Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông nghiệp ở khu kinh tế nghi sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.5 KB, 134 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





PHẠM THỊ NGỌC


CHUYỂN ðỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ðỘNG
NÔNG NGHIỆP Ở KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH
THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ





HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2010
Người thực hiện


Phạm Thị Ngọc









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
ii



LỜI CẢM Ơ
N

Trong quá trình thực hiện ñề tài này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT,
các thầy cô trong Trường. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc ñến Thầy giáo PGS.TS Quyền ðình Hà ñã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên bộ môn Phát triển
nông thôn và toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT- Trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến các thầy cô giáo ñã trực tiếp giảng dạy
tôi trong quá trình học tập tại Trường và các thầy cô giáo Khoa Sau ðại Học-
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo Ban quản lý KKT
Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá, UBND xã Mai Lâm. Hải Thượng và Nghi Sơn ñã
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập và thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè những người ñã luôn giúp
ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và viết luận văn này.
Dù ñã có nhiều cố gằng, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Rất mong nhận ñược sự
ñóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2010
Tác giả


Phạm Thị Ngọc



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của vấn ñề cần nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận về khu kinh tế và chuyển ñổi nghề nghiệp của lao
ñộng nông nghiệp 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 32
2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan 40
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh hóa 42
3.2 ðặc ñiểm khu kinh tế Nghi Sơn 46
3.3 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của khu vực khu kinh tế Nghi Sơn 48
3.4 Phương pháp nghiên cứu 52
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
4.1 Thực trạng chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông nghiệp ở
khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hoá 56
4.1.1 Thực trạng lao ñộng và phân bổ sử dụng lao ñộng 56

4.1.2 Thực trạng nghề nghiệp và chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng
nông nghiệp ở khu kinh tế Nghi Sơn 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iv


4.1.3 Kết quả chuyển ñổi nghề nghiệp 72
4.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến chuyển ñổi nghề nghiệp của
lao ñộng nông nghiệp 76
4.1.5 Những cơ hội, thách thức về chuyển ñổi nghề nghiệp của lao
ñộng nông nghiệp ở khu kinh tế Nghi Sơn 91
4.2 ðề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần thúc ñẩy chuyển ñổi
nghề nghiệp cho lao ñộng nông nghiệp ở khu kinh tế Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa 95
4.2.1 Quan ñiểm chuyển ñổi nghề nghiệp cho người lao ñộng trong quá
trình xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn 95
4.2.2 Những ñịnh hướng chuyển ñổi nghề nghiệp cho người lao ñộng
trong quá trình xây dựng KKT Nghi Sơn 98
4.2.3 Giải pháp chung 100
4.2.4 Giải pháp cụ thể cho từng nhóm ñối tượng lao ñộng nông nghiệp. 111
5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 114
5.1 Kết luận 114
5.2 Kiến nghị 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC 120
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CN-TTCN Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
ðTH ðô thị hoá
Lð Lao ñộng
LðNN Lao ñộng nông nghiệp
KCN Khu công nghiệp
KKT Khu kinh tế
SLCð Số lượng chuyển ñổi
TLDT Tỷ lệ diện tích
TLLð Tỷ lệ lao ñộng
TMDV Thương mại dịch vụ
TNTH Tốt nghiệp tiểu học
TNTHCS Tốt nghiệp trung học cơ sở
TNTHPT ởTos nghiệp trung học phổ thông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Khu Kinh tế ở Việt Nam 6
3.1 Hiện trạng sử dụng ñất ñai của các xã nghiên cứu năm 2009 50
3.2 Tình hình dân số lao ñộng của các xã nghiên cứu năm 2009 51
4.1 Tình hình lao ñộng hộ ñiều tra qua các năm 57
4.2 Phân bổ sử dụng lao ñộng trong hộ ñiều tra 59
4.3 Số lượng và tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề nghiệp 62
4.4 Chuyển ñổi nghề nghiệp lao ñộng nông nghiệp phân theo nhóm tuổi 67
4.5 Chuyển ñổi nghề nghiệp lao ñộng nông nghiệp phân theo giới tính 67

4.6 Chuyển ñổi nghề nghiệp lao ñộng nông nghiệp phân theo trình ñộ
học vấn 71
4.7 Chuyển ñổi nghề nghiệp lao ñộng nông nghiệp phân theo trình ñộ
chuyên môn 71
4.8 Thu nhập bình quân/lñ/tháng của lao ñộng trước và sau chuyển
ñổi nghề 72
4.9 ðánh giá mức ñộ phù hợp nghề nghiệp hiện tại 74
4.10 ðánh giá của người dân về mong muốn chuyển ñổi nghề và khả
năng chuyển ñổi nghề nghiệp của hộ giai ñoạn 2006-2009 75
4.11 Biến ñộng ñất ñai nông nghiệp của hộ ñiều tra giai ñoạn 2006-2009 76
4.12 ðất thổ cư bình quân của hộ ñiều tra 2006-2009 77
4.13 Kết quả ñiều tra về nhu cầu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2009 77
4.14 Tình hình sử dụng tiền ñền bù ñầu tư cho SXKD chuyển ñổi nghề
nghiệp phân theo nhóm hộ 78
4.15 Lao ñộng nông nghiệp của hộ ñiều tra chia theo nhóm tuổi 80
4.16 Lao ñộng nông nghiệp của hộ ñiều tra phân theo giới tính 80
4.17 Trình ñộ học vấn của lao ñộng nông nghiệp 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
vii


4.18 Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật lao ñộng nông nghiệp 83
4.19 Nhu cầu tuyển dụng của các DN hoạt ñộng trên ñịa bàn KKT
Nghi Sơn 86
4.20 Ngành nghề hoạt ñộng năm 2020 ở KKT Nghi Sơn 87
4.21 Các nghề cơ bản hiện ñược ñào tạo trên ñịa bàn Tỉnh Thanh Hoá 89
4.22 Phân tích SWOT trong chuyển ñổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm
nâng cao ñời sống của người dân 92



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Cơ cấu lao ñộng phân theo ngành nghề 57
4.2 Cơ cấu LðNN chuyển ñổi nghề nghiệp trong các ngành 61
4.3 Cơ cấu lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề nghiệp các nhóm 65
4.4 Cơ cấu lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề theo nhóm tuổi 66
4.5 Thu nhập của lao ñộng trước và sau khi chuyển ñổi nghề 73
4.6 Cơ cấu lao ñộng chia theo mức ñộ phù hợp nghề sau khi chuyển
ñổi nghề 74
4.7 Cơ cấu lao ñộng nông nghiệp chia theo trình ñộ học vấn 82
4.8 Cơ cấu lao ñộng nông nghiệp chia theo trình ñộ chuyên môn 83








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của vấn ñề cần nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập và phát triển, ñất nước ta ñang nỗ lực thực hiện
thành công tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Vì vậy, phát
triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế nhằm ñẩy mạnh Công nghiệp hoá - hiện
ñại hoá là chủ trương nhất quán của ðảng và Nhà nước ta. Thực hiện chủ
trương này, trong thời gian qua hàng trăm KCN và nhiều KKT ñã ñược xây
dựng. Sự ra ñời và phát triển của các KCN, KKT ñã ñóng góp to lớn vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm an ninh, quốc phòng của ñất nước. ðó là
chủ trương ñúng ñắn, góp phần tích cực chuyển một bộ phận lực lượng lao
ñộng nông nghiệp, nông thôn (khu vực có năng suất lao ñộng thấp) sang khu
vực công nghiệp, dịch vụ có năng suất lao ñộng cao hơn. Nhưng nếu xét riêng
bộ phận dân cư bị thu hồi ñất thì quá trình ñó ñang làm cho không ít lao ñộng
nông nghiệp bị mất việc làm, chưa tìm ñược việc làm mới sau khi bị thu hồi
ñất. Hành trình chuyển ñổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm của họ rất khó
khăn bởi trình ñộ, tay nghề không có, lạ lẫm với kỹ năng làm việc trong môi
trường công nghiệp. Chính vì vậy, mặc dù dự án san sát, bao quanh làng xã
nhưng làm gì ñể sống vẫn luôn là nỗi lo thường trực. Những lao ñộng nông
nghiệp mất ruộng trở nên “hẫng” khi ñối mặt với thực tại: Học nghề nào, làm
việc gì? Những lao ñộng nông nghiệp khác dưới sự tác ñộng của KCN, KKT
cũng chuyển ñổi nghề nghiệp. Hành trình ấy diễn ra như thế nào? ðây là một vấn
ñề bức xúc ñang ñặt ra trong quá trình phát triển KCN, KKT ở nước ta hiện nay.
Cùng với xu thế chung của ñất nước, các KCN, KKT ở Tỉnh Thanh ñã,
ñang và sẽ ñược hình thành. Một trong số ñó có Khu kinh tế Nghi Sơn - là hạt
nhân hình thành ñô thị mới Nghi Sơn và là ñộng lực thúc ñẩy phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Thanh Hóa, vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ và Bắc Trung bộ. KKT
Nghi Sơn hình thành ñã tác ñộng ñến người dân trong khu nói chung và lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
2



nông nghiệp nói riêng về môi trường, việc làm và ñặc biệt là sự chuyển ñổi nghề
nghiệp của họ - chuyển ñổi vì mất “tư liệu sản xuất”; chuyển ñổi vì có cơ hội mới
thu nhập cao hơn
Vấn ñề chuyển ñổi nghể nghiệp cho những lao ñộng nông nghiệp mất ñất
cũng ñã ñược sự quan tâm của các cấp, chính quyền. Tuy nhiên hiện trạng chuyển
ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông nghiệp ở ñây cũng còn nhiều vấn ñề cần phải
quan tâm. Thực tế nhu cầu lao ñộng phổ thông làm việc trong các nhà máy, doanh
nghiệp ở KKT Nghi Sơn là rất ít chỉ chiếm khoảng 3-4%, chủ yếu sử dụng lao
ñộng có tay nghề ñã qua ñào tạo.[3] Trong khi lao ñộng nông nghiệp thì không
ñáp ứng ñược nhu cầu ấy. Và thế là họ lại phải chuyển ñổi nghề ñể tồn tại như: lên
thành phố làm nghề tự do, mở hàng buôn bán nhỏ, xe ôm,…
Bên cạnh ñó, những lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn họ không
mất ñất nhưng dưới sự ảnh hưởng của KKT nên cũng lúng túng, băn khoăn
trong việc nên làm gì ñể nâng cao thu nhập và ổn ñịnh cuộc sống. Có nên
chuyển ñổi nghề nghiệp hay không? Liệu rằng sự lựa chọn ấy có thực sự ñặt
ñược mục ñích của họ không…
Rất nhiều và rất nhiều các vấn ñề khác nữa xung quanh “câu chuyện”
chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn.
Trước thực trạng ñó câu hỏi ñặt ra cần nghiên cứu là:
+ Những lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn – họ chuyển ñổi nghề
nghiệp như thế nào? Trong hành trình ấy họ gặp phải những khó khăn gì?
+ Giải pháp nào ñể giúp những lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn
thích nghi với ñiều kiện mới và chuyển ñổi nghề nghiệp cho phù hợp sự thay
ñổi môi trường sống, làm việc…
ðể giải quyết ñược những câu hỏi trên chúng tôi nghiên cứu ñề tài:
“Chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông nghiệp ở Khu kinh tế Nghi
Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
3



1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông
nghiệp ở KKT Nghi Sơn, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển ñổi
nghề nghiệp giải quyết việc làm cho lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển ñổi nghề nghiệp
của lao ñộng nông nghiệp ở khu kinh tế.
- Thực trạng chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông nghiệp ở KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình chuyển ñổi nghề
nghiệp của lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần thúc ñẩy chuyển ñổi nghề
nghiệp cho lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là lao ñộng nông nghiệp và sự chuyển
ñổi nghề nghiệp của họ ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
ðề tài nghiên cứu tại 3 xã ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
ðề tài nghiên cứu chuyển ñổi nghề nghiệp của lao ñộng nông nghiệp ở
KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai ñoạn từ 2006 ñến 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
4



1.3.2.3 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu tình hình “chuyển ñổi nghề nghiệp” của
lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Bao gồm các lao
ñộng nông nghiệp bị thu hồi ñất giao cho KKT; Các lao ñộng nông nghiệp
không bị thu hồi ñất ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
5


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận về khu kinh tế và chuyển ñổi nghề nghiệp của lao

ñộng nông nghiệp
2.1.1 Lý luận về Khu kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm Khu kinh tế
Khu kinh tế tự do là tên gọi phổ biến, Tuy nhiên có nhiều cách gọi khác
nhau, chẳng hạn có thể gọi là khu kinh tế ñặc biệt (hay ñặc khu kinh tế), khu kinh
tế mở, khu thương mại tự do, hay thậm chí ñơn giản chỉ là khu kinh tế, khu tự do.
Có những khu kinh tế có thể không mang tên gọi chính thức như một trong các
tên gọi trên, nhưng vẫn có quy chế hoạt ñộng như một khu kinh tế tự do.
Khu kinh tế tự do là tên gọi chung cho các khu kinh tế ñược thành lập
trong một quốc gia nhằm thu hút ñầu tư trong và ngoài nước bằng các biện
pháp khuyến khích ñặc biệt.
Các biện pháp khuyến khích ñặc biệt thường ñược áp dụng ñể thu hút
ñầu tư vào khu kinh tế tự do gồm:
* Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (miễn giảm thuế, ít quy chế nhất
có thể, chính sách linh hoạt về lao ñộng)
* Cơ sở hạ tầng tiện lợi, ñiều kiện sống thật tốt cho những người làm
việc trong khu kinh tế này (dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, vui chơi-giải trí ñạt
ñẳng cấp quốc tế)
* Vị trí ñịa lý chiến lược (gắn với cảng biển, cảng hàng không quốc tế,
gần thị trường tiêu dùng lớn)
* Cùng các hỗ trợ và ưu ñãi khác.
Việc thành lập các khu kinh tế tự do còn nhằm mục tiêu kích thích phát
triển kinh tế tại một số ñịa phương kém phát triển hơn của quốc gia.
Trong một khu kinh tế tự do có thể gồm nhiều khu chức năng như khu
vực phi thuế quan (khu vực bảo thuế), khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
6


công nghệ cao, các tiểu khu du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, dịch vụ, v.v

Khu kinh tế ở Việt Nam là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, với môi
trường ñầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình ñẳng bao gồm: Các khu chức năng,
các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
với các chính sách ưu ñãi, khuyến khích, ổn ñịnh lâu dài và cơ chế quản lý thông
thoáng tạo ñiều kiện thuận lợi cho các nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm
ñầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Theo quy ñịnh, một khu
kinh tế phải có diện tích tối thiểu là 10 ngàn hecta (100 km²).[19]
Bảng 2.1: Khu Kinh tế ở Việt Nam
Khu kinh tế ðịa ñiểm
Thời ñiểm
Thành lập
Diện tích
(ha)
Chu Lai Quảng Nam 5/6/2003 27040,00
Dung Quất Quảng Ngãi 21/3/2005 10300,00
Nhơn Hội Bình ðịnh 14/6/2005 12000,00
Chân Mây-Lăng Cô Thừa Thiên - Huế 05/01/2006 27108,00
Phú Quốc - Nam An Thới Kiên Giang 14/2/2006 56100,00
Vũng Áng Hà Tĩnh 3/4/2006 22781,00
Vân Phong Khánh Hoà 25/4/2006 150000,00
Nghi Sơn Thanh Hóa 15/5/2006 18611,80
Vân ðồn Quảng Ninh 31/5/2006 55133,00
ðông Nam Nghệ An Nghệ An 11/6/2007 18.826,47
ðình Vũ - Cát Hải Hải Phòng 10/1/2008 21600,00
Nam Phú Yên Phú Yên 29/4/2008 20730,00
Hòn La Quảng Bình 10/6/2008 10000,00
ðịnh An Trà Vinh 27/4/2009 39020,00
Nguồn:
(Thời ñiểm thành lập tính theo ngày mà Thủ tướng Chính phủ ra quyết
ñịnh phê duyệt thành lập)

Hiện cả Việt Nam ñang có 13 khu kinh tế (xếp theo thời ñiểm thành lập) thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
7


hiện Bảng 2.1. Ngoài ra, một số khu kinh tế khác ñang trong quá trình xây
dựng ñề án, ñó là Bắc Nghệ An…
Theo quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam ñến
năm 2020 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngoài 13 khu nói trên,
Chính phủ sẽ thành lập thêm Khu kinh tế Năm Căn (Cà Mau). ðồng thời các
khu kinh tế Vân ðồn, Vũng Áng và Vân Phong, Phú Quốc-Nam An Thới sẽ
ñược ưu tiên xây dựng trước hết.
2.1.1.2 Những tác ñộng của xây dựng KKT ñến lao ñộng, việc làm
Xây dựng KKT làm chuyển dịch cơ cấu lao ñộng giữa các ngành,
chuyển dần lao ñộng từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và
dịch vụ, từ khu vực kinh tế nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
ðây là dòng di chuyển tất yếu trong quá trình ðTH nói chung và xây dựng
KKT nói riêng. Do vậy cần phải tiến hành ñánh giá những tác ñộng của việc
xây dựng KKT ñến lao ñộng và việc làm ñể phát huy những tác ñộng tích cực
và hạn chế những tác ñộng tiêu cực.
- Tác ñộng tới người lao ñộng nông nghiệp
Quá trình xây dựng KKT dẫn ñến quỹ ñất canh tác nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp dần. Phát triển cơ sở hạ tầng, các khu trung tâm thương mại,
khu vui chơi giải trí, công trình công cộng hay là các cụm công nghiệp…Dẫn
ñến người nông dân bị mất ñất canh tác khiến họ phải chuyển ñổi từ sản xuất
nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp. Từ ñó làm gia tăng tình trạng dư
thừa lao ñộng ở khu vực nông thôn, gây không ít khó khăn trong việc tìm
kiếm việc làm và làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ñang ngày một gia tăng. Lao
ñộng nông nghiệp chủ yếu là lao ñộng thuần nông, trình ñộ tay nghề của
người lao ñộng thấp chủ yếu là dựa vào kĩ thuật truyền thống, số người chưa

qua ñào tạo chiếm tỷ lệ lớn. Ngoài nghề nông người nông dân ít biết thêm các
ngành nghề khác, do vậy mà khi bị thu hồi ñất người nông dân càng ít có cơ
hội tham gia vào các ngành nghề khác. Mà trong khi các KKT lại chủ yếu tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
8


trung các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ ñây là những ngành ñòi hỏi
người lao ñộng phải có tay nghề, phải qua ñào tạo và phải có trình ñộ ñể áp
dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm, nâng cao năng suất lao ñộng và nâng cao giá trị do lao ñộng tạo ra.
Cùng với quá trình xây dựng các KKT, KCN thì quá trình CNH – HðH cũng
phát triển mạnh mẽ, các thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới
ñược áp dụng ngày càng nhiều vào sản xuất làm năng suất lao ñộng tăng lên
kéo theo trình ñộ của người lao ñộng cũng ñược cải thiện. Cùng với sự phát
triển của ñô thị thì sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển về cơ sở vật chất
giúp cho con người có nhiều ñiều kiện ñể học tập hơn, có cơ hội ñể tiếp xúc
với các thông tin nâng cao trình ñộ của mình. Chính những tác ñộng ñó ñòi
hỏi người lao ñộng phải ngày càng nhạy bén trong tiếp cận với các thành tựu
khoa học kĩ thuật mới ñể nắm bắt và sử dụng cho sự phát triển.
- Tác ñộng ñến việc làm
Quá trình xây dựng KKT tác ñộng ñến việc làm của người lao ñộng
theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực.
+ Theo hướng tích cực: Xây dựng KKT tạo ñiều kiện cho người lao ñộng
chuyển ñổi nghề nghiệp, chuyển từ lao ñộng thuần nông sang các ngành nghề
khác làm tăng thu nhập. Xây dựng KKT kéo theo một loạt các nhà máy, xí nghiệp
sản xuất, các trung tâm thương mại ra ñời, làm xuất hiện một loạt các ngành nghề
mới tạo ñiều kiện cho người lao ñộng có nhiều cơ hội ñể lựa chọn nghề phù hợp
với khả năng của mình nhằm nâng cao mức sống của gia ñình.
+ Theo hướng tiêu cực: Ngoài việc ñất nông nghiệp bị thu hẹp thì xây

dựng KKT còn gây ra nhiều khó khăn cho người lao ñộng trong việc tìm kiếm
việc làm mới. Xuất phát từ nghề nông ña số người lao ñộng ñều chưa qua ñào
tạo, chưa có trình ñộ tay nghề còn thấp không thể ñáp ứng ñược yêu cầu của các
ngành khác. Do vậy mà người lao ñộng muốn tìm ñược việc làm thì cần phải
không ngừng nâng cao tay nghề, trau dồi kiến thức, tăng cường khả năng tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
9


cận với khoa học công nghệ ñể ñáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế ñó.
Bên cạnh ñó xây dựng các KKT còn làm biến ñổi sâu sắc cơ cấu kinh tế
nông thôn. Nền kinh tế phát triển theo xu hướng chung là công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ ngày càng chiếm vị trí then chốt. Sản
xuất nông nghiệp giảm dần về diện tích và ngày càng ñi vào hướng chuyên
canh, sản xuất theo kiểu hàng hóa trong ñó thế mạnh của từng vùng sẽ ñược
phát huy. Trong công nghiệp số lượng cơ sở sản xuất ngày càng tăng, máy
móc trang thiết bị ngày càng hiện ñại, quy mô sản xuất ngày càng ñược mở
rộng, ngoài việc hợp tác với các cơ sở sản xuất trong nước còn có sự liên
doanh liên kết với các công ty nước ngoài hình thành nên các khu công
nghiệp lớn. Do tăng trưởng trong ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ cao
nên thu nhập của lao ñộng trong khu vực này cao hơn hẳn khu vực nông
nghiệp. Do ñó sức hấp dẫn của khu vực nông nghiệp ngày càng giảm sút.
Các KKT ñược xây dựng cũng làm thay ñổi toàn bộ bộ mặt của khu
vực ñó, cơ sở hạ tầng từng bước ñược xây dựng và kiên cố hóa, hiện ñại hóa,
nhiều khu vui chơi giải trí ñược hình thành ñáp ứng nhu cầu ñời sống tinh
thần của người dân. Trước sự thay ñổi về kinh tế - xã hội ñời sống vật chất
tinh thần của người dân ngày càng ñược nâng cao. Mở cửa và giao lưu làm
cho người dân tiếp cận ñược với nhiều ñiều mới lạ. Học tập ñược kinh nghiệm
làm ăn sinh sống của dân cư các vùng khác ñến, tiếp cận với khoa học kĩ thuật
và cung cách làm ăn mới, nhận thức của họ ñược mở mang, lịch lãm và tự tin

hơn. Những phong tục tập quán lạc hậu ñược rũ bỏ dần, người dân ñang từng
bước tiếp cận với phong cách sống hiến ñại. Song ñiều ñó cũng lại làm cho
vấn ñề về an ninh - trật tự và tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng và càng trở nên
phức tạp hơn khó kiểm soát hơn. Chính vì vậy ñòi hỏi mỗi người dân và các
cấp chính quyền phải có những giải pháp thích hợp ñể giải quyết vấn ñề này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
10


2.1.2 Lý luận về lao ñộng nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có ý thức của con người, ñó là quá trình con
người sử dụng công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng cải biến nó
tạo ra sản phẩm ñể thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.[1]
Ngày nay khái niệm lao ñộng ñã ñược mở rộng; Lao ñộng là hoạt ñộng
có mục ñích, có ích của con người tác ñộng lên giới tự nhiên, xã hội nhằm
ñem lại của cải vật chất cho bản thân và xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn
tồn tại và phát triển ñều phải không ngừng phát triển sản xuất, ñiều ñó có
nghĩa là không thể thiếu lao ñộng. Lao ñộng là nguồn gốc và ñộng lực phát
triển của xã hội. Bởi vậy xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và
phương pháp tổ chức lao ñộng ngày càng tiến bộ.
2.1.2.2 Phân loại lao ñộng
Lao ñộng có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy theo góc
ñộ phân tích.
- Theo dạng sản phẩm của lao ñộng, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
lao ñộng ñược chia thành lao ñộng sản xuất vật chất và lao ñộng không sản
xuất vật chất. Lao ñộng sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất mang hình
thái hiện vật gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nó sáng tạo ra sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Tính chất của lao ñộng này ñược thể hiện
ra ở chỗ nó ñược vật chất hóa. Lao ñộng không sản xuất vật chất cũng là lao

ñộng có ích, cần thiết ñối với xã hội. Trong ñiều kiện hiện nay, vai trò của lao
ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực này ngày càng trở nên quan trọng.
- Theo vị trí lao ñộng trong quá trình sản xuất, lao ñộng ñược chia
thành lao ñộng trực tiếp và lao ñộng gián tiếp sản xuất. Lao ñộng trực tiếp sản
xuất là hoạt ñộng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, bao gồm lao ñộng công nghệ
và lao ñộng phụ trợ. Lao ñộng công nghệ là hoạt ñộng sử dụng các công cụ
lao ñộng tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng ñể làm ra các sản phẩm. Lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
11


phụ trợ là hoạt ñộng phục vụ trực tiếp hoặc cung cấp các dịch vụ cần thiết cho
lao ñộng công nghệ. Lao ñộng gián tiếp sản xuất là hoạt ñộng quản lý ñể ñảm
bảo quá trình sản xuất liên tục và có hiệu quả.
- Theo mức ñộ phức tạp, lao ñộng ñược chia thành lao ñộng phức tạp
và lao ñộng giản ñơn. Lao ñộng giản ñơn là những loại lao ñộng mà chỉ cần
một người bình thường có một thể lực bình thường là có khả năng làm ñược,
là lao ñộng không ñòi hỏi phải qua học nghề dưới bất kỳ hình thức nào. Lao
ñộng phức tạp là lao ñộng ñòi hỏi sự huấn luyện về chuyên môn trước ñó và
trong cùng một ñơn vị thời gian thì lao ñộng phức tạp sẽ sáng tạo ra ñược
nhiều giá trị hơn là lao ñộng giản ñơn.
- Theo tính chất sử dụng các chức năng lao ñộng, lao ñộng ñược chia
thành lao ñộng trí óc và lao ñộng chân tay. Lao ñộng trí óc là hoạt ñộng thực
hiện công việc chủ yếu bằng khả năng suy nghĩ, tính toán, sáng tạo của trí óc.
Lao ñộng chân tay là hoạt ñộng thực hiện công việc chủ yếu bằng khả năng
sinh công của cơ bắp.
- Theo nguồn gốc năng lượng vận hành công cụ lao ñộng, lao ñộng ñược
chia thành lao ñộng thủ công, lao ñộng nửa cơ giới, lao ñộng cơ giới và lao ñộng
tự ñộng hóa. Lao ñộng thủ công là lao ñộng sử dụng công cụ hoạt ñộng ñược là
nhờ sức cơ bắp của con người hoặc nhờ cơ bắp của súc vật. Lao ñộng nửa cơ giới

là lao ñộng sử dụng công cụ hoạt ñộng ñược nhờ một phần sức cơ bắp của súc vật
và một phần nhờ các dạng năng lượng tự nhiên như ñiện, xăng dầu, than, sức
nước, sức gió, ánh sáng mặt trời. Con người chỉ thực hiện các thao tác ñiều khiển
sự hoạt ñộng của công cụ lao ñộng. Lao ñộng tự ñộng hóa là lao ñộng mà con
người chỉ thực hiện việc kiểm tra và ñiều chỉnh sự hoạt ñộng của công cụ lao
ñộng trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm.
- Theo tính chất của quan hệ lao ñộng, lao ñộng ñược chia thành lao
ñộng tự do và lao ñộng bắt buộc. Lao ñộng tự do là lao ñộng mà con người tự
mình lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích, với khả năng của mình theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
12


luật pháp quy ñịnh và ñược pháp luật bảo vệ. Lao ñộng bắt buộc là lao ñộng
luật pháp buộc những người có sức khỏe, có khả năng lao ñộng nhưng không
chịu làm việc, sống dựa vào người khác hoặc xã hội phải tự làm lấy mà ăn.
2.1.2.3 ðặc ñiểm của lao ñộng nông nghiệp
Lao ñộng nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các ñặc ñiểm của sản xuất
nông nghiệp, chịu sự chi phối của tự nhiên, của các qui luật tự nhiên nên có
những ñặc ñiểm khác biệt với lao ñộng trong sản xuất các ngành khác.
- Lao ñộng nông nghiệp có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời
kỳ nhàn rỗi. ðiều này ảnh hưởng ñến nhu cầu lao ñộng trong từng thời kỳ;
Ảnh hưởng ñến ñời sống sản xuất và thu nhập của lao ñộng nông nghiệp.
- Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, không sáng tạo của
lao ñộng nông nghiệp.
- Lao ñộng nông nghiệp có kết cấu phức tạp không ñồng nhất. ðiều này
là do tính chất của nghề nông. Lao ñộng nông nghiệp có trình ñộ rất khác
nhau. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñược tham gia bởi nhiều người ở nhiều
ñộ tuổi khác nhau trong ñó có cả những người ở ngoài ñộ tuổi lao ñộng.

- Trình ñộ lao ñộng nông nghiệp thấp. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
gồm những người thuộc nhiều lứa tuổi có trình ñộ rất chênh lệch và khả năng
tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả những người trong ñộ tuổi lao ñộng thì
trình ñộ vẫn thấp hơn so với lao ñộng trong các ngành kinh tế khác.
2.1.3 Lý luận về nghề nghiệp và chuyển ñổi nghề nghiệp
2.1.3.1 Khái niệm chung về nghề nghiệp và chuyển ñổi nghề nghiệp
Theo tác giả E.A.Klimov (viết trong cuốn Nay ñi học, mai làm gì?,
ðHSP HN, 1971) thì: “ Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao ñộng vật
chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do
sự phân công lao ñộng của xã hội mà có), nó tạo ra cho con người khả năng
sử dụng lao ñộng của mình ñể thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
13


tồn tại và phát triển”.
Trong ðại từ ñiển tiếng Việt có ñịnh nghĩa: “Nghề là công việc chuyên
làm theo sự phân công của xã hội”. Hay trong từ ñiển tiếng Việt thì ñịnh
nghĩa: “Nghề: là công việc hàng ngày làm ñể sinh nhai”; “Nghề nghiệp: là
nghề làm ñể mưu sống”. Còn theo giáo trình Kinh tế lao ñộng thì: “Nghề
nghiệp là hình thức phân công lao ñộng, nó ñòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng
hợp và thói quen thực hành ñể hoàn thành những công việc nhất ñịnh”.
Từ những khái niệm trên ñây ta thấy nghề nghiệp như một dạng lao
ñộng vừa mang tính xã hội (do sự phân công xã hội) lại vừa mang tính cá
nhân (do nhu cầu của bản thân), trong ñó con người với tư cách là chủ thể
hoạt ñộng ñòi hỏi phải ñược thỏa mãn những nhu cầu nhất ñịnh của cá nhân
và xã hội.
Nghề nghiệp là một dạng của lao ñộng nó không phải tự nhiên mà có
mà nó ñòi hỏi phải trải qua một quá trình ñào tạo, có những kỹ năng, kiến
thức, kinh nghiệm chuyên môn nhất ñịnh. Thông qua quá trình lao ñộng hay

hoạt ñộng nghề nghiệp mà con người có thể tạo ra các sản phẩm vật chất và
tinh thần ñể thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. [17]
Con người luôn dựa vào khả năng nhận thức của bản thân và những tác
ñộng từ các ñối tượng bên ngoài ñể xem xét ñánh giá rồi từ ñó ñi ñến quyết
ñịnh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với mình. Những tác ñộng ñó ở vào mỗi
thời ñiểm khác nhau là khác nhau, cũng giống như vậy ñối với nghề nghiệp.
Ở thời ñiểm này thì nghề này là phù hợp nhưng ở một thời ñiểm khác thì nó
lại không còn phù hợp nữa. Và vì nghề nghiệp luôn gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, xã hội cần những gì, nhu cầu là bao nhiêu? Dựa
vào ñây con người có thể tìm ra ñược hướng ñi mới cho mình, phù hợp với
khả năng và nguyện vọng của mình. Mặt khác con người luôn phát triển ñi lên
không bao giờ bằng lòng với những gì mình có. Do vậy ñây là lý do mà người
ta không thể làm mãi một nghề mà phải chuyển ñổi từ nghề này sang nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
14


khác cho thích hợp với xu hướng hay yêu cầu phát triển nói chung của xã hội.
ðặc biệt là trong giai ñoạn hiện nay nghề nghiệp và việc làm thường xuyên
biến ñổi nên nghề nghiệp và việc làm ñang là vấn ñề thu hút sự quan tâm chú
ý của toàn xã hội.
Nghề là một lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà trong ñó, nhờ ñược ñào tạo,
con người có ñược những tri thức, những kỹ năng ñể làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào ñó, ñáp ứng ñược những nhu cầu của xã hội.
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố ñịnh, cứng nhắc. Nghề
nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong.
Ở Việt Nam trong những năm gần ñây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên ñã gây ra những biến
ñổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là
trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao ñộng cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị

của thứ hàng hóa sức lao ñộng này tuỳ thuộc vào trình ñộ, tay nghề, khả năng về
mọi mặt của người lao ñộng. Xã hội ñón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do
“hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao ñộng” quyết ñịnh.
Khái niệm phân công công tác sẽ mất dần trong quá trình vận hành của
cơ chế thị trường. Con người phải chủ ñộng chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản
lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề ñể rồi tự tìm việc làm.
Chuyên môn là một lĩnh vực lao ñộng sản xuất hẹp mà ở ñó, con người
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất
(thực phẩm, lương thực, công cụ lao ñộng…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, trên thế giới hiện nay có trên dưới
2000 nghề với hàng chục nghìn chuyên môn. Ở Liên Xô trước ñây, người ta
ñã thống kê ñược 15.000 chuyên môn, còn ở nước Mỹ, con số ñó lên tới
40.000. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
15


môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống ñó là “Thế giới nghề nghiệp”.
Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn
nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến ñộng do sự phát triển
của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất ñi hoặc thay ñổi về nội dung
cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển
theo hướng ña dạng hóa. Theo thống kê gần ñây, trên thế giới mỗi năm có tới
500 nghề bị ñào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm
ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và cao ñẳng - ñại học)
ñào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau. [17]
Từ những phân tích trên ñây có thể hiểu rằng: Chuyển ñổi nghề nghiệp
cho người lao ñộng là việc người lao ñộng xem xét, ñánh giá, lựa chọn lại

nghề nghiệp của mình sao cho phù hợp với ñặc ñiểm, khả năng của bản thân
và với yêu cầu ñang ngày càng thay ñổi của xã hội.
2.1.3.2 Công thức nghề
Một trong những cách phân loại nghề hợp lý là xây dựng công thức
nghề. Những nghề có cùng công thức ñược xếp vào một loại. Nếu phù hợp
với một nghề thì tất nhiên sẽ phù hợp với những nghề cùng loại. Cách lập
công thức nghề như sau:
Người ta nhận thấy rằng nghề nào cũng có 4 dấu hiệu cơ bản là:
- ðối tượng lao ñộng
- Mục ñích lao ñộng
- Công cụ lao ñộng
- ðiều kiện lao ñộng
Thứ nhất : ðối tượng lao ñộng

ðối tượng lao ñộng là hệ thống những thuộc tính, những mối quan hệ
qua lại của các sự vật, các hiện tượng, các quá trình mà ở cương vị lao ñộng
nhất ñịnh, con người phải vận dụng chúng. Căn cứ vào ñối tượng lao ñộng,
người ta chia các nghề ra thành 5 kiểu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
16


- Nghề “Người tiếp xúc với thiên nhiên” (trồng trọt, chăn nuôi, thú y,
bảo vệ rừng…). Kiểu nghề này ñược ký hiệu là Nt.
- Nghề “Người tiếp xúc với kỹ thuật” (các loại thợ nề, thợ tiện, thợ
nguội, lắp ráp máy truyền hình và máy tính, thợ sửa chữa công cụ…). Kiểu
nghề này ñược ký hiệu là Nk.
- Nghề “Người tiếp xúc với người” (nhân viên bán hàng, nhân viên
phục vụ khách sạn, thầy thuốc, thầy giáo, thẩm phán v.v…). Kiểu nghề này
ñược ký hiệu là N2.

- Nghề “Người tiếp xúc với các dấu hiệu” (thư ký ñánh máy, chế bản vi tính,
ghi tốc ký, sắp chữ in, lập trình máy tính…). Kiểu nghề này ñược ký hiệu là Nd.
- Nghề “Người tiếp xúc với nghệ thuật” (họa sĩ, nhà soạn nhạc, thợ
trang trí, thợ sơn…). Kiểu nghề này ñược ký hiệu là Nn.
Thứ hai: Mục ñích lao ñộng
Mục ñích lao ñộng là kết quả mà xã hội ñòi hỏi, trông ñợi ở người lao
ñộng. Mục ñích cuối cùng của lao ñộng trong nghề phải trả lời ñược câu hỏi:
“Làm ñược gì?”. Ví dụ: mục ñích của người dạy học là mang lại kiến thức,
học vấn cho con người, giúp cho con người hình thành một số phẩm chất
nhân cách. Mục ñích của thầy thuốc là làm cho người bệnh trở thành người
khỏe mạnh, giúp cho con người bảo vệ và phát triển sức khỏe, thể lực trong
ñời sống hàng ngày.
*Căn cứ vào mục ñích lao ñộng, người ta chia các nghề thành 3 dạng
sau ñây:
- Nghề có mục ñích nhận thức ñối tượng (thanh tra chuyên môn, ñiều tra vụ
án, kiểm tra kho hàng, kiểm kê tài sản…). Dạng nghề này ñược ký hiệu là N.
- Nghề có mục ñích biến ñổi ñối tượng (dạy học, chữa bệnh, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp…). Dạng nghề này ñược ký hiệu là B.
- Nghề có mục ñích tìm tòi, phát hiện, khám phá những cái mới (nghiên
cứu khoa học, sáng tác văn học nghệ thuật, tạo giống mới, thiết kế thời
trang…). Dạng nghề này ñược ký hiệu là T.

×