Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

1 số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản trị nhân sự tại C.ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.15 KB, 78 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, ngời ta bắt đầu đề cập nhiều đến vấn đề cạnh
tranh dới các góc độ khác nhau. Mối quan tâm đó bắt đầu từ thực tế là năng lực
cạnh tranh của hầu hết các hàng hoá do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất
còn yếu kém trên cả thị trờng trong nớc và quốc tế. Vấn đề cạnh tranh lại càng
trở lên bức xúc khi áp lực cạnh tranh do quá trình tự do hoá thơng mại trong
khu vực và toàn cầu ngày càng gia tăng.Trong khi đó nhiều doanh nghiệp nớc ta
lại cha cảm nhận và sẵn sàng đối mặt với những thách thức của cuộc cạnh tranh
khốc liệt đó. Nếu tình hình này không đợc cải thiện, năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp không đợc nâng cao, tụt hậu xa của nền kinh tế Việt Nam với
các nớc trong khu vực và trên thế giới không chỉ dừng lại ở nguy cơ mà sẽ trở
thành thực tế. Chính vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.
Công nghiệp thép luôn có một vai trò quan trọng trong quá trình CNH-
HĐH đất nớc. Cùng với những thành tựu của hơn 16 năm đổi mới nền kinh tế n-
ớc ta, ngành công nghiệp thép đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, có mức
tăng trởng liên tục cao, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm thép xây dựng cho nền
kinh tế. Cũng giống nh nhiều ngành kinh tế khác, công nghiệp thép đang đứng
trớc những thời cơ và thách thức do quá trình đổi mới nền kinh tế và đặc biệt
khi mà quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ và c-
ờng độ nhanh và mạnh hơn bao giờ hết. Để thành công, nhiệm vụ quan trọng và
khẩn cấp mang tính sống còn đối với ngành thép là nâng cao sức cạnh tranh ít
nhất ngay tại thị trờng trong nớc. Tổng công ty thép Việt Nam là một doanh
nghiệp nhà nớc, đóng vai trò trung tâm trong ngành công nghiệp thép Việt
Nam. Nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay thực sự là một đòi hỏi cấp thiết. Nhận thức đợc tầm quan trọng
của vấn đề này, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu : Đầu t nâng cao
1
khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
Đề tài này tập trung đánh giá về tình hình đầu t nâng cao khả năng cạnh


tranh tại Tổng công ty thép Việt Nam trong giai đoạn vừa qua từ đó thấy đợc
những u và nhợc điểm để đa ra những phơng hớng và giải pháp thực hiện trong
thời gian tới.
Nội dung của đề tài gồm 3 ch ơng :
Chơng I : Cơ sở lý luận về đầu t và cạnh tranh
Chơng II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh và tình hình đầu t
nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam
Chơng III: Phơng hớng và một số giải pháp đầu t nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam trong thời gian tới
Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
Từ Quang Phơng và các chú, các anh phòng Kế toán tài chính - Tổng công ty
thép Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chơng I
2
Lý luận chung về đầu t và cạnh tranh
I. Cơ sở lý luận về đầu t phát triển trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về đầu t và đầu t phát triển trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm đầu t.
Trên giác độ tài chính: Đầu t là chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu t
nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời .
Trên giác độ tiêu dùng :Đầu t là các hình thức hi sinh (hạn chế tiêu dùng)
hiện tại để thu đợc mức tiêu dùng cao hơn trong tơng lai .
Đối với các nhà kinh tế: Đầu t trong doanh nghiệp là việc chi dùng vốn
nhằm thay đổi quy mô dự trữ hiện có.
Theo nghĩa chung nhất: Đầu t là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng với
các nguồn lực khác trong hiện taị để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra)
hoặc khai thác sử dụng một tài sản nhằm thu về các kết quả có lợi trong tơng lai
.
1.2. Khái niệm đầu t phát triển .

Đầu t phát triển là hình thức đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm, nâng cao đời sống cho mọi ngời dân trong xã hội .Đó chính là việc
bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị công nghệ và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân
lực, đầu t cho việc nghiên cứu khoa học ,thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn
liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực mới cho nền
kinh tế xã hội .
2. Vốn đầu t và nguồn vốn đầu t phát triển doanh nghiệp.
3
2.1. Khái niệm về vốn đầu t .
Vốn đầu t là nguồn lực tích luỹ đợc của xã hội ,của cá cơ sở sản xuất
kinh doanh, tiết kiệm của dân và huy động của nhà nớc, đợc biểu hiện dới dạng
tiền tệ các loại ,hiện vật hữu hình hiện vật vô hình và các hiện vật khác .
Trên giác độ vi mô:
Vốn đầu t là nguồn lực tự tích luỹ của cơ sở bao gồm tài sản thừa kế, lợi
nhuận giữ lại vốn góp.
2.2. Nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp.
2.2.1. Nguồn vốn trong nớc
2.2.1.1. Vốn đầu t của Nhà nớc .
Vốn ngân sách Nhà nớc.
Đây là nguồn vốn Nhà nớc cấp cho các đơn vị doanh nghiệp quốc doanh
để thực hiện các dự án đầu t đòi hỏi vốn lớn thời gian thu hồi vốn lâu và ít lợi
nhuận, chủ yếu mang lại lợi ích cho xã hội, Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng
cho các dự án kết cấu hạ tầng, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu t vào các
lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nớc. Chi cho công tác lập và thực hiện quy
hoạch các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và vùng lãnh thổ,
quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Trong thời kỳ bao cấp.
Nhà nớc quản lý bằng các chỉ tiêu pháp lệnh từ đầu vào đến đầu ra. Đối

với hoạt động sản xuất kinh doanh vốn ngân sách đợc cấp phát trực tiếp hàng
năm không theo dự án do vậy đã gây lãng phí trong khi các dự án lại không đạt
hiệu quả cao .
Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng thì nguồn vốn ngân
sách không còn đóng vai trò quyết định mà chỉ đóng vai trò định hớng hỗ trợ
phát triển .
2.2.1.2 Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc .
Nguồn vốn này là một hình thức quá độ chuyển từ phơng thức cấp phát
ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp. Những doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này phải thực hiện nguyên
tắc vay trả .
4
Tác dụng của nguồn vốn này :
Giảm đáng kể sự bao cấp của Nhà nớc nhng lại có thể hỗ trợ cho doanh
nghiệp phát triển .
Chi phối chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
Khuyến khích phát triển kinh tế xã hội, ngành, vùng, lĩnh vực theo định
hớng chiến lợc của mình ,thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế , phát triển xã
hội .
2.2.1.3. Vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc .
Đây là nguồn vốn sở hữu và tiết kiệm của doanh nghiệp nhà nớc Nguồn
vốn này có thể do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu mới hoặc hỗ trợ
của Nhà nớc từ Ngân sách Chính phủ .
2.2.1.4. Nguồn vốn của khu vực t nhân.
Nguồn vốn này đầu t gián tiếp vào nền kinh tế thông qua thị trờng vốn
,chủ yếu vào các lĩnh vực thơng mại , dịch vụ .
Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào thu nhập của các hộ ,tập quán
tiêu dùng của dân c .
2.2.1.5. Thị trờng vốn .

Thị trờng chứng khoán là nơi thu gom mọi nguồn vốn của dân c ,các tổ
chức tài chính ,các doanh nghiệp ,chính quyền các cấp.
Tuy nhiên ở Việt Nam hịên nay thị trờng chứng khoán cha phát triển vì vậy việc
huy động từ thị trờng chứng khoán rất hạn chế .
2.2.2.Nguồn vốn nớc ngoài .
Nguồn vốn này diễn ra dới nhiều hình thức, mỗi hình thức có một đặc
điểm riêng, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng. Nguồn vốn huy động từ nớc
ngoài bao gồm vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu từ trực tiếp .
2.2.2.1 Vốn đầu t gián tiếp :
5
Là vốn của Chính Phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đ-
ợc thực hiện dới các hình thức khác nhau, là viện trợ hoàn lại, không hoàn lại,
cho vay u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông
thờng. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại dới loại hình ODA-
viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghịêp phát triển.Vốn đầu t gián
tiếp thờng lớn cho nên có tác dụng mạnh, nhanh đối với việc giải quyết dứt
điểm các nhu cầu phát triển kinh tế.
2.2.2.2. Vốn đầu t trực tiếp (FDI).
Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t sang nớc khác
và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ
ra. Vốn này thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm các vấn đề kinh tế xã
hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên với nguồn vốn đầu t trực tiếp, nớc nhận đầu t
không phải no trả nợ, lại có thể dễ dàng có đợc công nghệ ( do ngời đầu t đem
vào góp vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ cấm xuất theo con đờng
ngoại thơng, vì lý do cạnh tranh hay cấm vận đối với nớc nhận đầu t ,học tập đ-
ợc kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nớc ngoài,
gián tiếp có chỗ đứng trên thị trờng thế giới nhanh chóng đợc thế giới biết đến
thông qua con đờng làm ăn với nhà đầu t, Nớc nhận đầu t trực tiếp phải chia sẻ
lợi ích kinh tế do đầu t đem lại với ngời đầu t theo mức độ góp vốn của họ .
3. Những đặc điểm của hoạt động đầu t.

Tiền vốn vật t lao động cần thiết cho một công cuộc đầu t thờng là rất lớn
.
Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi
công cuộc đầu t bắt đầu phát huy tác dụng đem lại lợi ích kinh tế xã hội thờng
kéo dài .
Thời gian vận hành các kết quả đầu t cũng thờng kéo dài và nhiều khi là
vĩnh viễn .
Các thành quả của hoạt động đầu t nếu là các công trình xây dựng vật
kiến trúc nh nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ lợi hay đờng xá ..Thì sẽ vận
động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng lên do đó các điều kiện về địa lý, địa hình
6
tại đó có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh quá trình khai thác
các kết quả đầu t sau này .
Với đặc điểm đầu t kéo dài vốn lớn thời gian vận hành các kết quả đầu t
kéo dài do đó hoạt động đầu t thờng chịu mức độ rủi ro cao, do tầm quan trọng
của hoạt động đầu t, đặc điểm sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả
tài chính, kinh tế xã hội của hoạt động đầu t đòi hỏi để tiến hành một công cuộc
đầu t phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đợc thể hiện
ở việc soạn thảo các dự án đầu t có nghĩa là mọi công cuộc đầu t phải đợc thực
hiện theo dự án mới đạt hiệu quả mong muốn.
4. Đầu t và vai trò của đầu t trong doanh nghiệp .
4.1. Đầu t trong doanh nghiệp .
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng nh các hoạt động bổ trợ
khác, doanh nghiệp cần phải có các cơ sở về vốn, tài sản vật chất, nhân lực. Các
cơ sở đó có đợc chính là nhờ hoạt động đầu t của doanh nghiệp .
Đầu t trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi dùng vốn và các
nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về
đợc kết quả trong tơng lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra .
Nội dung của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp đợc xác định dựa trên
các đối tợng bao gồm :

*Đầu t đổi mới, hiện đại hoá máy móc thiết bị, nhà xởng.
Công nghệ có vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Nó là chía khoá để nâng cao năng lực cạnht tranh của mọi
doanh nghiệp. Công nghệ hiện đại sẽ góp phần tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm, tiêu hao nhiên liệu giảm, lao động giảm, quản lý giảm.
Đầu t đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức đầu t phát
triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, tăng năng lực sản xuất kinh
doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
*Đầu t vào nguồn nhân lực .
7
Con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển. Điều đó nói lên
tầm quan trọng số một trong chiến lợc đầu t phát triển nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Những chiến lợc đầu t đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý sẽ trở
thành giấy trắng nếu nh không có những ngời tốt thực hiện chúng.
Đầu t vào nhân lực là việc bỏ tiền để tiến hành các hoạt động đào tạo, đào
tạo lại cho ngời lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, giúp họ thực
hiện những công việc đợc giao một cách tốt nhất. Ngoài công việc đào tạo
chuyên môn ra doanh nghiệp còn phải thực hiện các công việc đầu t nhằm cải
thiện môi trờng, điều kiện làm việc cho ngời lao động, đồng thời tiến hành các
hoạt động hỗ trợ, trợ cấp cho ngời lao động. Ngoài ra có thể cử lao động sang
nớc ngoài học tập để nâng cao trình độ chuyên môn cho họ.
Cùng với việc đào tạo và đào tạo lại cho ngời lao động thì doanh nghiệp
phải thờng xuyên tiến hành các biện pháp tinh giảm lao động. Có nh vậy
doanh nghiệp mới có khả năng nâng cao sức cạnh tranh và đứng vững trên thị
trờng.
*Đầu t vào dự trữ .
Đối với mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trong mọi công
cuộc đầu t không thể thiếu việc đầu t cho hàng dự trữ. Đây là việc bỏ tiền để
đầu t xây dựng nhà xởng cùng với việc mua hàng hoá để dự trữ khi cần thiết tức
là khi hàng hoá trên thị trờng có giá tăng cao khi đó doanh nghiệp sẽ tiến hành

bán hàng hoá đó và lúc đó doanh nghiệp sẽ có đợc lợi nhuận cao đồng thời
doanh nghiệp có thể giữ đợc thị phần của mình cũng nh giữ đợc khách hàng của
mình.
*Đầu t vào tài sản vô hình.
Có thể nói đối với mỗi doanh nghiệp ngoài những tài sản hữu hình chúng
có thể mang lại những khoản lợi nhuận trực tiếp cho doanh nghiệp thì có thể nói
có một thứ tài sản cũng góp một phần không nhỏ giúp cho doanh nghiệp có thể
kiếm đợc rất nhiều lợi nhuận đó là tài sản vô hình. Tài sản vô hình đó chính là
thơng hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp , là mẫu mã
hàng hoá, là bí quyết công nghệ và những kinh nghiệp quản lý. Mà những thứ
8
này không thể ngẫu nhiên mà có và nó cũng phải đợc đầu t một cách thích đáng
nh những hiện vật hữu hình khác nếu các doanh nghiệp biết quan tâm đúng mức
cho đầu t vào tài sản vô hình thì không những doanh nghiệp sẽ có đợc lợi nhuận
lớn mà khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng không ngừng đợc nâng cao
trên thị trờng.
Tất cả các nội dung trên đều hết sức quan trọng và chúng có mối liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau. Chẳng hạn đầu t đổi mới máy móc thiết bị thì cùng
với nó là việc đầu t phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu sử dụng, vận
hành các quy trình công nghệ đó một cách có hiệu quả, phát huy tối đa những
tính năng u việt của máy móc thiết bị đó.
4.2. Vai trò của đầu t trong doanh nghiệp
Đầu t có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp ,nó quyết định sự ra
đời ,tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể khái quát lại một số vai trò
của đầu t trong doanh nghiệp nh sau .
Đầu t tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là nguồn lực để doanh nghiệp tiếp
tục dấn bớc trên con đờng hội nhập kinh tế. Các chính sách đầu t cho sản
phẩm ,đầu t cho đổi mới máy móc thiết bị ...là những nhân tố quan trọng đi đầu
để thúc đẩy tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đầu t tạo điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ. Để có đợc sản
phẩm dịch vụ có chất lợng ngày càng cao hoặc ngày càng đổi mới hàm lợng
công nghệ trong sản phẩm, phải có sự đầu t chi dùng vốn cho việc nghiên cứu
sáng tạo ra các sản phẩm có chất lợng ngày càng cao hơn để đáp ứng nhu cầu
đa dạng của con ngời .
Đầu t góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất. Nhờ có đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, con ngời sẽ không phải
làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Tỷ trọng lao động giản đơn giảm
dần thay vào đó là lao động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất xám. Từ
đó nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành hàng hoá sản phẩm.
9
Đầu t góp phần nâng cao chất lợng nguôn lực,nhờ có đầu t phát triển
trong doanh nghiệp, nguồn lao động ngày càng đợc nâng cao trình độ tay nghề,
phơng pháp quản lý để phù hợp với trình độ đổi mới máy móc thiết bị và công
nghệ.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t trong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu t, thông thờng ngời
ta căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao gồm các yếu tố sau:
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t, tỷ suất sinh lời của vốn đầu t hay còn gọi
là lợi nhuận thuần thu đợc từ hoạt động đầu t. Đầu t và lợi nhuận thuần thu đợc
từ hoạt động đầu t có mối quan hệ đồng biến, các nhà đầu t sẽ gia tăng quy mô
đầu t nếu nh lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tăng và ngợc lại, nếu lợi
nhuận thu đợc giảm.
6. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu t ở doanh nghiệp .
6.1. Kết quả của hoạt động đầu t .
Kết quả của hoạt động đầu t đợc thể hiện ở khối lợng vốn đầu t đã thực
hiện ,ở tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất kinhdoanh phục vụ
tăng thêm ,
6.1.1. Khái niệm vốn đầu t thực hiện.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt

động của các công cuộc đầu t bao gồm các chi phí cho công tác xây lắp, chi phí
cho công tác mua sắm máy móc thiết bị và các chi phí khác theo quy định của
thiết kế dự toán và đợc ghi trong dự án đợc duyệt .
6.1.2. Phơng pháp tính khối lợng vốn đầu t thực hiện .
I=
VATWCinPliQliPxiQxi
m
i
n
i
++++

==
11
**
Qxi :Khối lợng công tác xây dựng hoàn thành thứ i
Qli :Khối lợng công tác lắp đặt máy móc thiết bị đã hoàn thành thứ i
Pxi :Đơn giá tính cho một đơn vị khối lợng của công tác xây dựng đã
hoàn thành thứ i .
10
Pli :Đơn giá tính cho một đơn vị khối lợng công tác lắp đặt máy móc
thiết bị đã hoàn thành
Cin :Chi phí chung đợc tính theo tỷ lệ %so với chi phí nhân công trong
dự toán xây lắp, khoản chi phí này đợc quy định theo từng loại công trình.
W :Lãi định mức đợc tính theo tỷ lệ % so với gia thành công tác xây
dựng do Nhà nớc quy định cho từng loại công trình .
VAT : thuế giá trị gia tăng
6.1.3. Khái niệm tài sản cố định huy động.
Tài sản cố định huy động là công trình hoặc hạng mục công trình đối t-
ợng của xây dựng có thể phát huy tác dụng một cách độc lập (nghĩa là làm ra

sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đợc ghi trong kế
hoạch đầu t) và đến giờ đã kết thúc quá trình xây dựng mua sắm và đã làm xong
thủ tục nghiệm thu, sử dụng và có thể đa vào hoạt động đợc ngay.
6.1.4. Phơng pháp tính :
F=Ivb + Ivr - C - Ive
F :Giá trị tài sản cố định đợc huy động trong kỳ
Ivb :Lợng vốn đầu t đợc thực hiện ở các kỳ trớc nhng cha đợc huy
động và phải chuyển sang kỳ nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ
Ive :Vốn đầu t đợc thực hiện ở trong kỳ nghiên cứu nhng cha đợc huy
động và phải chuyển sang kỳ sau (xây dựng dở dang cuối kỳ )
C :Chi phí trong kỳ và không làm tăng giá trị tài sản cố định
Ivr :Vốn đầu t thực hiện trong kỳ
*Một số chỉ tiêu khác
Chỉ tiêu hệ số huy động tài sản cố định
Hệ số huy động TSCĐ =
IvrIvb
F
+
Hệ số này nó phản ánh trên một tổng vốn lớn có bao nhiêu %vốn đầu t
hình thành lên tài sản cố định. Hệ số này càng lớn càng tốt có nghĩa là tình
trạng tràn lan trong thực hiện đầu t đợc khắc phục, tình trạng ứ đọng vốn càng
ít, vốn bắt đầu phát huy tác dụng, chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn 1
11
Chỉ tiêu về tình trạng thi công .
ive=
Ivr
Ive
ive :là mức vốn đầu t thực hiện cha đợc huy động ở cuối kỳ so với toàn
bộ vốn đầu t thực hiện trong kỳ chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt chứng tỏ việc thi
công dứt điểm .

6.2. Hiệu quả đầu t .
6.2.1. Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của ngời lao
động trong các cơ sở sản xuất ,kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu t mà cơ
sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm này thông qua công thức sau :
Các kết quả mà cơ sở thu đợc
do thực hiện đầu t
Etc =
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện
để tạo ra các kết quả trên
Etc đợc coi là có hiệu quả khi Etc

Etc
0
Trong đó :
Etc
0
là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc các kỳ khác mà cơ sở
đã đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu
quả .
Các kết quả do hoạt động đầu t đem lại rất đa dạng, và là điều tất yếu của
quá trình thực hiện đầu t .Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần,là mức tăng
năng xuất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu t tạo ra, là mức
tăng thu nhập cho ngời lao động của cơ sở thực hiện đầu t.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất tăng thêm trên tổng vốn đầu t
(GTSXTT/VĐT).
12
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị sản xuất tăng thêm trên 1 đơn vị vốn đầu t.

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ hoạt động đầu t của doanh nghiệp có
hiệu quả .
Ph ơng pháp tính:
GTSX
i
- GTSX
i-1
Tỷ lệ GTSXTT so với VĐT =
VĐT
i
Trong đó:
GTSX
i
: Là giá trị sản xuất năm i.
GTSX
i-1
: Là giá trị sản xuất năm i-1.
VĐT
i
: Là vốn đầu t năm i.
Chỉ tiêu lợi nhuận tăng thêm trên tổng vốn đầu t (LNTT/VĐT).
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận tăng thêm trên 1 đơn vị vốn đầu t có
nghĩa là với 1 đơn vị vốn đầu t có thẻ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận tăng
thêm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó cũng phản ánh đợc hiệu quả hoạt động
đầu t của doanh nghiệp .
Phơng pháp tính:
LN
i
- LN
i-1

Tỷ lệ LNTT so với VĐT =
VĐT
i
Trong đó:
LN
i
: Là lợi nhuận năm i.
LN
i-1
: Là lợi nhuận năm i-1.
Tuy nhiên để tính hiệu quả của hoạt động đầu t của doanh nghiệp ta
không thể tính chỉ một trong các chỉ tiêu đó mà phải tính tất cả các chỉ tiêu đó
để từ đó có những nhận xét khách quan hơn về hiệu quả của hoạt động đầu t .
6.2.2 Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích
mà nền kinh tế và xã hội thu đợc với các chi phí mà nền kinh té xã hội bỏ ra khi
thực hiện đầu t .
13
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động
đầu t đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu nộp ngân sách tăng thêm /vốn đầu t .
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ hoạt động đầu t của doanh
nghiệp có hiệu quả và doanh nghiệp đã thực hiện ngày một tốt hơn nghĩa vụ đối
vơí Nhà nớc đó chính là mức đóng góp vào ngân sách Nhà nớc .
Phơng pháp tính:
Mức NNS
i
- Mức NNS
i-1
Tỷ lệ NNSTT so với vốn đầu t =

VĐT
i
Trong đó:
NNS
i
: Là mức nộp ngân sách năm i.
NNS
i-1
: Là mức nộp ngân sách năm i-1.
*Số chỗ làm việc tăng lên /Vốn đầu t .
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã góp phần vào
việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.Chỉ tiêu này cũng phản ánh số chỗ
làm việc tăng thêm trên một đơn vị vốn đầu t. tức là với một đơn vị vốn đầu t kỳ
này sẽ tạo ra bao nhiêu chỗ việc làm tăng thêm.
*Số ngoại tệ thu đợc tăng thêm/VĐT
*Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu t so với trớc khi đầu t .
*Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động .
*Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng do tiến hành đầu t .
*Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất
*Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý .
*Các tác động đến môi trờng .
*Các tác động khác.
II. Cơ sở lý luận về cạnh tranh .
1. Khái niêm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh .
14
Có thể nói cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trờng. Ngày nay
có lẽ không ai còn nghi ngờ về sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trờng ở
nớc ta vì vậy cạnh tranh đã đợc nhìn nhận nh là một động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế. Cạnh tranh cũng chỉ diễn ra khi đợc pháp luật thừa nhận và bảo hộ
tính đa dạng của các loại hình sở hữu, khi có tự do hoá thơng mại và theo đó là

tự do kinh doanh và quyền tự chủ của các cá nhân đợc thừa nhận và bảo đảm.
Cạnh tranh chỉ xuất hiện khi không có độc quyền dới bất kỳ hình thức nào. Tất
cả những tiền đề đó đã hình thành ở nớc ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng
và từ khi đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thúc đẩy kinh tế phát triển.
Có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh, song nhìn chung
cạnh tranh là sự ganh đua hay chạy đua giữa các thành viên trong một thị trờng
hàng hoá, sản phẩm cụ thể nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng
nhiều khách hàng ,thì trờng và thị phần của một thị trờng. Nh vậy về phơng diện
kinh tế, cạnh tranh đợc hình thành trên cơ sở của tiền đề đó là có sự hiện diện
của các thành viên, có cuộc chạy đua vì mục tiêu kinh tế giữa các thành viên và
chúng đều diễn ra trên cùng một thị trờng hàng hoá cụ thể .
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng, bảo đảm thực hiện một
tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của
doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh đợc các nhà kinh tế học diễn đạt theo nhiều quan
điể khác nhau:
Theo Fafchams: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng
doạnh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với với chi phí biến đổi trung bình
thấp hơn giá của nó trên thị trờng.Theo cách hiểu này, doạnh nghiệp nào có khả
năng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự doanh nghiệp khác nhng chi phí
thấp hơn đợc coi là khả năng cạnh tranh cao hơn.
Theo Randall: Khả năng cạnh tranh là khả năng dành đợc và duy trì đợc
thị phần trên thị trờng khác mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh
nghiệp đó.
15
Nhìn chung các khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học tuy đợc
diễn đạt khác nhau, song đều có chung hai khía cạnh là khả năng chiếm lĩnh thị
trờng và lợi nhuận.
2. Các loại hình cạnh tranh.

Tuỳ theo cách phân loại khác nhau thì có các loại hình cạnh tranh khác
nhau .
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị tr ờng :
Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt .
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh theo quy
luật cung cầu.Chẳng hạn khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa những
ngời mua với nhau trở lên rất quyết liệt. Nó sẽ làm cho giá cả hàng hoá tăng lên.
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: Đây cũng là cuộc cạnh tranh
gau go quyết liệt nhất để dành lấy khách hàng về phía mình. Cuộc cạnh tranh
này sẽ quyết định doanh nghiệp nào tồn tại và doanh nghiệp nào sẽ bị đào thải
khỏi thị trờng. Chính vì lẽ đó tất cả các doanh nghiệp đều muốn dành giật lợi
thế cạnh tranh về phía mình. Để làm đợc điều này mỗi doanh nghiệp cần phải lỗ
lực phấn đấu, tìm ra hớng đi riêng cho mình.
Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị tr ờng ng ời ta chia cạnh tranh
ra các loại hình sau
Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình cạnh tranh trong đó có nhiều ngời mua
và ngời bán độc lập với nhau .Tất cả các đơn vị hàng hoá trao đổi coi là giống
nhau. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp cắt
giảm chi phí sản xuất sản phẩm để hởng lợi nhuận từ chênh lệch giá đầu vào.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn các
sản phẩm là không đồng nhất với nhau. Ngời bán có thể ấn định giá linh hoạt
theo khu vực bán sản phẩm, khách hàng và mức lợi nhuận mong muốn.
Tóm lại, cạnh tranh là cuộc chạy đua quyết liệt giữa các chủ thể hoạt
động trong thị trờng nhằm giành giật những điều kiện sản xuất và tiêu thụ hàng
16
hoá có lợi nhất về phía mình.Cạnh tranh đợc coi là động lực của quá trình phát
triển.
Cạnh tranh luôn có mục tiêu lâu dài là thu hút về phía mình ngày càng
nhiều khách hàng nên buộc các nhà sản xuất công nghiệp, dịch vụ ngày càng

phải tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt hơn và giá thành phải hạ thấp. Vì
vậy, cạnh tranh là cơ hội cho doanh nghiệp cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị,
áp dụng những cộng nghệ mới vào trong sản xuất do vậy cạnh tranh là nguồn
gốc, là động lực cho sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cao.
3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp do nhiều yếu tố hình thành nên,
các yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất
giúp doanh nghiệp có thế đứng vững chắc trớc những biến động của thị trờng,
trớc sự cạnh tranh gay gắt dành giật khách hàng về phía mình của các đổi thủ
cạnh tranh. Các yếu tố góp phần tạo lên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bao gồm.
Tình hình sản xuất và năng lực sản xuất.
Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Trình độ công nghệ và trang thiết bị.
Trình độ cán bộ quản lý và lao động.
Khả năng quảng cáo và tiếp thị sản phẩm.
Tình hình sản xuất và năng lực sản xuất.
Với một doanh nghiệp ta không thể khẳng định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đó cao khi mà tình hình sản xuất và năng lực sản xuất của doanh
nghiệp thấp kém. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp phản ánh quy mô sản
xuất của doanh nghiệp đó là lớn hay nhỏ, mức độ hiện đại ra sao. Với một
doanh nghiệp bất kỳ khi mà năng lực sản xuất thấp thì có thể nói khả năng đứng
vững trên thị trờng của doanh nghiệp đó là rất khó khăn.
17
Tình hình sản xuất của doanh nghiệp nó cũng phản ánh đợc tốc độ tăng
trởng trong quá trình sản xuất, đồng thời nó cũng phản ánh đợc quy mô sản
xuất mở rộng hay thu hẹp, năng suất lao động tăng nhanh hay chậm.
Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Khi mà sản phảm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ một cách dễ dàng,
đồng thời sản phẩm đợc phân bố một cách tốt nhất, khách hàng a chuộng sản

phẩm và nh vậy sản phẩm có thế đứng vững chắc trên thị trờng, thị phần của
doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhờ việc bán đợc nhiều hàng doanh nghiệp có
thể tối đa hoá lợi nhuận.
Ngợc lại nếu nh doanh nghiệp không bán đợc sản phẩm tức là sản phẩm
của doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh khi đó thị phần của doanh
nghiệp sẽ bị mất dầnvà dành chỗ cho các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm của
doanh nghiệp đến một lúc nào đó cũng sẽ bị giệt vong và doanh nghiệp khó có
thể tồn tại. Điều đó cho thấy, việc phân phối sản phẩm đối với một doanh
nghiệp là hết sức quan trọng nó là chìa khoá để doanh nghiệp nên mở rộng hay
thu hẹp sản xuất đồng thời là một nhân tố quan trọng ảnh hởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ và trang thiết bị
Có thể nói đây là một nhân tố quan trọng bậc nhất trực tiếp ảnh hởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công nghệ mới hiện đại sẽ tạo ra sản phẩm mới có chất lợng tốt hơn,
mẫu mã đẹp hơn, giá thành sản phẩm thấp, sức cạnh tranh cao.
Ngợc lại công nghệ lạc hậu không những tiêu hao nhiều nguyên nhiên
liệu mà còn có thể gây ô nhiễm môi trờng, chi phí sản xuất lớn sản phẩm không
có tính cạnh tranh, khách hàng khó chấp nhận sản phẩm. Khi đó sản phẩm rất
khó tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm giảm, do vậy năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng sẽ giảm.
Mặt khác công nghệ tiên tiến hiện đại sẽ tạo ra năng suất lao động tăng,
lao động ít do vậy chi phí đầu vào giảm.
18
Ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát triển thì hàm lợng chất xám
trong sản phẩm cũng ngày một tăng lên do vậy doanh nghiệp nếu không có
chiến lợc đầu t một cách hợp lý cho máy móc thiết bị công nghệ thì doanh
nghiệp không thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình do vậy doanh nghiệp
khó có thể phát triển đợc. Nh vậy trình độ công nghệ có thể nói là nhân tố trung
tâm tạo lên năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp.

Trình độ cán bộ quản lý và lao động.
Nếu nh máy móc thiết bị, công nghệ là nhân tố trung tâm tạo nên năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì con ngời lại có một vai trò càng quan trọng
để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mọi máy móc thiết bị công
nghệ dù có hiện đại đến mức nào đi chăng nữa, nếu nh không có sự tham gia
của con ngời thì công nghệ, máy móc thiết bị đó cũng trở thành giấy trắng.
Con ngời tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý sản xuất và trực tiếp tạo
ra của cải vật chất. Quá trình sản xuất muốn phát triển, quy mô sản xuất muốn
mở rộng thì phải có những cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, có đội
ngũ lao động có tay nghề tốt. Do tầm quan trọng đó ngày nay các doanh nghiệp
đều rất quan tâm đến vấn đề đào tạo, đào tạo laị cho ngời lao động nhằm giúp
họ nâng cao trình độ chuyên môn để có thể sử dụng một cách tốt nhất các thiết
bị công nghệ hiện đại, đồng thời nâng cao trình độ quản lý đó cũng là nhân tố
quan trọng để doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Khả năng quảng cáo và tiếp thị sản phẩm
Sản phẩm muốn tiêu thụ tốt thì sản phẩm đó phải đợc thông báo, giới
thiệu cho khách hàng đợc biết. Phải làm nh thế nào để khi mà khách hàng mới
tiếp xúc với sản phẩm đã cảm nhận đợc hình ảnh cuả doanh nghiệp, đã thích thú
với sản phẩm đó, cảm thấy yên tâm về sản phẩm và ra quyết định mua sản phẩm
đó. Muốn nh vậy không những chiến lợc quảng cáo sản phẩm phải tốt mà còn
phải độc đáo, khác biệt với các doanh nghiệp khác.
Mặt khác, sản phẩm muốn tiêu thụ đợc đồng thời tiêu thụ trong thời gian
dài thì doanh nghiệp cần phải có những chế độ tiếp thị sản phẩm, khuyến mãi
để tạo ra những lợi ích cho ngời tiêu dùng bởi lợi ích cho ngời tiêu dùng cũng sẽ
19
là lợi ích của doanh nghiệp. Khi mà ngời tiêu dùng a chuộng sản phẩm của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ làm ăn có lãi và có hiệu quả hơn, sản phẩm
có vị thế trên thị trờng và doanh nghiệp ngày càng chiếm lĩnh đợc thị trờng,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ không ngừng đợc nâng cao.
Nh vậy có thể nói với mỗi doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh

tranh của mình trên thị trờng thì doanh nghiệp không chỉ quan tâm đầu t đến
một trong những yếu tố trên mà phải biết quan tâm đâu t đúng mức tất cả các
yếu tố đó bởi chúng có mối quan hệ chặt chẽ, có nh vậy năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp mới thực sự vững mạnh trên thị trờng.
III. Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1. Đầu t vào tài sản cố định ,đổi mới máy móc thiết bị ,công nghệ .
Công nghệ là tập hợp các công cụ, phơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
sản xuất thành sản phẩm nhằm mục đích sinh lời. Công nghệ gồm hai phần là
phần cứng và phần mềm. Phần cứng của công nghệ là máy móc thiết bị, công
cụ, dụng cụ. Phần mềm của công nghệ là kỹ năng, bí quyết công nghệ, kinh
nghiệm quản lý. Đầu t đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là một hình thức
của đầu t phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyện công nghệ và trang thiết bị
công nghệ, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng nh khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng và phong phú của
khách hàng và đối phó với các đối thủ cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc trên
thị trờng, doanh nghiệp cân phải quan tâm đổi mới máy móc thiết bị công ngệ,
tăng năng suất lao động.
Khi đầu t đổi mới máy móc thiết bị các doanh nghiệp cần phải quan phân
tích thực trạng của doanh nghiệp cũng nh phân tích các yếu tố liên quan đến
máy móc thiết bị .
Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp ảnh hởng đến khả năng lựa chọn
công nghệ đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, quy mô vốn có thể huy
động và đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc thù của ngành. Một nhân tố nữa cũng rất
20
quan trọng cần phải xem xét là trình độ của đội ngũ lãnh đạo, nhất là năng lực
lãnh đạo, kỹ thuật và trình độ nghề nghiệp cuả công nhân trực tiếp sản xuất.
2. Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao
khả năng canh tranh của doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm đảm bảo, đạt tiêu

chuẩn quy định thì khách hàng sẽ a chuộng hơn. Đặc biệt là khi nền kinh tế
phát triển nh hiện nay thì yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm sẽ cao hơn
buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lợng hàng hoá sản phẩm
của mình. Chẳng hạn tăng cờng đầu t chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị công
nghệ để tăng hàm lợng chất sám trong sản phẩm, thực hiện đo lờng, kiểm tra
các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm trớc khi xuất xởng. Do vậy có thể nói đầu
t nâng cao chất lợng sản phẩm là một công việc rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
3. Đầu t nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Trong thời đại ngày nay, trí tuệ, tri thức đã trở thành yếu tố bao chùm
quyết định tính chất, đặc trng của thời đại và ảnh hởng to lớn đến sự phát triền
của tất cả các quốc gia. Quốc gia nào nắm đợc nhiều tri thức, quốc gia đó sẽ ở
vị trí chi phối nền kinh tế toàn cầu ,khu vực nào hội tụđợc nhiều tri thức nhất
khu vực đó sẽ trở thành trung tâm của nền kinh tế thế giới. Chính điều này đã
tạo ra những thời cơ, những vận hội lớn cho bất kỳ quốc gia nào biết đầu t có
hiệu quả làm tăng nhanh chất lợng của nguồn lực con ngời trong quá trình cạnh
tranh. Bên cạnh đó nó cũng đặt ra những thách thức mới, những nguy cơ tụt
hậu, lạc hậu ngày càng xađối với các quốc gia đang trên đà phát triển.
Việt Nam đang ở vào giai đoạn đẩy mạnh phát triển công nghiêp hoá
hiện đại hoá đất nớc. Chính vì thế nhân tố con ngời ngày càng đợc coi trọng hơn
bao giờ hết. Đầu t nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là một đòi hỏi khách quan
và vô cùng cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
4. Đầu t cho công tác tiếp thị bán hàng
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng không thể thiếu các
hoạt động marketing. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nắm
21
vững những kiến thức và kỹ năng của hoạt động marketing. Đó là marketing
mix. Nó bao gồm chiến lợc sản phẩm, chiến lợc phân phối, chiến lợc giá cả và
chiến lợc chiêu thị. Trong đó chiến lợc chiêu thị là rất quan trọng, có ảnh hởng
lớn đến quyết định mua hàng của ngời tiêu dùng. Hoạt động chiêu thị bao gồm

4 yếu tố :quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và quan hệ công chúng.
Mỗi yếu tố đều có những vai trò đặc trng riêng nhng chúng luôn luôn kết hợp
lại trong một lỗ lực nhằm thông báo cho ngời tiêu dùng về sự có mặt của những
sản phẩm và nhắc nhở họ tiêu dùng những sản phẩm đó. Một chiến lợc chiêu
thị thích hợp bao giờ cũng mang lại cho doanh nghiệp những thuận lợi cơ bản
giúp gia tăng doanh số, sự a thích và trung thành với nhãn hiệu.
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, đầu t cho hoạt động chiêu thị (quảng
caó, bán hàng, khuyến mãi ..) là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp
trong thời đại kinh tế thị trờng hiện nay. Quan tâm đầu t đúng mức, có trọng
tâm cho công tác này là cách để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh hơn so với
các đối thủ cạnh tranh khác trền cùng một thị trờng.
IV. Sự cần thiết đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngành thép Việt Nam
1. Quá trình phát triển của ngành thếp Việt Nam.
Ngành sản xuất thép ở Việt Nam đã đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm
xây dựng từ rất sớm. Ngay sau khi hoà bình lặp lại trên miền Bắc, Đảng và
Chính phủ đã quyết định xây dựng khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên do
Trung Quốc giúp đỡ vào năm 1959 và đã cho ra đời mẻ gang đầu tiên năm
1963.
Năm 1973, nhà máy luyện và cán thép Gia Sàng công suất 30.000 tấn/
năm do CHDC Đức giúp đỡ đã ra đời, góp phần bổ xung, hoàn thiện dây chuyền
luyện và cán, đảm bảo công suất thiết kế 10 vạn tấn/năm cho cả khu liên hiệp
gang thép Thái Nguyên .
Sau khi đất nớc thống nhất, năm 1976 công ty luyện kim đen Miền Nam
đợc thành lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện cán thép mini của chế độ
22
cũ ở thành phố HCM và Biên Hoà, với tổng công suất cán 80.000 tấn thép
cán/năm.
Từ năm 1976 đến năm 1989, ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh
tế đất nớc lâm vào khủng hoảng. Mặt khác nguồn thép nhập khẩu từ Liên Xô và

các nớc XHCN vẫn còn dồi dào, vì vậy ngành thép chỉ duy trì mức sản lợng
40.000-85.000 tấn/năm.
Từ năm 1989 1995, thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, ngành thép
đã đợc khắc phục khó khăn và bắt đầu tăng trởng mạnh, sản lợng thép trong nớc
đã vợt ngỡng 100.000 tấn/năm. Năm 1990, Liên Xô và khối SEV tan rã, nguồn
cung ứng thép cho Việt Nam bị cắt giảm cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy
ngành thép phải phát triển mạnh để bù sự thiếu hụt. Năm 1990, Tổng công ty
thép Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp nặng đợc thành lập, thống nhất quản lý
ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nớc. Đây là thời kỳ phát triển sôi
động, nhiều dự án đầu t theo chiều sâu và liên doanh với nớc ngoài đợc thực
hiện. Các ngành và các thành phần kinh tế khác đua nhau sản xuất thép mini.
Sản lợng thép cán năm 1995 đã tăng gấp 4 lần năm 1990, đạt 450.000 tấn/năm .
Tháng 4 năm 1995, Tổng công ty Thép Việt Nam theo mô hình Tổng
công ty 91 đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam thuộc
Bộ công nghiệp và tổng công ty kim khí thuộc Bộ thơng mại.
Thời kỳ từ năm 1996 đến 2002, ngành Thép vẫn giữ đợc tốc độ tăng tr-
ởng khá cao.Tiếp tục đầu t đổi mới và đầu t chiều sâu mạnh mẽ. Đã hình thành
và đa vào hoạt động 13 dự án liên doanh, trong đó có 12 nhà máy liên doanh
cán thép và gia công chế biến sau cán. Sản lợng thép cả nớc năm 1999 đạt 1,4
triệu tấn/năm gấp hơn 3 lần năm 1995 và gấp 14 lần năm 1990.
Có thể nhận thấy rằng, dới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 40 năm qua ngành
thép Việt Nam đã không ngừng phát triển, góp phần đáng kể vào sự nghiệp giải
phóng đất nớc và xây dựng XHCH. Quá trình xây dựng sản xuất và phát triển
lâu dài của ngành thép Việt Nam đã đào tạo đợc một đội ngũ công nhân, cán bộ
lành nghề, giàu kinh nghiệm. Đây là vốn quý của ngành Thép, là nhân tố quan
trọng trong sự phát triển của ngành thép Việt Nam. Bớc sang thời kỳ mới, thực
23
hiện chủ trơng CNH-HĐH đất nớc của Đảng và tham gia hội nhập quốc tế,
ngành thép Việt Nam cần đợc phát triển mạnh mẽ hơn để tơng xứng với vị trí và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.

Về cơ cấu sản xuất trong nghành thép hiện nay .
Hiện nay ngành thép Việt Nam mới chỉ sản xuất các loại sản phẩm dài
phục vụ chủ yếu trong ngành xây dựng (thép tròn trơn, tròn vằn dạng thanh dài
10ữ40 mm, thép cuộn dây 6-10 và thép hình cỡ nhỏ và cỡ vừa) và gia
công sản xuất ống hàn, tôn mạ, hình uốn nguội, cắt xẻ.. từ sản phẩm dẹt nhập
khẩu. Các sản phẩm dài sản xuất trong nớc cũng phần lớn đợc cán từ phôi thép
nhập khẩu. Khả năng tự sản xuất phôi thép trong nớc còn nhỏ bé, chỉ đáp ứng đ-
ợc khoảng 25%, còn lại 75% nhu cầu phôi thép cho các nhà máy phải nhập từ
bên ngoài. Trong nớc cha có các nhà máy cán sản phẩm dẹp (tấm, lá cán nóng,
cán nguội).
Phôi thép và thép cán sản xuất trong nớc có chất lợng thông thờng và còn
phụ thuộc vào chất lợng phôi thép nhập khẩu. Khả năng xuất khẩu còn hạn chế
mà sản phẩm chủ yếu đợc tiêu thụ trong nớc và thay thế nhập khẩu. Cha có cơ
sở tập trung sản xuất thép đặc biệt phục vụ chế tạo cơ khí. Hiện nay chỉ sản xuất
một số loại thép đặc biệt với quy mô nhỏ ở một số nhà máy cơ khí và nhà máy
thép của Tổng công ty Thép Việt Nam.
Nhìn chung trong thời gian qua, do hạn chế vốn đầu t và do thị trờng
trong nơc còn nhỏ bé, ngành thép Việt Nam mới chỉ đầu t tập trung vào các sản
phẩm dài để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong nớc. Đây là các sản phẩm có thuận
lợi về thị trờng, cần vốn đầu t ít, thời gian xây dựng nhà máy ngắn, hiệu quả đầu
t khá cao thu hút đợc nhiều đối tác nớc ngoài bỏ vốn kinh doanh. Đối với các
sản phẩm thép dẹt do nhu cầu còn thấp trong khi đó để đảm bảo hiệu quả thì
công suất của nhà máy phải đủ lớn, vốn đầu t lớn cho nên ít hấp dẫn các nhà
đầu t nớc ngoài tham gia liên doanh mà bản thân ngành thép cha đẻ sức đầu t.
Do vậy nhìn chung cơ cấu sản xuất của ngành thép hiện nay là thiếu đồng bộ,
mất cân đối giữa sản xuất phôi với cán thép, giữa cơ cấu mặt hàng và cơ cấu
chất lợng sản phẩm . Vì vậy trong thời gian tới ngành thép cần phải có những
24
chiến lợc đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu để hiện đại hoá nâng
cao năng suất và chất lợng sản phẩm tăng cờng sức cạnh tranh, giảm dần và tiến

tới khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu sản xuất hiện nay.
2. Vai trò đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp .
Toàn cầu hoá đang là một xu thế phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế
giới trong thời kỳ mới .
Quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, trong
đó các quốc gia trên thế giới đều đang tích cực đan xen và phối hợp chính sách
kinh tế theo hớng mở cửa, giảm và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan
và phi thuế quan nhằm tạo điều kiện và tiến tới tự do hóa thơng mại, hàng hoá,
dịch vụ, đầu t, tự do hoá tài chính tiền tệ, vốn và lao động. Nền kinh tế các nớc
đang tiến tới nền kinh tế toàn cầu trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ và vai trò then chốt trong các hoạt động kinh tế quốc
tế của các công ty xuyên quốc gia (TNC).
áp lực từ phía khách hàng
Trong nền kinh tế thị trờng với sự phát triển phong phú và đa dạng của
các mặt hàng, của nhiều hãng thì khách hàng sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn
hơn. Họ có thể mua sản phẩm nào hợp thị hiếu, vừa túi tiền và chất lợng sản
phẩm ở bất kỳ nhà sản xuất nào. Đó cũng chính là một vấn đề thúc đẩy các
doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh, kéo đợc khách hàng đến với sản
phẩm của mình bằng mọi hình thức để tiêu thụ nhanh sản phẩm tránh ứ đọng
vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do có quyền chọn trong tay, yêu cầu của khách
hàng đối với sản phẩm ngày càng cao và chi tiết hơn về chất lợng sản phẩm,
chất lợng dịch vụ, phơng thức thanh toán ...Xu hớng này là một bất lợi đối với
các doanh nghiệp nhng cũng là các yếu tố buộc các doanh nghiệp phải có chiến
lợc cạnh tranh phù hợp và phát triển sản xuất .
Đe doạ của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm có tính năng và công dụng tơng tự các sản
phẩm của doanh nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công
25

×