Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

tổ chức giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển và đường hàng không tại công ty tnhh thương mại việt tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.15 KB, 95 trang )


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ quý báu. Em xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy Phạm Thành Thái,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các quý thầy cô, đặc biệt là quý
thầy cô trong Khoa Kinh Tế - trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các cấp Ban lãnh đạo, các
anh chị, nhân viên trong công ty TNHH Thương mại Việt Tân, đặc biệt là Phòng
giao nhận Xuất Nhập Khẩu đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
tập.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn
bè, tập thể lớp 46TM, đã luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 11 năm 2008
Sinh viên

Vũ Thị Oanh






ii
MỤC LỤC
Trang


LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG vii
LỜI MỞ ĐẦU viii
Chương I:CƠ SỞ LÝ LUẬN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG VÀ ĐƯỜNG BIỂN 1
1.2 Phân loại giao nhận: 2
1.3 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận: 3
1.4 Phạm vi của dịch vụ giao nhận: 3
1.4.1 Thay mặt người gửi hàng: 3
1.4.2 Thay mặt người nhận hàng: 4
1.5 Trách nhiệm của người giao nhận: 4
1.5.1 Khi làm đại lý: 4
1.5.2 Khi làm người chuyên chở: 5
1.6 Các cơ quan liên quan đến giao nhận: 5
1.7 Các chứng từ liên quan đến quá trình giao nhận hàng hóa XNK: 6
1.7.1 Vận đơn: 6
1.7.2 Lưu cước (Booking Place): 7
1.7.3 Bảng lược kê khai hàng hóa (Manifest): 7
1.7.4 Bảng lược kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu (Cargo List): 7
1.7.5 Phiếu đóng gói hàng hóa ( Packing List): 8
1.7.6 Giấy ủy quyền ( Letter of Authority L/A): 8
1.7.7 Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice): 8
1.7.8 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O): 9
1.7.9 Giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng, trọng lượng hàng hóa
(Certificate of Quality/ Quanlity/ Weight): 9
1.7.10 Giấy chứng nhận kiểm dịch, vệ sinh, hun trùng 10

iii
1.7.11 Tờ khai hải quan: 10

1.7.12 Hợp đồng thương mại: 11
1.8. Chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không: 11
1.8.1. Vị trí của vận tải hàng không: 11
1.8.2 Đặc điểm của vận tải đường hàng không: 12
1.8.3 Các trường hợp sử dụng 13
1.8.4 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu của hàng không Việt Nam: 13
1.9. Chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển: 15
1.9.1 Vị trí của vận tải đường biển: 15
1. 9.2 Đặc điểm của vận tải đường biển: 15
1.9.3 Các trường hợp sử dụng: 16
1.9.4 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển: 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY……………………………………………………… 17
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại dịch vụ VIỆT TÂN 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: 17
2.1.1.1 Quá trình hình thành 17
2.1.1.2 Quá trình phát triển: 18
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp 19
2.1.2.1 Chức năng 19
2.1.2.2 Nhiệm vụ 19
2.1.2.3 Quyền hạn của doanh nghiệp 20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 20
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty Việt Tân: 20
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 20
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 22
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:.22
2.2.1.1 Môi trường tự nhiên: 22
2.2.1.2 Môi trường kinh tế: 23
2.2.1.3 Môi trường chính trị và pháp luật 24


iv
2.2.1.4 Môi trường khoa học công nghệ 25
2.2.1.5 Khách hàng 26
2.2.1.6 Đối thủ cạnh tranh: 26
2.2.1.7 Nhà cung ứng: 28
2.2.1.8 Giá cả: 28
2.2.2 Thuận lợi khó khăn và phương hướng phát triển của công ty trong thời
gian tới 29
2.2.2.1 Thuận lợi: 29
2.2.2.2 Khó khăn: 30
2.2.2.3 Phương hướng phát triển của công ty Vitaco trong thời gian tới:31
2.2.3 Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Việt Tân 32
2.2.3.1 Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa XNK: 32
2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 36
2.3 Tổ chức thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đường hàng không tại công ty Việt Tân: 39
2.3.1 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không: 39
2.3.1.1 Nghiệp vụ và kiến thức ban đầu cần được trang bị cho công tác
giao nhận hàng hóa xuất bằng đường hàng không: 39
2.3.1.2 Sơ đồ giao nhận : 41
2.3.1.3 Các bước thực hiện: 42
2.3.1.3.1 Ký kết hợp đồng ( nhận yêu cầu giao nhận): 42
2.3.1.3.3 Nhận bộ chứng từ từ người gửi: 48
2.3.1.3.4 Mở tờ khai hải quan: 50
2.3.1.3.5 Xin giấy kiểm dịch: 53
2.3.1.3.6 Xin giấy chứng nhận xuất xứ C/O: 54
2.3.1.3.7 Giao nhận hàng tại sân bay: 55
2.3.1.3.8 Cân đo hàng hóa: 57
2.3.1.3.9 Đóng phí lao vụ: 58


v
2.3.1.3.10 Làm thủ tục hải quan: 58
2.3.1.3.11 Lập MAWB và hoàn tất bộ chứng từ thanh toán: 60
2.3.1.3.12 Soi hàng: 62
2.3.1.3.13 Thông báo kết quả giao hàng: 62
2.3.1.4 Những vấn đề cần lưu ý và những rủi ro trong quá trình giao nhận
bằng đường hàng không : 63
2.3.1.4.1 Những vấn đề cần lưu ý: 63
2.3.1.4.2 Những rủi ro trong quá trình thực hiện giao nhận bằng đường
hàng không: 63
2.3.1.4.2.1 Khi hãng hàng không không đảm bảo chỗ đã book: 63
2.3.4.1.2.2 Các sai sót chứng từ: 64
2.3.4.1.2.3 Chuyễn bay bị trễ hoặc bị hoãn: 64
2.3.4.1.2.4 Hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ: 64
2.3.2 Tổ chức thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường hàng biển tại công ty: 66
2.3.2.1 Sơ đồ giao nhận: 66
2.3.2.2 Các bước thực hiện: 66
2.3.2.2.1 Ký kết hợp đồng ủy thác: 66
2.3.2.2.2 Đặt chỗ với hãng tàu: 67
2.3.2.2.3 Lập bộ chứng từ cho lô hàng: 67
2.3.2.2.4 Xin cấp container rỗng: 67
2.3.2.2.5 Làm thủ tục hải quan: 67
2.3.2.2.6 Xếp hàng vào container: 68
2.3.2.2.7 Thanh lý tờ khai: 69
2.3.2.2.8 Lấy vận đơn: 70
2.3.2.2.9 Thông báo kết quả gửi hàng: 71
2.3.2.3 Những vướng mắc thường gặp và nguyên nhân biện pháp 71
2.3.2.3.1 Những vướng mắc thường gặp: 71

2.3.2.3.2 Nguyên nhân: 72

vi
2.3.3 Ưu nhược điểm của mỗi biện pháp: 73
2.4 Đánh giá chung về nghiệp vụ giao nhận tại công ty Việt Tân: 74
2.4.1 Những mặt đạt được: 74
2.4.2 Những mặt hạn chế: 75
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
CÔNG TÁC GIAO NHẬN HÀNG HOÁ 76
3.1 Biện pháp 1: Đẩy mạnh hoạt động Marketing của công ty 76
3.1.1 Lý do đưa ra biệp pháp: 76
3.1.2 Nội dung của biện pháp: 77
3.1.3 Điều kiện thực hiện biện pháp: 77
3.1.4 Hiệu quả của biện pháp: 78
3.2 Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ cho khách hàng: 78
3.2.1 Lý do đề xuất biện pháp: 78
3.2.2 Nội dung của biện pháp: 79
3.2.3 Điều kiện thực hiện biện pháp: 80
3.2.4 Hiệu quả biện pháp 80
3.3 Biện pháp 3: phát triển nguồn nhân lực 80
3.3.1 Lý do đưa ra biện pháp: 80
3.3.2 Nội dung biện pháp: 81
3.3.3 Điều kiện thực hiện biện pháp: 82
3.3.4 Hiệu quả biện pháp: 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận: 84
2. Kiến nghị: 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86





vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Mặt hàng xuất khẩu 33
Bảng 2.2: Thị trường xuất khẩu của hàng hóa 34
Bảng 2.3: Phần trăm doanh thu giao nhận tại công ty Vitaco 35
Bảng 2.4: Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 36

















viii
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Tại thành phố Hồ Chí Minh giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nó không còn
là một lĩnh vực mới mẻ. tuy nhiên nhìn chung ở Việt Nam thì nó chưa phổ biến
và chưa phát triển. Trong tương lai đây là một lĩnh vực kinh doanh sinh lợi cao
và có sức hấp đẫn mạnh mẽ, nó có nhiều tiềm năng phát triển vì chúng ta có khá
nhiều cảng biển thuận lợi cho phát triển thành nơi trung chuyển hàng hóa như
cảng Vân Phong ở Ninh Hòa.
Giao nhận hàng hóa còn là một khâu trực tiếp tác động đến quá trình lưu
chuyển hàng hóa mua bán ngoại thương, gắn kết nhiều lĩnh vực khác trong quá
trình sản xuất – lưu thông hàng hóa. Nó cần được tách riêng ra trong lĩnh vực sản
xuất và trở thành một ngành dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất. Nó rất quan trọng bởi
đảm bảo tính đúng thời gian và vận chuyển an toàn, không làm mất mát hay hư
hỏng hàng hóa, đảm bảo đến đúng tay người nhận.
Ngày nay trong xu thế hội nhập thì việc đẩy mạnh hoạt động XNK là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của đất nước, kéo theo đó là việc mở rộng và
tăng nhanh tốc độ phát triển của ngành giao nhận vận tải là một điều tất yếu. Do
đó, ngành công nghiệp giao nhận vận tải, đặc biệt là giao nhận bằng đường hàng
không và đường biển nó không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế. Nó được
cho là hệ thống huyết mạch của hoạt động kinh tế. Chính vì điều này mà ngày
càng có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giao nhận hàng hóa XNK và thực
tiễn tại công ty TNHH Thưong mại Việt Tân, em đã quyết định chọn đề tài:
“ TỔ CHỨC GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN VÀ ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VIỆT TÂN”.



ix
2. Mục đích nghiên cứu
− So sánh giữa lý thuyết và thực tế, xem xét sự khác biệt đó, từ đó vận dụng

lý thuyết vào thực tiễn, nhắm củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức đã học.
− Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hoạt động giao nhận hàng
hóa của một doanh nghiệp
− Rút ra những bài học thường hay gặp trong quá trình vận chuyển hàng hóa
của các doanh nghiệp giao nhận vận tải
− So sánh thực tiễn giữa hai phương thức vận chuyển hàng hóa xuất khẩu
bằng đường hàng không và đường biển. Từ đó cho chúng ta biết trong trường
hợp nào và sử dụng phương tiện vận chuyển nào thì mang lại hiệu quả nhất.
− Phân tích đánh giá thực trạng tình hình tổ chức hoạt động giao nhận hàng
hóa của công ty TNHH Thương mại Việt Tân, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp
giải quyết nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận của công
ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng: Nghiên cứu các hoạt động tổ chức giao nhận hàng xuất khẩu
bằng đường hàng không và đường biển của công ty TNHH Thương mại Việt Tân
− Phạm vi: Các hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu diễn ra trong
công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Việt Tân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài trên em sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
− Phương pháp thực tế: Đi thực tế công việc tổ chức giao nhận hàng hóa
xuất khẩu tại cảng biển và kho hàng quốc nội hàng không.
− Phương pháp thống kê
− Phương pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân
− Phương pháp phân tích theo thời gian.


1
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG VÀ ĐƯỜNG BIỂN


1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK)
1.1.1 Khái niệm:
Giao nhận được xem là việc chuyên chở hàng hóa từ nước người bán ( nước
XK) sang nước người mua ( nước NK). Đây là một quá trình phức tạp tốn nhiều
công suất và chi phí.
Quá trình chuyên chở quốc tế bao gồm nhiều công việc khác nhau. Ngoài
việc chính là chuyên chở, đòi hỏi phải thực hiện nhiều công việc khác nhau liên
quan đến chuyên chở như đưa hàng ra cảng, cân soi hàng, nhận hàng tại cảng,
giao hàng cho người nhận…những công việc đó gọi là giao nhận.
Vậy giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế có mục đích của
con người nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi vị trí của hàng hóa chuyên chở từ
nước này sang nước khác( theo giáo trình Vận tải và bảo hiểm hàng hóa ngoại
thương).
1.1.2 Tầm quan trọng của giao nhận hàng hóa XNK:
Ngày nay xu thế toàn cầu hóa thì sự phân công lao động diễn ra trong từng lĩnh
vực, ngành nghề ngày càng rõ rệt và cụ thể. Trong đó ngành giao nhận được chú ý
đặc biệt vì đó là nhân tố cần thiết giúp cho ngoại thương của một nước phát triển.
Sự đầu tư ngày càng nhiều của nước ngoài cộng với đầu tư trong nước là tác
nhân tạo ra sự giao lưu hàng hóa ngày càng rộng rãi giữa các nước và sự chuyên
môn hóa ngày càng sâu sắc ngành nghề giao nhận đã thúc đẩy nó phát triển
không ngừng. Qua đó hàng hóa được giải phóng nhanh chóng, đẩy nhanh tốc độ
lưu chuyển hàng hoá.
Tăng thu nhập quốc gia, tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất trong
nước, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tăng tích lũy
cho nền kinh tế.

2
Bên cạnh đó còn tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu thông hàng hóa, giảm
chi phí hao hụt, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh của đơn vị

và nâng cao uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam trên đường quốc tế.
Do vậy sự chuyên môn hóa ngành nghề giao nhận dẫn tới sự phát triển tất yếu
của ngành này. Chính điều này không chỉ có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động
kinh doanh của đơn vị, hay nói cách khác là nâng cao hiệu quả kinh doanh mà
nâng cao mức sống của nhân dân, không chỉ tích lũy cho nền kinh tế mà còn tạo
được uy tín vững chắc trên trường quốc tế.
1.2 Phân loại giao nhận:
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Giao nhận nội địa: Là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng
hóa trong phạm vi một nước.
- Giao nhận quốc tế: Là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở
quốc tế, ra khỏi phạm vi một quốc gia.
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận:
- Giao nhận thuần túy: Là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi
hàng và nhận hàng.
- Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận ngoài hoạt động giao nhận
thuần túy còn bao gồm cả việc xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển
đường ngắn, và hoạt động kho hàng.
 Căn cứ vào phương thức vận tải:
- Chuyên chở bằng đường hàng không.
- Chuyên chở bằng đường biển.
- Chuyển chở bằng đường sông.
- Chuyên chở bằng đường sắt.
- Chuyên chở bằng đường ô tô
- Vận tải đa phương thức.



3
1.3 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận:

Gồm 4 cách thức cơ bản:
- Nhận ủy thác giao nhận vận tải trong và ngoài nước bằng các phương tiện
vận tải khác nhau với các hàng hóa XNK, hàng nội chợ, quá cảnh, đầu tư…đóng
hàng trong container hay đóng hàng rời.
- Làm đẩu mối và kếp hợp sử dụng nhiều phương tiện vận tải khác nhau để
đưa hàng đi bất cứ nơi nào theo yêu cầu của chủ hàng.
- Thực hiện mọi dịch vụ có liên quan đến giaonhận:
• Booking đặt chỗ cho hàng hóa bằng đường biển và hàng không.
• Thuê các phương tiện vận tải khác nhau.
• Mua bảo hiểm
• Bảo quản
• Tái chế
• Đóng gói
• Thu gom và chia sẻ
• Giao hàng tận cơ sở sản xuất hay nơi tiêu thụ
• Làm mọi thủ tục phục vụ cho việc giao nhận trong và ngoài nước
- Tư vấn cho các nhà kinh doanh XNK về các vấn đề liên quan đến giao
nhận và vận tải hàng hóa XNK, nhận ủy thác XNK, và thu gom hàng hóa XNK.
1.4 Phạm vi của dịch vụ giao nhận:
1.4.1 Thay mặt người gửi hàng:
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người nhận hàng sẽ thực hiện:
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
- Lưu cước với người chuyên chỏ đã chọn.
- Nhận hàng và cung cấp những chứng từ cần thiết cho việc giao hàng ở
nước xuất, nhập khẩu, cũng như nước quá cảnh.
- Lo việc lưu kho hàng hóa.
- Nếu người gửi hàng yêu cầu mua bảo hiểm thì tiến hành mua bảo hiểm
cho lô hàng.

4

- Vận chuyển hàng hóa đến cảng, khai báo hải quan, làm thủ tục hải quan
và giao cho người chuyên chở.
- Thanh toán phí và các khoản chi phí bao gồm cả tiền cước.
- Nhận vận đơn của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
- Ghi nhận tổn thất của hàng hóa nếu có.
1.4.2 Thay mặt người nhận hàng:
- Giám sát quá trình tiếp nhận hàng, lo liệu việc vận tải hàng.
- Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.
- Nhận hàng của người vận chuyển, nếu cần thì thanh toán phí.
- Thu xếp việc khai hải quan, trả phí, thuế và các khoản chi phí khác.
- Thu xếp việc lưu kho nểu cần.
- Giúp người nhập khẩu tiến hành khiếu nại với người chuyên chở về việc
tổn thất hàng hóa ( nếu cần)
Đại lý giao nhận còn có thể thực hiện các dịch vụ khác, đặc biệt có cả dịch
vụ gom hàng.
1.5 Trách nhiệm của người giao nhận:
1.5.1 Khi làm đại lý:
Người giao nhận với tư cách là một đại lý, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm thiếu
sót như:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm mặc dù đã có hưỡng dẫn
- Chở hàng sai quy định.
- Sai sót khi làm thủ tục hải quan.
- Gửi hàng mà không thu tiền của người nhận hàng.
- Tái xuất mà không thỏa mãn thủ tục cần thiết hoặc không làm thủ tục xin
hoàn lại thuế…
- Người giao nhận cũng bị bên thứ ba ( người chuyên chở) khiếu nại về bất
cứ hư hỏng hay mất mát hàng hóa, tổn thất cá nhân gây ra trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.


5
1.5.2 Khi làm người chuyên chở:
Trong trường hợp này, Người giao nhận là một nhà thầu độc lập, nhân danh
mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, chịu trách
nhiệm về những sai sót, mất mát cuả mình, của người giao nhận khác mà anh ta
thuê để thực hiện hợp đồng.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải liên quan quy định, người chuyên chở thu ở khách hàng một khoản
tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta chuyên chở chứ không phải tiền hoa hồng.
Khi người giao nhận cung cấp các loại dịch vụ liên quan đến loại vận tải như
đóng gói, lưu kho, bốc xếp hoặc phân phối…thì người giao nhận chịu trách
nhiệm như người chuyên chở, nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên
bằng phương tiện và người của mình thì người giao nhận đã cam kết một cách rõ
ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà sẽ áp dụng công ước quốc tế hoặc các quy tắc do
phòng thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát hư
hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau:
- Do lỗi của khách hàng hoặc người của khách hàng ủy thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do bản chất của hàng hóa
- Có tính chất bất khả kháng.
Ngoài ra người giao nhận không phải chịu trách nhiệm khi mất một khoản
lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng hay về sự chậm trễ của người giao nhận khi
sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
1.6 Các cơ quan liên quan đến giao nhận:
Trong quá trình giao nhận, người giao nhận ( công ty giao nhận) cần phải liên
hệ với rất nhiều các cơ quan và tổ chức khác nhau. Các tổ chức chủ yếu có liên

quan là:

6
 Các cơ quan giám sát thuộc chính phủ như: Hải quan giám sát hoạt động
XNK, giám sát ngoại hối, giám sát y tế, lãnh sự…
 Các công ty XNK: là người thực hiện hoặc ủy thác cho người khác thực
hiện giao nhận.
 Các ga cảng: nhận hàng, giao hàng, lưu kho, xếp dỡ, cấp giấy ra vào cảng.
 Các công ty vận tải: Vận chuyển hàng hóa.
 Công ty mua bảo hiểm: Cung cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, tiến hành
bồi thường
 Công ty giám định: Giám định khi được ủy thác, cấp biên bản giám
định…
 Các ngân hàng: thanh toán tiền, bảo lãnh….
Tóm lại: Vận tải quốc tế có tác dụng to lớn với buôn bán quốc tế, nó đảm bảo
quá trình chuyên chở khối lượng hàng hóa ngày một tăng trong buôn bán quốc tế,
nó góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị trường, đặc biệt có tác
dụng bảo vệ tích cực hoặc làm xấu đi cán cân mậu dịch và cán cân thanh tóan.
Chúng ta có thể khẳng định rằng vận tải quốc tế là một yếu tố không thể tách rời
với buôn bán quốc tế.
“ Ai có thể buôn bán quốc tế cũng có thể nói đến vận tải. Buôn bán quốc tế có
nghĩa là hàng hóa thay đổi người sở hữu. Còn vận tải làm cho hàng hóa thay đổi
vị trí”
Do quy trình giao nhận có vai trò quan trọng như thế nên nó đòi hỏi phải
vừa giải quyết cùng một lúc hai vấn đề đối nội và đối ngoại.
1.7 Các chứng từ liên quan đến quá trình giao nhận hàng hóa XNK:
1.7.1 Vận đơn:
Vận đơn là một chứng từ chuyên chở hàng hóa do người gửi hàng lập và được
ký bởi người chuyên chở hoặc đại điện của họ xác nhận việc nhận hàng để chở
bằng máy bay hay chở bằng tàu biển.

Vận đơn có các chức năng sau đây:
 Là bằng chứng về việc nhận hàng để chở của hãng hàng không/hàng biển

7
 Là hóa đơn thanh toán cước phí.
 Là chứng từ bảo hiểm.
 Là tờ khai hải quan.
 Là hướng dẫn đối với nhân viên hàng không/hàng biển
Vận đơn là một bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường hàng
không/hàng biển ký kết giữa người gửi hàng và người chuyên chở. Khác với vận
đơn đường biển,vận đơn hàng không không có khả năng lưu thông,tức là không
thể mua bán chuyển nhượng và khi nhận hàng không cần xuất trình bản gốc(khi
cần có giấy báo nhận hàng và căn cước nhận dạng).
1.7.2 Lưu cước (Booking Place):
Được thực hiện bằng cách gửi công văn nhằm mục đích thông báo cho hãng
biết số lượng, trọng lượng, ngày đi, nơi đến cuối cùng… của lô hàng. Tuy nhiên,
trên thực tế nếu quen biết chỉ cần telephone hoặc Fax chứ công ty không cần gặp
trực tiếp.
Hãng vận tải thường yêu cầu Người gửi hàng phải hoàn tất mọi thủ tục hải
quan trước giờ quy định ( Closing time) để có thể xếp hàng lên tàu trước giờ tàu
chạy. Hiện nay do mối quan hệ giữa người giao nhận và người gửi hàng, đồng
thời để tạo điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh, hai bên thường thỏa thuận
với nhau qua điện thoại về thủ tục mà không phải gặp nhau để ký kết hợp đồng
cho từng lô hàng.
1.7.3 Bảng lược kê khai hàng hóa (Manifest):
Là bảng liệt kê các loại hàng hóa mà người xuất hàng sẽ gửi hàng đến cho người
nhận hàng hoặc đại lý giao nhận tại ga nhận hàng căn cứ vào vận đơn lập nên.
Đối với các lô hàng gộp từ nhiều lô hàng nhỏ thì đây là tài liệu cần thiết giúp
cho người đại lý bên kia có thể dễ dàng chia lô hàng ra thành các lô hàng nhỏ
hơn và giao cho người giao nhận hàng cuối cùng.

1.7.4 Bảng lược kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu (Cargo List):
Là bảng kê chi tiết hàng chuyên chở do chủ hàng cung cấp cho người giao
nhận hoặc hãng để căn cứ vào đó mà lập vận đơn, Manifest, giấy chứng nhận

8
kiểm dịch động vật.Cargo List cũng là cơ sở cho hãng biết nội dung hàng gửi đi
và lập Manifest.
1.7.5 Phiếu đóng gói hàng hóa ( Packing List):
Là bản kê khai về số lượng, trọng lượng, khối lượng hàng hóa được đóng gói
trong mỗi kiện hàng (thùng hàng,bao gói…). Phiếu đóng gói được lập khi đóng
gói hàng hóa. Phiếu đóng gói tạo điều kiện cho việc kiểm hàng hóa trong mỗi
kiện hàng.
Packing list được sử dụng để tham chiếu khi lập vận đơn, Manifest.
Phiếu đóng gói được lập thành hai bản:
- 01 bản để trong kiện hàng để cho người nhận kiểm tra hàng trong kiện khi
cần. Nó là chứng từ để đối chiếu hàng hóa thực tế với hàng hóa do người bán gửi.
- 01 bản kẹp chung với tờ khai hải quan để trình cho hải quan kiểm hóa khi
kiểm tra hàng.
1.7.6 Giấy ủy quyền ( Letter of Authority L/A):
Chủ hàng sẽ cung cấp cho người giao nhận giấy ủy quyền thay mặt cho người
chủ hàng để xuất hàng.
Giấy ủy quyền được làm thành 3 bản: 1 bản lưu tại công ty, 1 bản để khai hải
quan, 1 bản trình cho thương vụ ga và bộ phận kho hàng.
1.7.7 Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice):
Hóa đơn thương mại là một chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu
của người bán đòi người mua phải trả tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn
phải ghi đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điêù kiện cơ sở
giao hàng, phương thức thanh toán…
Tác dụng của hóa đơn: Nó là trung tâm của bộ chứng từ thanh toán. Trong
trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, qua hóa đơn người mua có thể

kiểm tra lệnh đòi tiền trong hói phiếu, khi không có hối phiếu hóa đơn có tác
dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.
Trong việc khai báo hải quan, hóa đơn nói lên giá trị của hàng hóa và là bằng
chứng của sự mua bán. Trên cơ sở đó người ta tiến hành giám sát, quản lý và tính
tiền thuế.

9
Hóa đơn được lập thành nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau: xuất
trình cho ngân hàng đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính chi phí
bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế…
 Chú ý: Các chi tiết ghi trên các loại chứng từ này phải thống nhất với nhau,
tránh những sai sót đáng tiếc có thể gây trục trặc cho việc gửi hàng đi.
1.7.8 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O):
Giấy chứng nhận xuất xứ là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan thẩm
quyền, thường là phòng thương mại/ Bộ thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất
hoặc khai thác ra hàng hóa.
Nội dung của C/O bao gồm: Tên và địa chỉ của người mua, tên và địa chỉ của
người bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất
hoặc khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Các loại giấy chứng nhận xuất xứ:C/O Form A, Form B, Form O, Form X,
Form T, Form D:
- C/O form A: dành cho các mặt hàng xuất khẩu sang các nước có chế độ
ưu đãi thuế quan phổ cập GSP ( General System Preferen ces)
- C/O form B: dùng cho tất cả các loại hàng hóa đi các nước.
- C/O form T: dành cho dệt may vào các nước.
- C/O form O: dành cho hàng cafe xuất khấu sang các nước thuộc hiệp hội
ICO ( Internationnal Coffee Organiszation).
- C/O form X: dành cho hàng cà phê xuất khẩu sang các nước không là
thành viên ICO
- C/O form E: đây là loại C/O dành cho hàng hóa xuất xứ từ các nước thuộc

khối ASEAN, được hưởng ưu đãi thuế quan theo “ Hiệp định chung về chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của nội bộ khối ASEAN”.
- C/O không tên: dành cho hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
1.7.9 Giấy chứng nhận phẩm chất, số lượng, trọng lượng hàng hóa
(Certificate of Quality/ Quanlity/ Weight):
Là chứng từ xác nhận chất lượng,số lượng, và trọng lượng hàng hóa của hàng
thực giao và chứng minh phẩm chất, số lượng và trọng lượng hàng phù hợp với
các khoản hợp đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do người cung cấp

10
hàng, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm hàng xuất khẩu cấp tùy theo sự thỏa
thuận giữa hai bên mua bán.
1.7.10 Giấy chứng nhận kiểm dịch, vệ sinh, hun trùng
Là những chứng từ do cơ quan nhà nước cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng
hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc, mối, côn trùng…
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary Certificate): do cơ quan
kiểm dịch động vật cấp cho các hàng hóa là động vật hoặc các sản phẩm động vật
(trứng, thịt, lông, da…) hoặc bao bì của chúng, xác nhận để kiểm tra và xử lý
chống các dịch bệnh.
Giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan bảo vệ cấp cho các hàng hóa là thực
vật hoặc có nguồn gốc là thực vật xác nhận hàng đã được kiểm tra và xử lý các
bệnh dịch, nấm mốc, cỏ dại…
Giấy chứng nhận vệ sinh: Do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về phẩm chất
hàng hóa hoặc về y tế cấp cho chủ hàng, xác nhận hàng hóa đã được kiểm tra và
trong đó không có vi trùng gây bệnh cho người sử dụng.
Giấy chứng nhận hun trùng: Do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về chất
lượng hàng hóa đã được kiểm tra và sử lý chống các bệnh dịch, mối côn trùng….
1.7.11 Tờ khai hải quan:
Tờ khai hải quan XK ký hiệu HQ2002 – XK là một chứng từ kế toán được sử
dụng để ghi chép phản ánh số thuế và thu khác đánh vào hàng XK của các doanh

nghiệp tham gia vàp hoạt động XNK. Là chứng từ ban đầu của thống kê XNK
hàng hóa.
Đối với hàng mậu dịch công ty:
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu được sử dụng chung cho các loại hình: kinh
doanh ( bao gồm cả đại lý mua bán với nước ngoài), sản xuất hàng hóa xuất
khẩu, gia công, hàng đầu tư liên doanh, hàng tạm xuất – tạm nhập.
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu được in trên khổ giấy A4, chữ mầu đen trên nền
giấy có vân màu hồng nhạt.

11
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu được thiết kế với mục tiêu từng bước tự động hóa
thủ tục hải quan để tham gia có hiệu quả vào tiến trình hội nhập của Hải Quan
Việt Nam với khu vực ASEAN và thế giới. Do vây, trên phần khai báo và tính
thuế của tờ hải quan sẽ dành cho một mặt hàng.
Trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên, việc khai báo chi tiết hàng hóa
và tính thuế đối với toàn bộ lô hàng sẽ được thực hiện trên phụ lục tờ khai. Trên
phụ lục kèm theo tờ khai chính, chỉ khai báo và tính thuế đối với những lô hàng
có từ hai mặt hàng trở lên. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu ( bao gồm phụ lục tờ
khai) được thành lập 2 bản để nộp cơ quan hải quan cùng với các tài liệu, chứng
từ phải nộp và phải xuất trình với cơ quan hải quan theo quy định của hải quan
nhà nước có thẩm quyền vào thời điểm mở tờ khai hải quan. Việc lưu trữ tờ khai
hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đối với hàng phi mậu dịch, cá nhân:
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu được in trên khổ giấy A4, chữ màu đen trên nền
giấy có vân màu hồng nhạt.
1.7.12 Hợp đồng thương mại:
Là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau. Trong đó có
quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan
đến hàng hóa quyền và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền
hàng và nhận hàng.

Là căn cứ để lập tờ khai hải quan và tính thuế. Tuy nhiên đối với các mặt
hàng tươi sống là các mặt hàng được miễn thuế nên nội dung hợp đồng thương
mại chỉ là căn cứ để ghi lên tờ khai hải quan.
1.8. Chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không:
1.8.1. Vị trí của vận tải hàng không:
Vận tải hàng không có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giời nói chung
và buôn bán quốc tế nói riêng. Vận tải hàng không chiếm khoảng 20 đến 30%
tổng kim ngạch của buôn bán quốc tế, tuy chỉ chiếm 1% tổng lượng hàng hóa
chuyên chở quốc tế, nhưng đối việc vận chuyển hàng hóa cần giao khẩn cấp,

12
hàng mau hỏng, dễ thối…thì vận tải hàng không lại chiếm số 1. Do vậy, vận tải
hàng không không những có vị trí quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa các
nước mà còn là cầu nối văn hóa giữa các nước, vận tải hàng không còn là mắt
xích quan trọng trong quy trình tổ chức vận tải đa phương thức quốc tế.
1.8.2 Đặc điểm của vận tải đường hàng không:
Sở dĩ vận tải đường hàng không phát triển vì nó đáp ứng được các yêu cầu
của nền kinh tế thế giới hiện nay.
- Trước hết vận tải hàng không nhạy cảm về thời gian, hoàn toàn thích hợp
với thời đại phát triển như vũ bão về tin học.
- Tốc độ của vận tải hàng không rất lớn, gấp 27 lần vận tải đường biển, 10
lần ô tô, và 8 lần tàu hỏa.
• Khoa học kỹ thuật phát triển vận tải hàng không thích hợp với các loại
hàng hóa có giá trị cao, mau hỏng, các loại hàng quý hiếm.
• Ngoài ra vận tải hàng không còn đáp ứng được cao nhu cầu đặc biệt về
chính trị, xã hội…Trong từng thời điểm mà không phương thức vận tải nào có
thể đáp ứng được, ví dụ như viện trợ khẩn cấp để nạn đói, bão động đất…
• Vận chuyển hàng không đòi hỏi một sự trang bị hoàn hảo về kỹ thuật và
các phương tiện phục vụ cho việc vận tải như: sân bay, đài kiểm soát, khí tượng,
thông tin …đây là một trong những yếu cấu thành, giá cước này luôn cao hơn bất

cứ phương tiện nào khác(cước hàng không cao gấp 8 lần cước đường biển và gấp
từ 2 đến 4 lần cước ô tô, tầu hỏa). Do vậy các loại hàng hóa thông thường ít được
chuyên chở bằng phương thức vận tải này.
• Mức độ tổn thất khi có rủi ro trong vận tải hàng không rất lớn và hậu quả
thảm khốc của nó ít ai có thể lường trước được. Ví như năm 1976 có 4 vụ tai nạn
lớn trong đó có vụ hai chiếc Boing của hai công ty Kim và Pan American đâm
nhau ở sân bay Santacrua trên đảo Taneriff đã làm cho 597 người chết, ngày
23/09/89 chiếc DC-10 của sân bay Sat đã nổ tung khi vừa cất cánh làm cho 171
người thiệt mạng.


13
• Tính an toàn cao và hành trình đều đặn
Tuy nhiên tai nạn so với các phương tiện khác vẫn là thấp nhất. Vận tải
hàng không vẫn được coi là phường tiện an toàn( ôtô gấp 10 lần máy bay ở Mỹ
cứ 1 tỷ km/ hành khách có 16 người chết trong vận tải ôtô, 0,85 người chết trong
vận tải hàng không và 1,2 người chết trong vận tải đường sắt).
Như vậy vận tải hàng không vẫn là phương tiện hiện đại phù hợp với trình
độ sản xuất cao và là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả lớn với nhiều lợi
nhuận đáng kể.
Ngành vận tải hàng không vẫn đang trên đà phát triển không ngừng.
1.8.3 Các trường hợp sử dụng
 Chuyên chở hành khách trên khoảng cách vận chuyển trung bình và
đường xa, đặc biệt là đến các vùng có địa hình không thuận lợi cho các phương
tiện vận tải khác.
 .
 Hàng hóa dễ bị hư hỏng cần phải chuyển trong thời gian ngắn như: Hoa
quả, hàng tươi sống hải sản…
 Hàng hóa có giá trị kinh tế cao như : vàng bạc, đá quý, tác phẩm nghệ
thuật, đồ cổ…

 Động vật quý hiếm
 Hàng cần phải làm gấp như gần hết hợp đồng nên phải chuyển nhanh hàng
hóa đến người mua để tránh bị phạt hợp đồng và đảm bảo uy tín đối với khách
hàng.
 Hàng hóa đang được bán chạy ở nước ngoài: đối với mặt hàng này thường
là mặt hàng thời trang, chạy theo mốt nên phải chuyển hàng gấp để bán được
nhiều hàng.
 Các lô hàng nhỏ
1.8.4 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu của hàng không Việt Nam:
Bước 1: Thông qua các chủ hàng để có các chứng từ:
• Hợp đồng ủy thác giao nhận.
• Giấy phép xuất khẩu.

14
• Tờ khai hàng hóa
• Hóa đơn thương mại
• Phiếu đóng gói, bản kê chi tiết.
• Giấy chứng nhận phẩm chất, kiểm dịch, xuất xứ
Bước 2: Chuẩn bị hàng hóa, lập chứng từ để giao hàng:
• Chuẩn bị đưa hàng vào sân bay
• Lập vận đơn hàng không(AWB)
• Lưu khoang máy bay ( booking)
• Làm thủ tục hải quan
• Đưa hàng vào kho chờ để xếp lên máy bay
• Gửi bộ chứng từ theo hàng
• Nếu là hàng gom thì phải lập AWB và MAWB cũng như lược khai hàng
hóa. Nếu hàng được giao tại sân bay, chủ hàng tự chịu trách nhiệm về vận
chuyển nội, người giao nhận chỉ tiến hành:
• Thu gom toàn bộ chứng từ ở bước 1
• Lưu khoang máy bay

• Lập AWB( MAWB, HAWB)
• Gửi bộ chứng từ theo hàng
• Kê khai hàng hóa, kiểm hóa
Bước 3: Thanh toán các chi phí:
• Thu cước của người ủy thác.
• Lập phiếu xin chi ngoại tệ và thanh toán tiền cước phí
Bước 4: Thông báo cho người nhận hàng:
Sau khi đã tập kết hết hàng vào kho hàng, hãng hàng không thông báo cho
người nhận hàng hoặc đại lý của họ biết:
• Tên hành trình
• Số BL
• Số hiệu chuyến bay, ngày bay

15
• Tên hàng, số lượng, thể tích hàng hóa
• Chi tiết về hàng hóa, nếu là lô hàng có thu gom
Bước 5: Thanh lý hợp đồng nội:
Sau khi hoàn thành công việc trên, lập phiếu thanh toán chuyến và thanh lý
hợp đồng nội.
1.9. Chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển:
1.9.1 Vị trí của vận tải đường biển:
Vận tải đường biển có vai trò hết sức quan trọng trong vận chuyển hàng hóa.
Nó là một yếu tố không tách rời với buôn bán quốc tế. Ngay từ rất xưa khi mở
rộng buôn bán với nước ngoài đã xuất hiện các chuyến tàu vượt đại dương và
mang hàng hóa từ nước này sang nước khác. Ngày nay đến 90% hàng hóa mang
ra nước ngoài được chuyên chở bằng đường biển.
Vận tải đường biển nó không chỉ mang lại nguồn lợi cho một nước, lãnh thổ
nào mà nó còn thúc đẩy sự giao thương giữa các nước với nhau và làm buôn bán
quốc tế phát triển. Nó có một vai trò hết sức to lớn.
Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ

cấu thị trường trong buôn bán quốc tế.
Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
1. 9.2 Đặc điểm của vận tải đường biển:
− Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá
trong buôn bán quốc tế
− Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao
thông tự nhiên.
− Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung năng lực
chuyên chở của công cụ vận tải đường biển (tầu biển) không bị hạn chế như các
công cụ của các phương thức vận tải khác.
− Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành thấp. Tuy nhiên, vận
tải đường biển có một số nhược điểm.

16
• Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên. Do đó rủi
ro là rất cao.
• Khi xảy ra các tranh chấp thì khó giải quyết đo trên đường đi nhiều khi
không chứng minhđược có phải do bất khả kháng hay không phải do bất khả
kháng, do đó không biết quy trách nhiệm cho bên nào…
• Tốc độ của tầu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tầu biển
còn bị hạn chế
1.9.3 Các trường hợp sử dụng:
 Hàng hóa có khối lượng vận chuyển lớn như hàng nông sản, hàng lương
thực …
 Hàng hóa không cần yêu cầu về thời gian cấp thiết và có khoảng cách cự
ly dài.
 Thích hợp với vận chuyển hàng hóa trong buôn bán quốc tế.
 Vận chuyển hàng hóa cồng kềnh, quá cỡ.
1.9.4 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển:
Về bản chất và các bước nó cũng giống như vận chuyển hàng hóa bằng

đường hàng không.













×