Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip .
1
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
***
Nguyễn hồng quân
Nghiên cứu ảnh hởng của kỹ thuật tới
nớc, tủ ẩm đến sinh trởng, năng suất và
chất lợng chè vụ đông - xuân tại công ty
chè sông lô - tuyên quang
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
Giáo viên hớng dẫn : TS. Nguyễn đình vinh
hà nội - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Quân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô, sự giúp ñỡ của các cơ quan, ñồng nghiệp và gia ñình. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng ñến:
TS Nguyễn ðình Vinh - Bộ môn Cây công nghiệp và Cây thuốc –
Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình
giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tiến hành cũng như hoàn chỉnh
luận văn.
Ông Ngô ðức Tú – Tổng Giám ñốc Công ty chè Sông Lô – Tuyên
Quang và Ban lãnh ñạo Công ty ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ ñể ñề tài của tôi
ñược tiến hành thuận lợi.
Các thầy cô giảng dạy. Ban lãnh ñạo Viện ñào tạo sau ñại học, Ban chủ
nhiệm khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Quân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu 3
1.2.2. Các yêu cầu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1. Cơ sở khoa học của kĩ thuật tưới nước và tủ ẩm cho cây trồng 5
2.2. Một số khái niệm có liên quan ñến ñề tài 5
2.3. Các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến lĩnh vực nghiên cứu của ñề tài ở
ngoài nước 8
2.4. Các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài ở trong nước 12
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 23
3.1.1. ðối tượng, vật liệu nghiên cứu 23
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 23
3.1.3. Thời gian nghiên cứu 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.2.1. ðìêu tra , ñánh giá ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, những thuận lợi và
khó khăn của ñịa ñiểm nghiên cứu 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
iv
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm ñến sinh trưởng,
và năng suất chè chè vụ ðông –Xuân tại công ty chè Sông Lô – Tuyên
Quang 23
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng nước tưới, ñến sinh trưởng và năng
suất chè chè vụ ðông - Xuân tại công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang 23
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng khối lượng vật liệu tủ ñến sinh trưởng và năng
suất chè chè vụ ðông - Xuân tại công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu 23
3.3.1. Bố trí thí nghiệm 25
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 27
3.3.5. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế. 30
3.3.6. Phương pháp ñiều tra và sử lý số liệu 30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1.1 Phân tích ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, những thuận lợi và
khó khăn của vùng nghiên cứu 31
4.1.2. Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh các năm gần ñây của Công ty. 36
4.1.3. Phân tích, ñánh giá ñiều kiện kinh tế - xã hội 37
4.2.1- Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến sinh trưởng của thân cành
chè 39
4.2.2. Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến các yếu tố cấu thành năng
suất chè 40
4.2.3. Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến thành phần cơ giới của búp
chè 43
4.2.4. Ảnh hưởng cuả biện pháp tưới và tủ ñến chất lượng nguyên liệu khi thu
hái 45
4.2.5 Ảnh hưởng kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến thành phần sinh hoá chất
lượng chè thành phẩm 46
4.2.6. Ảnh hưởng của biện pháp tưới nước, tủ ẩm ñến hoá tính ñất chè 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
v
4.2.7. ðánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm tưới nước và tủ
ñất. 51
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng lượng nước tưới ñến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng chè vụ ðông - Xuân tại công ty chè Sông Lô -Tuyên Quang 54
4.3.2. Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng của búp chè 55
4.3.3 Ảnh hưởng lượng nước tưới ñến các yếu tố cấu thành năng suất 56
4.3.4. Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến thành phần cơ giới búp chè 58
4.3.5. Ảnh hưởng lượng nước tưới ñến chất lượng nguyên liệu khi thu hái 60
4.3.6 Ảnh hưởng lượng nước tưới tới khoảng cách giữa 2 lứa hái 62
4.3.7. Ảnh hưởng lượng nước tưới ñến năng suất chè 62
4.3.9. Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến chất lượng chè thành phẩm 65
4.3.9. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức tưới nước 68
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng khối lượng vật liệu tủ ẩm ñến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng chè vụ ðông - Xuân tại công ty chè Sông Lô – Tuyên
Quang” 70
4.4.1 Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu tủ ñến sinh trưởng của thân cành chè 70
4.4.2. Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến sinh trưởng của búp chè 72
4.4.3. Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến chất lượng búp chè 75
4.4.4.Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến chất lượng chè thành phẩm 78
4.4.5 Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến một số chỉ tiêu lý tính ñất chè 80
4.3.6. Diễn biến ñộ ẩm ñất trồng chè ñối với thí nghiệm tủ 81
4.4.7. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức tủ ñất 83
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 85
5.1. Kết kuận 85
5.2. ðề nghị: 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân bố diện tích ñất nông nghiệp, ñất trồng lúa và diện
tích cây trồng cạn vùng Châu á Thái Bình Dương 10
Bảng 2.2: Chế ñộ tưới cho một số loại cây trồng 13
Bảng 4.1. Một số yếu tố khí tượng thuỷ văn tại Tuyên Quang vụ ñông
xuân năm 2009-2010 32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kĩ thuật tưới nước và tủ ñất ñến các chỉ tiêu
sinh trưởng tán chè giống Bát Tiên tại Tuyên Quang. 39
Bảng 4.3. Ảnh hưởng biện pháp kết hợp tủ và tưới ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất chè tại Tuyên Quang 41
Bảng 4.4. Ảnh hưởng kỹ thuật tưới nuớc và tủ ñất ñến thành phần cơ giới
búp chè 43
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của biện pháp tưới và tủ ñến chất lượng nguyên
liệu khi thu hái. 45
Bảng 4.6. Kết quả phân tích thành phần sinh hoá chè của các công thức
thí nghiệm 47
Bảng 4.7. Ảnh hưởng biện pháp tủ và tưới ñến chất lượng thử nến cảm
quan chè xanh ( ñiểm) 49
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của biện pháp tưới, tủ ñến hoá tính ñất chè………….50
Bảng 4.9. ðánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 52
Bảng 4.10. Ảnh hưởng lượng nước tưới ñến các chỉ tiêu sinh trưởng tán
chè giống Bát Tiên. 54
Bảng: 4.11. Ảnh hưởng chế ñộ tưới và tưới tới khoảng thời gian giữa 2
lứa hái 55
Bảng: 4.12. Ảnh hưởng lượng nước tưới ñến các yếu tố cấu thành năng
suất chè. 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
vii
Bảng 4.13. Ảnh hưởng lượng nước tuới ñến thành phần cơ giới búp chè 58
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến chất lượng nguyên liệu 60
Bảng: 4.15. Ảnh hưởng lượng nước tưới giữa 2 lưá hái 62
Bảng:4.16. Ảnh hưởng của lượng nuớc tuới ñến năng suất chè 63
Bảng 4.17. Sâu hại chính trên các thí nghiệm tưới tại Công ty chè Sông
Lô – Tuyên Quang. 64
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của biện pháp tưới, tủ ñến hoá tính ñất chè…… ….61
Bảng: 4.19. Kết quả thử nếm cảm quan chè xanh của thí nghiệm tưới nước 67
Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của các công thức tưới nước trong vụ ðông
– Xuân tại Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang 68
Bảng 4.21. Ảnh hưởng lượng tủ ñến các chỉ tiêu chiều cao cây và tán chè
giống Bát Tiên tại Tuyên Quang 70
Bảng: 4.22. Ảnh hưởng biện pháp tủ ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất chè tại Tuyên Quang vụ ðông xuân 2009-2010 72
Bảng 4.23. Thành phần cơ giới búp chè của thí nghiệm tủ tại Công ty chè
Sông Lô – Tuyên Quang vụ ðông xuân 2009-2010 75
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của khối lượng tủ ñến chất lượng nguyên liệu khi
thu hái chè vụ ðông – Xuân tại Công ty chè Sông Lô – Tuyên
Quang 77
Bảng 4.25. Thành phần sinh hoá chè của thí nghiệm tủ 78
Bảng 4.26. Kết quả ñánh giá cảm quan chè của thí nghiệm tủ. 80
Bảng 4.27: Ảnh hưởng của lượng tủ ñến một số chỉ tiêu lý tính ñất chè
tại Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang 80
Bảng: 4.28. Hiệu quả kinh tế của biện pháp tủ 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm 41
Hình: 4.2. So sánh phẩm cấp nguyên liệu ở các công thức thí nghiệm tưới 61
Hình: 4.3. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức thí
nghiệm. 73
Hình 4.4 Ảnh hưởng của lượng tủ ñến chất lượng nguyên liệu khi thu hái chè vụ
ðông – Xuân tại Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang ( Bỏ hình này) 77
Hình 4.5: Diễn biến ñộ ẩm ñất chè tại thí nghiệm tủ trong canh tác chè vụ
ðông – xuân ở Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang năm 2009 và
2010 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây chè và các sản phẩm của chè ñã ñược các dân tộc trên thế giới biết
ñến và sử dụng lâu ñời. Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về
dược liệu: Cây chè Camellia sinensis O.Kuntze, từ lâu ñã ñược biết ñến là một
thức uống có giá trị. Uống chè ñã trở thành tập tục và là nhu cầu văn hoá mang
ñậm bản sắc của các dân tộc.
Trong dân gian người dân sử dụng chè làm vị thuốc chữa tả lị, sỏi thận,
ñau dạ dày và trở thành thức uống giải khát phổ thông cho mọi tầng lớp nhân
dân. Ngày nay con người ñã sản xuất nhiều loại chè có tác dụng giải nhiệt, an
thần, chè lợi mật, chè chữa thận…Khoa học hiện ñại ñã ñi sâu nghiên cứu bản
chất cây chè và ñã phát hiện ra hàng trăm hoạt chất quý trong chè. Thành
phần hoá học chủ yếu của lá chè là Tanin chiếm 20 – 35%, cafein chiếm
2,5%. Trong lá chè còn chứa nhiều loại vitamin A, B, K, PP, ñặc biệt có rất
nhiều vitamin C. Chính vì vậy chè có tác dụng tốt trong phòng và chữa bệnh
ñường ruột, chống nhiễm khuẩn (nhờ Tanin), có tác dụng lợi tiểu (do Teofilin,
Teobromin), kích thích tiêu hoá mỡ, chống béo phì, chống sâu răng, hôi
miệng. Chất Catechin trong chè còn có chức năng phòng ngừa phóng xạ, ung
thư, phòng bệnh huyết áp cao, chống lão hoá.
Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có ñời sống kinh tế lâu dài, mau
cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch
30-40 năm hoặc lâu hơn nữa.
Chè là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn ñịnh, rộng lớn và ngày càng
ñược mở rộng. Theo tổ chức Nông lương thế giới (FAO), trong nhiều năm
gần ñây, chè Việt Nam ñứng thứ 7 về sản lượng, ñứng thứ 6 về khối lượng
xuất khẩu; ñược xuất sang 107 thị trường các châu lục, trong ñó có 18 thị
trường truyền thống, 68 thị trường là thành viên WTO.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
2
Theo các nhà nghiên cứu khoa học, người Việt Nam từ xa xưa ñã sớm
phát hiện các ñặc tính hữu ích và lợi thế của cây chè ở vùng núi, biết thuần
hóa và ñưa cây chè vào các cơ cấu cây trồng. Song cây chè mới ñược trồng và
chế biến hơn một thế kỷ gần ñây. Các nhà khoa học Pháp và Việt Nam ñã có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học về cây chè Việt Nam, ngay từ khi ñặt
nền móng. Cùng với nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái các vùng
chè, các nhà khoa học còn có các công trình nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật trồng chè mới, canh tác và chế biến chè, ứng dụng khoa hoc kỹ thuật
mới vào sản xuất. Nhưng năng suất chè Việt Nam thuộc nhóm thấp hơn năng
suất chè thế giới, ñặc biệt chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chè Việt
Nam thấp, thị trường không ổn ñịnh. Hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm
năng của cây chè Việt Nam.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân trong ñó là do mức ñầu tư thâm
canh thấp, vẫn áp dụng các kĩ thuật canh tác là những kết quả ñược nghiên
cứu và kết luận từ những năm 1970 -1980, trong khi ñiều kiện tự nhiên sinh
thái vùng chè có nhiều thay ñổi, tình hình kinh tế và thị trường chè cũng biến
ñổi nhiều. Tuy nhiên ở Việt Nam do ñiều kiện tự nhiên nóng, ẩm mưa nhiều
nên cây chè có khả năng sinh trưởng quanh năm. Lượng mưa phân bố không
ñều, cho nên sản lượng chè phân bố không ñồng ñều giữa các tháng trong
năm, tập trung chủ yếu vào các tháng vụ hè thu (chiếm 70-80% sản lượng cả
năm). Ở các tháng vụ ðông – Xuân khô hạn, nhiệt ñộ thấp, sản lượng chè rất
thấp thậm chí có tháng không cho thu hoạch. Vì vậy gây nên hiện tượng ùn
tắc thừa nguyên liệu, thiếu lao ñộng trong các cơ sở chế biến chè trong các
tháng vụ Hè – Thu và ngược lại thiếu nguyên liệu chế biến và thừa lao ñộng
trong các tháng vụ ðông – Xuân khi sản lượng chè giảm thấp.
Từ thực trạng nói trên chúng tôi tiến hành ñề tài: Nghiên cứu ảnh
hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm ñến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng chè vụ ðông –Xuân tại Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu
ðánh giá ñược ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm ñến sinh trưởng
năng suất và chất lượng chè vụ ñông, trên cơ sở các tài liệu thu ñược sẽ góp
phần xây dựng quy trình kĩ thuật tưới nước, tủ ẩm phù hợp cho sản xuất chè
vụ ðông – Xuân tại Công ty chè Sông Lô -Tuyên Quang.
1.2.2. Các yêu cầu cụ thể.
* ðánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm ñến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng chè vụ ðông –Xuân.
* ðánh giá ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng chè vụ ðông – Xuân.
* ðánh giá ảnh hưởng của khối lượng vật liệu che tủ ñến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng chè vụ ðông – Xuân.
* ðánh giá ảnh hưởng của lượng nước tưới và khối lượng vật liệu che tủ
ñến ñộ ẩm ñất trong vụ ñông xuân tại Công ty chè Sông Lô – Tuyên Quang.
* Xác ñịnh ñược hiệu qủa kinh tế của các công thức thí nghiệm từ ñó ñề xuất
các biện pháp kỹ thuật tưới nước, giữ ẩm trong sản suất chè vụ ðông – Xuân.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
Kết quả của ñề tài sẽ bổ sung tài liệu khoa học cho công tác nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, tập huấn kĩ thuật ở ñịa phương. Kết quả nghiên cứu của
ñề tài là cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh mới trong sản xuất chè
vụ ðông – Xuân.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là căn cứ rải vụ chè kéo dài thời gian thu
hoạch búp chè tươi tạo việc làm cho người lao ñộng. Nâng cao khả năng chế
biến sản xuất công nghiệp tại Công ty chè Sông Lô. Nâng cao hiệu quả kinh
tế cho người làm chè.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
4
1.4. Phạm vi nghiên cứu
* ðề tài ñược tiến hành từ tháng 8/2009 ñến tháng 4/2010 tại Công ty
chè Sông Lô – Tuyên Quang. ðất ñai ñồng ñều về ñịa hình có ñộ dốc nhỏ hơn
25%, ñất xám feralit phát triển trên phiến thạch mica và grais(Xfs)
* Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác ñược áp dụng theo quy trình sản
xuất chè tại Công ty chè Sông lô - Tuyên Quang.
* Giống chè Bát Tiên 10 tuổi, trồng bằng cành giâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của kĩ thuật tưới nước và tủ ẩm cho cây trồng
Cơ sở khoa học của kỹ thuật tưới nước, tủ ẩm là dựa vào ñặc ñiểm sinh
học của cây chè: khối lượng rễ của cây chè chủ yếu tập trung ở tầng ñất mặt
(từ 0 ñến 40cm), ñộ bao phủ của hệ rễ biến ñộng từ 0cm ñến 150cm nên có
nhu cầu nước rất cao. Nước là thành phần sinh hoá chính trong búp chè chiếm
75- 80% khối lượng búp, ñối với sinh trưởng của cây nước có vai trò vận
chuyển dinh dưỡng trong cây, quyết ñịnh quang hợp ñồng hoá các chất hữu
cơ, giúp cho tế bào duy trì hoạt ñộng bình thường, tạo sức căng bề mặt tế bào.
ðối với chất lượng nguyên liệu hàm lượng nước quyết ñịnh ñộ non của
búp, hàm lượng nước càng cao thì chất lượng búp càng non tuy nhiên lượng
chất khô tích luỹ ñược trong búp ít làm giảm phẩm chất, giảm hệ số chế biến.
Việc sử dụng các biện pháp che phủ ñất giai ñoạn kinh doanh của cây
chè không chỉ cải thiện kết cấu ñất mà còn ảnh hưởng tốt tới hoạt ñộng của vi
sinh vật ñất và ảnh hưởng tốt ñến ñiều kiện môi trường trên ñồng ruộng.Tăng
cường các biện pháp giữ ẩm cho cây chè ñảm bảo giữ nước giúp cây chè vẫn
sinh trưởng mạnh vào những thời ñiểm nắng hạn lâu và những nơi không có
ñiều kiện tưới
2.2. Một số khái niệm có liên quan ñến ñề tài
+ Chế ñộ tưới cho cây trồng cạn là cây ăn quả và cây công nghiệp
Xác ñịnh chế ñộ tưới cho cây trồng là xác ñịnh mức tưới, số lần tưới,
thời gian tưới sao cho phù hợp nhất với yêu cầu phát triển của cây trồng ñể
ñạt năng suất cao và các yêu cầu khác của sản xuất.
Chế ñộ tưới cho cây trồng cạn có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất
lượng của cây trồng, ñược xác ñịnh gồm 4 thành phần sau:
- Mức tưới mỗi lần m
i
( m
3
/ha)
- Thời ñiểm tưới tương ứng với mức tưới mỗi lần (ngày tưới)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
6
- Số lần tưới trong vụ hoặc trong chu kỳ sinh trưởng của cây (ñối với cây
dài ngày).
- Mức tưới tổng cộng cho cả vụ hoặc cả chu kỳ sinh trưởng của cây dài
ngày (m
3
/ha)
Chế ñộ tưới phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như: loại cây trồng, giai
ñoạn sinh trưởng, các yếu tố khí hậu, ñất ñai, phương thức canh tác, nguồn
nước Các yếu tố này luôn luôn thay ñổi theo thời gian và không gian. Trong
quá trình tính toán cần thiết phải lựa chọn các yếu tố chính, có ảnh hưởng lớn
ñến chế ñộ tưới cho cây trồng.
Các yếu tố chủ yếu ñể xác ñịnh chế ñộ tưới cho cây trồng cạn bao gồm:
- Yếu tố về lượng trữ ẩm trong ñất như: sự bão hoà, sức chứa ẩm ñồng
ruộng, ñộ ẩm cây héo, ñộ ẩm sử dụng.
- Các yếu tố về nhu cầu nước của cây trồng gồm có
- ðộ sâu bộ rễ hay là phạm vi cung cấp nước trong ñất
- Yếu tố về thời gian: theo giai ñoạn sinh trưởng của cây
+ Sự bão hoà nước: là nước lấp ñầy các khe rỗng của ñất, trong trạng thái ñó
ñất không thể chứa thêm ñược một lượng nước nào nữa.
+ Sức chứa ẩm ñồng ruộng: Là lượng nước còn lại sau trạng thái bão hoà,
khi phần nước trọng lực ñã tiêu thoát tới một mức giới hạn ngay bởi khả năng
mao dẫn hay còn gọi là sức chứa ẩm tối ña ñồng ruộng (SCATððR)[7].
Lực giữ nước của ñất khi ở trạng thái bão hòa nước cho tới sức chứa
ẩm tối ña ñồng ruộng thay ñổi trong khoảng 1/10 atm và 1/3 atm tùy thuộc
vào từng loại ñất.
Trên ñất cát là 1/10 atm và trên ñất sét là 1/3 atm [7]
+ ðộ ẩm cây héo: bốc thoát hơi nước tầng ñất làm cho các màng nước bao
quanh các hạt ñất trở nên ngày càng mỏng và phần lớn nước trong các nêm
giữ các hạt ñất biến mất. Cuối cùng một trạng thái ẩm mà rễ cây không thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
7
hút ñược nước từ ñất, lá cây bị héo, ñó là ñiểm héo thường xuyên, ñộ ẩm thời
ñiểm ñó gọi là ñộ ẩm cây héo.[7]
+ ðộ ẩm sử dụng hay ñộ ẩm hữu ích: là khoảng ñộ ẩm giữa ñộ ẩm ñồng
ruộng và ñộ ẩm cây héo. ở khoảng ñộ ẩm này lực hút của rễ cây lớn hơn lực
giữ nước của các hạt ñất và cây hút ñược nước ñể phát triển.
+ Lượng nước cần: là lượng bốc thoát hơi nước, gồm có:
- Thoát hơi nước qua thân và lá cây, là ñại lượng phụ thuộc vào giống
cây trồng và thời kỳ sinh trưởng của cây.
- Bốc hơi nước, là lượng hơi nước thoát ra qua bề mặt của ñất. ðây là
ñại lượng vật lý phụ thuộc vào các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, ñộ che phủ.
+ ðộ sâu bộ rễ hay phạm vi cung cấp nước cho cây: là chiều sâu của lớp ñất
canh tác, nơi bộ rễ của cây tập trung nhiều nhất, có khả năng hút nước tốt nhất.
+Thời ñoạn sinh trưởng của cây: là khoảng thời gian từ lúc cây bắt ñầu
trồng (gieo hạt) ñến lúc thu hoạch ñối với cây ngắn ngày, hay chu kỳ sinh
trưởng của cây ñối với cây dài ngày.
Chế ñộ tưới cho cây trồng cạn ñược xác ñịnh dựa vào phương trình cân
bằng nước trên mặt ruộng hoặc bằng phương pháp thực nghiệm.
+ ðặc thù của chế ñộ tưới cho cây trồng cạn , cây ăn quả và cây công nghiệp.
Cây trồng cạn là các loại cây trồng thường ñược trồng ở những vùng ñất
khác nhau, không bằng phẳng, không thuận lợi về nguồn nước và chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố khí hậu, thời tiết và kỹ thuật tưới áp dụng, do ñó việc
xác ñịnh chế ñộ tưới cho cây trồng cạn, cây ăn quả, cây công nghiệp ñòi hỏi
phải có thời gian lâu và phải chọn kỹ thuật tưới phù hợp.
+ Chế ñộ tưới hiệu quả cho cây trồng cạn
Vấn ñề cơ bản của việc nghiên cứu chế ñộ tưới cho cây trồng cạn là
việc xây dựng cơ sở sinh học cho chế ñộ tưới hợp lý (thích hợp) và chế ñộ
dinh dưỡng cho cây trồng dưới tác ñộng của các yếu tố khác như khí hậu, ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
8
ñai và ñặc ñiểm sinh vật của cây trồng. Nói một cách khác là nghiên cứu xác
ñịnh giới hạn ñộ ẩm có lợi nhất cho cây trồng, tức là ñộ ẩm mà trong khoảng
giới hạn ñộ ẩm này bộ rễ phát triển và cây sinh trưởng thuận lợi ñảm bảo cây
trồng có năng suất cao.[7]
Yêu cầu về nước tưới của cây trồng trong suốt quá trình sinh trưởng và
ngay cả khi ở giới hạn thấp của ñộ ẩm thích hợp của cây trồng thay ñổi tuỳ
thuộc vào giai ñoạn và thời kỳ phát triển của cây, ñặc ñiểm khí hậu, khí tượng
thuỷ văn, ñất ñai, thổ nhưỡng, trình ñộ kỹ thuật canh tác nông nghiệp và năng
suất cây trồng. Vì vậy việc lựa chọn chế ñộ tưới hợp lý cần phải xem xét tới
tất cả các yếu tố trên với tiêu chí là phải sử dụng có hiệu quả và toàn diện nhất
lượng nước tưới.
Việc áp dụng chế ñộ tưới hiệu quả trong các ñiều kiện nguồn nước khan
hiếm phải ñi ñôi với ứng dụng phương pháp, kỹ thuật tưới hợp lý, phù hợp với thời
gian sinh trưởng của cây trồng theo từng giai ñoạn sao cho lượng nước tưới là tiết
kiệm nhất nhưng năng suất vẫn ñảm bảo theo mục tiêu ñề ra ñối với cây trồng.
Trong ñiều kiện ñủ nước, thực hiện chế ñộ tưới hiệu quả là thoả mãn
nhu cầu nước cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng với chi phí thấp nhất,
nhưng cây trồng ñạt năng suất cao nhất, mang lại hiệu quả kinh tế nhất.
Chế ñộ tưới hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: ñiều kiện tự
nhiên, nguồn cung cấp nước, cây trồng, kỹ thuật tưới áp dụng và công tác
quản lý, vận hành tưới.
2.3. Các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến lĩnh vực nghiên cứu của ñề
tài ở ngoài nước
Nước là thành phần không thể thiếu của mọi cơ thể sống và thường
chiếm từ 50 – 98% khối lượng cơ thể sinh vật. Nước là nguyên liệu cho cây
quang hợp, là phương tiện vận chuyển dinh dưỡng trong cây, vận chuyển
nhựa và dinh dưỡng trong cơ thể thực vật. Nước tham gia vào quá trình trao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
9
ñổi năng lượng và ñiều tiết hòa nhiệt ñộ cơ thể. Nước còn tham gia tích cực
vào quá trình phát tán nòi giống và là nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật.
Nghiên cứu chế ñộ tưới, kỹ thuật tưới ở các nước trên thế giới ñã phát
triển từ lâu như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Australia, ðài Loan Công
tác tưới trong nông nghiệp ñã ñạt trình ñộ tự ñộng hoá, tin học hoá ñến 95%,
nghiên cứu chế ñộ, kỹ thuật và thiết bị tưới ở các nước này ñã ñạt ñến trình ñộ
cao ở mức xuất khẩu thiết bị, chất xám, chuyên gia và ñã có nhiều ấn phẩm,
nhiều chương trình ñược phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Trong ñó tổ
chức nông lương thế giới (FAO) là một tổ chức Quốc tế chuyên nghiên cứu,
hỗ trợ phát triển nông nghiệp trên thế giới. Với phần mềm tính toán nhu cầu
nước CROPWAT của FAO chúng ta có thể tính nhu cầu nước cho mọi loại
cây trồng trên thế giới. Tuy nhiên chương trình này cũng có những hạn chế
của nó như: Vì mang tính chất tổng quát nên chỉ có thể là tài liệu tham khảo,
còn ñể ñưa ra một công thức tưới hợp lý cho từng loại cây trồng tại những ñịa
ñiểm khác nhau thì cần phải nghiên cứu, thí nghiệm cụ thể.
Theo số liệu của FAO[6] xuất bản tháng 10/2004 toàn thế giới ñến năm
2002 diện tích ñất ñã tưới ñược nước là 266,875 triệu ha trong số 1510 triệu
ha ñất canh tác nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 17,6%. Châu á Thái Bình Dương, ñạt
tỷ lệ tưới cao nhất là 31,6% diện tích ñất ñược tưới 168,990 triệu ha trong
tổng số 502,777 triệu ha ñất nông nghiệp.
Khu vực Nam á có tỷ lệ tưới cao nhất Châu á Thái Bình Dương ñạt
39,5%. Như vậy nhu cầu phát triển mở rộng diện tích tưới cho ñất canh tác
nông nghiệp vẫn cần thiết ñể ñảm bảo khai thác hiệu quả tối ña ñất canh tác,
ñặc biệt là ở các nước ñang phát triển khi mà sản xuất nông nghiệp vẫn ñóng
vai trò chủ yếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Theo FAO [6] diện tích tưới tăng chủ yếu ở thập niên 90 và trước ñó. Từ
năm 2000 ñến 2002 tốc ñộ tăng diện tích tưới chậm hơn, ñiều ñó chứng tỏ nền sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
10
xuất nông nghiệp ở các nước phát triển ñã ổn ñịnh, diện tích canh tác nông nghiệp
không mở rộng nhiều và vấn ñề các quốc gia quan tâm ñến ñó là năng xuất, chất
lượng và cơ cấu của cây trồng ñặc biệt là các cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
ðối với các nước ñang phát triển việc mở rộng diện tích ñất nông
nghiệp ñược tưới còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong ñó cơ cấu cây
trồng, nguồn nước tưới, vốn ñầu tư xây dựng các hệ thống công trình thuỷ lợi
và các yếu tố khác. ở Việt Nam trong những năm qua diện tích ñược tưới chủ
ñộng không thay ñổi lớn do mức ñộ ñầu tư các công trình thuỷ lợi tưới hạn
chế vì ñầu tư cao, các công trình dễ thực hiện thì ñã ñược ñầu tư rồi. Thực tế
các công trình, hệ thống tưới của ta ñược thiết kế ñảm bảo tưới 2 vụ lúa, có
những nơi ngoài 2 vụ lúa còn có các vụ mầu do vậy diện tích ñược tưới của
Việt nam ñã tăng lên ñạt khoảng 6 - 7 triệu ha.
Bảng 2.1: Bảng phân bố diện tích ñất nông nghiệp, ñất trồng lúa và diện
tích cây trồng cạn vùng Châu á Thái Bình Dương.
ðơn vị: 1000ha
Diện tích ñất
nông nghiệp
Diện tích ñất
trồng lúa
Diện tích cây
trồng cạn
STT
Tên vùng
1992 2002 1992 2002 1992 2002
1 ðông Nam Á
88.820 95.666 37.879 42.712 50.941 52.952
2 Nam Á
203.121 206.039
56.928 55.770 146.193
150.269
3
Một số nước
Châu á khác
154.833 175.621
33.058 30.775 121.775
144.846
4
Châu Á Thái
Bình Dương
502.777 534.060
130.111
131.097
372.647
402.939
Tỷ lệ %
100 100 24,6 25,9 74,1 75,4
Nguồn FAO[6]
Bảng 1.1 ñã cho ta thấy diện tích ñất trồng cây trồng cạn là rất lớn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
11
chiếm tới 75,4% diện tích ñất nông nghiệp ở vùng Châu á Thái Bình Dương.
Phần lớn cây trồng cạn ñược trồng ở vùng ñất cao, nguồn nước hạn chế, ñịa hình
phức tạp do ñó việc cung cấp nước tưới và biện pháp tưới cho cây trồng cạn là
hết sức cần thiết hầu hết ở các Quốc gia khu vực Châu á Thái Bình Dương.
Nghiên cứu chế ñộ tưới cho cây ăn quả, cây công nghiệp ñược nhiều
nhà khoa học ở nhiều nước trên thế giới quan tâm từ lâu như: Liên xô, các
nước phương tây, các nước châu á
Theo quan sát của tác giả Othieno (1980)[12], trồng cây che phủ ñất cho
chè trước khi mùa khô ñến sẽ có tác dụng làm giảm bốc hơi nước của ñất, giữ ẩm,
ñảm bảo cho cây chè sinh trưởng bình thường không bị chết do thiếu nước.
Che phủ cỏ cho ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt ñộ ñất ở giai ñoạn cây
con ở ñộ sâu 5 cm là 5
0
C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở
công thức phủ cỏ tăng trung bình là 657 kg/ha so với không phủ (Adeoye K.
B, 1984) [23]. Nghiên cứu dùng than bùn ñể tủ gốc cho chè trên ñất Podzolic
cho thấy: cây chè ñược tủ bằng than bùn có sinh khối phần trên mặt ñất cao
nhất, sau ñó ñến tủ gốc bằng màng mỏng PE màu ñen, công thức ñối chứng
không tủ cho sinh khối thấp nhất. Khối lượng bộ rễ ñặc biệt là rễ hút tăng
63% ở công thức tủ bằng than bùn, tăng 27% ở công thức tủ bằng màng mỏng
PE màu ñen (so với ñối chứng), lượng rễ hút phân bố nhiều ở tầng ñất 0 –
10cm (công thức tủ bằng than bùn chiếm 46%, công thức tủ bằng màng mỏng
PE màu ñen chiếm tới 64%, công thức không tủ chỉ có 7%).
Theo Zakhtop, Lacton và Sevich thì việc bón phân hữu cơ có tác dụng
chống xói mòn rất tốt (giảm 40,4% so với không bón) vì phân bón thúc ñẩy
cây trồng sinh trưởng tốt, tạo ñộ che phủ nhiều hơn. Khi bón phân ñất có cấu
tạo tốt hơn, khả năng ngấm nước vào ñất tốt hơn, thúc ñẩy vi sinh vật hoạt
ñộng góp phần cải tạo các tính chất của ñất .
Tác giả Obaga và Othieno (1987) khi nghiên cứu tác dụng chống xói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
12
mòn của một số loại cây phân xanh cho biết: ñất trồng chè sau 4 năm, không
ñược trồng cây phân xanh lượng ñất bị mất 143 tấn/ha do xói mòn, khi trồng
xen cây Crolataria lượng ñất bị mất 15 tấn/ha, còn trồng cây Cymbopogon
lượng ñất chỉ mất có 10 tấn.
Sự giảm ñộ phì của ñất là do sự khai thác ñất và xói mòn ñất kết hợp
với việc cung cấp không ñầy ñủ chất hữu cơ và không thực hành bảo vệ tài
nguyên ñất. Ước lượng có khoảng 30cm ñất mặt bị mất ñi từ vùng ñất dốc ñến
cuối thể kỉ 20 từ khi chè bắt ñầu ñược trồng tương ñương với 40 tấn/ha/năm
ðể ñất trồng chè bền vững trong một thời gian dài thì phải có kế hoạch quản
lí, bảo vệ ñất dốc. Nguồn Carbon hữu cơ trong ñất có thể ñược cải thiện trong
suốt quá trình bón phân hữu cơ. (Prabodh lllukpitiya, Nadarajah
Shanmugaratnam, and Darley Jose Kjosavik (2004) [27]).
2.4. Các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài ở trong nước
Việc nghiên cứu chế ñộ tưới cho cây trồng cạn ở Việt nam ñã ñược ñặt
ra từ lâu mà ñi ñầu là Viện Khoa Học Thuỷ Lợi, Trường ðại học Thuỷ Lợi.
trong những năm qua ñã ñưa ra ñược chế ñộ tưới cho cây trồng cạn như: Cây
Bông - Ninh Thuận, cà phê, ngô, lạc, cà chua, bắp cải ñã giúp cho các nhà
khoa học có cơ sở tính toán áp dụng trong công tác quy hoạch, thiết kế, quản
lý và áp dụng trong sản xuất ñạt hiệu quả cao[7].
Hệ thống thuỷ lợi ở các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc hầu hết là
phục vụ tưới, tiêu cho cây lúa nước và một số ít loại hoa mầu những vùng
thấp ven sông, ven suối. Tưới cho cây ăn quả, cây công nghiệp trên ñất dốc,
ñất ñồi còn rất nhỏ so với tổng diện tích ñất canh tác nông nghiệp ñược tưới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
13
Bảng 2.2: Chế ñộ tưới cho một số loại cây trồng
BẢNG TIÊU CHUẨN TƯỚI CHO CÁC LOẠI CÂY TRỒNG
STT
Loại cây
Số
lần
tưới
Mức tưới
1 lần
(m3/ha)
Tổng lượng
nước
(m3/ha/vụ)
Loại ñất
Theo tiêu
chuẩn
1 Ngô 3-4 250-450 1.000-1.800
QT-NN-TL-9-78
2 Cà chua 5-7 200-300 1.000-2.100 ðất cát pha
QT-NN-TL-9-78
5-7 300-400 1.500-2.800 ðất thịt nhẹ
3 Bắp cải 4-6 200-300 800-1.800 ðất cát pha
QT-NN-TL-9-78
4-6 300-400 1.200-2.400 ðất thịt nhẹ
4 Khoai tây vụ ñông 3-5 200-300 1.200-2.000 ðất cát pha 14-TCN-51-86
3-4 200-300 350-400 ðất thịt nhẹ
5 ðậu tương ñông 4-5 300-350 1.500-2.000 ðất cát pha 14-TCN-51-86
4-5 350-400 ðất thịt nhẹ
6 ðậu tương xuân 4-5 300-350 1.500-2.000 ðất cát pha 14-TCN-51-86
4-5 350-400 ðất thịt nhẹ
7 Lạc 2-3 200-300 450-550
10
Dưa chuột 3-5 250-350 1.250-1.750
11
Chè 939-2145
12
Vải, nhãn 2171-3758
Nguồn: Bộ NN và PT Nông thôn.
Trong những năm gần ñây một số Viện nghiên cứu, Trường ðại học và
các nhà khoa học ñã nghiên cứu chế ñộ tưới cho cây ăn quả, cây công nghiệp
ở một số vùng thuộc các tỉnh miền núi phía bắc như Viện khoa học Thuỷ Lợi,
Trường ñại học Thuỷ Lợi, Tống ñức Khang, Lê ðình Thỉnh,Nguyễn Tuấn
Anh, Bùi Hiếu, Nguyễn Duy Tân và một số nhà khoa học khác và ñã nghiên
cứu và ñã ñưa ra chế ñộ tưới cho một số loại cây trồng.
Nhiều nhà khoa học ñã chứng minh rằng năng xuất cây trồng không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
14
giảm tới một ñộ ẩm tối thiểu nhất ñịnh. Giới hạn ñộ ẩm tối thiểu khác nhau và
phụ thuộc vào tính chất cơ lý của mỗi loại ñất. Xác ñịnh chế ñộ tưới chính xác
cho cây trồng cạn là một vấn ñề rất khó khăn, phức tạp vì chế ñộ tưới phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố thay ñổi theo thời gian và không gian như ñiều kiện
thời tiết, khí hậu, giống, loại cây trồng và từng giai ñoạn của cây trồng, ñiều
kiện thổ nhưỡng, ñất ñai, trình ñộ canh tác và các kỹ thuật tưới áp dụng trong
công tác tưới.
Cây ăn quả và cây công nghiệp thường ñược trồng ở những vùng cao
ñất dốc, không thuận lợi về nguồn nước và thường là cây có thời gian sinh
trưởng dài, chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố khí hậu, thời tiết và kỹ thuật
tưới áp dụng do ñó việc xác ñịnh chế ñộ tưới cho cây ăn quả và cây công
nghiệp ñòi hỏi phải có thời gian dài và phải chọn kỹ thuật tưới phù hợp.
Nghiên cứu tưới cho cây trồng nói chung và cho cây cạn nói riêng là
việc xây dựng cơ sở sinh học của chế ñộ tưới hợp lý và các chế ñộ dinh dưỡng
cho cây trồng dưới tác ñộng của các yếu tố khác nhau như khí hậu, ñất ñai và
ñặc ñiểm sinh vật cây trồng. Khối tâm là việc xác ñịnh giới hạn ñộ ẩm có lợi
nhất cho cây trồng, tức là ñộ ẩm mà cây có thể sử dụng ñược cho sự sinh
trưởng của cây vào trong khoảng giới hạn ñộ ẩm này. Giới hạn này ñược thể hiện ở
khả năng sinh trưởng và hoạt ñộng của bộ rễ của cây trồng ñể ñảm bảo cho cây
trồng có năng xuất cao.
Chế ñộ tưới hợp lý phải tính toán tới tất cả các yếu tố ảnh hưởng trong
suốt quá trình sinh trưởng và ngay cả khi ở giới hạn thấp của ñộ ẩm thích hợp
vẫn phải sử dụng có hiệu quả và toàn diện nhất lượng nước tưới.
Các kết quả nghiên cứu về kĩ thuật tưới nước và giữ ẩm cho cây chè
Cây chè chủ yếu phân bố trên ñất dốc ở nước ta, biện pháp nâng cao ñộ
phì của nương chè là một trong những nội dung trong thâm canh tăng năng
suất cây chè. Lý tính ñất trồng chè có vai trò ñặc biệt quan khối khi canh tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
15
chè trên ñất dốc, quá trình ñi lại chăm sóc và cạn kiệt chất hữu cơ làm cho ñất
chặt cứng, bởi vậy biện pháp cải tạo lý tính ñất, làm tăng khả năng giữ nước
của ñất chè là quan khối hơn hóa tính và những chỉ tiêu hóa tính ñược quy
ñịnh bởi lý tính ñất. Quá trình khai hoang trồng mới ñã phá vỡ hầu hết thực bì
trên bề mặt ñất hoang hóa. Phân tích ñất tại ñiểm cố ñịnh sau khi trồng chè
hữu cơ thấy: hàm lượng mùn của ñất hoang là 2,83%, sau 7 năm trồng chè
còn 2,09% (giảm 0,74%), sau 11 năm trồng chè hàm lượng mùn giảm còn
0,73% ( Nguyễn Văn Tạo [18]).
Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Thị Ngọc Bình và các cộng tác viên
(2006)[20] tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật
canh tác ñể sản xuất chè an toàn chất lượng cao” ñã trích dẫn một số kết quả
nghiên cứu sau:
Theo Nguyễn Phong Thái, Ngô Minh Tú (1969- 1970), nếu tưới cho
chè non 1, 6, 9 tuổi Trung du gieo hạt trên ñất feralit phiến thạch vàng ñỏ tại
gò Lim, Phú Hộ, thời vụ tưới quanh năm, vụ xuân, vụ ñông, và tưới ñịnh kỳ 5,
10, 15 ngày ñã cho kết quả ñạt năng suất 105, 113,7, 115,5% so với ñối chứng
không tưới. Thời vụ tưới tốt nhất là vụ ðông tăng năng suất 115% so với ñối
chứng; Nên tưới ñịnh kỳ thì hiệu quả cao nhất là khoảng cách 15 ngày giữa 2
lần tưới.
Nguyễn Hữu Phiệt (1966-1967) ñã kết luận tác dụng và kỹ thuật của tủ
chè kinh doanh trên ñất phiến thạch và phù sa cổ tại Nông trường Quốc doanh
Tân Trào và Trường Trung cấp Nông Lâm Tuyên Quang. Kết quả cho thấy ñộ
ẩm chè tầng 0- 30cm có tủ tăng hơn so ñối chứng là 4,57-5,56 % ở ñất Diệp
Thạch và 6,50 % ở ñất phù sa cổ; Nhiệt ñộ ñất chè có tủ tầng ñất mặt 10 cm
và tầng ñất 30cm thấp và ổn ñịnh. Hàm lượng mùn và ñạm dễ tiêu ñất chè có
tủ sau 5 tháng ñều tăng hơn so ñối chứng; Chè con có tủ có tốc ñộ sinh trưởng
gấp 2 lần so ñối chứng; Nông trường Quốc doanh Tân Trào có tủ chè góp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………….
16
phần tăng sản lượng chè Trung Du trên 15 tấn búp/ha.
Nếu biện pháp chống hạn cho chè vụ ñông (tháng 11- tháng 4) bằng tủ
ni lông toàn bộ hàng sông, ñể cỏ mọc tự nhiên, trồng cỏ Stylo giữa hàng
sông, giống chè Trung du gieo hạt 14 tuổi trên ñất Feralit phiến thạch vàng ñỏ
gò Trại cũ, thì kết quả cho thấy có tủ, ñộ ẩm ñất chè vụ ñông xuân và sản
lượng chè có tủ ñều tăng, trồng một lúc và ñể cỏ tự nhiên, sản lượng ñều giảm
so với ñối chứng.
Từ năm 1968-1970 HTX chè Tiên Phú ñược Ty Thủy lợi Vĩnh Phú chỉ
ñạo ñã dùng bơm dầu hút nước chân ñồi tưới chè kinh doanh nhưng không
hiệu quả, vì hạch toán giá bán búp thấp theo chè chính vụ, giá xăng dầu cao,
lại hay hỏng hóc.
Những năm 1970, các Nông trường Quốc doanh Mộc Châu, Sông Cầu
và Chí Linh tủ cỏ tế cho chè kinh doanh có tác dụng rất tốt, chống ñược xói
mòn, cỏ dại, tăng ñược chất mùn cho ñất và tăng ñược sản lượng búp ví dụ ở
Mộc Châu ñạt 146,6% so với ñối chứng không tủ, tại các Nông trường Quốc
doanh Sông Lô, Phú Sơn, Sông Cầu ñã ñầu tư dàn tưới phun mưa Tiệp Khắc,
nhưng giá xăng dầu cao, bảo vệ ñường ống khó khăn, giá bán búp chè cố ñịnh
theo giá giữa vụ nên hiệu quả thấp không tồn tại.
Lê Tất Khương (1997)[10] khi nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất chất lượng chè vụ ðông xuân ở Bắc Thái cho thấy sản lượng chè có
tủ, tưới nước và tủ + tưới nước của 3 tháng 10, 11, 12 ñã tăng tương ứng từ
17- 110%. Tỷ khối vụ chè ðông xuân so cả năm, của ñối chứng ñốn ngày
25/12 không tưới tủ là 22,9%, có tưới tủ là 32,2%; ñốn ngày 25/2 có tưới là
37,0%, ñốn 25/4 có tưới là 56,7% ðốn chè vào tháng 4 năm sau có tưới +
tủ, sản lượng chè ðông – xuân thu hoạch trong 3 tháng 10, 11, 12 cao nhất ñạt
2,271 kg/ha so với ñối chứng là 210,7%. Hiệu quả kinh tế lớn nhất vì bán
trước tết với giá cao, nên lãi lớn.