Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

tìm hiểu công tác quản trị tiền mặt tại công ty cấp thoát nước khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.33 KB, 94 trang )

- i -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
˜&™


TRƯƠNG THỊ LAN ANH


TÌM HIỂU CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TẠI
CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC KHÁNH HÒA

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lớp : 44QTKD
MSSV : 44D1436


Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN THÀNH CƯỜNG














Nha Trang, tháng 11 năm 2006

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- ii -

LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của khoa kinh tế _ quản trị kinh doanh trường Đại học
Thủy Sản và được sự chấp thuận của ban giám đốc Công ty cấp thoát nước Khánh
Hòa, trong 3 tháng thực tập tại công ty em đã vận dụng kiến thức tích lũy trong
những năm học qua cùng với những hoạt động thực tế tại công ty để hoàn thành đồ
án tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô giáo trường Đại học Thủy Sản nói chung và tất cả các thầy cô
khoa kinh tế đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ em trong 04 năm học ngồi trên ghế nhà
trường. Đặc biệt là thầy Nguyễn Thành Cường đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành đồ án này.
Ban giám đốc công ty cấp thoát nước Khánh Hòa cùng tất cả các cô chú, anh
chị trong công ty, đặc biệt là các cô chú phòng tổ chức hành chính dù thời gian rất
bận rộn nhưng vẫn tận tình hướng dẫn và cung cấp đầy đủ số liệu để em hoàn thành
đồ án một cách tốt nhất.
Sau cùng em xin kính chúc các quý thầy cô trường Đại học Thủy Sản và tất
cả các cô chú, anh chị công ty cấp thoát nước Khánh Hòa luôn luôn dồi dào sức
khỏe và đạt được những thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Trong quá trình thực hiện đồ án do thời gian có hạn và kiến thức còn nhiều
non kém nên đồ án của em cũng còn nhiều thiếu sót mong quý thầy cô thông cảm.

Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Lan Anh

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- iii -

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TIỀN MẶT 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 4
1.1.1. Khái niệm về quản trị tài chính 4
1.1.2. Mục tiêu của quản trị tài chính 4
1.1.3. Vai trò của quản trị tài chính 5
1.1.4. Vị trí của quản trị tài chính 5
1.2. KHÁI NIỆM TIỀN MẶT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN MẶT 6
1.2.1. Khái niệm tiền mặt 6
1.2.2. Vai trò của tiền mặt 6
1.2.3. Sơ đồ luân chuyển tiền mặt 6
1.3. NGÂN SÁCH TIỀN MẶT 7
1.3.1 Ý nghĩa của ngân sách tiền mặt 7
1.3.2. Lập ngân sách tiền mặt 7
1.3.3. Các hạn chế của ngân sách tiền mặt 10
1.4. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT 10
1.4.1. Mục đích của quản trị tiền mặt 10
1.4.2. Gia tăng tốc độ thu hồi tiền mặt 11
1.4.3. Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt 13

1.4.4. Đầu tư tiền mặt 13
1.5. SỐ DƯ TIỀN MẶT TỐI ƯU 14
1.5.1. Mô hình Baumol 14
1.5.2. Mô hình Mreton Miller & Daniel Orr 17
1.6. KIỂM SOÁT TIỀN MẶT 19
1.6.1. Kiểm soát qui trình thu tiền 19
1.6.2. Kiểm soát qui trình chi tiền 20
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- iv -

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TẠI
CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC KHÁNH HÒA 21
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 21
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 21
2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty Cấp Thoát Nước Khánh Hòa. 21
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 25
2.1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CỦA CÔNG TY
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH 26
2.1.2.1. Hệ thống cấp thoát nước là một kết cấu hạ tầng không thể thiếu của
tỉnh. 26
2.1.2.2. Nước sạch đối với đời sống dân cư 26
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN
XUẤT CỦA CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC KHÁNH HÒA 27
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 27
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 36
2.1.4. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 39
2.1.4.1. Môi trường hoạt động 39
2.1.4.2. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh 41
2.1.4.3. Thị trường tiêu thụ và chính sách giá của công ty 43
2.1.4.4. Chất lượng 47

2.1.5. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY 48
2.1.5.1. Phân tích tình hình thu nhập của nhân viên công ty 48
2.1.5.2. Tình hình máy móc thiết bị 49
2.1.5.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty 51
2.1.6. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 54
2.1.7. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 58
2.1.7.1. Những thuận lợi 58
2.1.7.2. Những khó khăn 58
2.1.7.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới 59
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- v -

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY 60
2.2.1. NGÂN SÁCH TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY 60
2.2.1.1. Lập ngân sách tiền mặt năm 2005 60
2.2.1.2. Các khoản chi bằng tiền trong năm 61
2.2.2. DỰ TRỮ TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY 63
2.2.2.1. Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền 63
2.2.2.2. Số dư tiền mặt tối ưu của công ty 64
2.2.3. CÁCH KIỂM SOÁT VỀ THU CHI TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY 65
2.2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng tiền tại công ty 65
2.2.3.2. Kiểm soát quá trình thu tiền 71
2.2.3.3. Kiểm soát quá trình chi tiền 73
2.2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIỀN MẶT 74
2.2.4.1. Những mặt đã đạt được 74
2.2.4.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác quản trị tiền mặt tại công
ty 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

TÁC QUẢN TRỊ TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC KHÁNH
HÒA 78
3.1. Đề xuất 1: Giải quyết tiền dự trữ qua lớn của công ty để đưa vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh 78
3.2. Đề xuất 2: Khắc phục tình trạng chiếm dụng vốn và đẩy nhanh tiến độ thu
hồi vốn bị chiếm dụng 80
3.3. Đề xuất 3: Hoàn thiện thủ tục và cách thức kiểm soát tiền mặt 81
KẾT LUẬN 87
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- vi -

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
v SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển tiền mặt 6
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cấp thoát nước Khánh Hòa.28
Sơ đồ 3: Dây chuyền công nghệ sản xuất nước mặt 37
Sơ đồ 4: Dây chuyền công nghệ sản xuất nước ngầm 37
Sơ đồ 5:Sơ đồ công tác tổ chức sản xuất kinh doanh 41
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ liên quan tiền mặt 68
Sơ đồ 7: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ liên quan tiền gửi ngân hàng 70
Sơ đồ 8: Sơ đồ quy trình xử lý chi tiền áp dụng 82
v MÔ HÌNH
Hình 1: Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt vời những giả định thực tế 15
Hình 2: Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian 17
v BẢNG
Bảng 1: Đơn giá tiêu thụ nước 44
Bảng 2: Tình hình thu nhập của nhân viên 48
Bảng 3: Bảng tổng kết máy móc thiết bị của công ty năm 2005 50
Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh nước máy 51
Bảng 5: Tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm 52

Bảng 6: Tổng hợp chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua
các năm 53
Bảng 7: Tổng hợp các tỷ số tài chính của công ty qua các năm 55
Bảng 8 : Ngân sách tiền mặt của công ty năm 2005 60
Bảng 9: Cơ cấu tiền mặt tại công ty 63
Bảng 10: Chênh lệch giữa tiền mặt dự trữ và tiền mặt dự trữ tối ưu 65
Bảng 11: Kết quả về việc kiểm soát thu tiền 71
Bảng 12 : Kết quả về việc kiểm soát chi tiền 73
Bảng 13 : Kiểm soát nghiệp vụ chi tiền 84
v BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1: Các khoản chi bằng tiền trong mỗi quý 61
Biểu đồ 2 : Chi tiết các khoản chi bằng tền trong năm 62
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đồ án
Chúng ta đều biết rằng cơ hội phí của tiền mặt chính là lãi suất nhưng tại sao
người ta lại nắm giữ nó. Chẳng hạn như, tại sao không dùng tất cả tiền mặt để đầu
tư vào các chứng khoán sinh lãi? Câu trả lời dĩ nhiên là vì tiền mặt có tính thanh
khoản cao hơn các chứng khoán và có thể sử dụng tiền mặt để mua mọi thứ…
Ở trạng thái cân bằng của nền kinh tế, tất cả các tài sản đều có cùng mức rủi
ro, đều có cùng lợi ích cận biên là như nhau. Giá trị cận biên của tính thanh khoản
tiền mặt bằng với giá trị cận biên của lãi suất trên khoản đầu tư trái phiếu kho bạc.
Điều này phải chăng là việc nắm giữ tiền mặt bao nhiêu không thành vấn đề?
Dĩ nhiên là không. Giá trị cận biên của tính thanh khoản giảm khi bạn nắm giữ số
lượng tiền mặt tăng lên. Khi bạn chỉ có một phần nhỏ tài sản bằng tiền mặt, thì một
số tăng lên rất nhỏ có thể cũng cực kỳ hữu ích. Khi bạn nắm giữ một tỷ lệ tiền mặt
đáng kể thì bất cứ thanh khoản thêm vào không có giá trị nhiều lắm. Vì thế bạn

muốn duy trì số dư tiền mặt lên đến mức mà ở đó giá trị cận biên của thanh khoản
bằng với giá trị lãi suất mà bạn mất đi.
Tiền mặt là một tài sản mà bạn cần để kinh doanh. Nếu bạn giữ một phần
quá nhỏ ngân quỹ của bạn ở ngân hàng thì bạn sẽ cần phải bán thường xuyên các
chứng khoán để thanh toán các hóa đơn. Mặt khác, nếu giữ tiền mặt lớn ở ngân
hàng bạn sẽ mất lãi suất.
Công ty cấp thoát nước Khánh Hòa là công ty kinh doanh độc quyền nước
sạch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, nên lượng tiền của công ty thu từ kinh doanh
nước vô cùng lớn mà chủ yếu là tiền mặt, vì vậy việc quản trị tiền mặt sao cho có
hiệu quả là rất cần thiết.
Để thấy được cái giá phải trả cho tính thanh khoản của tiền mặt tại công ty
cấp thoát nước Khánh Hòa em chọn đồ án: “Tìm hiểu công tác quản trị tiền mặt
tại công ty cấp thoát nước Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đồ án
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị tiền mặt tại công ty
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 2 -

- Tìm ra nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản trị tiền mặt
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt
3. Phương pháp nguyên cứu đồ án
Trong phạm vi đề tài em sử dụng các phương pháp sau:
- Thu thập số liệu:
+ Từ báo cáo tài chính của công ty.
+ Phỏng vấn trực tiếp các vấn đề liên quan đến đồ án.
- Phương pháp so sánh : Xác định mức độ thay đổi biến động ở mức tuyệt đối
và tương đối cùng xu hướng các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp mô tả : Dùng các biểu bảng, đồ thị để mô tả chỉ tiêu cần thiết
cho việc phân tích.
4. Phạm vi nghiên cứu của đồ án

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cấp thoát nước Khánh Hòa khá
lớn muốn đánh giá chính xác phải có một qua trình nguyên cứu về mọi hoạt động
của công ty và số liệu phải được cung cấp tương đối đầy đủ nên đồ án của em chỉ đi
vào tìm hiểu công tác quản trị tiền mặt của công ty năm 2003, 2004, 2005. Từ đó đề
ra giải pháp nâng cao hiểu quả quản trị tiền mặt của công ty trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đồ án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản trị tiền mặt
Chương 2 : Thực trạng về công tác quản trị tiền mặt tại công ty
Chương 3 : Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
tiền mặt tại công ty
6. Những đóng góp khoa học của đồ án
ü Về cơ sở lý luận : đồ án đã hệ thống hóa phương pháp xác định số dư
tiền mặt tối ưu tại một doanh nghiệp và cách kiểm soát nó có lợi nhất cho doanh
nghiệp.
ü Về thực tiễn: tìm hiểu được thực tiễn quả trị tiền mặt tại công ty, đánh
giá được mặt mạnh yếu của cách quản lý tiền mặt hiện nay tại công ty, từ đó đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt của công ty.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 3 -

Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Cường cùng quý
thầy cô trong khoa, các cô chú trong phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán cũng
như các ban phòng khác của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên, do trình độ cũng như thời gian thực tập còn hạn chế, mặt khác lại
thiếu kinh nghiệm trong thực tiễn nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô cùng các bạn để giúp em có được
những kinh nghiệm quý báu trong cách nhìn nhận, phân tích lập luận.

Sinh viên thực hiện

Trương Thị Lan Anh















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 4 -

CHƯƠ
NG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TIỀN MẶT

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm về quản trị tài chính
Quản trị tài chính được định nghĩa như một môn học về khoa học quản trị
nghiên cứu các mối quan hệ tài chính phát sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra các quyết định tài chính nhằm mục
tiêu tối đa hóa doanh lợi.
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể thấy

những mối quan hệ tài chính đó là:
- Các mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với ngân sách.
- Các mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính.
- Các mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường khác.
- Các quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu của quản trị tài chính
Quản trị tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những
mục tiêu này phải được thể hiện thành ý chí của những nhà quản lý tài chính mỗi
khi đưa ra các quyết định. Mỗi doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau
trong từng thời kỳ phát triển.
Luận thuyết cổ điển về doanh nghiệp đã giữ mãi mục tiêu duy nhất là tối đa
hóa lợi nhuận. Mục tiêu này đã đạt được khi có sự ngang bằng nguồn thu và chi phí
biên tế của doanh nghiệp.
Từ các cuộc thăm dò tại các doanh nghiệp, nhiều nhà kinh tế đã nhấn mạnh
mục tiêu mà họ theo đuổi không phải là tối đa hóa lợi nhuận mà chính là đạt lợi
nhuận bình thường. mà cụ thể là những mục tiêu khác được đề cập như : Mục tiêu
về tỷ suất lợi nuận, mục tiêu tối đa hóa doanh số bán, mục tiêu tối đa hóa hoạt động
hữu ích của lãnh đạo
Hiện nay, các nhà lý luận tài chính trên thế giới giữ lại mục tiêu tối đa hóa
giá trị hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
phải có những quyết định tài chính sao cho tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 5 -

1.1.3. Vai trò của quản trị tài chính
Nhà quản trị tài chính giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp. Qua việc sử dụng quyền nội kiểm, họ giúp sử dụng hữu hiệu tối đa các tài
nguyên hiện có của doanh nghiệp. Bao gồm trong vấn đề này có cả việc phân tích
và kiểm soát chi phí nhằm sử dụng tài sản với hiệu quả tối đa. Nhà quản trị tài chính
cũng giữ vai trò quan trọng đối với việc duy trì tài nguyên bên ngoài tức là họ có

quyết định tìm kiếm tài nguyên hiện không nằm dưới quyền kiểm soát của doanh
nghiệp. Đầu tiên là quyết định về ngân sách đầu tư nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp
đầu tư đúng chỗ và có lợi.
Nếu tất cả chi phí đều được kể vào, và nếu phí tổn vốn được dự đoán gần
đúng quá trình hoạch định đầu tư sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có một chương trình
đầu tư tối ưu ở địa vị cổ đông cũng như địa vị xã hội. Phí tổn vốn, nếu được tính
đúng, sẽ phản ánh phí tổn cơ hội của việc sử dụng tài nguyên trong lĩnh vực này
thay vì trong lĩnh vực khác của nền kinh tế. Đi xa hơn nữa, nếu doanh nghiệp cần
tìm nguồn vốn một cách ít tốn kém nhất, họ phải cung cấp một số chứng khoán mà
nhà đầu tư cho là hấp dẫn nhất.
Như vậy, tài chính giữ một vai trò quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả
hoạt động của mỗi doanh nghiệp và trong việc phân phối tài nguyên sản xuất giữa
các doanh nghiệp.
1.1.4. Vị trí của quản trị tài chính
Nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp thường ở vị trí thượng tầng của cơ
cấu tổ chức doanh nghiệp bởi tầm quan trọng của việc phân tích, hoạch định và
kiểm soát mà họ chịu trách nhiệm.
- Thẩm quyền về tài chính ít khi được tản quyền hay ủy quyền cho cấp dưới
vì các quyết định tài chính là nhân tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
- Quyết định tài chính thuộc các nhà quản trị cao cấp, nhưng các hoạt động
hằng ngày trong lĩnh vực tài chính trực thuộc phòng tài chính.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 6 -

1.2. KHÁI NIỆM TIỀN MẶT VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN MẶT
1.2.1. Khái niệm tiền mặt
- Tiền mặt của doanh nghiệp được hiểu là tiền trong két và tiền gửi tại các tài
khoản giao dịch ở ngân hàng thương mại. Nó được sử dụng tức thời để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản khi doanh nghiệp có dòng tiền ra chẳng hạn: trả lương cho công

nhân viên, mua nguyên vật liệu, đầu tư vào tài sản cố định và thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước.
- Tiền mặt của doanh nghiệp thông thường là tài sản không sinh lời hoặc có tỷ
suất sinh lời rất thấp. Nhà quản trị tài chính phải có chính sách và chiến lược quản
trị để dung hòa giữa mục tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản trên bước đường tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò của tiền mặt
- Giúp doanh nghiệp được hưởng lợi thế chiết khấu khi mua hàng hóa dịch vụ
- Giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán, là cơ sở để có lòng tin
đối với nhà cung cấp cũng như các tổ chức tín dụng.
- Giúp doanh nghiệp tận dụng được một cách nhanh nhất các cơ hội đầu tư và
kinh doanh trên thị trường.
- Tiền mặt đáp ứng nhu cầu dự phòng hạn chế những tổn thất có thể xảy ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Sơ đồ luân chuyển tiền mặt

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN TIỀN MẶT










Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách

mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Bán những chứng khoán
có tính thanh khoản cao
để bổ sung cho tiền mặt
Tiền mặt Dòng thu
tiền mặt
Dòng chi
tiền mặt
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 7 -

1.3. NGÂN SÁCH TIỀN MẶT
1.3.1 Ý nghĩa của ngân sách tiền mặt
- Ngân sách tiền mặt là một dụng cụ để sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp
một cách có lợi nhất và có năng suất cao nhất.
- Ngân sách tiền mặt là một dụng cụ hướng dẫn quý giá cho các nhà quản trị
cao cấp lẫn trung cấp
- Ngân sách tiền mặt là một dụng cụ để hoạch định và kiểm soát tiền mặt giúp
cho cấp chỉ huy dự đoán những biến cố và tìm giải pháp thích ứng.
1.3.2. Lập ngân sách tiền mặt
Trong hoạt động của một doanh nghiệp cho thấy những luồng tiền vào và ra
liên tục. Luồng tiền vào cho thấy những khoản tiền thu từ bán hàng hóa hay những
khoản thu bất thường khác như thu từ nhượng bán hay thanh lý tài sản cố định, thu
lãi từ việc đầu tư… Luồng tiền chi cho thấy những khoản tiền mà doanh nghiệp
phải trả do mua vật tư hàng hóa, chi trả lương, chi mua sắm tài sản, thuê mướn, nộp
thuế… Đồng thời những khoản chi đó thường không thống nhất về thời gian và giá
trị, do đó luôn tạo ra tình trạng dư thừa và thiếu hụt tiền mặt tại doanh nghiệp. Nhất
là những doanh nghiệp hoạt động có tính thời vụ hay doanh thu bị ảnh hưởng theo
mùa. Chính vì vậy công tác quản trị tiền mặt trong doanh nghiệp không thể không

đề cập công tác kiểm soát tiền mặt nhằm mục đích xác định lúc nào tiền mặt thừa
lúc nào tiền mặt thiếu, bao nhiêu và bao lâu. Để từ đó có hướng xử lý.
Để đáp ứng được các nhu cầu kiểm soát tiền mặt trên, thì ngân sách tiền mặt
được xem là một công cụ hữu hiệu và quan trọng nhất của nhà quản trị tài chính. Vì
ngân sách tiền mặt cho thấy yêu cầu chẳng những phải xác định nhu cầu vốn tổng
quát cần được tài trợ mà còn chỉ rõ thời gian cần tài trợ. Ngân sách tiền mặt cho biết
giá trị nhu cầu vốn cần cho mỗi quý.
Ngân sách tiền mặt của công ty được lập trên các cơ sở sau:
- Dòng tiền có được trong kỳ, bao gồm: số tiền tồn đầu kỳ và bảng dự toán
lịch thu tiền đi kèm với dự toán tiêu thụ.
- Dự toán lịch thanh toán chi phí mua nguyên vật liệu .
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 8 -

- Dự toán chi phí sản xuất chung, tuy nhiên, dòng chi tiền cho hoạt động sản
xuất chung được xác định bằng dự toán chi phí sản xuất chung trừ đi các khoản
được ghi nhận là chi phí sản xuất chung trừ đi các khoản được ghi nhận là chi phí
sản xuất chung nhưng không gắn liền với việc chi ra bằng tiền.
- Dự toán chi phí bán hàng và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp.
- Số tiền tồn cuối kỳ.
Bảng ngân sách tiền mặt được lập dự toán như sau:
¨ Dự toán tĩnh : Dự toán tiền cho một mức hoạt động.
NGÂN SÁCH TIỀN MẶT (Dự toán tĩnh)
Năm …
QUÝ CHỈ TIÊU
1 2 3 4
NĂM
1. Tiền tồn đầu kỳ (1)




(8)
2. Tiền thu trong kỳ (2)

- Bán hàng

- …

Cộng khả năng tiền (3) = (1) + (2)

3. Tiền chi trong kỳ

- mua nguyên liệu

- CP nhân công trực tiếp

- CP sản xuất chung

- CP bán hàng

- CP quản lý doanh nghiệp

- Mua máy móc thiết bị

- Nộp thuế

- Trả lãi tiền vay

- Trả nợ vay


- …

Cộng tiền chi (4)

4. Cân đối thu chi tiền (5) = (3) – (4)

5. nhu cầu vay (6) = (7) – (5)

6. Tiền tồn cuối kỳ (7)

(9)

(8) = Số tiền tồn đầu quý 1.
(9) = Số tiền tồn cuối quý 4.



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 9 -

¨ Dự toán linh hoạt : Dự toán tiền cho nhiều mức hoạt động khác nhau.
NGÂN SÁCH TIỀN MẶT (Dự toán linh hoạt)
Năm…
QUÝ 1 QUÝ 2 … NĂM
CHỈ TIÊU
Mức
hoạt
động
x

1
Mức
hoạt
động
x
2


Mức
hoạt
động
x
1

1. Tiền tồn đầu kỳ (1)

(8)
2. Tiền thu trong kỳ (2)

- Bán hàng

- …

Cộng khả năng tiền (3) = (1) + (2)

3. Tiền chi trong kỳ

- mua nguyên liệu

- CP nhân công trực tiếp


- CP sản xuất chung

- CP bán hàng

- CP quản lý doanh nghiệp

- Mua máy móc thiết bị

- Nộp thuế

- Trả lãi tiền vay

- Trả nợ vay

- …

Cộng tiền chi (4)

4. Cân đối thu chi tiền (5) = (3) – (4)

5. nhu cầu vay (6) = (7) – (5)

6. Tiền tồn cuối kỳ (7)

(9)

Phương pháp lập ngân sách tiền mặt như sau:
Chỉ tiêu 1: Tiền tồn đầu kỳ phản ánh số tiền mặt tồn quỹ của công ty vào
ngày đầu quý tức số tiền còn lại của quý trước, khoản tiền này có thể dùng để đáp

ứng các khoản chi tiêu trong quý.
Chỉ tiêu 2: Tiền thu trong kỳ phản ánh tất cả các khoản thu mà công ty có
thể thu trong quý từ doanh thu cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khàch hàng trong
quý, thu nợ quý trước, doanh thu khác….như thu do nhượng bán hay thanh lý tài
sản cố định.
Cộng khả năng tiền = Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong tháng
Chỉ tiêu 3: Tiền chi trong kỳ phản ánh tất cả các khoản chi của công ty bằng
tiền mặt, và chỉ có các khoản chi bằng tiền mặt mới được đưa vào bảng ngân sách
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 10 -

tiền mặt này. Ví dụ như chi phí khấu hao được xem là một khoản chi phí để tính lời
lỗ trong kinh doanh nhưng lại không phải là một chi phí bằng tiền nên không được
đưa vào bảng ngân sách tiền mặt, hay các chi phí khác như: chi khen thưởng bằng
sản phẩm…
Cộng tiền chi = tổng các khoản chi trong kỳ bằng tiền.
Chỉ tiêu 4: Cân đối thu chi tiền phản ánh tiền mặt của công ty trong những
quý đó chi ra nhiều hơn hay thu vào nhiều hơn. Điều này cho thấy đặc tính của các
khoản thu và chi của công ty trong từng quý.
Cân đối thu chi = Cộng khả năng tiền – Cộng chi tiền
Chỉ tiêu 5: Nhu cầu vay phản ánh số tiền cần vay để bù đắp các khoản chi
trong quý đảm bảo dự trữ đủ số tiền quy định.
Nhu cầu vay = Tiền tồn cuối kỳ - cân đối thu chi tiền
Chỉ tiêu 6: Tiền tồn cuối kỳ do công ty quy định.
1.3.3. Các hạn chế của ngân sách tiền mặt
Hệ thống ngân sách tiến đến mức độ quá đầy đủ, quá chi tiết sẽ trở thành
lủng củng, vô nghĩa và tốn kém một cách không cần thiết. Phải thay đổi ngân sách
khi các điều kiện thay đổi nếu không sẽ gây trở ngại cho việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp.
Ngân sách có khuynh hướng che lấp các sự kém hiệu quả bằng cách tiếp tục

mức độ chi phí nguyên thủy cho các thời kỳ kế tiếp mà không tái thẩm định vì mức
độ chi phí nguyên thủy có thể chứa đựng nhiều phung phí. Việc sử dụng ngân sách
như một dụng cụ gây áp lực sẽ làm hỏng mục tiêu căn bản của ngân sách, sẽ có bất
mãn, chống đối và sẽ dẫn đến sự mất hiệu quả.
1.4. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
Tiền mặt thường được gọi là loại “tài sản không sinh lời”. Tiền dùng để
thanh toán tiền công lao động, thanh toán cho nhà cung cấp nguyên vật liệu, để mua
tài sản cố định, nộp thuế… Tiền mặt tự nó không sinh ra lợi nhuận, do vậy mục tiêu
của quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa chi phí dự trữ tiền mặt mà doanh nghiệp cần
giữ nhằm duy trì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
bình hường.
1.4.1. Mục đích của quản trị tiền mặt
Doanh nghiệp lưu giữ tiền mặt cũng nhằm 3 mục đích:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 11 -

- Mua bán: Doanh nghiệp lưu giữ tiền mặt để trả tiền hàng, trả lương, nộp
thuế, phân phối cổ tức cho cổ đông.
- Đầu cơ: Ngoài mục đích duy trì hoạt động, doanh nghiệp còn giữ tiền mặt để
lợi dụng các cơ hội xảy ra bất ngờ như mua nguyên vật liệu, chứng khoán giảm giá
tức thời… Để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Phòng bị: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền mặt không luân chuyển
theo một quy luật nhất định nào cả, do vậy doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền
mặt an toàn để đáp ứng các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
Quản trị tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp biết được số lượng tiền mặt cần lưu
giữ và lưu giữ trong bao lâu.
1.4.2. Gia tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Áp dụng một cách linh hoạt chính sách chiết khấu khi bán hàng.
- Lựa chọn có hiệu quả phương thức thanh toán, phương thức chuyển tiền khi
bán hàng. Vì nếu thu hồi được sớm tiền mặt, doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư

kiếm lời trong ngắn hạn.
- Rõ ràng, chuyển tiền bằng điện có chi phí cao hơn chuyển tiền bằng thư vì
đơn giản là tốc dộ chuyển của nó nhanh hơn. Doanh nghiệp có thể sử dụng số ngày
tiết kiệm ( số ngày tiết kiệm được khi áp dụng phương thức chuyển tiền bằng điện)
để đầu tư kiếm lời. Tuy nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng sử dụng
phương thức chuyển tiền bằng điện. Doanh nghiệp chỉ sử dụng khi độ lớn tiền cầm
chừng mỗi ngày vượt qua “ một ngưỡng” nào đó để thu nhập cơ hội của tiền lớn
hơn mức chênh lệch chi phí giữa hai phương thức. Cụ thể:
Gọi
L : Quy mô lượng tiền cần chuyển mỗi ngày
k : Tỷ suất sinh lời cơ hội của tiền mặt/ ngày
Δ
t
: Chênh lệch thời gian giữa hai phương thức chuyển tiền
Δ
D
: Chênh lệch chi phí giữa hai phương thức chuyển tiền
П :Thu nhập ròng cơ hội ( từ việc lựa chọn phương thức tối ưu)
Ta có: П = L * k * (Δ
t
) – Δ
D
Vậy quy mô tối thiểu của tiền cần chuyển 1 ngày khi áp dụng phương thức
chuyển tiền bằng điện là :
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 12 -

k
L
t

D
*D
D
=
k
L
t
D
*D
D
=


*

Vì xét phương trình : П = L * k * (Δ
t
) – Δ
D
. Cực tri của hàm số này đạt tại
điểm



*

Một phương pháp quan trọng khác để giảm thời gian luân chuyển tiền mặt
mấtdo phải chuyển qua bưu điện và mất trên các nghiệp vụ ngân hàng đó là “
chương trình hộp thư” hay “hệ thống hộp khóa”
Hộp khóa: là một hộp thư bưu điện loại đặc biệt được các doanh nghiệp sử

dụng rộng rãi để tăng tốc quá trình thu tiền. trong hệ thống hộp khóa, bạn cần phải
thuê ngân hàng địa phương làm cho bạn một số công việc hành chính. hệ thống hộp
khóa hoạt động như sau: doanh nghiệp thuê hộp thư bưu điện riêng tại mỗi vùng địa
phương khác nhau. tất cả các khách hàng trong mỗi vùng đều được giới thiệu về
những địa chỉ hộp thư tại các bưu điện địa phương và họ sẽ gởi các khoản thanh
toán của họ bằng séc tới nhưng hộp thư này thay vì gởi thẳng đến doanh nghiệp.
hộp khóa sẽ được quản lý bởi ngân hàng địa phương trong phạm vi khoảng cách
không xa quá vài chục km. các doanh nghiẹp lớn có thể duy trì hơn 20 hộp khóa
trong phạm vi cả nước. ngân hàng địa phương với tư cách là đại diện doanh nghiệp
cứ đều đặn theo một khoảng thời gian nhất định nào đó thường là vài lần trong một
ngày sẽ mở lấy thư và kết chuyển những séc thanh toán vào tài khoản của doanh
nghiệp vào tài khoản của ngân hàng địa phương. số dư trên tài khoản sẽ định kết
chuyển đến một trong nhưng ngân hàng chính của doanh nghiệp. chi tiết của những
hoạt động này được lưu giữ lại( bằng việc sử dụng máy tính) và chúng sẽ được gởi
đến cho doanh nghiệp.
Hệ thống hộp khóa giảm thời gian thư tín bởi vì các séc được nhận tại các
bưu điện địa phương gần đó thay vì tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hộp khóa
cũng giám thời gian xử lý tại doanh nghiệp bởi vì nó sẽ giảm thời gian cần thiết để
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 13 -

xử lý các séc nhận được theo cách thông thường. ngân hàng địa phương sẽ trực tiếp
nhận séc, xử lý và thanh toán các séc này thay vì những tờ séc này được gởi đến trụ
sở chính của công ty và sau đó lại được chuyển đến ngân hàng xử lý và thanh toán.
1.4.3. Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
- Tận dụng thời gian chênh lệch thu – chi
- Sử dụng hối phiếu khi mua hàng
- Chậm chi trả lương ( trong khả năng có thể).
1.4.4. Đầu tư tiền mặt
Một doanh nghiệp có thể dư tiền mặt để đầu tư vì nhiều lý do. Một trong

những lý do là sự thay đổi theo mùa hay sự biến động theo chu kỳ của hoạt động
kinh doanh . Doanh thu tăng, tồn kho và các khoản phải thu cũng tăng. Khi doanh
thu giảm, tồn kho và các khoản thu sẽ giảm và biến thành tiền mặt lúc doanh thu
tăng theo mùa hay theo chu kỳ, doanh nghiệp sẽ cần tiền mặt để tài trợ sự gia tăng
tồn kho và các khoản phải thu. Nhiều doanh nghiệp sẽ cần vay mượn để thỏa mãn
nhu cầu này. Nhiều doanh nghiệp khác, nhất là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
đầu tư có độ biến động rất lớn, sẽ có khuynh hướng tích lũy tiền mặt hay tương
đương tiền mặt khi doanh thu xuống dốc để sẵn sàng tài trợ khi doanh thu tăng.
Doanh nghiệp có thể tích trữ tài nguyên để bảo vệ trong những trường hợp
bất ngờ khi phải bảo đảm cho một sản phẩm không chắc chắn, doanh nghiệp phải
sẵn sàng đối phó với các vụ khiếu nại bồi thường. Doanh nghiệp trong những ngành
nhiều cạnh tranh phải có tài nguyên để đủ thỏa mãn ngay nhu cầu mới do sự thay
đổi cơ chế thị trường. Ví dụ một doanh nghiệp công nghiệp vừa có nhiều thị trường
mới ở nước ngoài, sẽ cần có tài nguyên để thõa mãn nhu cầu phát triển, các tài
nguyên trên có thể được giữ dưới hình thức tiền mặt hay tương đương tiền mặt
trong một thời gian khá lâu.
Như thế, vì muốn tích trữ tài nguyên dùng cho trường hợp bất ngờ, doanh
nghiệp có thể dự trữ tiền mặt để đầu tư trong vài tuần, vài tháng, vài năm hay đôi
khi vô hạn định. Các giải pháp đầu tư tiền mặt sẽ tùy thuộc nhu cầu của mỗi doanh
nghiệp, vừa căn cứ trên yếu tố lợi nhuận lẫn yếu tố rủi ro.
Tùy theo thời điểm mà nhu cầu vốn sẽ cần đến, người giám đốc tài chính
quyết định về thời gian đáo hạn của việc đầu tư tiền mặt. nhiều giải pháp có thể lựa
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 14 -

chọn và cân nhắc để có thời gian đáo hạn và độ rủi ro thích hợp với tình trạng tài
chính của doanh nghiệp.
Các ngân hàng thương mại, các ngân hàng đầu tư và các công ty tài chính sẽ
cung ứng cho người giám đốc tài chính tin tức chi tiết cho mỗi hình thức đầu tư
được liệt kê. Vì đặc tính của các loại đầu tư thay đổi theo sự chuyển mình của thị

trường vốn, người giám đốc tài chính phải cập nhật các đặc tính trên. Ông sẽ áp
dụng nguyên tắc lựa chọn hình thức đầu tư có thời gian đáo hạn, lợi nhuận và độ rủi
ro thích hợp cho các doanh nghiệp, các nguồn vốn còn tích trữ trong một thời hạn
khá lâu, có thể đem đầu tư với tỷ suất lợi nhuận cao hơn lợi nhuận chứng khoán của
chính phủ. Đó là đầu tư vào cổ phần của các công ty khác. Phần lớn, đây là chi đầu
tư thuần túy, không có mục tiêu kiểm soát doanh nghiệp khác, mua cổ phần chỉ
nhằm tận dụng tiền mặt dư thừa đem lợi nhuận cao hơn việc mua chứng khoán
khác.
Đầu tư vào doanh nghiệp khác có nhiều hình thức. Tỷ lệ cổ phần được hưởng
trên tổng số cổ phần rất nhỏ, do đó không thể nói là do động lực muốn kiểm soát
doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp thường đầu tư vào các ngành công nghiệp có tương quan với
doanh nghiệp ấy. phương thức này được áp dụng một phần vì tính chất của các
ngành công nghiệp đó, một phần vì sự đầu tư đó sẽ đem nhiều tin tức cho hoạt động
mua hàng hay bán hàng. Ví dụ, nhà cung cấp cho các nhà doanh nghiệp lớn hơn có
thể mua cổ phần trong các doanh nghiệp lớn đó để được cung cấp các loại tin tức
mà doanh nghiệp dành cho cổ đông. Đương nhiên, doanh nghiệp nhỏ không thể
nắm được quyền kiểm soát doanh nghiệp lớn hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ có
thể nhờ phương thức này mà biết được tin tức thị trường thường rất khó kiếm.
1.5. SỐ DƯ TIỀN MẶT TỐI ƯU
1.5.1. Mô hình Baumol
a. Mô hình
Mô hình này dựa trên giả định rằng doanh nghiệp có dòng tiền ròng ổn định



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 15 -

i

TF
C
**2
*
=
HÌNH 1: ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN MỨC BIẾN ĐỘNG TIỀN MẶT VỚI NHỮNG
GIẢ ĐỊNH THỰC TẾ









0 1 2 3 4

Trong đó: - C: Tiền mặt đầu kỳ
- C/2: Tiền mặt trung bình của doanh nghiệp
b. Chi phí
TC=C/2*I + T/C*F
Trong đó:
- T: Nhu cầu tiền mặt trong năm
- F : Chi phí cho một lần giao dịch chứng khoán ( giả sử là cố định)
C
0
= C/2*i
Trong đó:
- C

0
: Chi phí cơ hội do nắm giữ tiền mặt
- C: Giá thị trường của chứng khoán mỗi lần bán
- i: Tỷ lệ sinh lời của chứng khoán ( tỷ suất sinh lời cơ hội do giữ tiền mặt).
C
t
= T/C*F
C
t
: Tổng chi phí giao dịch chứng khoán trong năm
TC = C
0
+ C
t

C
*
: Số dư tiền mặt tối ưu



C
C/2
(t)

Tiền
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 16 -

c. Ý nghĩa và hạn chế của mô hình Baumol

v Ý nghĩa
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất cao, doanh nghiệp sẽ nắm giữ số dư
bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán trái phiếu kho bạc nhỏ
hơn nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là Q* thấp hơn). Mặt khác, nếu giá
phải trả cho mỗi lần bán trái phiếu cao hơn thì doanh nghiệp nên nắm giữ một số dư
tiền mặt lớn hơn.
Nói chung, khi lãi suất cao thì doanh nghiệp muốn giữ tiền mặt ít hơn. Nếu
nhu cầu sử dụng tiền mặt của doanh nghiệp nhiều hoặc chi phí để bán chứng khoán,
hay lãi vay cao thì doanh nghiệp sẽ giữ tiền mặt lớn hơn.
Các nhà kinh tế và quản trị đã triển khai nhiều mô hình thực tế và ứng dụng
hơn cho phép kết hợp cả 2 dòng tiền mặt vào và ra nhưng chưa có mô hình nào tỏ ra
thành công trong quản trị tiền mặt hoặc thay thế khả năng phán đoán của nhà quản
trị tiền mặt. Có lẽ tầm quan trọng của mô hìnhquản trị tiền mặt Baumol và của các
trường phái khác là tất cả các lý thuyết này đã làm nổi bật lên sự đánh đổi cơ bản
giữa các chi phí cố định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc
nắm giữ tiền mặt. Trong trường hợp tiết kiệm được các chi phí từ hiệu ứng tiết kiệm
do việc tăng quy mô trong việc mua và bán các chứng khoán thì các doanh nghiệp
nên chờ đợi và đưa ra các phát hành hoặc mua vào các chứng khoán với số lượng
lớn thay vì số lượng nhỏ.
Mô hình Baumol giúp chúng ta hiểu được vì sao các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi đó đối với các công ty lớn, các
chi phí giao dịch mua và bán chứng khoán lại trở nên quá nhỏ so với cơ hội phí mất
đi do lưu giữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi.
v Hạn chế
Mô hình Baumol số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh
nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định, hay nói cách khác lượng tiền mặt thu chi
đều không có đột biến. Nhưng điều này lại khó có thể xảy ra trong thực tế. Có thể
trong kỳ nào đó, doanh nghiệp thu được một lượng tiền lớn và cũng có thể trong kỳ
khác doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp lượng tiền mặt làm cho tiền mặt đột
nhiên bị giảm. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp mang tính thời vụ, lượng tiền

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 17 -

mặt thu chi không đồng đều giữa các kỳ thì mô hình không ứng dụng được mà phải
sử dụng mô hình khác là mô hình Miller – Orr.
1.5.2. Mô hình Mreton Miller & Daniel Orr
a. Mô hình
Mô hình này xem xét cách một doanh nghiệp nên quản lý tiền mặt như thế
nào nếu một doanh nghiệp không thể ước tính dòng tiền mặt thu vào và chi ra từng
ngày. Chúng ta có thể thấy quá trình luân chuyển tiền mặt có nhiều khả năng xuất
hiện trong thực tiễn ở hình sau:

HÌNH 2: ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN CÁC MỨC BIẾN ĐỘNG TIỀN MẶT THEO
THỜI GIAN

Số dư tiền mặt



Khoảng cách







Đồ thị cho thấy số dư tiền mặt đi ngoằn ngoèo một cách khó dự đoán cho
đến khi đạt được giới hạn trên. tại điểm này, doanh nghiệp mua chứng khoán vào để
trả số dư tiền mặt về một mức độ bình thường gọi là điểm trở lại. Một lần nữa tiền

mặt lại tiếp tục đi ngoằn ngoèo cho đến khi đạt được giới hạn dưới. Lúc này, doanh
nghiệp sẽ bán chứng khoán thu tiền mặt về để đưa số dư tiền mặt lên điểm trở lại.
Như thế dẫn đến quy luật là mức tiền mặt lưu giữ dao động một cách tự docho đến
Thời gian
Giới hạn trên
Điểm trở lại
Giới hạn dưới
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 18 -

khi đạt đến một giới hạn trên hoặc một giới hạn dưới, khi đó doanh nghiệp mua
hoặc bán chứng khoánđể tái lập mức số dư tiền mặt mong muốn.
Mô hình Miller Orr xác định khoảng cách giữa giới hạn trên và dới hạn dưới
là:

3

Khoảng cách = 3* ¾ phương sai tiền mặt thanh toán*chi phí mỗi lần bán trái phiếu
Lãi suất

Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định:

Mức tiền mặt Giới hạn dưới Khoảng cách
Theo thiết kế của tiền mặt 3

b. Ý nghĩa và hạn chế của mô hình
v Ý nghĩa
Mô hình cho phép việc nắm giữ tiền mặt ở mức độ hoàn toàn tự do, trừ phi
nó đạt đến điểm giới hạn trên hoặc giới hạn dưới. Tại điểm giới hạn trên hoặc dưới,
doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh bằng cách mua hoặc bán chứng khoán để có mức

tiền mặt theo như thiết kế ban đầu.
Doanh nghiệp nên để mức cân đối tiền mặt dao động trong khoảng nào? Mô
hình này chỉ ra rằng khoảng dao động ở mức cân đối tiền mặt phụ thuộc vào ba yếu
tố: nếu như mức lao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày rất lớn, hoặc chi phí cố
định của việc mua và bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp xác định khoảng lao
động tiền mặt lớn. Ngược lại, nếu lãi suất cao, doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng
dao động tiền mặt.
Mô hình Miller – Orr chỉ ra rằng: nếu doanh nghiệp luôn duy trì mức cân đối
tiền mặt theo thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối thiểu hóa chi phí giao dịch và
chi phí do lãi suất gây ra.
v Hạn chế
Phương pháp thực hiện mô hình Miller – Orr:
=

+

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- 19 -

- Xác định giới hạn dưới của tiền mặt. Giới hạn dưới có thể bằng 0 hoặc có
thể lớn hơn không (0) để đảm bảo mức an toàn tối thiểu. Nhưng xác định nó xác
với thực tế nhằm giảm mức dự trữ là công đoạn khá phức tạp đối với nhà quản trị.
- Ước lượng phương sai của thu chi tiền mặt rất khó xác định chính xác.
1.6. KIỂM SOÁT TIỀN MẶT
Vốn bằng tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế
toán, và là 1 khoản mục trọng yếu của tài sản lưu động. Do nó được dùng để phân
tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, nên đây sẽ là khoản thường bị trình
bày sai lệch. Thật vậy nếu số dư của tài khoản này quá thấp sẽ cho thấy khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, hoặc ngược lại, nếu số dư quá cao
thì ngầm cho thấy sự quản lý vốn bằng tiền kém hiệu quả.

Vốn bằng tiền còn là một khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí,
công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Những sai phạm ở các khoản
mục khác sẽ tác động đến vốn bằng tiền và ngược lại.
Số phát sinh của các tài khoản vốn bằng tiền thường lớn hơn số phát sinh của
hầu hết các tài khoản khác. Do vậy, dù số dư của khoản mục này không trọng yếu,
thì kiểm soát vốn bằng tiền vẫn là nội dung quan trọng.
Tiền lại là tài sản được ưa chuộng nhất nên xác suất gian lận, biển thủ cao
nhất, và rủi ro tiềm tàng cao nên kiểm toán viên cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều
hơn các loại khác.
Để hạn chế những sai sót có thể xảy ra, các doanh nghiệp cần thiết kiểm soát
về chu trình các nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản thu và chi tiền.
1.6.1. Kiểm soát qui trình thu tiền
v Thu trực tiếp từ bán hàng, cung cấp dịch vụ
- Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm, cần tách rời giữa chức năng bán
hàng và thu tiền.
- Sử dụng chứng từ bắt buộc ( phiếu thu, biên lai…) có đánh số liên tục làm cơ
sở thu tiền.
- Sử dụng hệ thống máy tính tiền, in phiếu tính tiền khuyến khích khách hàng
nhận phiếu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×