Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI MỘT SỐ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 103 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
=========  =========



TRƯƠNG THỊ HÀ


ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - Xà HỘI
MỘT SỐ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN NƯỚC NGỌT TỈNH THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 60 62 70

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Tiêu La



HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, do tôi tiến
hành thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
ñược ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2011

Tác giả luận văn


Trương Thị Hà



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS Lê Tiêu La ñã tận tình
hướng dẫn, ñộng viên kích lệ, toạ ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thanh Hóa; Uỷ ban Nhân dân - Phòng Nông nghiệp huyện Nông
Cống, huyện Yên ðịnh và các trang trại nuôi trồng thủy sản nước ngọt tỉnh
Thanh Hóa ñã sắp xếp thời gian, cung cấp thông tin cho luận văn này cho tôi.
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng các anh chị cán bộ Phòng Hợp
tác Quốc tế và ðào tạo – Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài./.


Tác giả luận văn




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
iii

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Nội dung nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu của luận văn 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Hiện trạng về phát triển kinh tế trang trại trên thế giới 4
2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 7
2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 7
2.2.2. Tình hình chung phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 10
2.2.3. Chính sách phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam 11
2.2.4. Nhận xét về tình hình và xu thế phát triển kinh tế trang trại ở Việt
nam hiện nay:
14
2.2.5. Tiêu chí ñể xác ñịnh là kinh tế trang trại 15
2.2.6. Các loại hình kinh tế trang trại trong nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta .16

2.2.7. Những kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 18
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 20
3.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu: 20
3.1.2. Thời gian nghiên cứu: 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu 21
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 21
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
iv

3.2.3. Phương pháp tích và xử lý số liệu: 23
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Hiện trạng về phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Thanh Hóa 24
4.1.1. Số lượng và cơ cấu loại hình trang trại 24
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Thanh Hóa 25
4.1.3. Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Thanh Hóa.33
4.1.4. Những khó khăn và hạn chế: 35
4.2. Phân tích ñánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hai mô hình trang trại
NTTS nước ngọt tại tỉnh Thanh Hóa. 36
4.2.1. Phân tích, ñánh giá về hiệu quả kinh tế 36
4.2.2. So sánh hiệu quả kinh tế: 41
4.2.3. Hiệu quả xã hội của mô hình kinh tế trang trại NTTS 42
4.2.4. Phân tích sự ảnh hưởng các yếu tố xã hội ñến hiệu quả kinh tế 43
4.3. Một số giải pháp phát triển các mô hình trang trại, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững.
50
4.3.1. Giải pháp về ñất ñai 50
4.3.2. Giải pháp về quy hoạch và cơ sở hạ tầng 51
4.3.3. Giải pháp vốn sản xuất kinh doanh 51

4.3.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm 52
4.3.5. Giải pháp ñào tạo, tập huấn nâng cao trình ñộ cho lao ñộng trang trại53
4.3.6. Giải pháp về phát triển trang trại nuôi trồng thủy sản kết hợp 53
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55
5.1. Kết luận 55
5.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Số lượng các loại hình TrTr tỉnh Thanh Hóa giai ñoạn 2001-
2010
24

Bảng 4.2: Diện tích ñất trạng trại sử dụng bình quân 1 trạng trại năm 2010 26

Bảng 4.3: Quy mô diện tích ñất của một trang trại NTTS 26

Bảng 4.4: Hiện trạng việc giao ñất cho các trang trại NTTS 27

Bảng 4.5: Lao ñộng của trang trại NTTS của trang trại nghiên cứu năm
2010 (tính bình quân cho 1 trang trại)
28

Bảng 4.6: Khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho các trang trại 30

Bảng 4.7: Cơ cấu sử dụng nguồn vốn ñầu tư sản xuất của trang trại (%) 32


Bảng 4.8: Chi phí ñầu tư ban ñầu của 2 mô hình kinh tế TrTr Nuôi trồng
thủy sản nước ngọt chuyên và kết hợp tại tỉnh Thanh Hóa.
36

Bảng 4.9: Chi phí ñầu tư sản xuất cố ñịnh của mô hình TrTr NTTS nước
ngọt chuyên và mô hình TrTr NTTS nước ngọt kết hợp tại tỉnh
Thanh Hóa.
37

Bảng 4.10: Chi phí ñầu tư sản xuất biến ñổi của mô hình TrTr NTTS nước
ngọt chuyên và mô hình TrTr NTTS nước ngọt kết hợp tại tỉnh
Thanh Hóa.
38

Bảng 4.11: Tổng doanh thu của mô hình TrTr NTTS nước ngọt chuyên và
mô hình TrTr NTTS nước ngọt kết hợp tại tỉnh Thanh Hóa.
38

Bảng 4.12: Lợi nhuận mang lại của mô hình TrTr NTTS nước ngọt chuyên
và mô hình TrTr NTTS nước ngọt kết hợp tại tỉnh Thanh Hóa.
39

Bảng 4.13: Hiệu quả ñầu tư sản xuất của mô hình TrTr NTTS nước ngọt
chuyên và mô hình TrTr NTTS nước ngọt kết hợp tại tỉnh Thanh
Hóa.
40

Bảng 4.14: Tỷ lệ hoàn vốn của 2 mô hình kinh tế TrTr Nuôi trồng thủy sản
nước ngọt chuyên và kết hợp tại tỉnh Thanh Hóa. 40


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
vi

Bảng 4.15: Kết quả phân tích so sánh mô hình kinh tế Trang trại NTTS
chuyên và Trang trại NTTS kết hợp.
41

Bảng 4.16: Ảnh hưởng trình ñộ học vấn ñến hiệu kinh tế TrTr NTTS
chuyên
44

Bảng 4.17: Ảnh hưởng trình ñộ học vấn ñến hiệu kinh tế TrTr NTTS kết
hợp
45

Bảng 4.18: Ảnh hưởng của kinh nghiệm ñến hiệu kinh tế TrTr NTTS
chuyên
46

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của kinh nghiệm ñến hiệu kinh tế TrTr NTTS kết
hợp
47

Bảng 4.20. Ảnh hưởng tuổi chủ hộ ñến hiệu kinh tế TrTr NTTS chuyên 48

Bảng 4.21: Ảnh hưởng tuổi chủ hộ ñến hiệu kinh tế TrTr NTTS kết hợp 49



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa
1 ASEAN Hiệp hội các nước ðông Nam Á
2 ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
3 BQ Bình quân
4 Cð Cố ñịnh
5 DT Diện tích
7 ðVT ðơn vị tính
8 Gð Giai ñoạn
9 FAO Tổ chức lương thực - Nông nghiệp của Liên hợp Quốc
10 FCR Hệ số sử dụng thức ăn
11 HTX Hợp tác xã
12 KHKT Khoa học kỹ thuật
13 KT- XH Kinh tế - xã hội
14 KT TrTr Kinh tế trang trại
15 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
16 NTHS Nuôi trồng hải sản
17 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
18 TCN Tiêu chuẩn ngành
19 Tr.ñ Triệu ñồng
20 TrTr NTHS Trang trại nuôi trồng thủy sản
21 UBND Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển kinh tế trang trại (KTTT) là chủ trương nhất quán và lâu dài
của ðảng và Nhà nước ta trong quá trình công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông
nghiệp, nông thôn nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả ñất ñai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý; tạo việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu, xóa
ñói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Kinh tế trang trại nuôi trồng thủy sản
góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch, tập trung nguồn quỹ ñất ñể
hình thành nuôi thủy sản tập trung tạo ra nguồn sản phẩm lớn và xuất khẩu.
Thanh Hóa có ñiều kiện về tự nhiên, ñất ñai, mặt nước, nhân lực thuận
lợi cho phát triển KTTT, tạo việc làm cho hàng trăm lao ñộng. Tuy nhiên, sự
phát triển kinh tế trang trại ñang gặp rất nhiều vướng mắc về ñất ñai, ñiều kiện
cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu vốn, thiếu kiến thức về khoa học công nghệ; tình
trạng ô nhiễm môi trường và dịch bệnh; giá cả vật tư và thị trường tiêu thụ nông
phẩm hết sức khó khăn, nên nhiều chủ trang trại chưa yên tâm ñầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh. Thực tế, ñã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích
phát triển KTTT, nhưng các chủ trang trại chưa tiếp cận ñầy ñủ; việc phổ biến,
quán triệt, thực hiện những chính sách này trong thực tế còn gặp rất nhiều khó
khăn, ách tắc. Các ngành, các cấp, cộng ñồng chưa tạo thuận lợi cho phát triên
kinh tế trang trại.
Phát triển KTTT nói chung và trang trại NTTS nói riêng là hướng ñi
ñúng ñắn, cần ñược quan tâm giúp ñỡ bằng các chính sách hợp lý, góp phần khai
thác một cách có hiệu quả và bền vững tiềm năng ñất ñai, lao ñộng ở ñịa phương
tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Nhằm
phân tích và ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội ñể lựa chọn ñầu tư phát triển mô
hình trang trại có hiệu quả, tôi tiến hành thực hiện ñề tài “ðánh giá hiệu quả kinh
tế - xã hội một số mô hình trang trại nuôi trồng thủy sản nước ngọt tỉnh Thanh
Hóa”. Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về sự
phát triển của các trang trại nuôi thủy sản tại Thanh hóa; cơ sở khoa học cho các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
2


nghiên cứu tiếp theo cũng như việc hoạch ñịnh chính sách, chiến lược và quy
hoạch, góp phần phát triển bền vững và nhân rộng các mô hình trang trại NTTS
ở ñịa phương.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của một số mô hình trang trại nuôi
trồng thủy sản nước ngọt nhằm lựa chọn và phát triển mô hình trang trại có hiệu
quả ở Thanh Hoá theo hướng phát triển bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- ðánh giá ñược hiệu quả kinh tế - xã hội của hai mô hình trang trại nuôi
trồng thuỷ sản ở tỉnh Thanh Hoá: Trang trại nuôi trồng thuỷ sản chuyên và trang
trại nuôi trồng thuỷ sản kết hợp.
- Xác ñịnh những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển mô hình
trang trại nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- ðề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của
các mô hình và khả năng nhân rộng mô hình trang trại nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Mô tả và phân tích về hiện trạng phát triển mô hình trang trại nuôi trồng
thủy sản nước ngọt tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích và so sánh ñánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội hai mô hình
trang trại nuôi trồng thuỷ sản: Trang trại nuôi trồng thuỷ sản chuyên và Trang
trại nuôi trồng thuỷ sản kết hợp
- ðề xuất một số giải pháp phù hợp trong quá trình phát triển các mô hình trang
trại, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội theo hướng phát triển bền vững.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: ðánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 2 mô hình trang trại
nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở huyện Nông Cống, Yên ðịnh.
- Về thời gian: Tiến hành thu thập số liệu ñiều tra từ năm 2006 – 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….

3

1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ñược chia thành 4 phần cụ thể như sau:
Phần 1: Mở ñầu
Phần 2: Tổng quan tài liệu.
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
4

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Hiện trạng về phát triển kinh tế trang trại trên thế giới
Trên thế giới kinh tế trang trại xuất hiện từ cuối thế kỷ thứ XVII ñầu thế
kỷ XVIII, trải qua vài thế kỷ tồn tại và phát triển kinh tế trang trại ñược khẳng
ñịnh là mô hình kinh tế phù hợp ñạt hiệu quả cao trong sản xuất nông ngư nghiệp
ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia ñều có ñiều kiện tự nhiên khác nhau, phong tục tập
quán khác nhau cho nên có các mô hình trang trại khác nhau.
Loại hình trang trại gia ñình sử dụng sức lao ñộng trong gia ñình là chính,
kết hợp thuê nhân công phụ theo mùa vụ, là mô hình sản xuất phổ biến trong nền
nông nghiệp thế giới.
Châu Âu cái nôi của cuộc cách mạng công nghiệp lần I ñã xuất hiện hình
thức tổ chức trang trại nông nghiệp sản xuất hàng hoá thay thế cho hình thức sản
xuất tiểu nông và hình thức ñiền trang của thế lực phong kiến quý tộc.
Ở nước Anh ñầu thế kỷ thư XVII sự tập trung ruộng ñất ñã hình thành lên
những xí nghiệp công nghiệp tư bản tập trung trên quy mô rộng lớn cùng với
việc sử dụng lao ñộng làm thuê. Mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nông
nghiệp ở ñây giống như mô hình hoạt ñộng của các công xưởng công nghiệp,
thực tế cho thấy, sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô và sử dụng nhiều lao
ñộng làm thuê ñã không dễ dàng mang lại hiệu quả mong muốn. Sang ñầu thế

kỷ XX, lao ñộng nông nghiệp bắt ñầu giảm, nhiều nông trại ñã bắt ñầu giảm lao
ñộng làm thuê. Vào thời kỳ ñó, thì 70-80% nông trại gia ñình không thuê lao
ñộng. ðây là thời kỳ thịnh vượng của nông trại gia ñình, vì khi lao ñộng nông
nghiệp giảm thì sự phát triển của công nghiệp, dịch vụ ñã thu hút lao ñộng nhanh
hơn ñộ tăng của lao ñộng nông nghiệp [7].
Ở Châu Á, chế ñộ phong kiến lâu dài nên kinh tế nông nghiệp sản xuất
hàng hoá ra ñời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ thứ XIX và ñầu thế kỷ thứ
XX sự xâm nhập của tư bản phương tây vào các nước Châu Á, cùng việc du
nhập phương thức sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa ñã làm nẩy sinh hình
thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh tế trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
5

trại ở các nước trên thế giới ñã có sự biến ñộng lớn về quy mô, số lượng và cơ
cấu trang trại. Nước Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát triển. Năm 1950 ở
Mỹ có 5.648.000 trang trại và giảm dần số lượng, ñến năm 1960 còn 396.2000
trang trại. Trong khi ñó diện tích của trang trại tăng lên, năm 1950 là 56 ha, năm
1960 là 120 ha, năm 1970 là 151 ha và năm 1992 là 198 ha [7].
Nước Anh năm 1950 có 543.000 trang trại, ñến năm 1957 còn 254.000
trang trại. Tốc ñộ giảm bình quân trang trại hàng năm là 2,1%. Nước Pháp năm
1955 có 228.5000 trang trại, ñến năm 1993 chỉ còn 801.400 trang trại. Tốc ñộ
giảm bình quân hàng năm là 2,7%. Diện tích bình quân của các trang trại qua các
năm có xu hướng tăng lên. Ở Anh năm 1950 diện tích bình quân 1 trang trại là
36 ha, năm 1987 là 71 ha. Ở pháp năm 1955 diện tích bình quân 1 trang trại là 14
ha ñến năm 1993 là 35ha. Cộng hoà liên bang ðức năm 1949 là 11 ha, năm 1985
là 15 ha, Hà Lan năm 1960 là 7 ha ñến năm 1987 là 16 ha [22].
Như vậy, công nghiệp hoá ñã tác ñộng tích cực ñến sản xuất Nông - Lâm
nghiệp, do ñó số lượng các trang trại tăng nhanh. Nhưng khi công nghiệp hoá
ñến mức tăng cao thì một mặt công nghiệp thu hút lao ñộng từ nông nghiệp, mặt
khác nó lại tác ñộng làm tăng năng lực sản xuất của các trang trại bằng việc

trang bị máy móc thiết bị thay thế lao ñộng thủ công, ñồng thời trong nông
nghiệp sử dụng ngày càng nhiều các chế phẩm công nghiệp. Do vậy, số lượng
các trang trại giảm ñi nhưng quy mô diện tích, ñầu ñộng vật nuôi lại tăng lên.
- Ruộng ñất: Phần lớn trang trại sản xuất trên ruộng ñất thuộc sở hữu của
gia ñình. Nhưng cũng có những trang trại phải hình thành một phần ruộng ñất
hoặc toàn bộ tuỳ thuộc vào từng người. Ở Pháp năm 1990: 70% trang trại gia
ñình có ruông ñất riêng, 30% trang trại phải lãnh canh một phần hay toàn bộ. Ở
Anh: 60% trang trại có ruộng ñất riêng, 22% lĩnh canh một phần, 18% lĩnh
canh toàn bộ, ở ðài Loan năm 1981: 84% trang trại có ruộng ñất riêng, 9% trang
trại lĩnh canh một phần và 7% lĩnh canh toàn bộ [7].
- Vốn sản xuất: trong sản xuất và dịch vụ, ngoài nguồn vốn tự có các chủ
trang trại còn sử dụng vốn vay của ngân hàng nhà nước và tư nhân, tiền mua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
6

hàng chịu các loại vật tư kỹ thuật của các cửa hàng và công ty dịch vụ. Năm
1960 vốn vay tín dung của các trang trại Mỹ là 20 tỷ USD, năm 1970 là 54,5 tỷ
USD, bằng 3,7 lần thu nhập thuần tuý của các trang trại và năm 1985 bằng 6 lần
thu nhập của các trang trại [19].
- Máy móc và trang thiết bị phục vụ sản xuất: ở châu Âu 70% trang trại
gia ñình mua máy dùng riêng. Ở Mỹ, 35 % số trang trại ở miền Bắc, 13% trang
trại ở miền tây, 52% trang trại ở miền nam có máy riêng. Trang trại lớn ở Mỹ,
Tây ðức, sử dụng máy tính ñiện tử ñể tổ chức sử dụng kinh doanh trồng trọt và
chăn nuôi. Còn ở Châu Á như Nhật Bản, năm 1985 có 67% số trang trại có máy
kéo nhỏ và 20% có máy kéo lớn. Ở ðài Loan, năm 1981, bình quân một trang
trại có máy kéo 2 bánh là 0,12 chiếc, máy cây 0,05 chiếc, máy liên hợp thu
hoạch 0,02 chiếc, máy sấy 0,03 chiếc. Với việc trang bị máy móc như trên, các
trang trại ở ðài Loan ñã cơ giới hoá 95% công việc làm ñất, 91% công việc cấy
lúa, 80% gặt ñập và 50% việc sấy hạt. Tại Hàn Quốc, ñến năm 1983 trang bị
máy kéo nhỏ 2 bánh, máy bơm nước, máy ñập lúa ñã vượt mức ñề ra ñối với

năm 1986 và 30% các trang trại ñã có 3 máy nông nghiệp, máy kéo nhỏ, 23% sử
dụng chung máy kéo lớn. Ở Philippin 31% trang trại sử dụng chung ôtô vận tải ở
nông thôn, 10% sử dụng chung máy bơm nước và 10% sử dụng chung máy tuốt
lúa, việc sử dụng chung ñem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Lao ñộng: do mức ñộ cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp ñạt mức ñộ cao
nên số lượng và tỷ lệ lao ñộng làm việc trong các trang trại ở các nước phát triển
và chỉ chiếm 10% tổng lao ñộng xã hội. Ở Mỹ, các trang trại có thu nhập
100.000USD/năm không thuê lao ñộng, các trang trại có thu nhập từ 100.000-
500.000USD/năm thuê từ 1 - 2 năm lao ñộng. Ở Tây Âu và Bắc Mỹ, bình quân 1
trang trại có quy mô diện tích từ 25 - 30 ha chỉ sử dụng 1 - 2 lao ñộng gia ñình
và 1 - 2 lao ñộng thuê ngoài làm theo thời vụ. Ở Châu Á như Nhật Bản: năm
1990 mỗi trang trại có khoảng 3 lao ñộng, nhưng chỉ có 1/3 lao ñộng làm nông
nghiệp. Ở ðài Loan năm 1985, mỗi trang trại có 1,3 lao ñộng, số lao ñộng dư
thừa ñi làm việc ngoài nông nghiệp, hoặc làm nông nghiệp một phần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
7

- Cơ cấu trong tổng thu nhập của các trang trại cũng có sự biến ñổi: trang
trại chuyên môn làm nông nghiệp thì giảm xuống, còn trang trại làm một phần
nông nghiệp kết hợp với ngành nghề phi nông nghiệp lại tăng lên. Ở Nhật Bản
năm 1945 có 53,4% trang trại chuyên làm nông nghiệp 46,5% trang trại làm một
phần nông nghiệp tăng lên 85%. Cơ cấu thu nhập của trang trại cũng vậy, năm
1954 trong tổng thu thì thu nhập phi nông nghiệp ở ðài Loan có 4.015 trang trại
chuyên làm nông nghiệp chiếm 60%, ñến năm 1980 trang trại chuyên nông
nghiệp chiếm 9,0% còn 91,0% làm một phần nông nghiệp kết hợp với ngành
nghề phi nông nghiệp. Như vậy cơ cấu thu nhập của các trang trại chuyên làm
nông nghiệp ngày càng giảm, còn các trang trại làm 1 phần nông nghiệp và phi
nông nghiệp thì lại tăng lên [7].
- Quan hệ của trang trại trong cộng ñồng: Sự hình thành và phát triển của
trang trại chịu tác ñộng lớn của các ñơn vị sản xuất (tư nhân, HTX, nhà nước )

và các ñơn vị dịch vụ (Ngân hàng thông tin liên lạc ) trên ñịa bàn. Trang trại
mua từ thị trường các hàng hoá phục vụ cho sản xuất và ñời sống ñồng thời bán
ra thị trường nông sản phẩm mà mình sản xuất ra. Sản xuất càng phát triển thì
mối quan hệ của trang trại với thị trường và các tổ chức trên ñịa bàn ngày càng
chặt chẽ và không thể thay thế.
Từ quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên thế giới ta có
thể ñưa ra những kết luận: Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang
trại là hình thức thích hợp và ñạt hiệu quả kinh tế. Quy mô trang trại ở mỗi nước
khác nhau nhưng xu hướng chung là tăng lên. Trước tiên là tăng về quy mô diện
tích, ñầu ñộng vật nuôi, tăng thân máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến từ
ñó giá trị sản phẩm hàng hoá cũng tăng. Việc mở rộng quy mô sản xuất và gắn
liền với quá trình công nghiệp hoá.
2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sự ra ñời của hình thức kinh tế trang trại gia ñình ñược bắt
nguồn từ các chính sách ñổi mới kinh tế nói chung và chuyển ñổi cơ cấu nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
8

nghiệp nông thôn nói riêng trong những năm gần ñây. Chỉ thị 1400 của Ban Bí
thư (31/10/1981) về khoán sản phẩm ñến nhóm và người lao ñộng cho phép gia
ñình chủ ñộng sử dụng một phần lao ñộng và thu nhập, song chưa thay ñổi gì về
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, vẫn giữ chế ñộ phân phối theo ngày công.
Tiếp ñến là nghị quyết 10 của Bộ chính trị (5/4/1988) ñã nâng cao mức tự chủ
kinh doanh của hội xã viên trên cả 3 mặt. Tư liệu sản xuất, ñược giao khoán
ruộng ñất từ 15 năm trở lên, không bị hạn chế việc mua sắm tư liệu khác. Trâu,
bò và nhiều công cụ lao ñộng thuộc tài sản tập thể ñược chuyển thành sở hữu của
xã viên, tổ chức lao ñộng, tự ñảm nhận phần lớn các khâu trong quy trình sản
xuất. Từ chỗ chỉ ñược làm chủ phần kinh tế gia ñình với tính cách là sản phẩm
phụ, qua khoán 100 ñến khoán 10, hộ xã viên ñã trở thành chủ thể chính trong

sản xuất nông nghiệp, ñồng thời với việc thừa nhận hộ gia ñình nông dân là một
ñơn vị kinh tế tự chủ, ñảng và nhà nước từng bước tạo dựng môi trường thể chế
thuận lợi cho kinh tế hộ gia ñình tự do phát triển sản xuất và dịch vụ, bình ñẳng
trong các quan hệ kinh tế. Xác ñịnh nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều thành phần
kinh tế cùng tham gia sản xuất phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Sau khi luật ñất ñai ra ñời năm 1993, thì kinh tế trang trại mới có
bước phát triển khá nhanh và ña dạng. Việc phát triển kinh tế trang trại ñã ñem
lại lợi ích to lớn về nhiều mặt, làm thay ñổi ñáng kể bộ mặt kinh tế - xã hội của
các vùng nông thôn [8].
ðến nay kinh tế trang trại ñã ñược hình thành và phát triển trên khắp các
vùng của cả nước, ñặc biệt phát triển mạnh ở miền nam, trung du và miền núi,
ven biển. ðã xuất hiện mô hình trang trại như: trang trại thuần nông, trang trại
thuần lâm nghiệp, trang trại chuyên chăn nuôi, trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ
sản, trang trại phát triển tổng hợp nông lâm nghiệp, nông ngư nghiệp, nông lâm
ngư nghiệp, kết hợp với công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoặc dịch vụ
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ñến năm 2006
cả nước có khoảng 150.000 trang trại với diện tích ñất sử dụng khoảng 900.000
ha. Kinh tế trang trại phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng ñã góp phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
9

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Các trang trại chuyên trồng
cây nông nghiệp chiếm 55,3%, chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm 10,3%, lâm
nghiệp chiếm 2,2%, nuôi trồng thuỷ sản chiếm 27,3% và sản xuất kinh doanh
tổng hợp chiếm 4,9%.
a. Về quy mô ñất canh tác của mỗi trang trại.
- Với các tỉnh phía bắc, bình quân ñất sản xuất của mỗi trang trại trên
4ha, 2 ha chiếm 56%, 10 ha chiếm 38,3%, 10 - 30 ha chiếm 0,6 %, chưa có trang
trại nào ñến vài trăm ha.
- Với các tỉnh phía nam, ñất sản xuất bình quân của một trang trại ở Gia

Lai là 4,29 ha, ðắc Lắc 6,3 ha, Bình Dương 10ha, Bình ðịnh 8 ha, Quảng Nam 2
ha, Bình thuận 7 - 8 ha, ước tính ñất bình quân của một trang trại Việt Nam là 8 -
10 ha. Như vậy ñất canh tác sản xuất nông lâm nghiệp của các tỉnh miền bắc là
thấp hơn các tỉnh phía nam. Nói chung thì theo ñiều tra kinh tế trang trại ñang
phát triển mạnh ở các vùng trung du, miền núi, ven biển ñó là những nơi có tiềm
năng ñất ñai lớn [15].
b. Về lao ñộng của mỗi trang trại.
- Với các tỉnh phía bắc, với trang trại trồng cây lâu năm như cây ăn quả,
diện tích 2 ha ñất canh tác thì ngoài 2 - 3 lao ñộng gia ñình cũng chỉ cần thuê
mướn 1 lao ñộng thường xuyên, từ 2 - 5 ha thuê 2 - 3 lao ñộng từ 5 - 10 ha thuê
3 - 5 lao ñộng từ 10 - 20 ha thuê 6 - 10 lao ñộng như vậy lao ñộng thuê bình
quân trang trại phía bắc chỉ 2 - 40 lao ñộng thời vụ 3 - 40 lao ñộng với mức
lương khoảng 250.000 – 300.000 ñồng/tháng [7].
- Các tỉnh phía nam số lao ñộng cần cho hoạt ñộng sản xuất của mỗi
trang trại thường lớn hơn các tỉnh phía bắc, do quy mô ñất canh tác, tính chất tập
trung hàng hoá cao hơn. Tính bình quân một trang trại phía nam thuê lao ñộng
thường xuyên trong năm là 8 - 10 lao ñộng tiền lương ñược trả 500.000 hoặc
600.000 ñồng/tháng [7].
c. Vốn ñầu tư của trang trại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
10

Theo các tài liệu nghiên cứu ñiều tra, báo cáo của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Viện Kinh tế Nông nghiệp và các Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn các tỉnh, thì vốn ñầu tư cho trang trại của các tỉnh phía bắc là
khoảng từ 50-80 triệu ñồng. Ở các tỉnh phía nam vốn ñầu tư lớn hơn ít nhất
khoảng 50 triệu ñồng cao nhất là 4 tỷ ñồng. Bình Dương bình quân một trang
trại là 250 triệu ñồng. ðáng chú ý là nguồn vốn tự có trên 81%, vốn vay ngân
hàng từ 3-5% vốn vay của chương trình, còn lại vay các nguồn khác.
2.2.2. Tình hình chung phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam

Nếu theo quy ñịnh của tổng cục thống kê về tiêu chuẩn trang trại (Quyết
ñịnh số 359/1998/Qð-TCTK ngày 01/07/1998 ) thì cả nước có 45.372 trang trại.
Trong ñó chia theo hướng sản xuất có 37.949 trang trại trồng cây công nghiệp
lâu năm và cây hàng năm, chiếm 83,6%; 1.306 trang trại nuôi trồng thuỷ sản,
chiếm 3,8%; 2.559 trang trại kinh doanh tổng hợp, chiếm 5,6%.
Chia theo vùng kinh tế: Vùng ðông Bắc có 3.491 trang trại, chiếm
7,7%;Vùng Tây Bắc có 238 trang trại chiếm 0,5%; Vùng ðồng Bằng Sông Hồng
có 1394 trang trại chiếm 9,2%; Vùng Duyên Hải Miền Trung có 2.706 trang trại,
chiếm 4,6%; Vùng Tây Nguyên có 6.333 trang trại, chiếm 4,6%; Vùng Tây
Nguyên có 6.333 trang trại, chiếm 13,6%; Vùng ðông Nam Bộ có 8402 trang
trại, chiếm 18,5%; Vùng ðồng Bằng Sông Cửu Long có 19259 trang trại, chiếm
42,4% [8].
Số Lð bình quân/trang trại là 2,8 người, lao ñộng thuê ngoài theo thời vụ
11,5 người. Bình quân 1 trang trại trồng trọt có 5,3 ha ñất nông nghiệp, lâm
nghiệp có 26,8ha nuôi trồng thuỷ sản có 10,7ha. Chăn nuôi có 528 con trâu, bò;
530 con gia cầm. Vốn sản xuất bình quân của 1 trang trại là 60,2 triệu ñồng; thu
nhập bình quân 1 trang trại là 22,6 triệu ñồng. Về quy mô diện tích của mỗi trang
trại ở nước ta theo ñiều tra của cục thống kê cho thấy: trang trại <1ha chiếm
15%; từ 1-5 ha chiếm 28%; từ 5-10 ha chiếm 34%; từ 10- 20 ha chiếm 16%; từ
20 - 50 ha chiếm 4% và trên 50ha chiếm 3,0% [15].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
11

Việc phát triển kinh tế trang trại ngoài việc góp phần làm giàu cho các
chủ trang trại, trong những năm qua kinh tế trang trại ñã giải quyết việc làm tại
chỗ cho hơn 50.000 lao ñộng làm thuê thường xuyên và 520.000 lao ñộng làm
thuê theo thời vụ tạm thời ở nông thôn. Tổng số vốn huy ñộng ñâu tư phát triển
kinh tế trang trại ước tính là 2.730,8 tỷ ñồng, thu nhập hàng năm từ các hoạt
ñộng kinh tế của trang trại là 1.023,6tỷ ñồng. Ngoài ra các trang trại còn ñóng
góp ñáng kể vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao ñộ che phủ của rừng

từ 22% lên 28%. Kinh tế trang trại ñã tự khẳng ñịnh vai trò của mình trên hầu
khắp các vùng kinh tế: ñồi núi, ñồng bằng, ven biển.
2.2.3. Chính sách phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
Chính sách về ñất ñai:
1. Hộ sản xuất nông lâm thủy sản ñang sinh sống tại ñịa phương sử dụng
ñất vào mục ñích phát triển kinh tế trang trại, phù hợp với quy mô, không có
tranh chấp ñược nhà nước giao ñất và cho thuê ñất ñể sử dụng ổn ñịnh lâu dài;
ðược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của Luật ñất ñai
- Trường hợp diện tích ñất ñang sử dụng vượt mức hạn ñiền, thì phần
diên tích này ñược UBND xã xem xét ñề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho thuê ñất và cũng ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dung ñất.
- Hộ gia ñình nông nghiệp sống tại ñịa phương có nhu cầu và khả năng
ñầu tư phát triển kinh tế trang trại thì ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
thuê ñất.
2. Hộ gia ñình, tổ chức, cá nhân ở các ñịa phương có nhu cầu và khả năng
ñầu tư phát triển kinh tế trang trại ở cá xã thuộc tỉnh ðắk Nông thì ñược UBND
xã xem xét và ñề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê ñất theo khả
năng quỹ ñất hiện có ở ñịa phương.
Chính sách về tín dụng:
Ngoài vốn tự có, chủ trang trại ñược huy ñộng vốn từ các nguồn như:
1. Vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc doanh bằng thế
chấp tài sản tự có hoặc tài sản hình thành từ vốn vay theo Quy ðịnh tại Nghị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
12

ðịnh 178/1999/Nð-CP ngày 29/12/1999 và Nghị ðịnh 85/2002/Nð-CP, ngày
25/10/2002 của Chính Phủ hoặc cho vay không bảo ñảm bằng tài sản theo quy
ñinh tại thông tư số 03/2003/TT- NHNN, ngày 24/02/2003 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam
2. Vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển: Các ñối tượng nêu tại ðiều 1của bản

quy ñịnh này nếu ñầu tư phát triển rừng nguyên liệu tập trung , trồng cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi bò sữa; xây dựng cơ
sở chế biến nông, lâm, thủy sản và sản xuất hàng xuấtt khẩu ở ñịa bàn có ñiều
kiện kinh tế- xã hội ñặc biệt khó khăn thì quỹ hỗ trợ phát triển cho vay theo dự
án ñầu tư sản xuất và ñược hưởng chính sách ưu ñãi ñầu tư theo quy ñịnh tại
Nghị ñịnh số 43/1999/Nð-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng ñầu tư
phát triển của nhà nước. Nếu không ñược vay ưu ñãi thì ngân sách ñiạ phương
hỗ trợ lãi xuất sau ñầu tư.
3. Vay vốn từ các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, chương
trình phủ xanh ñất trồng, ñồi núi trọc, chương trình khuyến khích phát triển cây,
con, ngành phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu của chính phủ và của tỉnh
ðắk Nông quy ñịnh.
4. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trang trại ñã ñược cấp có thẩm
quyền phê duyệt, ngân sách Nhà Nước hỗ trợ ñầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng: ñường giao thông, ñiện, nước, phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao
dịch mua bán nông, lâm, thủy sản, vật tư nông nghiệp thông qua các chương
trình dự án của Nhà Nước và các tổ chức kinh tế thực hiện.
Trường hợp các trang trại phát triển vùng nguyên liệu sản xuất nông, lâm, thủy
sản tập trung gắn liền với cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân
trong vùng quy hoạch và dự án ñược duyệt, thì ñược hưởng ưu ñãi về thuế và hỗ
trợ về tài chính theo quy ñịnh tại thông tư số 95/2004/TT- BTC ngày 11/10/2004
của Bộ tài chính.
Chính sách về lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
13

1.Chủ trang trại, ñược thuê lao ñộng với số lượng không hạn chế và
không phân biệt ñịa bàn sinh sống của người lao ñộng. khuyến khích và ưu tiên
chủ trang trại, chủ ñầu tư phát triển kinh tế trang trại ký hợp ñồng thuê lao ñộng
là người ñồng bào dân tộc thiểu số tại chổ, người nghèo, lao ñộng nữ và người

thiếu việc làm ở nông thôn.
2. Các nội dung về hợp ñông lao ñộng, tiền công lao ñộng, bảo hiểm xã
hội, bảo hộ lao ñộng và các nội dung khác có liên quan giữa chủ trang trại và
người lao ñộng thực hiện theo thông tư số 23/2000/TT-LðTBXH ngày 28 tháng
9 năm 2000 của Bộ Lao ðộng, Thương Binh Và Xã Hội hưởng dẫn áp dụng một
số chế ñộ ñối với người lao ñộng làm việc trong các trang trại.
3. ðối với ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế- xã hội ñặc biết khó khăn, chủ
trang trại, ñược ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xóa ñói
giảm nghèo ñể tạo việc làm cho người lao ñộng tại chỗ và thu hút lao ñộng các
vùng ñông dân cư ñến phát triển sản xuất.
4. Hàng năm UBND tỉnh sẽ giao kế hoạch và bố trí kinh phí cho Trung
Tâm Khuyến Nông tỉnh mở các lớp bồi dưỡng kỹ thuật tay nghề cho chủ trang
trại và người lao ñộng làm việc trong các trang trại bằng nhiều hình thức tập
huấn ngắn hạn hoặc ñào tạo theo hợp ñồng.
Chính sách tiêu thụ sản phẩm.
Các ngành, các cấp trong tỉnh có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường và xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin thị trường giúp chủ trang trại ñịnh hướng sản
xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường nông sản trong và ngoài nước.
Khuyến khích các chủ trang trại liên kết hợp tác phát triển các HTX nông
nghiệp, các hội nghề nghiệp, Câu lạc bộ kinh tế trang trại ñể trao ñổi thông tin,
giúp nhau trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm làm ra một cách có hiệu
quả. Nếu là HTX nông nghiệp thì ñược hưởng các chính sách theo quy ñịnh của
Luật HTX và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và HTX nông
nghiệp của tỉnh ðắk Nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
14

Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh chế biến các mặt hàng nông,
lâm, thủy sản ký hợp ñồng với các chủ trang trại ñể tiêu thụ nông sản hàng hóa
theo Quyết ñịnh số 80/2002/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách

khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng.
Chính sách về thuế:
1. Trong giai ñoạn từ 205-2010 chủ trang trại thu có tu nhập từ kinh tế
trang trại chưa phải nộp thuế thu nhập theo quy ñịnh tại ðiều 2 , Nghị ñịnh số:
164/2003/Nð-CP, ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chủ Trang trại ñược miễn toàn bộ thuế sử dụng ñất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản (gọi chung là ñất nông nghiệp) ñối với phần diện
tích trong hạn ñiền tư năm 2003-2010; Phần diện tích vượt hạn ñiền ñược phân
ra như sau: Nếu ở ñịa bàn khó khăn thì miễn thuế 05 năm ñầu, các ñịa bàn khác
là 03 năm.
Chính sách về khoa học công nghệ.
1. Thông qua các ñề tài khoa học, chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến công, chủ trang trại ñược chuyển giao tiến bộ khoa học- Kỷ thuật và
xây dựng các mô hình trình diễn.
2. Chủ trang trại có ñiều kiện sản xuất cây giống nông nghiệp, cây lâm
nghiệp, con giống chăn nuôi, giống thủy sản ñảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thì
ñăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ñể ñược cấp giấy chứng nhận theo
quy ñịnh của Pháp lệnh về giống cây trồng, vật nuôi; ðảm bảo hộ quyền tác giả.
Khuyến khích và tạo ñiều kiện cho chủ trang trại sản xuất giống tốt, giống có chất
lượng cao cung cấp cho thị trường, làm dịch vụ kỷ thuật cho nông dân trong vùng.
2.2.4. Nhận xét về tình hình và xu thế phát triển kinh tế trang trại ở Việt nam
hiện nay:
- Mô hình kinh tế trang trại ngày nay phát triển rộng khắp trên mọi vùng kinh
tế của ñất nước và ngày càng chứng tỏ là loại hình sản xuất kinh doanh mới
có hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
15

- Kinh tế trang trại khá ña dạng về quy mô, loại hình sản xuất, cơ cấu

nghành nghề, thành phần của chủ thể Nhưng ñều ñem lại hiệu quả kinh tế xã
hội, môi trường sinh thái rõ rệt nhờ phát huy tốt nội lực, khai thác mọi nguồn
tiềm năn, cơ hội của mình.
- Kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội - môi trường lớn nhất là kinh tế trang
trại ñã góp phần biến những vùng ñất hoang hoá, khô cằn hoặc ngập nước
quanh năm thành những vùng kinh tế trù phú, tạo thêm việc làm, tăng của cải vật
chất cho cộng ñồng và xã hội.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, thực tế phát triển kinh tế trang trại ở
Việt Nam trong những năm qua ñã ñặt ra nhiều vấn ñề ñòi hỏi Nhà nước, các
cấp, các nghành và trước hết là các chủ trang trại quan tâm nhằm: Một mặt phát
huy tốt nội lực của trang trại, mặt khác hạn chế những tồn tại của quá trình phát
triển kinh tế trang trại gây ra như vấn ñề công ăn việc làm ở nông thôn do tích tụ
ruộng ñất, tranh chấp ñất ñai, phá rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn , làm ảnh
hưởng tới lợi ích của người nông dân, của cộng ñồng, của xã hội trước mắt cũng
như trong tương lai.
2.2.5. Tiêu chí ñể xác ñịnh là kinh tế trang trại
Chính phủ ñã có nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế
trang trại. Thi hành Nghị quyết của Chính phủ, Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT
và Tổng cục Thống kê qui ñịnh hướng dẫn tiêu chí về KTTT như sau:
1.1. Các ñối tượng và ngành sản xuất ñược xem xét ñể xác ñịnh là kinh tế trang trại
Hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang ñã nghỉ
hưu, các loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm
các hoạt ñộng dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn.
1.2. Các ñặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại:
- Mục ñích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với qui mô lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….
16


- Mức ñộ tập trung hoá và chuyên môn hoá các ñiều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở qui mô sản
xuất như: ñất ñai, ñầu con gia súc, lao ñộng, giá trị nông lâm thuỷ sản hàng hoá.
- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp ñiều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất; sử dụng lao ñộng gia ñình và thuê lao ñộng bên ngoài sản xuất hiệu
quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
1.3. Tiêu chí ñịnh lượng ñể xác ñịnh là kinh tế trang trại
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản ñược xác
ñịnh là trang trại phải ñạt ñược cả hai tiêu chí ñịnh lượng sau ñây:
(1)- Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Ðối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu ñồng trở lên.
- Ðối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 triệu ñồng trở lên.
(2)- Qui mô sản xuất phải tương ñối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
- Diện tích mặt nước ñể nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng ñối
với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
b. Ðối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có
tính chất ñặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản
và thuỷ ñặc sản, thì tiêu chí xác ñịnh là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu chí 1).
2.2.6. Các loại hình kinh tế trang trại trong nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta
Do sự ña dạng trong các hoạt ñộng sản xuất dựa trên tài nguyên ñất ñai và
trình ñộ thâm canh, do sự ña dạng trong các hoạt ñộng nuôi trồng thuỷ sản và các
dạng hình tổ chức một ñơn vị sản xuất cho nên các trang trại trong nuôi trồng
thuỷ sản cũng rất khác nhau. Ta có thể chia các loại hình trang trại theo các dấu
hiệu sau :
Theo tính chất chuyên môn hoá: Trang trại chuyên hoá một ñối tượng
nuôi. thí dụ các trang trại nuôi tôm sú, các trang trại nuôi cá biển, các trang trại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………….

17

nuôi cá lồng ở An Giang hoặc các trang trại nuôi cá lồng trên các hồ chứa. Các
trang trại ương tôm cá giống. ðây là những trang trại có hiệu quả cao nhất trong
nuôi trồng thuỷ sản hiện nay. Mỗi trang trại có thu nhập từ hàng trăm triệu ñến
hàng tỷ ñồng/năm.
- Các trang trại kinh doanh tổng hợp: Nuôi thuỷ sản - trồng trọt - trồng
rừng - chăn nuôi. Những mô hình trang trại canh tác nông-lâm-ngư nghiệp trổng
hợp trong ñó thu nhập từ nguồn nuôi trồng thuỷ sản là chủ yếu ñang rất phổ biến
ở nông thôn Việt Nam. Xét theo tính chất sở hữu và qui mô sở hữu ta có thể có:
- Các trang trại hộ gia ñình. ðây là loại hình phổ biến nhất. ðặc trưng của
loại trang trại này là chủ yếu dựa vào một cá nhân hoặc một gia ñình ñiều hành.
Thông thường các trang trại này hoạt ñộng dưới sự giám sát và quản lý của một
người. Nguời này vừa là lao ñộng chính vừa là chủ. Qui mô của loại trang trại
này ñối với nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thường là nhỏ nhưng không phải ñúng
như vậy với những trang trại nuôi tôm, baba, cá basa trên bè, trại sản xuất giống
tôm
- Các trang trại loại doanh nghiệp kinh doanh. Những trang trại này có
mục ñích rõ ràng, tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng ñặc biệt là giống
hay là nguyên liệu thuỷ sản.
Trang trại gia ñình: ðây là loại hình trang trại mà người chủ sở hữu ñứng
ra quản lý trực tiếp cả ñầu vào và ñầu ra. Nguồn nhân lực chủ yếu của trang trại
là hôn nhân và huyết thống. Cũng có thuê lao ñộng nhưng không nhiều. Trang
trại hộ gia ñình kết hợp nhuần nhuyễn kinh tế hộ gia ñình với kinh tế thị trường
và nó luôn chiếm vị thế to lớn trong nền kinh tế hàng hoá ở nông thôn. Nó là sự
lựa chọn khởi nghiệp thích hợp cho nông dân ñể họ vươn lên trong nền kinh tế
thị trường ñể tiến tới một nền kinh tế quy mô lớn và hiện ñại, làm hạt nhân cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn. Làm kinh tế trang trại bắt ñầu
từ quy mô gia ñình dẫn dắt người nông dân tự tin hơn trong quá trình nâng cao
trình ñộ quản lý và và ñiều hành kinh doanh, nâng cao trình ñộ khoa học công

nghệ và giúp họ có phản ứng ngày càng nhanh nhạy với thị trường.

×