suất của nồi hơi lên cao hơn.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
12
Do kích thước của nồi hơi này rất gọn nên được sử dụng chủ yếu cho nhu
cầu di động: nồi hơi xe lửa, tàu thủy, cho các trạm phát điện di động (nồi hơi
lôcô).
d. Nồi hơi xe lửa
Là loại nồi hơi phối hợp có sản lượng hơi lớn nhất, có thể đạt 20t/h, năng
suất bốc hơi cũng cao nhất trong các loại nồi hơi ống lò và ống lửa, từ 30  35 đến
70  80 và có thể đạt tới 90kg/m
2
h.
 Do hơi sản xuất ra để chạy máy hơi nên nồi hơi cần đặt thêm bộ quá nhiệt
để gia nhiệt hơi tới nhiệt độ thường không quá 400
0
C. Các ống xoắn của bộ quá
nhiệt có thể đặt ở buồng khói sau cụm ống lửa hoặc có thể đặt lồng trong các ổng
lửa.
 Để đảm bảo tuần hoàn nước trong lò, người ta đặt thêm hệ thống ống
nghiêng trong hộp lửa, dẫn nước chuyển động từ dưới lên.
 Do trở lực của đường ống tương đối lớn hơn đầu xa của nồi cần tạo nên một
chân không lớn để đảm bảo hút được khói chân không này thường tạo nên bởi một
ejectơ làm việc bằng hơi thải của máy hơi.
e. Nồi hơi lôcô

Dùng để chạy máy hơi phát động lực, nó được chế tạo thành hai loại: Loại di
động và loại tĩnh tại. Đối với nồi hơi lôcô tĩnh tại, ống lò có cấu tạo hình lượn
sóng. Để dễ dàng cho việc làm sạch lò, ống lò, cụm ống lửa và buồng khói sau khi
được nối với nhau bằng bulông. Khi vệ sinh, sửa chữa chúng có thể tháo rời nhau
ra.
f. Nồi hơi tàu thủy
Do yêu cầu về kích thước gọn, không cho phép tăng chiều dài của nồi hơi nên
người ta không nối dàn ống lò với ống lửa mà đặt ống lò với ống lửa song song
với nhau, khi ấy dòng khói ra khỏi ống lò được quặt trở lại để đi trong các ống lửa
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
13
nên lò còn có tên gọi là lò lửa quặt. Ngoài những ưu và nhược điểm chung của lò
hơi phối hợp, lò hơi tàu thủy còn có:
 Ưu điểm: Kích thước rất gọn, chiếm diện tích đặt ít.
 Khuyết điểm: Vận hành, sửa chữa vất vả, do kích thước buồng lửa quá nhỏ
và đặt ở những độ cao khác nhau.
1.3.2. Lò hơi ống nước tuần hoàn tự nhiên

a. Nồi hơi ống nước nằm ngang
Các ống nước được đặt nằm nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang một góc
nhỏ (từ 12 – 25
0
). Các hệ thống ống nước được nối với nhau bằng hai hộp góp.
Hai hộp góp này được nối với bao hơi đặt dọc.
Khuyết điểm của lò hơi có bao hơi đặt dọc là số dãy ống theo chiều ngang
được chọn phụ thuộc vào đường kính bao hơi (không được tùy ý chọn). Muốn
tăng số dãy ống ngang thì cần thiết tăng số lượng bao hơi, trong khi đó số ống
theo chiều đứng cũng không thể tăng quá nhiều được, do điều kiện phải đảm bảo
ổn định chế độ tuần hoàn nước.
Khuyết điểm của nồi hơi có hộp góp là có một hộp phẳng rộng nên không
thể tăng áp suất lên cao được, các ống nước hấp thụ nhiệt khác nhau có giản nở
nhiệt khác nhau nhưng lại được nối chung cùng một hộp góp nên dễ gây xì hở mối
núc ống vào thành hộp góp.
b. Nồi hơi có bao hơi đặt nằm ngang
Ngoài ưu điểm cho phép tăng bề mặt đốt của lò hơi, giảm được suất tiêu
hao kim loại (tới 30% so với lò có bao hơi đặt dọc), lò hơi có bao hơi đặt nằm
ngang còn có ưu điểm nữa là ống góp được nối với bao hơi bằng những ống cong,
tạo nên một cơ cấu đàn hồi.
Nhìn chung lò hơi ống nước nằm nghiêng có những ưu điểm sau:
- Tăng áp suất và sản lượng hơi nước lên rất nhiều so với lò hơi ống lửa
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

c
k
.
c
o
m
14
- Ống nước nghiêng nên dễ dàng thải cáu bám trong ống
- Cho phép sử dụng nhiên liệu có chất lượng xấu
Nhưng lò hơi có ống nước nằm nghiêng có những khuyết điểm sau:
- Suất tiêu hao kim loại để chế tạo lò hơi lớn
- Tường buồng lửa phải làm việc trong diều kiện nặng nề vì tiếp xúc với
khói hay ngọn lửa có nhiệt độ cao
- Tuần hoàn nước còn yếu vì ống đặt nằm nghiêng với góc bé.
- Lò hơi ống nước nằm nghiêng được dùng chủ yếu cho các xí nghiệp công
nghiệp mà ở đây điều kiện xử lý nước không được đầy đủ.
Ở nước ta, loại lò hơi này chỉ được sử dụng trong một số xí nghiệp công
nghiệp. Thông số hơi của loại lò này không quá 1,5MN/m
2
, 350
0
C, sản lượng hơi
không quá 12 t/h.
c. Nồi hơi ống nước đứng
Để tăng cường độ tuần hoàn của nước, người ta chuyển các ống nước nằm
nghiêng thành thẳng đứng. Khi ấy các ống được nối vuông góc với bao hơi, nên để
bảo đảm độ bền của mối núc, người ta đã táp thêm vào thành bao hơi một tấm thép
rèn hình bậc thang, ống sẽ được nối vuông góc với các bậc thang của tấm thép
này.
Ưu điểm: Dễ dàng xem xét và làm sạch bên trong đường ống.

Khuyết điểm: Giữa các bao hơi bị uốn cứng với nhau gây khó khăn cho
việc giản nở nhiệt, dễ bị rò nứt nhất là lúc nhóm lò và lúc thay đổi phụ tải nhanh.
1.3.3. Lò hơi tuần hoàn cưỡng bức với bội số lớn
Để tăng cường khả năng tuần hoàn của nồi hơi, người ta đặt thêm bơm tuần
hoàn. Khi đó, nó sẽ làm việc theo chế độ tuần hoàn cưỡng bức với bội số tuần
hoàn lớn.
Hiện nay có hai phương hướng sử dụng loại lò hơi này:
1. Trang bị cho các cơ sở sử dụng lò hơi bé (nồi hơi dùng khí thải).
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
15
2. Trang bị cho các cơ sở sử dụng lò hơi lớn (như nhà máy điện). Khi ấy áp
suất được thiết kế tới 21MN/m
2
, công suất D = 2500 t/h. Tuy áp suất làm việc của
nồi lớn nhưng áp lực đẩy của bơm tuần hoàn khá bé, chỉ cần đủ khắc phục trở lực
của vòng tuần hoàn.
1.3.4. Lò hơi trực lưu

- Nồi hơi trực lưu có môi chất chuyển động cưỡng bức. Đặc điểm của nó là
môi chất làm việc một chiều, từ lúc vào ở trạng thái nước cấp tới lúc ra ở trạng
thái hơi quá nhiệt có thông số quy định. Lò hơi trực lưu ra đời vào khoảng năm
1925-1930.
Ưu điểm:
- Do không có bao hơi và chỉ có rất ít ống nên tốn ít kim loại, khung lò và
bảo ôn nhẹ nhàng và thuận lợi hơn.
- Khắc phục được những thiếu xót về tuần hoàn tự nhiên như tốc độ tuần
hoàn bé hay không có tuần hoàn.
- Cho phép tăng áp suất của hơi lên cao. Tuy nhiên, chỉ có nồi trực lưu mới
sản xuất ra được nồi hơi có áp suất trên tới hạn.
Khuyết điểm: Duy nhất ở nồi trực lưu mà đến nay chưa ai khắc phục được là
yêu cầu nước cấp phải đặc biệt sạch. Hơn nữa do trữ lượng nước trong nồi hơi chỉ
thực dụng khi phụ tải thay đổi ít.
1.3.5. Lò hơi đặc biệt
a. Nồi hơi có áp suất cao trong buồng lửa
- Các nồi hơi thông thường được làm việc với áp suất trong buồng lửa bằng
áp suất khí quyển còn nồi hơi loại này sử dụng áp suất dương ở 0,3  0,5 MN/m
2
.
Khi ấy trở lực đường gió, đường khói được khắc phục chỉ bởi quạt gió mà không
cần quạt khói. phần không khí nóng cung cấp cho hệ thống nghiền than được gia
nhiệt trong bộ sấy không khí thứ cấp với áp lực bình thường, còn bộ sấy không khí
có áp lực cao gọi là bộ sấy không khí sơ cấp.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
16
Tăng áp suất trong buồng lửa sẽ làm tăng được tốc độ khói, do đó làm tăng hệ
số truyền nhiệt, và có tác dụng làm giảm kích thước của nồi hơi đi rất nhiều. Mặt
khác ở áp suất lớn, quá trình cháy xảy ra tốt hơn, các tổn thất nhiệt giảm bớt đi.
+ Nồi hơi Vêlôc: Nhiên liệu lỏng hay khí được phun vào trong buồng lửa. Áp
suất thải ra khỏi buồng lửa còn khoảng 0,25 MN/m
2
, T = 500 ÷ 600
0
C được đưa
vào tua bin khí để phát điện. Môi chất tuần hoàn trong nồi hơi dưới dạng tuần
hoàn cưỡng bức bội số lớn. Hiệu suất của nồi vêlêc đạt tới 92%, suất tiêu hao kim
loại bé, kích thước gọn nhưng không dùng được với nhiên liệu rắn.
- Loại nồi hơi áp suất buồng lửa dương có kích thước gọn, khởi động nhanh
nên được dùng trong ngành giao thông đường sắt, hàng hải và trong các nhà máy
điện gánh phụ tải.
b. Nồi hơi phản ứng sinh hơi của nhà máy điện nguyên tử
Về nguyên tắc hơi, nó không khác gì so với nồi hơi thông thường, nhưng cơ
bản của nồi hơi phản ứng sinh hơi không có quá trình buồng lửa.

1.4. Chọn phương án thiết kế
Dựa vào đặc điểm của một số loại lò hơi ở trên và dựa vào đặc điểm của công

trình tôi chọn nồi hơi ống nước đặt đứng vì:
- Có khả năng cung cấp sản lượng hơi lớn
- Sinh hơi nhanh
- Hiệu suất cao
- Thiết bị gọn nhẹ
- Dễ cho việc vệ sinh cũng như vận hành
- Chế độ vận hành kiểm soát tự động: tự động đốt, cấp nước, bảo vệ cạn,
giới hạn áp suất hơi, kiểm soát lửa cháy trong lò.
- Chế độ tuần hoàn nước tốt hơn so với nồi hơi nằm ngang
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
17
Công trình là Khách sạn 5 sao cấp quốc tế nên việc xử lý khói thải mà nồi hơi
thải ra cũng rất cần lưu ý để không bị ô nhiễm hay làm ảnh hưởng đến các khu vực
bên trong khách sạn cũng như các tòa nhà lân cận. Từ những lý do trên, tôi chọn
nhiên liệu đốt là gas hóa lỏng LPG (Liquefied Petroleum Gas), tuy giá cả có đắt
hơn những nhiên liệu khác như dầu FO, DO nhưng nó lại có những ưu điểm sau:
- Nhiệt trị cao nên hiệu suất đốt tăng đáng kể

- Lượng khói thải ra hạn chế rất nhiều so với khi đốt bằng dầu, tức sạch hơn.
- Gas có thể nén được nên bình chứa gas cũng vì thế gọn nhẹ hơn nhiều so
với tank dầu.
Tuy nhiên, nó cũng có các nhược điểm sau:
- Khả năng xảy ra cháy nổ cao hơn.
- Thiết bị chứa gase đòi hỏi cao hơn về độ chịu lực, phải có áp kế đi kèm.
- Cung cấp hay nạp gase khó hơn nạp dầu.
Như vậy, nồi hơi tôi chọn cho công trình này là nồi hơi ống nước đặt đứng, nhiên liệu
đốt là gas hóa lỏng LPG ( Liquefied Petroleum Gas).


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
18
CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH
CHỌN NỒI HƠI CHO CÔNG TRÌNH
2.1. Tên gọi của công trình

 Tên tiếng Việt: KS Phương Đông Nha Trang
 Tên tiếng Anh: Sheraton Hotel & Spa
2.2. Vị trí địa lý và đặc điểm công trình
Khách sạn Phương Đông nằm ở 26-28 Trần Phú, TP Nha Trang, bên cạnh đó
cũng là những khách sạn lớn nổi tiếng như Khách sạn Sunrise, Yasaka Nha Trang-
Sài Gòn, Lodge và ngay gần quảng trường 2-4 với tháp Trầm Hương mang biểu
tượng của thành phố biển Nha Trang. Có thể nói công trình nằm ở một vị trí hết sức
thuận lợi cho việc kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ du lịch - nghỉ
ngơi khác.
Được biết, sự thành công của các tòa tháp tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội
với công suất khai thác phòng tối đa, cùng khả năng am hiểu thị trường sâu sắc,
chính là lý do để Sheraton mở rộng thương hiệu của mình đến với một trong những
bờ biển đẹp nhất Việt Nam, xây dựng một khách sạn có tất cả các phòng nghỉ đều
hướng tầm nhìn ra biển.
Hình 2.1: Khách sạn Sheraton Nha Trang nhìn từ xa

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

19
Tiếp sau Sheraton Hanoi Hotel với 299 phòng và Sheraton Saigon Hotel &
Towers với 483 phòng, Sheraton Nha Trang Hotel & Spa là khách sạn năm sao đầu
tiên của tập đoàn xây dựng trên eo biển miền Trung.
Khách sạn Phương Đông hay còn gọi là Sheraton Hotel & Spa sẽ là công
trình lớn nhất tại Nha Trang vào thời điểm này, có tổng diện tích 3.700 m
2
. Khách
sạn với 33 tầng nổi và 3 tầng hầm, gồm 282 phòng nghỉ với đầy đủ tiện nghi đạt
tiêu chuẩn cấp 5 sao quốc tế. Tất cả các phòng khách sẽ được thưởng thức cảnh
quan cũng như hít thở không khí trong lành của bãi biển tuyệt đẹp tạo cảm giác dễ
chịu khỏe khoắn cũng như thuận lợi cho công việc hàng ngày tại đây.
2.3. Qui mô của công trình
Công trình khách sạn Phương Đông khi hoàn thành sẽ có 33 tầng và sẽ bao
gồm các hạng mục như sau:
 Khối phòng ngủ đạt tiêu chuẩn 5 sao.
 Khối căn hộ đạt tiêu chuẩn 5 sao.
 Khối nhà hàng
 Khu vui chơi giải trí
 Khu luyện tập-chăm sóc sức khỏe
 Hội trường
Cụ thể như sau:
a. Khối dịch vụ thấp tầng: bao gồm từ tầng hầm 2 đến lầu lầu 6.
b. Khối phòng ngủ: từ lầu 7 đến lầu 19.
c. Khối ngủ executive: từ lầu 20 đến lầu 22.
d. Khối căn hộ: từ lầu 23 đến lầu 25.
e. Khối nhà hàng: lầu 26 đến lầu 28.
f. Khối kỹ thuật: lầu 29 đến lầu 31.




Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
20
Dưới đây là hình ảnh của 1 phòng có tiện nghi được lấy làm điển hình.

Sheraton Nha Trang Hotel & Spa sẽ đưa vào khai thác tám loại phòng ở; từ
phòng deluxe đến phòng hạng executive 70 m
2
và một phòng thượng hạng
presidential suite có diện tích 182 m
2
. Ngoài ra, khách sạn còn có khu vực buffet
quốc tế 180 chỗ ngồi, nhà hàng dim sum 102 chỗ lần đầu tiên có mặt tại Nha Trang,
một bar rượu có phục vụ thức ăn nhẹ. . .
Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu thư giãn cho doanh nhân và khách lưu trú,
khách sạn có cung cấp các dịch vụ spa trọn gói với chín phòng trị liệu đặc biệt; bao
gồm khu vực locker riêng biệt cho nam, nữ; phòng xông, xông khô và hồ thủy lực.

Một hồ bơi dài 21 m có cả hồ bơi cho trẻ em cũng được đưa vào hoạt động. Bên
cạnh đó, phòng thể hình tại đây chắc chắn sẽ là một trong những trung tâm chăm
sóc sức khỏe đẳng cấp tại Nha Trang
Tiếp sau Sheraton Hanoi Hotel với 299 phòng và Sheraton Saigon Hotel &
Towers với 483 phòng, Sheraton Nha Trang Hotel & Spa là khách sạn năm sao đầu
tiên của tập đoàn xây dựng trên eo biển miền Trung.
Cách TP Hồ Chí Minh chưa đầy một giờ bay, khách sạn như một điểm dừng
chân thú vị của các doanh nhân. Nhằm phục vụ nhu cầu hội nghị, khách sạn cung
cấp chín phòng họp với các tiện ích tối tân, bao gồm cả phòng khánh tiết, phòng
chức năng diện tích rộng lên đến 1.600 m
2
. Bên cạnh đó khách sạn còn có
Executive Club lounge với tầm nhìn hướng biển tuyệt đẹp.
Ngoài ra, với dịch vụ Link@Sheraton, toàn bộ không gian lounge sẽ là nơi
làm việc thoải mái cho khách có kết nối Wi-Fi miễn phí, cáp Internet. Không chỉ
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
21

vậy, quầy cafe theo ý tưởng mới bên cạnh việc phục vụ thực đơn thức ăn và nước
uống phong phú, sẽ có tivi plasma, các loại sách báo, tạp chí nhằm giúp quý khách
liên tục cập nhật tin tức.
Một sự phục vụ chu đáo, tận tình và chuyên nghiệp chắc chắn Sheraton
Hotel & Spa sẽ là sự lựa chọn lý tưởng cho bất kỳ một sự kiện nào.
Khách sạn sheraton hotel & spa Nha Trang do 2 chủ đầu tư chính
- Tập đoàn Vinacapital với 70% vốn đầu tư
- Công ty cổ phần địa ốc- du lịch Đông Hải với 30% vốn đầu tư
2.4. Thiết bị nhiệt sử dụng trong công trình
Công trình là khách sạn 5 sao cấp quốc tế nên việc sử dụng các thiết bị nhiệt để
phục vụ cho các mục đích khác nhau như: giặt là, xông hơi, tắm nóng lạnh…là rất
cần thiết và là yêu cầu bắt buộc đối với một khách sạn cấp quốc tế. Theo khảo sát
thì công trình sử dụng một số thiết bị nhiệt sau:
Nồi hơi cấp hơi phục vụ cho việc giặt, là, sấy khô chăn, mền, dèm hay khăn
ăn, khăn trải giường, quần áo nhân viên… được lắp đặt ở tầng 4 của công trình.
Nồi hơi đun nước nóng (2 nồi) phục vụ cho việc tắm gội, công suất 400 kW,
được lắp đặt ở tầng 25 của công trình.
Hệ thống tấm trao đổi nhiệt bằng năng lượng mặt trời Solar panel để cung
cấp nước nóng tới 60
0
C kết hợp với nồi hơi ở tầng 25 để cung cấp nước nóng.
Chúng được đặt ở tầng 27 (9 tấm 6m x 2,5m) và tầng 33 (12 tấm 6m x 2,5)
Bộ gia nhiệt nước nóng bằng điện trở phục vụ cho việc xông hơi (chưa lắp đặt)
Do thời gian thực tập không nhiều, thời gian làm đồ án có hạn nên tôi chỉ đi sâu
vào khảo sát và thiết kế nồi hơi cấp hơi phục vụ cho việc giặt, là, sấy ở khách sạn.
2.5. Tính nhiệt tải từ các thiết bị sử dụng hơi – chọn nồi hơi
Trong khách sạn, các thiết bị nhiệt sử dụng hơi vào mục đích giặt, ủi, sấy
quần áo, khăn ăn, khăn trải bàn, khăn trải giường, dèm… ở tầng 4 của khách sạn.
Công suất hơi, áp suất làm việc cũng như vị trí của các thiết bị được chủ đầu tư
cung cấp và được liệt kê theo bảng 2.1 dưới đây:


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
22
STT


Thiết bị
Hơi tiêu thụ trung bình,
kg/h
Áp suất
làm việc,
bar
1
1 Washer extracter type W4
400H
21 4, (3-6)
2

1 Washer extracter type W4
1100H
58 4, (3-6)
3
2 Washer extracter type W4
1105N
5,5 4, (3-6)
4
1 Tumble dryer type
T4 250
65 4, (3-6)
5
1 Ironing table type
FIT5A
3 5,5
6
2 Utility press type
FPA5-WC
20 4, (3-5)
7
1 Ironing table type
FIT5A
3 5,5
8
2 Tumble dryer type
T4 1200
143 9, (8-10)
9
1 Flatwork ironer type
IC3 6431 FFS

186 9, (8-10)
Bảng 2.1. Thông số về các thiết bị sử dụng hơi
Từ bảng trên ta tính được lượng hơi tối đa cấp cho toàn bộ thiết bị sử dụng hơi là:
21 + 58 + 2 x 5,5 + 65 + 3 + 20 x 2 + 3 + 143 x 2 + 186 = 673 kg/h
Tuy nhiên, theo tìm hiểu thì các thiết bị trên chỉ hoạt động vào khoảng thời gian
nhất định nào đó trong ngày như:
- Khoảng thời gian từ 5h – 9h, người ta sử dụng các thiết bị nhiệt để giặt,
ủi và sấy các loại chăn, ga, gối, khăn trải giường, dèm tại các phòng ngủ.
- Khoảng thời gian từ 21h30 – 23h30, người ta sử dụng các thiết bị nhiệt để
giặt, ủi và sấy quần áo nhân viên, khăn ăn, khăn trải bàn.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
23
Do đó ta chỉ cần cung cấp lượng hơi bằng 70% tổng nhiệt tối đa ở trên, tức là
khoảng 673.0,7 = 471,1 kg/h.
Việc sử dụng hơi có thể dùng cho một số mục đích khác sau này (hạng mục phát
sinh) nên thiết kế có để một vài đầu chờ, từ kết quả trên tôi chọn nồi hơi có năng
suất 1000 kg/h hay 1T/h.

Tôi chọn nồi hơi của hãng Hồng Nhựt có thông số kỹ thuật như sau:

MODEL No
MW

100
MW

200
MW

300
MW

500
MW

750
MW

1000

MW

1500

MW

2300


Công suất (kw) 60 120 200 300 500 600 1000

1500

Năng suất hơi (kg/hr) 100 200 300 500 750 1000

1500

2300

Chiều cao tổng thể (mm) C 1570

1750

2100

2400

2450

2650

2850

3700

Chiều rộng tổng thể (mm) A 830 850 1300

1320


1580

1620

1660

1660

Chiều dài tổng thể (mm) B 850 900 1200

1400

1450

1550

1560

1560

Van hơi chính (mm) 25 32 32 40 50 60 65 80
Van cấp nước (mm) 15 20 20 20 25 25 32 32
Van an toàn (mm) 25 25 25 25 25 25 32 40
Van xả đáy (mm) 25 25 25 25 32 32 40 40
Đường kính ống khói (mm) Ø 150 180 200 250 280 340 340 420

Bảng 2.2. Catalogue nồi hơi
Vì thế tôi chọn nồi hơi có Model MW1000 cho công trình. [10]









Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
24
CHƯƠNG 3
CHỌN SƠ ĐỒ TỔNG THỂ MẠNG NHIỆT
TÍNH THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG HƠI, ỐNG NƯỚC,
ỐNG KHÓI
3.1. Tính toán đường ống cung cấp hơi chính
Sản lượng hơi của nồi hơi là 1000 kg/h, nên ta sẽ tính đường ống cấp hơi
chính theo sản lượng trên.
Từ công thức tính lưu lượng quen thuộc: Q =



4
.
2
D
, m
3
/s
Suy ra: D
h
=

.
4Q

Với D
h
– đường kính ống cấp hơi, m
Q – sản lượng hơi cần cung cấp, m
3
/s
Q = 1000 kg/h = 06,0
654,4.3600
1000
 m
3
/s

39
/654,4 mkg

bar
h





– vận tốc hơi đi trong ống, m/s. Chọn

= 25 m/s
Đường kính ống cấp hơi chính D
h
=

.
4Q
= 055,0
25.14,3
06,0.4
 m = 55 mm
Từ cataloge nồi hơi ta chọn ở mục 2.5, chọn van hơi chính có đường kính 60
mm, do đó ta tính đường cấp hơi chính có đường kính là D
h
= 60 mm là hợp lý.
3.2. Tính toán đường ống cấp hơi tới các thiết bị
* Thiết bị Washer extracter type W4 400H
Lưu lượng hơi cần cung cấp: Q
1
= 21 kg/h
Áp suất làm việc : p

1
= 4 bar
Nhiệt dung riêng của hơi ở 4 bar: 2,163 kg/m
3
, theo bảng nước và hơi nước bão hòa., [4]
Suy ra: Q
1
= 21 kg/h =
3
10.7,2
3600163,2
21


x
, m
3
/s
D
1
=

.
4
1
Q
=
0172,0
20.14,3
10.7,2.4

3


m = 17,2 mm
Chọn D
1
= 20 mm hay ống DN20
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×