Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá mức độ đáp ứng đòi hỏi thị trường lao động của chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.3 KB, 94 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC






DƯƠNG NGUYỄN THANH PHƯƠNG




ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐÒI HỎI THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC CAO
ĐẲNG NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ- TÀI CHÍNH VĨNH LONG)



Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ






Người hướng dẫn khoa học:

TS NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG







Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với Tiến sĩ Nguyễn Thị
Thu Hương, Viện đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội,
đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến Ban Lãnh đạo Viện đảm bảo
chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban Giám đốc Trung tâm
Khảo thí và đánh giá chất lượng đào tạo, Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh, Quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy, trang bị cho tôi các kiến
thức để có thể áp dụng vào công việc thực tế.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Kinh tế-
Tài chính Vĩnh Long, quý đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn.
Học viên



Dương Nguyễn Thanh Phương
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề : Đánh giá mức độ đáp ứng
đòi hỏi thị trường lao động của chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành
tài chính ngân hàng (Nghiên cứu trường hợp trường cao đẳng Kinh tế- Tài
chính Vĩnh Long)
hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công
bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá
trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức
nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong
luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và
các nội dung khác trong luận văn của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày … tháng ……. năm 20…
Tác giả luận văn




Dương Nguyễn Thanh Phương



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Ý nghĩa của đề tài: 4
3. Mục đích nghiên cứu: 4

4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài: 4
5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu 5
6. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: 5
6.1. Đối tượng nghiên cứu: Đo lường mức độ đáp ứng những đòi hỏi của
thị trường lao động của chương trình đào bậc cao đẳng ngành Tài chính
ngân hàng. 5
6.2 . Khách thể nghiên cứu: Nhà truyển dụng nơi sinh viên tốt nghiệp
ngành Tài chính ngân hàng của Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính
Vĩnh Long đang làm việc, cán bộ giáo viên và sinh viên tốt nghiệp
trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long. 5
7. Phương pháp nghiên cứu: 5
8. Phạm vi khảo sát 6
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
1.1. T ổ ng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến
đề tài 7
1.1.1 . Các nghiên cứu trong nước: 7
1.1.2 . Các nghiên cứu ngoài nước: 12
1.2. Các vấn đề lý thuyết của đề tài nghiên cứu 22
1.2.1. Những khái niệm về chương trình đào tạo và phát triển chương
trình đào tạo 22
1.2.2 Khái niệm đáp ứng: 26
1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất 27


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 29
2.1 Giới thiệu về chương trình đào tạo ngành Tài chính- Ngân hàng của
Trường CĐ KTTC VL 29
2.2 Qui trình nghiên cứu: 30
2.3 Thiết kế công cụ khảo sát 31
2.4 Mẫu nghiên cứu 32

2.5 . Đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ đo lường 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1 Kết quả tự đánh giá mức độ đáp ứng với đòi hỏi thị trường lao động
của sinh viên tốt nghiệp ngành Tài chính ngân hàng 39
3.1.1 Mức độ đáp ứng về kiến thức : 40
3.1.2 . Mức độ đáp ứng về kỹ năng đối với công việc: 41
3.1.3 Thái độ: 44
3.2 Kết quả đánh giá của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp 44
3.2.1 Kiến thức 45
3.2.2 Kỹ năng 47
3.2.3 Thái độ: 49
3.3 Tìm hiểu mức độ đáp ứng của thành tố kiến thức của sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng ngành tài chính ngân hàng với đòi hỏi của thị trường lao
động giữa đánh giá của nhà tuyển dụng và tự đánh giá của sinh viên: 52
3.4 Tìm hiểu mức độ đáp ứng của thành tố kỹ năng của sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng ngành tài chính ngân hàng với đòi hỏi của thị trường lao
động giữa đánh giá của nhà tuyển dụng và tự đánh giá của sinh viên: 56
3.5 Tìm hiểu mức độ đáp ứng của thành tố thái độ của sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng ngành tài chính ngân hàng với đòi hỏi của thị trường lao
động giữa đánh giá của nhà tuyển dụng và tự đánh giá của sinh viên: 59
3.6. So sánh mức độ đáp với đòi hỏi của thị trường lao động về nhóm
các kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên tốt nghiệp trong tự đánh
giá của sinh viên tốt nghiêp và đánh giá của nhà tuyển dụng 61


3.6.1. Kiến thức : 61
3.6.2. Kỹ năng: 63
3.6.3. Thái độ 65
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KẢO 72

Tài liệu việt nam 72
Tài liệu nước ngoài 73
PHỤ LỤC 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SVTN Sinh viên tốt nghiệp
SVHS Sinh viên học sinh
NTD Nhà tuyển dụng
ĐH Đại học
CĐ Cao đẳng
DN Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
CĐKTTC Cao đẳng kinh tế- tài chính
CTĐT Chương trình đào tạo



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.2. Những khái niệm chương trình đào tạo và phát triển chương trình
đào tạo. 24
Bảng 2.1 Kết quả phân tích Cronbach' alpha của nhân tố kiến thức 33
Bảng 2.2 . Kết quả phân tích Cronbach ' Alpha của nhân tố kỹ năng 34
Bảng 2.3 . Kết quả phân tích Cronbach ' Alpha của nhân tố thái độ 36
Bảng 3.1. Mức độ đáp ứng về kiến thức chung của sinh viên tốt nghiệp với
đòi hỏi thị trường lao động (sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá) 40
Bảng 3.2. Mức độ đáp ứng về kiến thức chung của sinh viên tốt nghiệp với
đòi hỏi thị trường lao động (sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá) 41

Bảng 3.3. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn của sinh viên tốt nghiệp
với đòi hỏi thị trường lao động (sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá) 42
Bảng 3.4. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên biệt của sinh viên tốt nghiệp
với đòi hỏi thị trường lao động (sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá) 43
Bảng 3.5. Mức độ đáp ứng về thái độ của sinh viên tốt nghiệp với đòi hỏi
thị trường lao động (sinh viên tốt nghiệp tự đánh giá) 44
Bảng 3.6. Mức độ đáp ứng về kiến thức chung của sinh viên tốt nghiệp với
đòi hỏi thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 46
Bảng 3.7. Mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên ngành của sinh viên tốt
nghiệp với đòi hỏi thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 47
Bảng 3.8. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên môn của sinh viên tốt nghiệp
với đòi hỏi thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 48
Bảng 3.9. Mức độ đáp ứng về kỹ năng chuyên biệt của sinh viên tốt nghiệp
với đòi hỏi thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 49
Bảng 3.10. Mức độ đáp ứng về thái độ của sinh viên tốt nghiệp với đòi hỏi
thị trường lao động (nhà tuyển dụng đánh giá) 50


Bảng 3.11 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kiến
thức chung đối với đòi hỏi của thị trường lao động 53
Bảng 3.12 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kiến
thức chuyên ngành đối với đòi hỏi của thị trường lao động 54
Bảng 3.13 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kỹ
năng chuyên môn đối với đòi hỏi của thị trường lao động 56
Bảng 3.14 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kỹ
năng chuyên biệt đối với đòi hỏi của thị trường lao động 57

Bảng 3.15 Bảng thống kê phân tích khác biệt giữa đánh giá của nhà tuyển
dụng và tự đánh giá của sinh viên tốt nghiệp về mức độ đáp ứng của kỹ
năng chuyên biệt đối với đòi hỏi của thị trường lao động 59




DANH MỤC HÌNH


Trang
Hình 1.1 Mô hình chất lượng dùng trong giảng dạy và học tập 20
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu 28
Hình 2.1 Qui trình nghiên cứu 31


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Một trong những tác động chủ yếu của toàn cầu hóa là xu hướng phát
triển nguồn nhân lực. Xuất phát điểm không chỉ từ những thay đổi về kỹ
thuật và sự gia giảm liên tục các chi phí truyền thông và vận chuyển, mà
còn từ sự tương tác giữa các quốc gia phát triển và vai trò ngày càng trở
nên quan trọng của các nước đang phát triển đối với sự gia tăng nền kinh tế
toàn cầu. Toàn cầu hóa đã làm cho các nền kinh tế phát triển nhanh chóng
hơn và trở thành một thị trường rộng khắp, tương tác và phụ thuộc lẫn
nhau.
Theo đánh giá của Cục việc làm - Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, (năm 2007) khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO, các
cơ hội việc làm, nâng cao chất lượng việc làm và việc làm ở các lĩnh vực

mới, các khu vực mới, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; khu
vực dịch vụ; khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ ngày càng gia tăng đòi
hỏi nhu cầu sử dụng lao động cũng tăng cao cả về số lượng lẫn chất lượng
và có tác động trực tiếp đến vấn đề tuyển dụng lao động.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động ngày càng tăng nhanh cả về
chất lượng và số lượng nhân lực, hàng loạt các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp… ra đời. Sự gia tăng số lượng các cơ sở giáo dục, sự đa dạng các
loại hình đào tạo đặt cho nền giáo dục những yêu cầu cao hơn về chất
lượng và kiểm soát chất lượng đào tạo.
Ngày 01 tháng 11 năm 2007, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng,
trong đó bao gồm nội dung đánh giá về chương trình giáo dục. Một trong
những tiêu chí đánh giá chương trình giáo dục được đưa ra là “Chương
trình giáo dục có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế
một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào

2
tạo trình độ cao đẳng và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động”.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Bành Tiến Long (năm 2009) chất lượng
và hiệu quả giáo dục đại học của ta còn thấp. Và theo ông muốn cải tiến
nâng cao chất lượng thì phải thực hiện đồng bộ một loạt vấn đề. Trước hết
phải đổi mới tư duy giáo dục đại học, phải hiện đại hoá hệ thống, đổi mới
cơ chế chính sách nhằm thực sự tạo ra một môi trường giáo dục đại học
mới, có không gian thoáng đạt cho hoạt động sáng tạo trong giảng dạy và
nghiên cứu các trường có tính độc lập và tự chủ, nguồn tài chính ổn định và
bền vững, các trường phải chịu trách nhiệm xã hội trước các nhà tài trợ và
những người có quyền lợi liên quan. Các công việc cụ thể được coi là then
chốt trong việc thay đổi mặt bằng chất lượng là nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, nguồn tài

chính và cơ sở vật chất, công tác nghiên cứu khoa học, công tác hợp tác
quốc tế. Trong thực tế sản phẩm đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động.
Theo kết quả điều tra khảo sát của Trung tâm Giới thiệu việc làm
thành phố Hồ Chí Minh năm 2006, sau khi tiến hành lấy ý kiến 1.000
doanh nghiệp (DN) tuyển dụng, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của sinh
viên, học sinh tốt nghiệp trường nghề tìm việc làm (gọi chung là ứng viên).
cho thấy có đến 40% DN nhận định: Ưu điểm của ứng viên là nắm vững
kiến thức cơ bản về ngành nghề học, nhưng chỉ có 12% nhận xét ứng viên
có kỹ năng làm việc chuyên môn và cùng 12% có khả năng thích nghi công
việc thực tế. Ngược lại, đánh giá về hạn chế của ứng viên, có đến 38% DN
nhận xét là các ứng viên thiếu kinh nghiệm và bí quyết chuyên môn, 20%
thiếu hiểu biết về các vấn đề kinh tế, sản xuất kinh doanh, 20% hạn chế
kiến thức ngoại ngữ, tin học
Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước (NHNN), đến năm 2012,
tổng số nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng 180.000 người, trong đó

3
làm việc trong hệ thống NHNN hơn 6.000 người, số còn lại làm việc trong
các ngân hàng thương mại và quỹ tín dụng nhân dân. Theo số liệu của Viện
Nhân lực Ngân hàng tài chính (BTCI), lượng sinh viên trong ngành ra
trường trong năm học 2012- 2013 có khoảng 29.000 người đến 32.000
người và đến năm 2016 là 61.000 người. Số sinh viên được tuyển dụng
khoảng 15.000 đến 20.000 người. Như vậy, vẫn còn hơn ½ số sinh viên ra
trường sẽ không có việc làm. Cung nhân lực đã vượt qua cầu thực tế.
Nguyên nhân do đâu khiến sinh viên tốt nghiệp không được tuyển dụng:
sinh viên không đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng, nhu cầu sử dụng nhân
lực của ngành tài chính ngân hàng, chất lượng đào tạo….
Như vậy, vẫn còn nhiều khác biệt giữa kiến thức và kỹ năng được
đào tạo với kỹ năng người sử dụng lao động cần, nghĩa là “cung” chưa đáp

ứng “cầu”. Câu hỏi đặt ra là: Thật sự chương trình đào tạo mà các trường
đang xây dựng có đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động hay
không? Việc đánh giá mức độ đáp ứng đòi hỏi thị trường lao động về
chương trình đào tạo mà các trường đang áp dụng sẽ cung cấp thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu giáo dục và đánh giá chương trình chương trình
đào tạo, cách thức tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, và đánh giá
chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo.
Bên cạnh đó việc đánh giá hiệu quả đào tạo của một trường là vấn đề
rất quan trọng. Theo tác giả Volkwien " hình thức hiệu quả nhất của đánh
giá và cải tổ tổ chức là đánh giá chương trình đào tạo học trực tiếp tại
trường" (Volkwien, 2009, tr 20).
Nếu xem giáo dục như là một dịch vụ đặc biệt thì cơ sở đào tạo là
đơn vị cung ứng sản phẩm và chương trình đào tạo chính là sản phẩm, đơn
vị sử dụng lao động chính là những khách hàng. Và khách hàng có yêu cầu
ngày càng cao về sản phẩm theo lý thuyết cung cầu, họ có quyền lực chọn
các sản phẩm từ các nhà cung cấp khác nhau, và vấn đề cốt lõi là chất
lượng sản phẩm có đáp ứng được với yêu cầu khách hàng. Chính vì vậy,

4
việc lựa chọn, đánh giá sản phẩm dịch vụ đào tọ hay chương trình đào tạo
là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển của cơ sở đào tạo.
Vì vậy, tác giả nghiên cứu chọn đề tài “Đánh giá mức độ đáp ứng
đòi hỏi thị trường lao động của chương trình đào tạo bậc Cao đẳng
ngành Tài chính ngân hàng” (Nghiên cứu trường hợp trường Cao đẳng
Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long).
2. Ý nghĩa của đề tài:
Việc nghiên cứu mức độ đáp ứng đòi hỏi thị trường lao động của
chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành Tài chính ngân hàng có ý nghĩa
quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở giáo dục.
Trường Cao đẳng Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long, được nâng cấp lên trường

cao đẳng từ năm 2004, và tính đến năm 2012 đã đào tạo được 5 khoá cử
nhân cao đẳng. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu càng có ý nghĩa giúp trường
bổ sung tài liệu phục vụ cho công tác tự đánh gía của trường, đánh giá
những hoạt động đã đạt được, những điểm còn khiếm khuyết để cải tiến và
nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu của luận văn hướng tới mục tiêu cụ thể là đánh giá
mức độ đáp ứng đòi hỏi thị trường lao động của chương trình đào tạo bậc
cao đẳng ngành Tài chính ngân hàng thông qua việc đánh giá mức độ đáp
ứng về kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên tốt nghiệp với đòi hỏi của
thị trường lao động, để từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp cải
tiến nội dung chương trình và cách thức tổ chức thực hiện chương trình.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
Đề tài thực hiện nghiên cứu, đánh giá mức độ đáp ứng đòi hỏi thị
trường lao động của chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành Tài chính
ngân hàng của Trường CĐKTTC Vĩnh Long.



5
5. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ làm rõ hai câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Mức độ đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động của
chương trình bậc cao đẳng ngành Tài chính ngân hàng như thế nào?
2. Chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành Tài chính ngân hàng
tại trường cao đẳng Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long cần cải tiến như thế nào
để đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động?
Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài đưa ra những giả thuyết nghiên cứu sau:
1. Mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo đạt mức khá so với

đòi hỏi thị trường lao động.
2. Chương trình đào tạo thay đổi theo hướng tăng thời lượng thực
hành, thực tập, sinh hoạt chuyên đề cho sinh viên thì sinh viên tốt nghiệp
sẽ đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của thị trường lao động.
6. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu:
6.1 . Đối tượng nghiên cứu: Đo lường mức độ đáp ứng những đòi hỏi
của thị trường lao động của chương trình đào bậc cao đẳng ngành Tài
chính ngân hàng.
6.2 . Khách thể nghiên cứu: Nhà truyển dụng nơi sinh viên tốt nghiệp
ngành Tài chính ngân hàng của Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Vĩnh
Long đang làm việc, cán bộ giáo viên và sinh viên tốt nghiệp trường Cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Vĩnh Long.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định
lượng kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính: Thực hiện khảo sát
sinh viên tốt nghiệp và các nhà tuyển dụng nơi sinh viên tốt nghiệp đang
làm việc về mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng và thái độ so với yêu cầu
của thị trường lao động và thực hiện phỏng vấn sâu các nhà tuyển dụng,

6
cán bộ giảng viên để khẳng định kết quả đánh giá, tiếp thu những ý kiến
đóng góp cho việc cải tiến chương trình đào tạo.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phương pháp khác như: khảo cứu
tài liệu, phương pháp chuyên gia.
8. Phạm vi khảo sát
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc khảo sát 79 nhà
truyển dụng nơi sinh viên tốt nghiệp ngành tài chính của Trường Cao đẳng
Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long đang làm việc, khảo sát 153 SV tốt nghiệp
Khóa 4, 5 ngành Tài chính ngân hàng, phỏng vấn 15 cán bộ giáo viên
Trường Cao đẳng Kinh tế- Tài chính Vĩnh Long và phỏng vấn 10 nhà

tuyển dụng nơi sinh viên tốt nghiệp đang làm việc.

7
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên
quan đến đề tài
1.1.1 . Các nghiên cứu trong nước:
Trong nhiều năm qua, việc đánh giá chương trình đào tạo được Nhà
nước, Bộ GD&ĐT và các cơ sở giáo dục đặc biệt quan tâm. Hội thảo khoa
học “Đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành kinh tế ngoại thương”
(2003) được tổ chức tại Trường Đại học Ngoại thương, tập trung thảo luận
các khối kiến thức và sự hợp lí/ không hợp lí của các môn học trong
chương trình đào tạo hoặc những vấn đề liên quan tới việc quản lí và tổ
chức thực hiện chương trình đào tạo.
Ngày 19/1/2007 Tổng hội Y học Việt Nam và Bệnh viện quốc tế trẻ
em hoàng gia Úc đã tổ chức bảo vệ đề tài nghiên cứu “Đánh giá chương
trình đào tạo cấp cứu nhi khoa nâng cao (APLS) dành cho y, bác sĩ tại Việt
Nam 2004-2005”, nghiên cứu tập trung vào việc xác định những điều chỉnh
nào cần được thực hiện khi áp dụng chương trình đào tạo APLS quốc tế
vào thực tế Việt Nam, hiệu quả thực tế các khóa đào tạo APLS trong thời
gian 2004- 2005 và xác định mô hình vận hành APLS ở Việt Nam đảm bảo
tính bền vững.
Vũ Trí Toàn (Năm 2009) đã nghiên cứu mô hình chất lượng của
Khoa Kinh tế và quản lý theo mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên mô hình
Servqual của Groonros. Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu chất
lượng dịch vụ bao gồm khía cạnh chất lượng kỹ thuật, khía cạnh chất lượng
chức năng, và hình ảnh của công ty/doanh nghiệp (Kang & James, 2004).
Kết quả nghiên cứu đưa ra được các mức độ đánh giá độ tin cậy của
chương trình đào tạo, mức độ đáp ứng các yêu cầu của khoa đào tạo, mức
độ bảo đảm của chương trình đào tạo tại khoa, mức độ cảm thông và thấu

hiểu của chương trình đào tạo tại khoa, đánh giá các yếu tố hữu hình, đánh
giá hình ảnh của khoa

8
Đỗ Nghiêm Thanh Phương (2009) đã nghiên cứu đánh giá mức độ
đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân giáo dục đặc biệt
(GDĐB)- Trường Đại học sư phạm Hà Nội với yêu cầu thị trường lao động
đi đến kết luận: có mối tương quan tuyến tính giữa mức độ đáp ứng kỹ
năng và tổng của mức độ đáp ứng cao hơn so với mức độ đáp ứng kiến
thức và mức độ đáp ứng thái độ: nó giải thích tới 68.7 % sự biến thiên
của tổng mức độ đáp ứng. Điều này cũng có nghĩa, để tăng cường mức độ
đáp ứng đối với yêu cầu của thị trường lao động, cần phải chú trọng tới
việc tăng cường huấn luyện về mặt kỹ năng cho sinh viên giúp cho sinh
viên có mức độ đáp ứng cao hơn về mặt kỹ năng tại cơ sở làm việc của họ.
Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và cải thiện
mức độ đáp ứng kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của cử nhân
giáo dục đặc biệt (GDĐB) đối với yêu cầu của thị trường lao động: Giữ
nguyên mục tiêu đào tạo các chuyên gia và giáo viên GDĐB có chất lượng
cao; về nội dung chương trình: điều chỉnh việc phân bổ các tiết lý thuyết
và các tiết thực hành trong từng môn học theo hướng giảm bớt tiết lý
thuyết, tăng cường thời lượng các tiết thực hành nhằm cải thiện kỹ năng
của sinh viên; bổ sung thêm các nội dung giáo dục trẻ tăng động giảm chú
ý, trẻ khó khăn về học và phương pháp trị liệu cho trẻ khuyết tật; Kiến
tập thực tập: Tăng thêm thời gian cho công tác kiến tập và thực tập;
Công tác kiến tập cần được thực hiện tại cả trường mầm non và trường tiểu
học; Công tác hỗ trợ sinh viên: Tăng cường thêm nhiều sách, báo và
tài liệu tham khảo, đặc biệt là giáo trình phục vụ công tác học tập; thắt chặt
quản lý công tác học tập của sinh viên và công tác thi cử; bộ phận quản lý
sinh viên cần phải hoạt động hiệu quả hơn nữa, đáp ứng và giải quyết các
nhu cầu của sinh viên kịp thời và nhanh chóng; là tăng cường thực hiện

công tác lấy ý kiến của sinh viên tốt nghiệp và cơ quan tuyển dụng lao
động.

9
Nghiên cứu của Thái Bá Cần (năm 2004) về “trình độ công nghệ
trong sản xuất công nghiệp và tính thích ứng của chương trình đào tạo” đã
kết luận: Về phía sinh viên: kiến thức lý thuyết tạm được nhưng tay nghề
thực tế yếu, kiến thức rời rạc, thiếu khả năng tổng hợp, không biết vận
dụng kiến thức vào thực tế; Về chương trình đào tạo cần bổ sung khối kiến
thức chuyên ngành kiến thức để giải quyết các vấn đề có tính hệ thống,
không biết cách làm việc tập thể, theo đội nhóm với tư cách một thành
viên. Thiếu khả năng quản lý, tổ chức công việc (điều độ sản xuất). Thiếu
kiến thức về kinh tế, lúng túng khi phải tính giá thành sản phẩm,v.v Trình
độ ngoại ngữ yếu, đặc biệt là khả năng đọc dịch tài liệu kỹ thuật chuyên
ngành. Ý kiến của cựu sinh viên về sự thích ứng của chương trình đào tạo:
chưa tốt là 34%, đạt yêu cầu là 56%, rất tốt là 7%, không có ý kiến là 3%.
Năm 2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính- Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã phối hợp tổ chức Hội thảo quốc gia về vấn đề “Đào tạo
nhân lực lĩnh vực tài chính - ngân hàng theo nhu cầu xã hội” .Tại Hội thảo,
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã phát biểu ý kiến chỉ đạo:
“Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây phát triển mạnh mẽ. Năm nay
đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu đạt mức lớn nhất từ trước tới nay.
Tuy nhiên, một trong những thách thức đặt ra chính là nguồn nhân lực chưa
đáp ứng kịp thời với tốc độ phát triển của nền kinh tế”. Phó Thủ tướng
nhấn mạnh: Tài chính - Ngân hàng là ngành có tốc độ phát triển cao, chi
phối nền kinh tế, cần sớm đạt chuẩn quốc tế trong công tác đào tạo. Bộ
Giáo dục & Đào tạo, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính -
ngân hàng cần thành lập một khung chương trình đào tạo chung để giảng
dạy tại các trường đại học. Phương pháp đào tạo cần được đổi mới, tránh
tình trạng thầy đọc trò chép, đẩy mạnh phương thức học trực tuyến.

Phân tích kết quả khảo sát sinh viên từ các nguồn thông tin của Đại
học Quốc gia TP.HCM, Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, Đại học
Nông Lâm TP.HCM và khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực

10
và Thông tin thị trường lao động TP.HCM với số lượng trên 25000 sinh
viên trong năm 2010-2011, cho thấy những vấn đề về kỹ năng nghề (kỹ
năng mềm) , được sinh viên học sinh (SVHS) nhận thức đối với thị trường
lao động có những điều chưa rõ nét. Để được tuyển dụng và làm việc có
hiệu quả, cần trang bị những gì: 54% SVHS cho là nhà doanh nghiệp cần
kiến thức chuyên môn, 29% cần kiến thức ngoại ngữ -tin học; 10% cần kỹ
năng mềm và 07% cần kỹ năng thực hành; kỹ năng mềm nào cần thiết nhất
để tham gia thị trường lao động : 53% SVHS cho là cần kỹ năng giao tiếp
,26% cần ý thức tổ chức kỷ luật,12% cần kỹ năng trình bày-truyền đạt-
thông tin và 9% cần kỹ năng làm việc nhóm; SVHS có nên tự trang bị kỹ
năng mềm hay không : 89% cho là cần thiết và 11% không cần thiết;
SVHS trang bị kỹ năng mềm bằng cách nào: 4% cho biết tham gia Đoàn-
Hội, 6% tham gia học ngoại khóa,18% đi làm thêm, 29% rèn luyện qua
các khóa học- tài liệu và 43% không có ý kiến.
Nguyễn Thanh Ngọc, (2012), đã thực hiện nghiên cứu về yêu cầu
của nhà tuyển dụng về những kỹ năng cơ bản của sinh viên tốt nghiệp đại
học Qua khảo sát 300 mẫu tin tuyển dụng, xuất hiện 20 kỹ năng theo yêu
cầu của nhà tuyển dụng chia kỹ năng thành 3 nhóm: kỹ năng chuyên môn,
kỹ năng mềm và kỹ năng về quản lý. Đánh giá mức độ quan trọng của các
kỹ năng này, theo các nhà tuyển dụng đánh giá: Khả năng chuyên môn, khả
năng tự đào tạo và kỹ năng mềm. Bên cạnh đó, các nhà tuyển dụng cũng
đánh giá những điểm yếu của lao động là sinh viên tốt nghiệp đại học là
trình độ ngoại ngữ (59.2%), kỹ năng mềm: có đến 35.8% nhà tuyển dụng
đánh giá là điểm yếu của sinh viên. Khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ theo
đúng chuyên ngành đào tạo chỉ dừng lại mức độ vừa phải.

Đỗ Thị Thúy, (năm 2012), thực hiện "đánh giá mức độ đáp ứng công
việc trên biển của sinh viên chính quy tốt nghiệp ngành Điều khiển tàu biển
và máy tàu biển của trường Đại học hàng hải". Nghiên cứu thực hiện thông
qua khảo sát ý kiến của các cựu sinh viên và nhà tuyển dụng, đã kết luận về

11
mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp cụ thể như sau: về kiến
thức chuyên môn sinh viên tốt nghiệp đã nắm vững ở mức độ trung bình so
với yêu cầu công việc trên, mức độ thành thạo đáp ứng ở mức độ khá, mức
độ hữu ích đáp ứng ở mức độ tốt, mức độ tần suất vận dụng kiến thức
chuyên môn đáp ứng mức độ tốt so với yêu cầu công việc trên biển; về kỹ
năng chuyên môn: mức độ nắm vững đáp ứng ở mức độ trung bình khá so
với yêu cầu công việc, mức độ thành thạo về kỹ năng chuyên môn đáp ứng
ở mức độ khá, mức độ hữu ích kỹ năng chuyên môn đáp ứng mức độ tốt,
mức độ tần suất sử dụng kỹ năng chuyên môn đáp ứng ở mức độ tốt so với
yêu cầu công việc; về thái độ nghề nghiệp đáp ứng mức độ tố so với yêu
cầu công việc.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền,
Nguyễn Thị Hồng Lộc, Quách Hồng Ngân (năm 2011) về đánh giá khả
năng thích ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch ở đồng
bằng sông Cửu Long. Đã thực hiện khảo sát 158 sinh viên tốt nghiệp ngành
du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long và có thời gian làm việc trên 6 tháng.
Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức chuyên môn: ở mức độ trung bình
khá ( từ 55% đến 84% yêu cầu công việc); 19.7% sinh viên đáp ứng mức
độ tốt yêu cầu công việc (từ 85% đến 100% yêu cầu công việc); vẫn còn
một tỷ lệ không nhó sinh viên bị thiếu hụt kiện thức chuyên ngành, chỉ đáp
ứng 40 % đến 54% yêu cầu công việc; về trình độ ngoại ngữ- tin học, đa
phần sinh viên tốt nghiệp chỉ đáp ứng mức độ khá và trung bình so với đòi
hỏi của công việc. Tuy nhiên, sinh viên tốt nghiệp thích ứng khá tốt so với
đòi hỏi của công việc và đề tài cũng xác định nhân tố kiến thức chuyên

môn là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng thích ứng công việc
của sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch tại các đơn vị kinh doanh du lịch ở
khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Ngô Thị Thanh Tùng, (năm 2009), đã thực hiện nghiên cứu đánh giá
mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh

12
tế giai đoạn 2000- 2015 thông qua ý kiến người sử dụng lao động của một
số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội", thực hiện khảo sát đối với 150 cán
bộ quản lý và 150 cựu sinh viên đã xây dựng được bộ công cụ đo lường
đánh giá mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành kinh
tế dựa trên 21 tiêu chí. Kết quả khảo sát cho thấy nhóm các tiêu chí được
các nhà tuyển dụng đánh giá là đáp ứng tốt nhất gồm: thái độ tích cực đóng
góp cho doanh nghiệp, khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, khả năng thích nghi và điều chỉnh, khả năng tìm kiếm và sử
dụng thông tin, khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế; Nhóm
các tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đáp ứng kém nhất trong công việc gồm:
khả năng chịu được áp lựu công việc, tuân thủ kỷ luật lao động, hiểu biết
về môi trường hoạt động của doanh nghiệp, khả năng sử dụng ngoại ngữ,
khả năng bày tỏ ý kiến quan điểm cá nhân, và họ đánh giá đây là tiêu chí
quan trọng nhất
Như vậy, việc đáp ứng về kiến thức và kỹ năng của sinh viên tốt
nghiệp so với yêu cầu thị trường lao động là không cao. Các ý kiến chủ yếu
đánh giá về kỹ năng mềm của sinh viên tốt nghiệp cũng như kiến thức
chuyên môn phục vụ cho công việc. Có nhiều ý kiến đóng góp về chương
trình đào tạo, cần cho sinh viên tiếp cận nhiều hơn với công việc trong quá
trình học, bổ sung các kiến thức thực tế, kỹ năng “mềm” cho sinh viên.
1.1.2 . Các nghiên cứu ngoài nước:
Việc khảo sát sinh viên tốt nghiệp về kỹ năng, kiến thức, việc làm,
tiền lương được các trường đại học trên thế giới ở Hoa Kỳ, Anh, Úc,

Canada… thực hiện định kỳ. Hầu hết các khảo sát tập trung đánh giá tình
trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, dự định của họ trong tương
lai, thu nhập, đáp ứng kiến thức, kỹ năng đối với yêu cầu công việc, ý kiến
về phương pháp dạy, học…
Một nghiên cứu tiêu biểu là nghiên cứu của Dr Inna Pomorina, Đại
học Bristol (2012) khảo sát về kỹ năng và việc làm của sinh viên tốt nghiệp

13
ngành kinh tế. Khảo sát thực hiện dưới sự hỗ trợ của mạng lưới kinh tế và
hiệp hội các dịch vụ tư vấn nghề nghiệp cho sinh viên tốt nghiệp. Thời gian
thực hiện từ 26/3/2012 đến 16/7/2012, phương pháp nghiên cứu được tác
giả thực hiện là dùng phiếu khảo sát trực tuyến và phỏng vấn các nhà tuyển
dụng về kỹ năng và việc làm của sinh viên tốt nghiệp. Khảo sát đã đạt được
các mục tiêu là:
1. Cung cấp thông tin cho các trường đại học dạy chuyên ngành
kinh tế tại Vương quốc Anh về những yêu cầu của các nhà tuyển dụng đối
với sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế.
2. Đánh giá khả năng của sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế trên
khía cạnh: Sinh viên có những kỹ năng và kiến thức cần thiết hay chưa?
Nếu chưa có, những điểm nào mà họ còn thiếu sót?
3. Có thể thay đổi chương trình giảng dạy và đẩy mạnh việc kiểm
soát việc dạy tại các trường đại học.
4. Chỉ ra trình độ khác biệt giữa các sinh viên tốt nghiệp chuyên
ngành kinh tế đồng thời cung cấp các kỹ năng chung mà các sinh viên cần
đáp ứng.
Nghiên cứu đã nhận được 54 câu trả lời từ các tổ chức, đơn vị tuyển
dụng: những người được phỏng vấn đến từ nhiều tổ chức khác nhau, trong
đó có Cơ quan Tiêu chuẩn Thực phẩm, Bộ Tư pháp, Công ty trách nhiệm
hữu hạn quản lý chính sách Oxford, Công ty Tư vấn Kinh tế, Deloitte LLP,
Viện nghiên cứu tài chính (IFS), Dự án học bổng ODI. Kết quả khảo sát

cho thấy:
Về trình độ chuyên môn: Câu hỏi này cũng đề cập đến việc người
được trả lời cảm thấy trình độ sinh viên tốt nghiệp như thế nào, họ " dư
khả năng để làm "năng lực phù hợp với công việc" hoặc "năng lực không
đủ đáp ứng yêu cầu của công việc". Không có câu trả lời nào là “dư khả
năng để làm”, 66, 7 % cho là “Năng lực phù hợp với công việc”, trong khi
những câu trả lời còn lại là “Năng lực không đủ đáp ứng yêu cầu của công

14
việc”. Những người được phỏng vấn còn cho biết “Điều này phụ thuộc vào
trình độ của sinh viên. Tuy nhiên, gần đây, chúng tôi đã có được những
sinh viên tốt nghiệp rất giỏi, hầu hết họ được xếp loại Xuất sắc trong ngành
kinh tế. Tuy nhiên điều này là chưa đủ, kiến thức về kinh tế học tổng quát
của họ tốt, nhưng hầu hết công việc của chúng tôi thiên về kinh tế vi mô
trong khi hầu hết các sinh viên chú trọng vào kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, họ
còn thiếu kiến thức về về lịch sử kinh tế. Về kiến thức, kỹ năng, kiến thức
của sinh viên tốt nghiệp: 80% số người được hỏi cho biết hai kỹ năng
“Phân tích các vấn đề kinh tế, xã hội, và doanh nghiệp” và “Truyền đạt
những ý tưởng kinh tế ” là “rất quan trọng”, trong khi “Khả năng tổ chức,
giải thích và trình bày dữ liệu định lượng” và “Trừu tượng (khả năng đơn
giản hóa sự phức tạp trong khi vẫn giữ đươc bản chất của vấn đề) được cho
là “rất quan trọng” do có 3/4 số người được hỏi chọn. Những kỹ năng
được cho là kém quan trọng hơn là “Sự hiểu biết và giải thích các vấn đề
tài chính” và “Tư duy chiến lược” cũng được đánh giá là “rất quan trọng”
do có lần lượt 12,0% và 44,0% số người được hỏi chọn. Sự phản hồi của
GES về các kỹ năng rất giống nhau: họ cho rằng tất cả các kỹ năng trên là
“rất quan trọng”, ngoại trừ 2 kỹ năng “ Hiểu / diễn giải các vấn đề tài chính
”và “Tư duy chiến lược” được xem là “khá quan trọng”. Về kiến thức và
hiểu biết: Hơn 60,0% số người được hỏi cho biết kiến thức và sự hiểu biết
về “Chi phí cơ hội”, “Chi phí và lợi ích xã hội”, “Sự khích lệ và làm việc

hiệu quả”, “Khả năng ra quyết định đối với kinh tế vi mô và hạn chế sự lựa
chọn” là “rất quan trọng”, trong khi hơn 25,0% số người được hỏi cho biết
“Sự ổn định và bất ổn của nền kinh tế và thị trường” và “Trạng thái cân
bằng và mất cân bằng” là “ít hoặc không quan trọng”. Cùng lúc đó, hơn
50% số người được hỏi nhận thấy “sự ổn định và sự bất ổn của nền kinh tế
và thị trường”, “ảnh hưởng, kỳ vọng và bất ngờ”, “sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các thị trường ”và “phát triển chính sách kinh tế và mối liên hệ với các
công ty cụ thể ” là “khá quan trọng”. Trong khi đó, GES cho biết kiến thức

15
và sự hiểu biết về các lĩnh vực đều được họ xác định là “rất quan trọng”,
ngoại trừ “trạng thái cân bằng và mất cân bằng”, “sự ổn định và bất ổn của
nền kinh tế và thị trường”, “ ảnh hưởng, kỳ vọng và bất ngờ”, “sự phụ
thuộc lẫn nhau của các thị trường” và “ thích ứng với sự thay đổi cũng như
hiểu được các mối quan hệ của kinh tế vĩ mô và tác động từ những thay đổi
của kinh tế vĩ mô ở mức độ nhỏ đối với các thị trường và công ty ” được
xem là “ khá quan trọng”.
Kỹ năng chung: kỹ năng hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin, kỹ
năng phân tích và giải thích các dữ liệu được 30% câu trả lời đánh giá rất
cao, 40% câu trả lời đánh giá không quá cao kỹ năng tự nhận thức; các kỹ
năng khác được đánh giá không quá cao, chiếm khoảng 30% là: nhận thức
các vấn đề văn hóa, sáng tạo và trí tưởng tượng, khả năng giao tiếp và viết,
khả năng ứng dụng những gì đã học vào thực tế.
Kỹ năng và kiến thức sinh viên tốt nghiệp cần được cải thiện là: kỹ
năng giao tiếp, suy nghĩ độc lập và sáng tạo, khả năng áp dụng những gì đã
được học và sự thích ứng. Cả cuộc điều tra và các cuộc phỏng vấn với nhà
tuyển dụng đều nêu bật tầm quan trọng của các kỹ năng này đối với sinh
viên tốt nghiệp ngành kinh tế - họ nhấn mạnh rằng sinh viên tốt nghiệp rất
giỏi lý thuyết kinh tế và phân tích nhưng không giỏi việc áp dụng lý thuyết
vào các tình huống thực tiễn.

Cả những người tham gia Hội nghị GES-Ngân hàng Anh lẫn những
nhà tuyển dụng lao động trả lời cuộc khảo sát này khẳng định họ muốn các
trường đại học cải thiện chất lượng cho các sinh viên tốt nghiệp ngành kinh
tế bằng cách giúp họ tiếp tục cải thiện các kỹ năng được đề cập ở trên. Hơn
nữa, người trả lời cảm thấy rằng bản thân sinh viên có thể cải thiện công
việc của họ bằng cách áp dụng kỹ năng giao tiếp và nâng cao nhận thức về
những gì đang xảy ra bên ngoài đối với nền kinh tế. Ngoài ra, sinh viên nên
tìm hiểu những hạn chế và giả định của lý thuyết kinh tế.

×