Lời nói đầu
Cùng với xu hớng mở rộng hoạt động thơng mại, thị trờng hối đoái đóng vai trò
ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân mà còn đối với
từng doanh nghiệp. Ngân hàng thơng mại với chức năng là tổ chức trung gian cung cấp
các dịch vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đồng thời có vị trí
trung tâm trong thị trờng hối đoái cũng đã không ngừng phát triển nghiệp vụ kinh doanh
ngoai tệ của mình để cân bằng sự d thừa về cung và cầu ngoại tệ trên thị trờng. Một mặt
để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận trên thị trờng và mở
rộng mạng lới kinh doanh của mình.
Với sự giúp đỡ của khoa ngân hàng tài chính trờng đại học kinh tế quốc dân và
Ngân hàng Ngoại thơng việt nam, em đã về thực tập tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam. Sau thời gian đầu thực tập, em đã tìm hiểu và nắm đợc tình hình tổng quát chung
của Ngân hàng và hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này với những nội dung
sau:
1. Vài nét khái quát về ngân hàng ngoại thơng việt nam.
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
3. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng
4. Phơng hớng giải quyết trong thời gian tới.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ngân hàng ngoai thơng việt nam và sự giúp đỡ
nhiệt tình của thây giáo Đàm Văn Huệ đã hớng dẫn em trong thời gian đầu thực tập và
tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo này.
1
I. Vài nét khái quát về ngân hàng ngoại thơng việt nam
1. Sự ra đời và phát triển:
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam liên tục giữ vai trò
chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Đợc nhà nớc xếp hạng là một trong 23
doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đồng thời là thành viên của
Hiệp hội Ngân hàng Việt nam và Hiệp hội Ngân hàng Châu á.
Tiền thân của ngân hàng ngoại thơng việt nam là cục quản lí ngoại hốt với nhiệm
vụ quản lí nhà nớc về ngoại hối, ngoại tệ thì sự ra đời của ngân hàng ngoại thơng với
nhiệm vụ đợc giao lớn hơn về các mặt tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,
phục vụ mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, ngân hàng ngoại thơng việt nam đã hoạt
động theo mô hình ngân hàng thơng mại kể từ ngày đó.
Khi mới thành lập, Ngân hàng ngoại thơng chỉ có 1 cơ sở ở Hà Nội và 1 chi nhánh
ở Hải phòng. Ngày nay sau 40 năm hoạt động với truyền thống chuyên doanh đối ngoại,
Ngân hàng Ngoại thơng đợc đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt nam trong các
lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngan
hàng quốc tế khác. Tính đến cuối năm 2002, Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam đã phát
triển thành một hệ thống vững mạnh bao gồm:
*24 chi nhánh cấp 1 và 16 chi nhánh cấp 2 ở trong nớc.
*1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nớc ngoài.
*2công ty trực thuộc.
*góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3công ty kinh doanh
bất động sản, 1 công ty đầu t kỹ thuật), 7 ngân hàng và 1 quỹ tín dụng.
*Tham gia 4 liên doanh với nớc ngoài.
Ngân hàng Ngoại thơng hiện có quan hệ đại lý với hơn 1.200 ngân hàng tại 85 n-
ớc và vùng lãnh thổ trên thế giới,đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên
phạm vi toàn cầu. Ngoài vai trò là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực tự động hóa thanh
2
toán sử dụng mạng SWIFT, Ngân hàng Ngoại thơng còn đợc coi là ngân hàng có hệ
thống công nghệ thông tin hiên đại nhất Việt Nam.Quan trọng hơn cả, Ngân hàng ngoai
thơng đã xây dựng và đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh
thông nghiệp vụ.
Từ năm 1990, thực hiện việc cải tổ theo các pháp lệnh ngân hàng, VCB đã đợc tổ
chức lại cho phù hợp với tính chất và chức năng của Ngân hàng thơng mại quốc doanh
để phục vụ đắc lực hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc. Hoạt động của Ngân
hàng không chỉ đóng khung trong những nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại mà bao gồm
cả dịch vụ Ngân hàng đối nội, đầu t tín dụng không chỉ ngắn hạn đơn thuần mà cả trung
dài hạn, không chỉ đầu t cho kinh tế quốc doanh mà đã mở rộng ra cả khu vực ngoài
quôc doanh.
Công cuộc đổi mới của VCB bớc đầu đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ nhờ
có những chủ trơng chính sách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế của đất nớc theo
từng giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1:
Bắt đầu từ năm 1988 thi hành Nghị định của Hội đồng Bộ trởng ( Nay là Hội đồng
chính phủ ) số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Việt Nam đã
có những nghiên cứu, kiến nghị nội dung và phơng hớng đổi mới các hoạt động của
Ngân hàng. Nhng trên thực tế Ngân hàng Ngoại thơng vẫn là trung tâm tín dụng và
thanh toán quốc tế, quản lý phần lớn ngoại tệ quốc gia. Vốn điều lệ của Ngân hàng cha
đợc xác lập.
Giai đoạn 2:
Từ sau khi có các pháp lệnh về Ngân hàng ( ban hành ngày 24/05/1990 ) chức
năng quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh trong ngành ngân hàng đợc phân định.
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam thực sự đổi mới trong mọi lĩnh vực về phơng thức
quản lý kinh doanh, về bộ máy tổ chức, về phong cách, lề lối, tác phong phục vụ khách
hàng. Nhng quan trọng nhất là đổi mới về cơ chế tài chính và bộ máy điều hành.
Giai đoạn 3:
3
Từ khi đợc cấp giấy phép đăng ký doanh nghiệp ( 27/03/1993 ) đến nay, đây là
thời kỳ đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc hơn nữa các hoạt động của Ngân hàng Ngoại thơng.
Cùng với sự chuyển đổi hợp lý từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng
có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc và chính sách kinh tế mở cửa đồng thời với tác động
của việc chính phủ Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam ( ngày 03/02/1994 ) trong
thời gian qua, hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam đã có những đổi mới và phát triển mạnh
mẽ cả về số lợng lẫn chất lợng góp phần tích cực vào việc tăng trởng nền kinh tế quốc
dân.
2.Cơ cấu tổ chức
4
Sơ đồ tổ chức
5
Trụ sở chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng quản lý tín dụng
Phòngđầut&chứngkhoán
Phòng công nợ
Phòng khách hàng
Phòng Kế toánTài chính
Phòng Kế toán quốc tế
Phòng quản lý thẻ
Trung tâm thanh toán
Trung tâm tin học
Phòng QL đề án công nghệ
Phòng tổng hợp thanh toán
PhòngTH&Phân tích KT
Phòng vốn
Phòng Quan hệ Quốc tế
Phòng QLLD&VPđại diện
Phòng Tín dụng quốc tế
Phòng tổ chức CB & ĐT
Văn phòng
Phòng Quản trị
Phòng Báo chí
Phòng pháp chế
Phòng Thông tin tín dụng
Mạng lới nớc ngoài
Mạng lới trong nớc
Sở giao dịch Các chi nhánh Các công ty con
Văn phòng đại diện
(Paris,Moscow,Singapore
Công ty tài chính
(Hong Kong)
Ban
Tổng giám đốc
Hội đồng
Quản trị
Ban Kiểm
soát
Hội đồng
Tín dụng
II.Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam.
1.Tình hình nguồn vốn và công tác huy động vốn.
a) Nguồn vốn:
Đến cuối tháng 12 năm 2002 tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thơng đạt
81.156 tỷ quy đồng, tăng 5,6% so với cùng thời điểm năm 2001 và 17,1% so với năm
2000. Năm 2002 đánh dấu sự kết thúc giai đoạn I của chơng trình tái cơ cấu Ngân hàng
Ngoại thơng. Nhìn lại 3 năm qua có thể thấy công tác vốn của Ngân hàng Ngoại thơng
đang đi đúng hớng do Ban lãnh đạo đề ra và đã đạt đợc những kết quả bớc đầu:
Tốc độ tăng trởng vốn bình quân đạt 22%/năm, cao hơn mục tiêu đề ra trong ch-
ơng trình tái cơ cấu (15-20%/năm). Tốc độ tăng trởng vốn VND và ngoại tệ không cùng
chiều: vốn VND tăng với tốc độ nhanh hơn qua các năm (bình quân 28,6%/năm) trong
khi vốn ngoại tệ có tốc độ tăng trởng giảm dần (bình quân 16%/năm).
Trong năm qua nguồn vốn VND tăng khá mạnh: + 6.799 tỷ đồng, tơng đơng với
33,2% so với năm 2001 và 29,9% so với năm 2000.
Nguồn vốn ngoại tệ đạt 2,8 tỷ USD giảm 6,2%. Khó khăn trong công tác huy
động vốn ngoại tệ bắt đầu từ năm 2001 khi Fed bắt đầu giảm lãi suất chỉ đạo từ mức
6,5%/năm và tiếp tục khó khăn hơn trong năm 2002, khi lãi suất giảm xuống mức
1,25%.
6
46
40
34
38
20
19
16
39
47
0%
20%
40%
60%
80%
100%
nm 2000 nm 2001 nm 2002
vốn từ LNH
vốn từ TK
vốn từ TCKT
Biểu 1. Tình hình nguồn vốn
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng nguồn
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
65.631
19.943
43,7
76.831
11.200
17,1
81.156
4.325
5,6
Tổng nguồn ngoại tệ USD (triệu)
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
3.321
977
41,7
3.740
419
12,6
3.507
- 233
- 6,2
Tổng nguồn VND
Tăng trởng tuyệt đối
Tăng trởng %
16.666
3.832
29,9
20.466
3.800
22,8
27.265
6.799
33,2
Tỷ trọng 25,39 26,64 33,60
b) Huy động vốn:
- Tính đến 31/12/2002 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ngoại thơng mại
đạt mức 72700 tỷ, tăng 0,2%; Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo xu hớng tăng tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ dân c từ 34% năm 2001 lên 38% năm 2002, giảm tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ LNH xuống còn 16% so với 19% của năm 2001. Nh vậy, tính
ổn định của nguồn vốn đã thay đổi theo chiều hớng thuận, song giá vốn đầu vào cũng
tăng lên.
- Tốc độ tăng trởng huy động vốn ngoại tệ và vốn VND ở hai trạng thái trái ngợc
nhau. Huy động vốn VND từ nền kinh tế tăng +28%, vốn ngoại tệ giảm 6%.
Cơ cấu nguồn vốn quy đồng của NHNT năm 2000 - 2002
7
2. Sử dụng vốn.
Tổng vốn sử dụng vào cuối tháng 6/2002 đạt 78.658 tỷ quy đồng. Cơ cấu sử dụng
vốn có nhiều biến đổi, cụ thể nh sau:
- Số d tiền mặt và tiền gửi tại NHNN biến động thờng xuyên. Tại thời điểm cuối
tháng 6/2002 số d này giảm 27,1% so với tháng 12/2001- đạt 3060 tỷ đồng.
- Sử dụng vốn trên thị trờng I đạt 22.052 tỷ đồng, tăng 31,7% so với cuối năm
ngoái. Tốc độ cao đã đa tỷ trọng sử dụng vốn trên thị trờng này trong tổng sử dụng vốn
tăng từ 21,6% vào cuối năm ngoái lên 28,0%. Điều này cho thấy nguồn vốn của Ngân
hàng đã đợc tăng cờng sử dụng trực tiếp cho nền kinh tế. D nợ tiền đồng đạt 14.487 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 65,7% tổng d nợ cho vay khách hàng và tăng 31,8% so với cuối
năm.D nợ ngoại tệ tăng 30,1% đạt 496 triệu USD.
- Sử dụng vốn trên thị trờng II đạt 48.925 tỷ đồng, giảm 9,0% so với cuối năm
ngoái. Tỷ trọng sử dụng vốn trên thị trờng này trong tổng sử dụng vốn giảm từ 69,4%
vào cuối năm ngoái xuống còn 62,2%. Nhìn chung quan hệ với NHNN và NSNN cùng
với các tổ chức trong và ngoài nớc đều giảm.
Sử dụng vốn khác là 4.621 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,9% trong tổng sử dụng
vốn, tăng 68,0% so với cuối năm 2001.
3. Công tác tín dụng.
Trên cơ sở kết quả tích cực của năm 2001 trong việc xử lý nợ tồn đọng, củng cố
và tăng cờng công tác quản lý tín dụng, định hớng đầu t hợp lý và trong bối cảnh tốc độ
tăng trởng kinh tế của Việt Nam thuộc loại cao ở khu vực, nhu cầu vốn cho phát triển
tăng mạnh, môi trờng đầu t đợc cải thiện đáng kể, rào cản pháp lý trong hoạt động ngân
hàng từng bớc đợc dỡ bỏ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân
hàng nói chung và NHNT nói riêng phát triển. Ban lãnh đạo NHNT đã quyết định lấy
năm 2002 là năm Bứt phá tín dụng, năm cất cánh trong lộ trình tái cơ cấu, chủ động
hội nhập.
Tổng doanh số cho vay năm 2002 đạt 71.116 tỷ VND tăng hơn 60% và tổng
doanh số thu nợ đạt 44.506 tỷ VND tăng hơn 50% so với năm 2001. Tính đến
8