1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp vươn lên để tự khẳng định mình,
đồng thời nó cũng đặt ra những khó khăn, thách thức cần giải quyết. Và cũng như
thế công tác kế toán không thể không tồn tại trong một doanh nghiệp bởi kế toán
được coi là công cụ hữu hiệu, ngày càng được nâng cao trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh và đơn vị hành chính sự nghiệp. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán là
yêu cầu bức thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí và tính giá thành không thể
không kể đến. Nó giúp doanh nghiệp xác định được các khoản chi phí trong kỳ kinh
doanh, tính được giá thành sản phẩm. Từ đó xác định được giá bán của các sản
phẩm làm ra đồng thời làm hạ giá thành sản phẩm với mức chi phí thấp nhất.
Đối với Nhà nước, kế toán là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy để Nhà nước
điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra hoạt động của các ngành và của khu vực.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tài sản trong
sản xuất và doanh nghiệp xác định đúng đắn khả năng tài chính của mình khi doanh
nghiệp tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có
phương pháp hạch toán, phương pháp thông tin một cách chính xác, kịp thời về chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với những thông tin về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, nhà quản lý công ty sẽ đưa ra
những quyết định quản lý phù hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Do đó, em đã
chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm” với sự đồng ý của quý thầy cô trong khoa Kinh tế Trường Đại Học Nha
Trang và sự cho phép của giám đốc công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm bia.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp hạch toán tính chi phí và giá thành sản phẩm.
4. Nội dung kế cấu của đề tài
Nội dung bài luận văn này, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài luân
văn bao gồm các vấn đề chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình.
ChươngIII: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bính.
Do kiến thức về lý luận và thực tế còn hạn chế nên bài luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, quan tâm giúp đỡ của các thầy cô
cùng các cô chú trong phòng kế toán của công ty để em có điều kiện nâng cao hơn
nữa những kiến thức giúp cho việc học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình, tháng 11 năm 2006
Sinh viên
Trần Thị Hồng Vinh
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. BẢN CHẤT CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - dịch chuyển giá trị các yếu tố
sản xuất và các đối tượng tính giá
( sản phẩm, dịch vụ…).
Như vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của Doanh nghiệp luôn được
xác định là những phí tổn về vật chất, về lao động gắn liền với mục đích kinh
doanh.
Xét về thực chất chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ ra vào sản
xuất kinh doanh. Vì vậy để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi ra cho
từng hoạt động, từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi
phí đó cấu thành trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu?
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất các chi phí sản xuất bao gồm các loại có tính chất
kinh tế khác nhau, có công dụng. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí
cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp
số chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng ta
theo từng nơi phát sinh và chịu chi phí.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4
Do đó phải phân loại chi phí, việc phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc hạch
toán chi phí sản xuất sau này. Trên cơ sở đó phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào
nội dung của chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho các đối tượng
có liên quan. Việc phân loại chi phí còn giúp cho doanh nghiệp kiểm tra, phân tích
chi phí toàn doanh nghiệp thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm hạ giá
thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý trong kế toán tập hợp chi phí, kế toán
thường phân loại chi phí theo 2 cách sau:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí NVL bao gồm: Toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động NVL chính (
Malt đại mạch, gạo tẻ, đường, cao, hoa bia…) nhiên liệu ( than, sút…)
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công BHXH, BHYT, KPCĐ…và các
khoản khác phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số phải trích khấu hao, trích trước chi phí
sửa chữa lớn trong tháng ( trong kỳ ) đối với tất cả các loại tài sản trong doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền tất cả các dịch vụ mua, thuê ngoài
(Trừ tiền lương công nhân như chi phí thuê máy, tiền điện, nước…)
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí
Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản
mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng. Số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc
vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác
nhau.
Theo quyết định hiện hành giá thành sản phẩm gồm các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng.
Giá thành toàn bộ bao gồm 3 khoản mục chi phí trên và các khoản mục khác như:
- Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến giá
trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí theo phương pháp tính nhập chi phí vào chỉ tiêu giá thành sản
phẩm
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí có thể tính trực tiếp vào vào chỉ tiêu giá
thành của từng sản phẩm.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm khác
nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng sản phẩm thông qua phương pháp
phân bổ gián tiếp thích hợp.
d. Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
+ Biến phí: là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
e. Phân loại theo cách thức kết chuyển
+ Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các sản phẩm được
xuất ra hay mua vào. Đây là các loại tài sản của Doanh nghiệp, khi Doanh nghiệp
bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị của tài sản mới
được trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dưới chỉ tiêu giá vốn hàng bán.
+ Chi phí thời kỳ: là những chi phí không được tính vào giá trị của các sản
phẩm được sản ra hay mua vào nên được xem là chi phí hoạt động của từng thời kỳ
kế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh để tính lãi
(lỗ) trong kỳ như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ chi phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhất định.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
6
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn
của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp
chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Công thức chung để tính giá thành sản phẩm như sau:
Mặt khác, giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính
vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí còn tuỳ thuộc vào quan điểm tính toán
xác định chi phí, dịch vụ, kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế -
tài chính, chế độ kế toán hiện hành, những quan điểm và quy định đòi hỏi khi không
hoàn thành phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho
thích hợp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: Mỗi loại giá thành đều căn cứ vào các tiêu
thức khác nhau để phân loại
v Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành dược
chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thanh toán kỳ trước và định mức, các dự toán, chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm mới. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không
biến đổi trong suốt thời kỳ kế hoạch. Giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tổng giá thành
sản phẩm ho
àn
thành
Chi phí sản
xuất kinh
doanh DD ĐK
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Chi phí sản
xuất kinh
doanh DDCK
-
+
=
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
v Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phân xưởng, bộ phận sản xuất bao gồm
chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do vậy giá thành toàn bộ còn gọi là giá
thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ và được xác định theo công thức sau:
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi
phí phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh và các chi phí tính trước còn liên quan
đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong quá trình sẽ tạo nên chỉ tiêu
giá thành.
Việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có mối quan hệ với
nhau, để xét xem mối quan hệ này cần xem xét yêu cầu quản lý đối với chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất và tính giá thành là
các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu phục vụ quản lý và có mối liên hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy vấn đề quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp. Để có thể quản lý tốt chi phí quản lý, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
các doanh nghiệp cần nắm rõ những yêu cầu sau đây:
- Phân loại chi phí sản xuất và hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý.
- Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
- Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng.
Giá trị toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ
Giá thành sản xuất của
sản phẩm tiêu thụ
Chi phí
QLDN
Chi phí
BH
+
+
=
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8
- Phải xác định rõ đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm phù hợp.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm .
Trong doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì chi phí và giá thành sản phẩm là các
chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với nhau, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc
kiểm tra tính hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp ở từng bộ phận từng đối
tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách có
hiệu quả. Mặt khác tạo cho doanh nghiệp có ưu thế trong cạnh tranh.
Chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản
trị cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, song nó lại là khâu
trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng các
phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm được thể hiện như sau:
- Phải nhận thức đúng đắn vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán
có liên quan, trong đó các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá
thành.
- Dựa vào tổ chức và đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán yêu cầu cụ thể
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp và khoa học trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9
- Thực hiện tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phải phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
-Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm cà cung cấp
các thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với tình hình của doanh nghiệp.
1.2. ĐỐI TƯỢNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo
phạm vi giới hạn đó. Việc xác định tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần
thiết của công tác hạch toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng chi phí
sản xuất đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp
với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, mới tổ chức đúng đắn công
việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu hạch toán ban đầu tổng hợp số liệu
tổ chức kiểm tra và sổ chi tiết, ghi chép trên Tài khoản đều phải đúng theo đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Khi xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần xuất phát từ:
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Tính chất quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản xuất giản đơn, sản xuất
phức tạp.
- Yêu cầu, trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà Doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Cũng như khi xác định
đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn
cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản phẩm, khả năng yêu cầu
quản lý cúng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu Doanh nghiệp sản
xuất đơn chiếc từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu
Doanh nghiệp tổ chức hàng loạt thì từng đối tượng sản phẩm là một đối tượng tính
giá thành. Đối với quá trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tựơng tính giá
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10
thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quá trình công nghệ, còn những Doanh
nghiệp có quá trình công nghệ phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa
thành phần ở từng bộ phận, từ chi tiết sản phẩm, sản phẩm hoàn thành.
1.2.3. Phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Hai đối tượng này giống nhau ở bản chất, đều là phạm vi, giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phận tích và
kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giữa hai khái niệm này có sự khác
nhau nhất định:
- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn tổ
chức kế toán chi phí sản xuất trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định hạm vi, giới hạn của chi phí liên
quan và kết quả sản xuất đã hàon thành của quá trình sản xuất.
Có những trường hợp một đối tượng kế toán bao gồm nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm và ngược lại.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành cần dựa trên những đặc điểm sau:
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất.
- Loại hình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng
cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3. NỘI DUNG HẠCH TOÁN MỘT SỐ KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ( kể cả
nửa thành phẩm mua ngoài ), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc chế
tạo sản phẩm. Nguyên vật liệu dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt như: sản phẩm lao vụ…thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí không tổ chức hạch toán riêng biệt được thì dùng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11
Công thức phân bổ:
Trong đó: C
i
: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i
T
i
: tiêu chuẩn phân bổ
SC: Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ
ST: Tổng tiêu thức phân bổ
Trong trường hợp nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng xuất cho sản xuất không
hết hoặc có phế liệu thu hồi thì phải loaị trừ giá trị chưa dùng hết đó ra khỏi chi phí
NVLTT trong kỳ.
Để theo dõi khoản mục này kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Khi chi phí nguyên vật liệu phát sinh, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621
Có TK 152 ( 611 ),111,112,331…
Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản
liên quan, kế toán ghi :
Nợ TK 154 ( 631 )
Có TK 621
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tiêu thức phân bổ: Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều
đối tượng thì lựa chọn nhiều tiêu chuẩn, tiêu chuẩn phân bổ như:
- Phân bổ theo định mức.
- Theo chi phí kế hoạch.
- Theo giờ công định mức.
- Theo giờ công sản xuất thực tế.
- Theo khối lượng sản phẩm công việc…
C
i
=
S
C
x
T
i
S
T
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12
Kế toán sử dụng TK 622 để theo dõi các khoản chi phí có quan hệ đến chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334,338,335,111,112…
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản có liên quan:
Nợ TK 154
Có TK 622
1.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phục vụ cho yêu cầu quản lý và phục vụ
sản xuất trong phạm vi tổ đội sản xuất, phân xưởng sản xuất.
Đối với kế toán tài chính, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo yếu tố chi
phí trên các tài khoản cấp 2 của TK 627 (Chi phí sản xuất chung ) như sau:
- TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
- TK 627.2: Chi phí vật liệu.
- TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 627.5: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được tiến hành dựa trên các tiêu thức phân
bổ như:
- Định mức chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
Nên quản lý tốt chi phí sản xuất này nhằm tạo điều kiện cho nâng cao trình độ
quản lý, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Khi phát sinh các chi phí liên quan đến chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán
Nợ TK 627
Có TK 111,112,331,152, 153,…
Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản có liên quan:
Nợ TK 154
Có TK 627
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13
1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp
Sau đây là quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
ó Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tập hợp chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp sử dụng TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, giá thành lao vụ dịch vụ gia
công chế biến.
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ cho
các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, kế toán định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Chi tiết theo từng đối tượng
Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 152, 138
TK 155
TK 157
TK 154
SDĐK: xxx
TK 621
TK 627
TK 622
Chi ph
í
v
ật
t
ư
TT
Chi ph
í
nh
â
n c
ô
ng TT
Chi ph
í
s
ản
xu
ất
chung
Các khoản ghi giảm chi phí
Giá thành
thực tế
G
ửi
b
án
TK 632
Ti
ê
u t
h
ụ
th
ẳng
Nh
ậ
p kho
SDCK: xxx
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14
ó Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong phương pháp này kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất.
Sơ đồ hạch toán
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ vào bên Nợ TK
631, kế toán định khoản:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ, kế toán định
khoản:
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
- Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá thành sản phẩm dở dang, kế toán định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 631
631
154
138
632
154
621
622
627
Kết chuyển giá trị DDĐK
Kết chuyển chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí SXC
Giá thành
SPHT
Các khoản làm giảm CP
Kết chuyển giá trị DDCK
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15
- Thành phẩm nhập kho hay cung cấp cho khách hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 631
1.4. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
1.4.1. Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Là những sản phẩm, những chi tiết, những bộ phận hoặc những công việc lao vụ,
dịch vụ đang trong quá trình sản xuất chế tạo trên quy trình công nghệ hoặc đã hoàn
thành ở 1 vài công đoạn nhưng chưa trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Đánh giá sản phẩm dở dang là ta xác định mức phân bổ phần chi phí sản xuất cho
sản phẩm làm dở cuối kỳ chịu theo những phương pháp nhất định. Khi đánh giá sản
phẩm dở dang chính xác thì việc tính giá thành cũng chính xác và hợp lý hơn.
1.4.2. Các phương pháp dánh giá sản phẩm dở dang.
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ chịu còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính:
Phương pháp này có :- Ưu điểm: tính toán đơn giản, nhanh chóng.
- Nhược điểm: Kết quả không chính xác.
1.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Phương pháp này căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm ở từng
công đoạn chế biến để tính khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Khối lượng SPDD quy đổi thành SPHT tương đương
SLSPDD tương đương = SLSPDD x Mức độ hoàn thành ( % )
Khi đánh giá SPDD cần phân biệt hai nhóm chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu chính ) bỏ ngay một
lần đầu được phân bổ đều cho các sản phẩm đã chế tạo không phân biệt hoàn thành
hay chưa hoàn thành
Giá trị NVLC
nằm trong SPDD
=
Tổng chi phí NVLC
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SPDD
không qui đổi
x
Số lượng SPDD
không qui đổi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
- Các chi phí chế biến khác bỏ dần theo quá trình sản xuất thì phân bổ theo số
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương hoặc theo tiêu hao thực tế.
Phương pháp này có ưu điểm cho kết quả chính xác, nhưng tính toán nhiều và
phải thống kê được mức độ hoàn thành.
1.4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Phương pháp này giả định mức độ chế biến hoàn thành của SPDD tính bình
quân là 50%
Giá trị sản phẩm dở dang tính theo công thức sau đây:
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán nhanh, đơn giản. Nhưng nó cho kết
quả không chính xác
1.4.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ và định mức chi phí từng
khoản mục để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
1.5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.5.1. Phương pháp trực tiếp ( còn gọi là phương pháp giản đơn )
Áp dụng cho các Doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng sản phẩm hoàn thành lớn.
Công thức tính giá thành ở phương pháp này như sau:
Chí phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
=
Sản lượng sản
phẩm dở dang
x
Định mức đơn
vị
Giá trị sản phẩm
dở dang
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
x
50% chi phí
chế biến
Tổng giá
thành SPHT
=
Giá trị sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
xu
ất
DD
CK
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Chi phí chế biến
nằm trong SPDD
theo từng loại
=
Tổng chi phí chế biến từng loại
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng
SPDD qui đổi
x
Số lượng
SPDD qui đổi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17
1.5.2. Phương pháp hệ số
Áp dụng cho những Doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất cùng sử
dụng các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, nhân công, TSCĐ nhưng lại sản xuất
ra những loại sản phẩm khác nhau, và chi phí không thể hạch toán chi tiết cho từng
sản phẩm ngay từ đầu được.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm tính như sau:
- Bước 1: Quy đổi sản phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn
- Bước 2: Tính tổng giá thành
-
Bước 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm
1.5.3. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng cho các Doanh nghiệp có quy trình sản xuất thực hiện
ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn khác nhau, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
các bộ phận,chi tiết sản phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Công thức tính giá thành được tính bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất hay chi tiết:
Z
sp
= Z
1
+ Z
2
+…+ Z
n
Trong đó: Z
1
, Z
2
, …,Z
n
: là chi phí sản xuấ các bộ phận của các chi tiết, bộ phận
sản xuất.
1.5.4. Phương pháp tỷ lệ
Áp dụng trong các Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau, đối tượng tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm cùng loại.
Tổng sản phẩm tiêu chuẩn
=
( Số lượng sản phẩm từng loại x
Hệ số quy đổi )
S
Tổng giá thành
SPHT
=
Giá trị sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
xu
ất
DD
CK
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
Số lượng sản
phẩm chuẩn
+
Số lượng sản phẩm chuẩn quy đổi từ
những sản phẩm khác
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm chuẩn
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
x
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
18
Công thức tính:
1.5.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Áp dụng trong các Doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất vừa thu
được sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Giá thành sản phẩm chính được tính bằng
cách loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi chi phí theo công thức:
1.5.6. Phương pháp liên hợp
Áp dụng trong các Doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy hoạch công
nghệ và tính chất sản phẩm làm ra phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng nhiều phương
pháp tính giá thành khác nhau gọi là phương pháp liên hợp.
1.6. SỔ KẾ TOÁN
Tuỳ vào từng hình thức kế toán mà Doanh nghiệp sử dụng các loại sổ khác nhau
để tập hợp chi phí sản xuất.
- Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ, sử dụng:
+ Các sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
+ Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154 ( 631 ).
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Đối với hình thức nhật ký chung, sử dụng:
+ Các sổ chi tiết của TK 621, 622, 627.
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ Cái các TK nêu trên.
- Đối với hình thức kế toán nhật ký chứng từ, sử dụng:
+ Các sổ chi tiết TK 621, 622, 627.
Z
sx
thực tế từng loại
sản phẩm
=
Tổng Z
sx
thực tế các
loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí
x
Tỷ lệ
chi phí
=
Z định mức ( hay kế hoạch ) của từng loại sản phẩm
Tổng Z
sx
định mức ( hay định mức ) của các loại sản phẩm
x
100%
Tổng Z
sản phẩm
chính
=
CPSX kỳ
trước
chuyển sang
CPSX phát
sinh trong
kỳ
Giá trị sản
phẩm phụ
thu
được
CPSX
chuyển
sang kỳ sau
+
- -
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - THÁI BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình.
Trụ sở chính: 223 – Lý Thường Kiệt – Thành phố Thái Bình.
Địa chỉ chi nhánh: - Xí nghiệp bia I tại 223 – Lý Thường Kiệt- TP. Thái Bình.
- Xí nghiệp bia II tại Km 3 Đường Quang Trung – TP.Thái Bình.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất bia hơi và bia chai.
Thương hiệu sản phẩm: Bia Hà Nội – Thái Bình.
Công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình, tiền thân là công ty bia Thái Bình.
Công ty bia Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh thuộc Sở
Công nghiệp Thái Bình được thành lập và tổ chức quản lý theo quyết định số
2048/QĐUB ngày 29/8/2002 của UBND tỉnh Thái Bình, trên cơ sở hợp nhất hai
doanh nghiệp nhà nước đó là công ty Bia Rượu Ong và nhà máy bia Thái Bình (
hiện nay là xí nghiệp I và xí nghiệp II ) là loại hình doanh nghiệp nhà nước độc lập,
không có hội đồng quản trị hoạt động theo luật DNNN và các qui định khác của
pháp luật.
Trước khi hợp nhất, tỉnh Thái Bình có 3 cơ sở sản xuất bia đó là Công ty bia
rượu ong Thái Bình, nhà máy bia Thái Bình, công ty xuất nhập khẩu Hương Sen.
Trong khi đó chỉ có công ty xuất nhập khẩu Hương Sen là có khả năng đưa sản
phẩm ra ngoài tỉnh, còn lại hai công ty kia chỉ giới hạn trong tỉnh nhà. Do vậy vẫn
mang tính chất của việc bao cấp vì là doanh nghiệp nhà nước chính vì thế khả năng
kinh doanh của công ty bia rưọu ông và nhà máy bia Thái Bình hạn chế rất nhiều,
cùng với đó là vốn tự có và vốn do ngân sách cấp chưa cao dẫn đến việc trang bị
máy móc thiết bị sản xuất cũ kĩ, công suất làm việc chưa đủ đáp ứng hết những yêu
cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Để việc sản xuất kinh doanh của các công ty
này phát triển thì chỉ có con đường duy nhất là hợp nhất chúng lại với nhau để tạo
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20
nguồn vốn giúp cho việc trang bị máy móc và nguồn nhân lực được cải thiện. Và
đến ngày 01/10/2002 hai công ty chính thức hợp nhất.
Trước đó sản phẩm của 3 cơ sở này chủ yếu cung cấp cho thị trường trong tỉnh,
vì vậy tình hình cạnh tranh trên thị trường tương đối gay gắt như: hạ giá thành, chiết
khấu thương mại, khuyến mãi, trợ giá. Hai cơ sở là công ty bia rượu ong Thái Bình
và xí nghiệp bia Thái Bình gặp rất nhiều khó khăn trong viêc chiếm lĩnh thị trường
trong tỉnh, bởi công ty xuất nhập khẩu Hương Sen có kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh. Từ khi hợp nhất hai xí nghiệp hoạt động của công ty có nhiều biến
chuyển tích cực như hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng do giảm chi phí bộ máy gián
tiếp, sử dụng một số công nghệ sản xuất bia cùng thương hiệu sản phẩm nên tăng
được giá bán, tạo thêm sức mạnh tài chính ( tại thời điểm hợp nhất ngày 01/10/2002
vốn điều lệ là 18.565671.353 đồng ). Công ty sản xuất hai loại sản phẩm là bia hơi
và bia chai, cung cấp cho khách hàng là người trong tỉnh, mà nhu cầu của khách
hàng là khá lớn.
Trong những năm gần đây yêu cầu của thị trường ngày càng cao, người tiêu
dùng khắt khe hơn với sản phẩm của các doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế này,
ngày 25/3/2006 công ty bia Thái Bình đã chuyển thành công ty cổ phần bia Hà Nội
– Thái Bình trong đó cổ phần của công ty bia Hà Nội là 51%, còn lại 41% là của
công ty bia Thái Bình. Mục tiêu của công ty sẽ đưa hoạt động đi lên và sản phẩm
của công ty sẽ được thị trường ngoài tỉnh biết đến.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vu của công ty trong nền kinh tế
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình là công ty cổ phần chuyên sản xuất bia.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Tổ chức thu mua nguyên vật liệu nhằm đảm bảo sản phẩm bia của công ty
được sản xuất theo đúng qui trình công nghệ, đồng thời đảm bảo về số lượng, chất
lượng và thời hạn.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
- Thực hiện pháp luật hạch toán kế toán và báo cáo thường xuyên, trung thực
theo đúng qui định quản lý tài chính của nhà nước.
- Phân phối thu nhập hợp lý giữa cá nhân với đơn vị một cách hợp lý.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Từng bước ổn định, cải thiện đời
sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Sử dụng hợp lý nguồn vốn, tạo được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh
doanh
2.1.3. Tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh tại công ty
2.1.3.1. Tổ chức quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu quản lý tại công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
ó Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi việc liên
quan mục đích quyền lợi của công ty
Chấp hành điều lệ công ty và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông
Lập qui chế, quản trị công ty, cử đại diện giữ chức vụ quản lý hay pháp luật
trên cơ sở chấp hành luật pháp nhà nước.
Chủ tịch hội đồng quản trị thay mặt công ty trước các cơ quan nhà nước và
các đơn vị kinh tế khác.
Bộ phận sản xuất
phụ trợ
Bộ phận sản xuất
chính
Bộ phận phục vụ
sản xuất
Phòng
kế
hoạch
Phòng
TCHC
Phòng
kế
toán
Phòng
dịch
vụ
Phòng
kỹ
thuật
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22
ó Ban giám đốc: Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với sự
tham mưu giúp đỡ của các phòng ban, phân xưởng
Phụ trách công tác đầu tư và phát triển.
Quan hệ với các khách hàng.
Xây dựng dự án sản xuất kinh doanh, các nhiệm vụ dài và ngắn hạn.
ó Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động kinh
tế, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
ó Phòng kế toán: tổ chức thực hiện, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công
ty, tham mưu cho ban giám đốc nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng
chính sách chế độ, đạt hiệu quả cao. Phối hợp với các phòng ban khác quản lý giám
sát mọi quá trình liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty.
ó Phòng kỹ thuật: Có chức năng theo dõi toàn bộ qui trình sản xuất bia, nghiên
cứu ứng dụng công nghệ hiện đại, kiểm tra chất lượng và các tiêu chuẩn định mức
kỹ thuật trong các giai đoạn của qui trinh công nghệ, chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình.
ó Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt hành chính của công ty,
quản lý hồ sơ, lý lịch của công nhân viên chức, thực hiện các chính sách của đảng
và nhà nước, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân viên chức, phục vụ đắc
lực cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhịp nhàng.
ó Các bộ phận sản xuất: bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ trợ và
bộ phận phục vụ sản xuất.
2.1.3.2. Tổ chức hoạt động sản xuất của công ty
a.Tổ chức hoạt sản xuất tại công ty
Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty gồm 3 bộ phận: bộ phận sản xuất chính,
bộ phận sản xuất phụ trợ và bộ phận phục vụ sản xuất. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ và
chức năng riêng, tuy nhiên các bộ phận này vẫn hỗ trợ và quan hệ với nhau trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Ở xí nghiệp I và xí nghiệp II đều có 3 bộ phận trên
Sau đây là sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất của công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái
Bình.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
23
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất của công ty
b.Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận đó như sau:
- Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm 83 người, mỗi người tuỳ vào khả năng mà làm
việc trong một tổ khác nhau. Tổ chế biến có nhiệm vụ nhận nguyên liệu Malt, gạo ở
kho để nghiền thành bột giao cho tổ nấu. Tổ nấu nhận nguyên liệu mà tổ chế biến giao
cho kết hợp với cao bia, hoa bia, đường để thực hiện quá trình nấu, thu hồi dịch lắng
giao cho tổ hoàn thiện. Ở tổ hoàn thiện công việc mà tổ cần làm cũng rất nhiều, đó là:
lọc, rửa chai, đóng chai, thanh trùng, chụp cổ, dán nhãn. Cụ thể như sau:
+ Lọc: Nhận dịch sơ bộ tiếp tục quá trình lên men chính, lên men phụ
sau đó lọc dịch lên men thành bai thành phẩm bơm vào các thùng bão
hoà giao cho thủ kho hoặc bộ phận đóng chai.
+ Rửa chai: Nhận vỏ chai ở kho, ngâm chai vào bể ngâm để rửa sạch,
xếp vào lồng, sấy kho bằng hơi và giao cho bộ phận đóng chai.
+ Đóng chai: Nhận vỏ chai từ tổ rửa và bia thành phẩm của bộ phận lọc,
nút ở kho, thực hiện quá trình chiết rót bia vào chai sau đó dập nút
chuyển đến bộ phận thanh trùng.
+ Tổ thanh trùng, chụp cổ, dán nhãn: Nhận bia của bộ phận đóng chai,
xếp vào lồng, cho vào bể thanh trùng để thanh trùng bằng hơi nước sau
đó chụp bảo hiểm vào cổ chai và xếp vào két chuyển vào bộ phận dán
nhãn. Bộ phận dán nhãn dán nhãn bia vào chai, đóng vào bao ( 40 chai/1
bao ), kiểm tra chất lượng, nhập kho thành phẩm.
Công ty
Tổ
chế
biến
Tổ
đi
ện
l
ạnh
Tổ
nồi
hơi
Tổ
nấu
Tổ
hoàn
thiện
ia
Nhà
ăn
Y
tế
Kho
Tổ
cơ
khí
Tổ
vận
tải
Bộ phận sản xuất
phụ trợ
Bộ phận sản xuất
chính
Bộ phận phục vụ
sản xuất
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
24
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: Có nhiệm vụ phục vụ trực tiếp cho phân xưởng sản
xuất chính.
Tổ điện lạnh: cung cấp hơi lạnh trong quá trình làm lạnh bia.
Tổ nồi hơi: cung cấp hơi cho quá trình nấu bia, sấy chai và thanh trùng.
Tổ cơ khí: Sửa chữa máy móc thiết bị.
Tổ vận tải: Vận chuyển bia đi tiêu thụ.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận này
cũng không thể thiếu bởi nó làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
Đồng thời bảo quản thành phẩm làm ra nhưng chưa tiêu thụ.
Nhìn chung quá trình tổ chức sản xuất của công ty là khoa học, phù hợp với
thực tế sản xuất và có hiệu quả.
c. Giới thiệu quy trình sản xuất tại công ty
Quy trình công nghệ sản xuất bia của công ty là quy trình sản xuất giản đơn, có
đặc điểm là sản xuất khép kín, khối lượng sản phẩm nhiều, mặt hàng sản xuất ổn
định, chu kì sản xuất ngắn. Toàn bộ máy móc thiết bị của công ty chủ yếu được
nhập từ Đức, Nhật, một số nguyên liệu như: Malt, cao, hoa bia…được mua thông
qua các công ty xuất nhập khẩu, các nguyên vật liệu còn lại như: gạo, đường…do
thị trường trong nước cung cấp.
Sản xuất bia mang tính thời vụ, một năm sản xuất 300 ngày, trong đó 150 ngày
sản xuất cao điểm, 150 ngày sản xuất bình thường. Chu kì sản xuất bia hơi từ 12 -15
ngày, bia chai từ 15 – 20 ngày. Bia hơi được đóng trong các téc (Otbom ) để bán
cho khách hàng tại công ty. Bia chai đóng trong các chai có nút sắt tây, trong có lót
cau su non, bên ngoài chụp bảo hiểm. Bia được sản xuất theo phương pháp đường
hoá tinh bột bằng enzim trong Malt đại mạch, gạo và men sinh vật. Quy trình công
nghệ sản xuất bia ở công ty cổ phần bia Hà Nội – Thái Bình được khái quát theo sơ
đồ sau đây:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
25
Malt Đan mạch
Xay nhỏ
Ngâm nước
Nước
Xay nhỏ
Gạo tẻ
Hô hoá
Xử lý
Đường hoá
Đun sôi
Lọc
Nước đường
Nấu
Lọc
Dịch đường
Làm nguội nhanh
Lên men sơ bộ
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc bia
Bã
Hoa bia
Men giống
Thu CO
2
Cạn men Bão hoà CO
2
Thành phẩm Đóng chai Bia chai
Bia hơi
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com