Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

Luận án tiến sĩ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai THƯƠNG PHẩM ở các Hộ NÔNG DÂN vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.49 MB, 219 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học nông nghiệp Hà nội



Nguyễn Khắc Quỳnh



Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa lai THƯƠNG PHẩM ở các Hộ NÔNG DÂN
vùng đồng bằng sông hồng




Luận án tiến sĩ kinh tế






Hà Nội - 2010

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học nông nghiệp hà nội


Nguyễn Khắc Quỳnh




Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa lai THƯƠNG PHẩM ở các hộ NÔNG DÂN
vùng đồng bằng sông hồng


Luận án tiến sĩ kinh tế


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
M số: 62.31.10.01

Ngời hớng dẫn khoa học:
1: PGS.TS. Ngô Thị Thuận
2: PGS.TS. Quyền Đình Hà

Hà Nội - 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là
trung thực, chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ thực hiện luận án này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.




Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả




Nguyễn Khắc Quỳnh











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản Luận án này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ quý báu của các
cơ quan, các cấp lãnh ñạo và các cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả
tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận án.

Trước hết xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Ngô Thị Thuận và
PGS. TS. Quyền ðình Hà ñã tận tâm hướng dẫn, giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ rất nhiệt tình của các Thầy, Cô và cán bộ
Viện ðào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành cho tôi trong
suốt quá trình tôi thực hiện cũng như hoàn tất Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô Bộ môn Phân tích ñịnh lượng ñã tận tình
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập và làm Luận án tại Bộ môn. Xin trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban Lãnh ñạo và các Thầy Cô
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi hoàn thành nghiên
cứu này.
Cảm ơn lãnh ñạo Trung tâm Tài nguyên thực vật, Phòng Khoa học và HTQT
Trung tâm Tài nguyên thực vật ñã tạo mọi ñiều kiện có thể ñể tôi hoàn tất bản Luận án.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của lãnh ñạo Trung tâm nghiên cứu và Phát triển lúa
lai, Phòng Khoa học và HTQT Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam.
Cảm ơn cán bộ Phòng Cây lương thực, Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp
và PTNT, các Sở, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các công ty giống,
Trung tâm Khuyến nông và Khuyến ngư Quốc gia, lãnh ñạo các HTX và bà con nông
dân tại các tỉnh nghiên cứu ñã giúp ñỡ tôi có những thông tin, tư liệu quý giá trong
suốt quá trình ñiều tra làm Luận án.
Cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng nghiêp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá
trình làm Luận án.
Hà Nội, tháng 12 năm 2010


Nguyễn Khắc Quỳnh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH x

PHẦN MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu 4

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.5. Những ñóng góp mới của luận án 5

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT LÚA LAI THƯƠNG PHẨM Ở HỘ

NÔNG DÂN
6

1.1. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương
phẩm ở hộ nông dân 6

1.1.1. Khái niệm về bản chất hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai 6

1.1.2. ðặc ñiểm kỹ thuật chủ yếu trong sản xuất lúa lai thương phẩm 14

1.1.3. ðặc ñiểm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai ở hộ nông dân 17

1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa
lai thương phẩm ở hộ nông dân
27

1.1.5. Các vấn ñề cần ñặt ra cho nghiên cứu ñánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất lúa lai thương phẩm ở hộ nông dân vùng ñồng bằng
sông Hồng
32

1.2. Tình hình nghiên cứu ñánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai
thương phẩm trên thế giới và ở Việt Nam 33

1.2.1. Tình hình ñánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm
trên thế giới
33


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………


iv

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ñánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai ở
Việt Nam
40

1.3. Những nhận xét rút ra từ nghiên cứu một số lý luận và thực tiễn về
ñánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai thương phẩm ở hộ
nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng.
46

CHƯƠNG 2 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48

2.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 48

2.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên vùng ñồng bằng sông Hồng 48

2.1.2. ðặc ñiểm kinh tế xã hội 49

2.1.3. ðánh giá thuận lợi, khó khăn và thách thức của vùng 52

2.2. Phương pháp nghiên cứu 55

2.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 55

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 58

2.2.3. Quản lý và tổng hợp thông tin 61


2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 62

2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 66

CHƯƠNG 3 ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ 68

SẢN XUẤT LÚA LAI THƯƠNG PHẨM Ở CÁC HỘ NÔNG DÂN VÙNG
ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 68

3.1. Tổng quan về sản xuất lúa lai thương phẩm vùng ñồng bằng sông
Hồng 68

3.1.1. Diện tích lúa lai thương phẩm vùng ñồng bằng sông Hồng 68

3.1.2. Năng suất lúa lai thương phẩm vùng ñồng bằng sông Hồng 70

3.1.3. Sản lượng lúa lai thương phẩm vùng ñồng bằng sông Hồng 72

3.1.4. Giống lúa lai ñang ñược sử dụng ở vùng ñồng bằng sông Hồng 72

3.2. Thực trạng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm ở hộ
nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng 73

3.2.1. ðặc ñiểm cơ bản của hộ sản xuất lúa lai thương phẩn vùng ñồng
bằng sông Hồng 73

3.2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai thương phẩm tại hộ nông
dân vùng ñồng bằng sông Hồng
75



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

v

3.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm của hộ nông
dân vùng ñồng bằng sông Hồng
80

3.3. Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm của các hộ
nông dân vùng ðBSH thông qua một số phương pháp ñánh giá
92

3.3.1. So sánh ñánh giá HQKT lúa lai thương phẩm so với lúa thuần 92

3.3.2. Xác ñịnh ñiểm hòa vốn trong sản xuất lúa lai ở hộ nông dân vùng
ñồng bằng sông Hồng 107

3.3.3. Ý kiến ñánh giá của hộ nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng về
lúa lai thương phẩm 109

3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa lai 114

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ LÚA
LAI THƯƠNG PHẨM Ở CÁC HỘ NÔNG DÂN VÙNG 128

ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 128

4.1. Căn cứ khoa học ñể xây dựng các giải pháp 128


4.1.1. An ninh lương thực trên thế giới và ở Việt Nam 128

4.1.2. ðịnh hướng phát triển lúa lai thương phẩm vùng ñồng bằng
sông Hồng
129

4.1.3. Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm ở hộ
nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng
131

4.2. Một số giải pháp ñịnh hướng chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế sản xuất lúa lai vùng ñồng bằng sông Hồng
136

4.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ của
lúa lai
136

4.2.2. Giải pháp giảm chi phí ñầu vào, tăng giá bán lúa lai 140

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145

Kết luận 145

Kiến nghị 146

TÀI LIỆU THAM KHẢO 148





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
AE Hiệu quả phân bổ, viết tắt từ tiếng Anh: Allocative Efficiency
BVTV Bảo vệ thực vật
CPSX Chi phí sản xuất
CTV Cộng tác viên
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
EE Hiệu quả kinh tế, viết tắt từ tiếng Anh: Economic Efficiency
F1 Chỉ con lai (hạt lai) thế hệ ñầu tiên khi tiến hành lai giống
FAO Tổ chức Nông lương của Liên hiệp quốc, viết tắt từ tiếng Anh:
Food and Agriculture Organization
GDP Tổng sản phẩm quốc nội, viết tắt từ tiếng Anh: Gross Domestic
Products
GO Giá trị sản xuất, viết tắt từ tiếng Anh: Gross Output
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian, viết tắt từ tiếng Anh: Intermediate
Cost/Consumption
IRRI Viện Lúa Quốc Tế, viết tắt từ tiếng Anh: International Rice
Research Institute
LCC Bảng so màu lá lúa, viết tắt từ tiếng Anh: Leaf Colour Chart
MI Thu nhập hỗn hợp, viết tắt từ tiếng Anh: Mix Income
PBA ðánh giá tài chính từng phần, viết tắt từ tiếng Anh: Partial
Budget Analysis

PRA ðánh giá nông thôn có s
ự tham gia, viết tắt từ tiếng Anh:
Participatory Rural Appraisal
PTNT Phát triển nông thôn
TE Hiệu quả kỹ thuật, viết tắt từ tiếng Anh: Technical Efficiency
Venn Tên một công cụ của PRA
VCR Tỷ lệ giá trị thu tăng thêm so với chi phí tăng thêm, Viết tắt từ
tiếng Anh: Value Cost Rate


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Diện tích và cơ cấu diện tích lúa lai qua các vùng sinh thái 42

Bảng 1.2: So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai và lúa thuần, 2004 45

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng ñất ñai vùng ñồng bằng sông Hồng, 1990 -
2006
49

Bảng 2.2: Số lượng tỉnh, huyện, xã và hộ ñại diện ñiều tra 58

Bảng 3.1: Năng suất lúa lai thương phẩm tại các vùng sinh thái của
Việt Nam ở một số vụ sản xuất (tạ/ha) 71


Bảng 3.2: Thông tin về hộ và chủ hộ ñược phỏng vấn 73

Bảng 3.3: Tình hình sản xuất lúa và lúa lai thương phẩm
của hộ ñiều tra năm 2004
75

Bảng 3.4: Năng suất lúa lai giữa hai vụ tại các hộ ñiều tra
vùng ðBSH năm 2004
76

Bảng 3.5: Số hộ sử dụng các giống lúa lai thương phẩm ở hộ nông dân vùng
ðBSH qua từng vụ năm 2004
77

Bảng 3.6: Chi phí sản xuất bình quân 1 ha gieo trồng lúa lai thương phẩm
của các hộ nông dân tại vùng ðBSH, vụ xuân 2004
81

Bảng 3.7: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm của
các hộ nông dân vùng ðBSH vụ xuân năm 2004
83

Bảng 3.8: Chi phí sản xuất bình quân 1 ha gieo trồng lúa lai của các hộ nông
dân tại tỉnh nghiên cứu vùng ðBSH, vụ mùa 2004.
84

Bảng 3.9: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai của các hộ nông dân
vùng ðBSH vụ mùa năm 2004
85


Bảng 3.10: Năng suất lúa lai theo các mức ñầu tư khác nhau ở ðBSH
vụ xuân 2004
86

Bảng 3.11: Năng suất lúa lai theo các mức ñầu tư khác nhau ở ðBSH
vụ mùa 2004
87

Bảng 3.12: Chi phí sản xuất 1 ha lúa lai theo mức ñầu tư khác nhau ở ðBSH
vụ xuân năm 2004
88


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

viii

Bảng 3.13: Chi phí sản xuất 1 ha lúa lai theo mức ñầu tư khác nhau
ở ðBSH vụ mùa năm 2004
89

Bảng 3.14: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm với các mức
ñầu tư khác nhau ở vùng ðBSH vụ xuân 2004
90

Bảng 3.15: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm với các mức
ñầu tư khác nhau ở vùng ðBSH vụ mùa 2004
91


Bảng 3.16: So sánh HQKT sản xuất lúa lai và lúa thu
ần
của các hộ nông dân các tỉnh ñiều tra vùng ðBSH vụ xuân 2004 94

Bảng 3.17: So sánh mức ñầu tư phân hoá học giữa lúa lai và lúa thuần

của các hộ nông dân các tỉnh ñiều tra vùng ðBSH vụ xuân 2004 94

Bảng 3.18: So sánh HQKT sản xuất lúa lai và lúa thuần của các hộ nông
dân vùng ðBSH vụ mùa 2004
96

Bảng 3.19: So sánh mức ñầu tư phân hoá học giữa lúa lai và lúa thuần của
các hộ nông dân các tỉnh ñiều tra vùng ðBSH vụ mùa 2004
97

Bảng 3.20: Chỉ số VCR so sánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai với lúa
thuần của các hộ nông dân vung ðBSH
98

Bảng 3.21: So sánh chi phí và HQKT sản xuất lúa lai và lúa thu
ần
của các hộ nông dân vùng ðBSH năm 2004 99

Bảng 3.22: HQKT sản xuất lúa lai và lúa thuần của các hộ nông dân vùng
ðBSH vụ xuân 2004 thông qua phương pháp PBA
100

Bảng 3.23: HQKT sản xuất lúa lai và lúa thuần của các hộ nông dân vùng
ðBSH vụ mùa 2004 thông qua phương pháp PBA

100

Bảng 3.24: So sánh chi phí và HQKT sản xuất lúa lai và lúa thu
ần
của các hộ nông dân vùng ðBSH năm 2006 101

Bảng 3.25: So sánh chi phí và HQKT sản xuất lúa lai và lúa thu
ần
của các hộ nông dân vùng ðBSH năm 2007 và 2008 102

Bảng 3.26: Chi phí và HQKT sản xuất lúa lai và lúa thuần chất lượng ở các
hộ nông dân vùng ðBSH năm 2006
104

Bảng 3.27: HQKT sản xuất lúa lai thương phẩm và lúa thuần chất lượng ở
các hộ nông dân vùng ðBSH vụ xuân 2006 thông qua PBA
104


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

ix

Bảng 3.28: HQKT sản xuất lúa lai thương phẩm và lúa thuần chất lượng của
các hộ nông dân vùng ðBSH vụ mùa 2006 thông qua PBA
105

Bảng 3.29: HQKT sản xuất lúa lai và lúa thuần chất lượng vụ mùa 2007 và
xuân 2008
106


Bảng 3.30: ðiểm hoà vốn theo năng suất lúa lai thương phẩm vùng
ðBSH, 2004
108

Bảng 3.31: ðiểm hoà vốn theo giá bán lúa lai hộ nông dân vùng
ðBSH, 2004
108

Bảng 3.32: Kết quả ñánh giá của người dân về ưu, nhược ñiểm của lúa lai
và lúa thuần
110

Bảng 3.33: Kết quả thăm dò ý kiến người dân về lý do họ chọn lúa lai ñể
trồng (n= 81)
111

Bảng 3.34: Kết quả ñánh giá của người dân về ưu và nhược ñiểm của giống
lúa lai sản xuất trong nước và nhập khẩu
112

Bảng 3.35: Kết quả ñánh giá của người dân về chất lượng gạo lúa lai so với
gạo một số giống lúa thuần cải tiến (n=138)
113

Bảng 3.36: Tình hình sử dụng lúa lai của các hộ ñiều tra vùng ðBSH 114

Bảng 3.37: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất lúa lai vụ
xuân và vụ mùa của các hộ ñiều tra vùng ðBSH 116


Bảng 3.38: Kết quả thăm dò ý kiến hộ nông dân về vai trò khuyến nông
trong sản xuất lúa lai 123

Bảng 4.1: Các biện pháp nâng cao năng lực của các bên liên ñới chính
trong sản xuất lúa lai của vùng ðBSH 138











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 1.1: Mô hình năng suất lúa lai và lúa thuần 14

Hình 1.2 : Sơ ñồ hạch toán chi phí và thu nhập của hộ nông dân 21

Hình 1.3: ðồ thị biểu diễn ñiểm hoà vốn trong sản xuất ở nông hộ 27


Hình 1.4: Diện tích lúa lai và lúa thuần ở Trung Quốc, 1980-2007 34

Hình 1.5: Diễn biến diện tích lúa lai thương phẩm ở Việt Nam 1992-2009 41

Hình 1.6: Diễn biến năng suất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam, 1992-2007 44

Hình 2.1: Sơ ñồ chọn hộ và tiến hành ñiều tra sản xuất lúa vùng ðBSH 60

Hình 2.2: Sơ ñồ trình tự tổng hợp và quản lý số liệu 62

Hình 3.1: ðồ thị biểu diễn diện tích lúa lai thương phẩm vùng ðBSH,
2000-2009
69

Hình 3.2: Cơ cấu diện tích lúa lai thương phẩm vùng ðBSH
so với các vùng sinh thái khác
69

Hình 3.3: Nămg suất lúa lai thương phẩm vùng ðBSH, 2000-2007 70

Hình 3.4: Cơ cấu giống lúa lai ở từng vụ của các hộ ñiều tra, 2004 78

Hình 3.5: Sơ ñồ Venn về mối quan hệ các bên liên ñới trong sản xuất lúa lai
tại cộng ñồng hộ nông dân vùng ðBSH
121

Hình 4.1: Một số nguyên nhân cơ bản làm giảm HQKT trong sản xuất lúa lai
thương phẩm vùng ñồng bằng sông Hồng
134


Hình 4.2: Cây mục tiêu nhằm nâng cao ñộ ñồng ñều về HQKT trong sản xuất
lúa lai thương phẩm vùng ñồng bằng sông Hồng
135


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

1

PHẦN MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở Việt Nam, lúa gạo là cây lương thực thiết yếu, ñóng vai trò quan trọng ñối
với ñời sống và sự phát triển của xã hội. Với tỷ trọng cao về diện tích và sản lượng,
ngành sản xuất lúa luôn giữ vị trí hàng ñầu trong nông nghiệp Việt Nam qua các
thời kỳ lịch sử.
Trong vòng 2 thập kỷ gần ñây, nông nghiệp nước ta ñã thu ñược những thành
tựu hết sức to lớn, trong ñó có bước nhảy vọt của ngành sản xuất lúa. Nếu như năm
1999, sản lượng lúa của cả nước ñã ñạt tới con số 31 triệu tấn thì 10 năm sau ñó, năm
2009 ñã ñạt 38,9 triệu tấn, tăng xấp xỉ 10 triệu tấn. Với sản lượng lúa tăng khá ñều ñặn
qua nhiều năm kể từ năm 1990 ñến nay, nước ta không chỉ hoàn toàn tự túc về lương
thực mà còn xuất khẩu gần ñây mỗi năm từ 4-5 triệu tấn gạo, thu về trên một tỷ ñô la
Mỹ mỗi năm.
ðạt ñược những thành công ñó, trước hết là nhờ tác ñộng tích cực về cơ chế,
chính sách của ðảng và Nhà nước trong thời kỳ “ñổi mới”, mặt khác cũng chính là
kết quả của cuộc cách mạng xanh trong ngành trồng lúa, trong ñó những tiến bộ về
giống ñóng vai trò then chốt. Nếu như năng suất và sản lượng lúa của các nước
Châu Á (trong ñó có Việt Nam) ñã tăng lên gấp 2 lần so với những năm 1960 về
trước nhờ sử dụng các giống lúa năng suất cao (thành quả của cuộc cách mạng xanh
trên thế giới) thì năng suất, sản lượng lúa ở một số nước trong những năm gần ñây
ñã ñạt mức cao kỷ lục nhờ ứng dụng những thành tựu lúa lai, mà quê hương của nó

là Trung Quốc.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng thành tựu về lúa lai ñược bắt ñầu
từ những năm 1990. Cho tới nay, nhờ ưu thế về năng suất cao, cây lúa lai ñã ñược
mở rộng ra 40 tỉnh, thành, với diện tích khoảng 700 ngàn ha năm 2009. Gần 20 năm
sử dụng giống lúa lai, năng suất lúa lai ở Việt Nam tương ñối cao và ổn ñịnh, ñạt
bình quân từ 60-65 tạ/ha, tăng hơn một cách rõ rệt so với các giống lúa thuần trong
cùng ñiều kiện thâm canh từ 1-1,5 tấn/ha. Trong thực tế, lúa lai ñã góp phần làm
tăng sản lượng lúa cả nước tới gần 1 triệu tấn mỗi năm. Vì vậy, vai trò của lúa lai
trong cơ cấu giống lúa ở nhiều ñịa phương ñã ñược xác ñịnh. Tuy vậy, mặc dù ñã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

2

ñược Chính phủ ñầu tư khá lớn nhưng nghiên cứu và phát triển lúa lai ở nước ta còn
bộc lộ nhiều bất cập như: Sản xuất hạt giống lúa lai trong nước không ñáp ứng ñược
nhu cầu, có tới khoảng 80% lượng hạt giống phải nhập khẩu từ bên ngoài, diện tích lúa
lai trong mấy năm gần ñây có xu hướng chững lại, một số tỉnh diện tích giảm rõ rệt.
Dân số nước ta những năm gần ñây trung bình mỗi năm tăng thêm khoảng
một triệu người, theo dự báo của FAO dân số Việt Nam sẽ tăng lên 103 triệu người
vào năm 2020. Trong khi ñó diện tích trồng lúa ở nước ta ñang có xu hướng giảm
mạnh chủ yếu do tiến trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá. Thêm vào ñó, biến ñổi khí
hậu ñang trở thành vấn ñề nguy cơ tiềm tàng ñối với an ninh lương thực của Việt
Nam. Trong Báo cáo phát triển con người 2007/2008, Liên hiệp Quốc ñã cảnh báo:
Việt Nam sẽ là một trong 5 quốc gia trên thế giới có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi biến ñổi khí hậu gây ra. Theo dự báo, sẽ có khoảng 30% diện tích vùng
ñồng bằng sông Hồng và từ 40-50% diện tích ñồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ngập
sâu trong nước. Với tình hình biến ñổi khí hậu hiện nay, nguy cơ cảnh báo trên rất
dễ xảy ra và việc ứng phó với biến ñổi khí hậu luôn là vấn ñề ñã và ñang ñược
ðảng và Chính phủ rất quan tâm.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác ñộng của cạnh tranh, ngành
sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng ñạt ñến trình ñộ sản xuất cao, sử
dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật ñể tăng năng suất, chất lượng và
giảm giá thành. Vì lẽ ñó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng nông sản
luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản xuất nông nghiệp nói chung
và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vây, việc nghiên cứu, ứng dụng những thành
tựu mới nhất về sản xuất lương thực ñã và ñang ñược Chính phủ quan tâm ñầu tư.
Ở ñồng bằng sông Hồng, cây lúa lai ñã ñược ñưa vào sản xuất ñại trà từ
những năm ñầu của thập kỷ 1990. Diện tích lúa lai của vùng luôn chiếm tới 30-40%
diện tích lúa lai của cả nước. ðBSH chỉ có 8,08% diện tích ñất nông nghiệp nhưng
dân số chiếm tới 21,64% dân số cả nước, do vậy áp lực về an ninh lương thực luôn
là vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu của các cấp trong vùng. Chính vì lẽ ñó cây lúa lai
ñược các tỉnh quan tâm khuyến khích phát triển mở rộng vào sản xuất. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thị trường và yêu cầu hội nhập thì sản xuất lúa lai không thể chỉ
chú trọng năng suất mà phải ñạt hiệu quả cao ñồng thời phải ñáp ứng ñược mục tiêu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

3

phát triển bền vững. Một số vấn ñề còn chưa ñược giải ñáp thấu ñáo trong sản xuất
lúa lai của vùng là năng suất lúa lai thường cao hơn lúa thuần nhưng liệu có mang
lại hiệu quả tương xứng hay không? Nguyên nhân gì ñã thúc ñẩy sự phát triển hay
kìm hãm khả năng mở rộng diện tích gieo trồng lúa lai ở các ñịa phương? Quan
ñiểm và ñịnh hướng phát triển lúa lai vùng ñồng bằng sông Hồng trong thời gian tới
ra sao?

ðể thực hiện mục tiêu của Chính phủ ñến năm 2020 là duy trì diện tích
lúa ở mức 3,8 triệu ha, với sản lượng 40 triệu tấn thóc/năm, ngành sản xuất lúa
gạo của Việt Nam ñã và ñang phấn ñấu nỗ lực về mọi mặt, từ hướng chiến lược

chung ñến các bước ñi cụ thể. Việc mở rộng diện tích, ñẩy mạnh thâm canh lúa
lai ñã ñược coi như là một trong những giải pháp quan trọng ñể thực hiện mục
tiêu này. Tuy vậy, chủ chương ñẩy mạnh phát triển lúa lai ở nước ta hiện nay còn
chưa tạo ñược sự ñồng thuận xã hội, ngay cả trong giới khoa học do những hạn
chế của công nghệ này trong quá trình triển khai. Vì thế câu hỏi ñặt ra là nước ta
có nên tiếp tục phát triển lúa lai hay không? hiệu quả sản suất lúa lai ñến ñâu và
nếu còn tiếp tục thì nên làm thế nào?
Trước vấn ñề mang tính thời sự này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm ở các hộ nông dân
vùng ðồng bằng Sông Hồng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
*
Mục tiêu nghiên cứu chung: Trên cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng sản xuất, hiệu
quả kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng trong sản xuất lúa lai thương phẩm của các hộ
nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng, qua ñó ñề xuất các giải pháp chính sách
nhằm phát triển lúa lai của vùng trong thời gian tới.
* Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về ñánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai
thương phẩm tại hộ nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng;
- ðánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm
của hộ nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng những năm qua;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa lai vùng ñồng bằng sông
Hồng những năm tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu ñề tài này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm của các hộ nông dân vùng
ñồng bằng sông Hồng (ðBSH) ñược xác ñịnh như thế nào?
- Cần sử dụng các phương pháp nào trong ñánh giá hiệu quả kinh tế lúa lai
thương phẩm của các hộ nông dân vùng ðBSH?
- Biến ñộng về diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai thương phẩm vùng
ðBSH những năm qua như thế nào?
- Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai thương phẩm ở các hộ nông dân vùng
ðBSH ra sao? So với lúa thuần thì lúa lai có hiệu quả hơn không?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả kinh tế của lúa lai
thương phẩm vùng ðBSH?
- Giải pháp nào nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển sản
xuất bền vững lúa lai thương phẩm vùng ðBSH những năm tới?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu: Các hộ nông dân trồng lúa lai thương phẩm và lúa thuần
ở 2 vụ sản xuất lúa chính (vụ mùa và vụ ñông xuân); Một số giống lúa lai và lúa
thuần thương phẩm chủ yếu.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất, ñầu tư, kết quả và
hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm tại các hộ nông dân vùng
ðBSH. Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững sản xuất lúa lai
thương phẩm trong vùng.
- Về không gian: Vùng ñồng bằng sông Hồng, tập trung 4 tỉnh ñại diện bao
gồm: Thái Bình, Hải Phòng, Nam ðịnh và Hà Tây.
- Về thời gian: Các số liệu có liên quan ñến thực trạng sản xuất và hiệu quả
kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm ñược thu thập từ năm 2000 ñến 2008,
tập trung vào các năm 2004-2008. Các giải pháp ñề xuất sẽ áp dụng cho năm
2010 - 2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………


5

1.5. Những ñóng góp mới của luận án

Luận án ñã ñóng góp một số ñiểm mới sau:
- Luận án ñã hệ thống hoá lý luận cách tính hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa lai thương phẩm cấp nông hộ ở Việt Nam và trên thế giới từ ñó ñã lựa chọn ra
phương pháp phân tích, ñánh giá mới phù hợp với ñiều kiện ở Việt Nam.
- Luận án ñã ñánh giá ñược thực trạng hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh
hưởng ñến sản xuất lúa lai ở hộ nông dân vùng ñồng bằng sông Hồng.
- Luận án ñã ñề xuất ñược các giải pháp kinh tế, nghiên cứu và chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển sản xuất lúa lai ở hộ nông dân vùng
ñồng bằng sông Hồng. Giải pháp mà luận án ñưa có tính khả thi ñể các nhà hoạt
ñộng nghiên cứu, khuyến nông và hoạch ñịnh chính sách có thể tham khảo áp dụng.




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT LÚA LAI THƯƠNG PHẨM Ở HỘ NÔNG DÂN

1.1. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm ở
hộ nông dân
1.1.1. Khái niệm về bản chất hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai
1.1.1.1. Khái niệm về bản chất hiệu quả kinh tế
Khi ñi tìm lợi nhuận, các doanh nghiệp ñã cố gắng làm thoả mãn nhu cầu về
hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội. Người tiêu dùng thường
quan tâm ñến giá cả và chất lượng sản phẩm, còn người sản xuất kinh doanh thì ñặt
mục tiêu lợi nhuận lên hàng ñầu. Mục tiêu tối ña hoá lợi nhuận ñã làm cho các nhà
sản xuất kinh doanh quan tâm ñến hiệu quả.
Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc ñộ nghiên cứu khác nhau,
các nhà kinh tế học ñã ñưa ra rất nhiều quan ñiểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả theo quan ñiểm của K. Marx, ñó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách
hợp lý thời gian lao ñộng sống và lao ñộng vật hoá giữa các ngành“ và ñó cũng
chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao ñộng hay tăng hiệu quả“. K.Marx
cũng cho rằng: “Nâng cao năng suất lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người
lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội“ (K.Marx, 1962)[35].
Vận dụng quan ñiểm của K.Marx, các nhà Kinh tế học Xô Viết cho rằng,
hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp ñiệu tăng tổng sản phẩm xã hội

hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ cao nhằm ñáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa xã hội. ðiều này có thể ñúng với nền kinh tế kế hoạch tập
trung, nhưng cách hiểu này phiến diện chưa thoả ñáng bởi nó chưa ñề cập ñến các
hoạt ñộng dịch vụ và tiết kiệm nguồn lực xã hội.
Các nhà kinh tế học thị trường như Samuelson và Nordhaus (2002)[41] cho
rằng: "Hiệu quả là một tình trạng mà trong ñó các nguồn lực của xã hội ñược sử
dụng hết ñể mang lại sự thoả mãn tối ña cho người tiêu dùng" hay "Một nền kinh tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

7

có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các ñiểm lựa chọn ñều nằm
trên ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó" và “Hiệu quả kinh tế xảy ra khi
không thể tăng thêm mức ñộ thoả mãn của người này mà không mà không làm
phương hại cho người khác“. Theo quan ñiểm của David Begg và CTV (1992)[3]
“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa
này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó“ và ông còn khẳng ñịnh:
"Hiệu quả nghĩa là không lãng phí”. Các quan ñiểm này ñúng trong nền kinh tế thị
trường ở các nước phát triển, nhưng khó xác ñịnh ñược HQKT vì chưa ñề cập ñến
chi phí ñể tạo ra sản phẩm, nhất là ở các nước ñang hay chậm phát triển.
Ở Việt Nam, theo ñại từ ñiển tiếng Việt thì hiệu quả là kết quả ñích thực, hiệu
quả kinh tế là lao ñộng có hiệu quả cao. “Thông thường hiệu quả ñược hiểu như một
hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế ñã có trường hợp không thực
hiện ñược phép trừ, hoặc phép trừ không có ý nghĩa“ (Nguyễn Như Ý, 1999)[70].
Một số quan ñiểm khác lại cho rằng, hiệu quả ñược hiểu là mối quan hệ
tương quan so sánh giữa kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó.
Kết quả sản xuất ở ñây ñược hiểu là giá trị sản phẩm ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra
là giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối quan hệ so sánh này ñược xem xét về cả

hai mặt (so sánh tuyệt ñối và so sánh tương ñối). Hiệu quả kinh tế còn là sự so sánh
(tuyệt ñối và tương ñối) giữa mức ñộ biến ñộng của kết quả sản xuất và mức ñộ biến
ñộng của chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó (Hồ Sĩ Sà, 1996)[40]. Quan ñiểm này
ưu việt hơn trong ñánh giá hiệu quả ñầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần ñầu tư thêm. Song
cách tính này lại không xét ñến hiệu quả kinh tế của tổng chi phí bỏ ra.
Như vậy, quan niệm về hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh cũng khác
nhau tuỳ thuộc vào ñiều kiện kinh tế-xã hội và mục ñích yêu cầu của từng ñơn vị
sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả kinh tế ñều thể hiện một ñiểm
chung nhất là tiết kiệm nguồn lực ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối ña. Trên
cơ sở những ñiểm thống nhất chung này, theo chúng tôi HQKT trong sản xuất kinh
doanh ñược hiểu một cách bao quát như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

8

Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt ñộng kinh tế, nó phản
ánh trình ñộ khai thác các yếu tố ñầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương
thức quản lý. Nó ñược thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu phản ánh các mục
tiêu cụ thể của cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu xã hội. HQKT là chỉ tiêu
tổng hợp nhất, liên quan trực tiếp ñến sản xuất hàng hoá và các quy luật kinh tế
khác. Mọi quan niệm về HQKT ñều mang một nét chung ñó là tiết kiệm các nguồn
lực ñể sản xuất ra lượng sản phẩm tối ña.
Chúng tôi cho rằng quan ñiểm hoàn chỉnh về HQKT là sự kết hợp giữa quan
ñiểm kinh tế học của K.Marx "quy luật tiết kiệm thời gian trong sử dụng các nguồn
lực xã hội" với những quan ñiểm cho rằng nền kinh tế xã hội là một hệ thống các
yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người và con người
trong quá trình sản xuất.

1.1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia, một ngành hay một ñơn vị sản xuất nào khi tiến hành
các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn thì
làm thế nào ñể tạo ra ñược lượng sản phẩm lớn nhất có giá trị cao và chất lượng tốt.
Bởi vậy, tất cả các hoạt ñộng sản xuất ñều ñược tính toán kỹ lưỡng sao cho ñạt hiệu
quả cao nhất.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng phản ánh sự phát triển kinh tế theo
chiều sâu. Nếu như phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy ñộng mọi nguồn lực
vào sản xuất như: Tăng diện tích, tăng vốn, bổ sung lao ñộng và kỹ thuật mới, mở
mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt
hàng mới, mở rộng thị trường thì phát triển kinh tế theo chiều sâu lại là xác ñịnh cơ
cấu ñầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, ñẩy mạnh áp dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác
hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình ñộ sử dụng các nguồn
lực. Theo nghĩa này, phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao HQKT. Do
sự khan hiếm nguồn lực (vốn, ñất ñai, tài nguyên ) làm hạn chế phát triển theo
chiều rộng và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao mà các ñơn vị sản xuất
kinh doanh cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

9

Nâng cao HQKT là cơ hội ñể tăng lợi nhuận, từ ñó nhà sản xuất không chỉ tận
dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có mà còn tích luỹ vốn ñể ñầu tư tái sản xuất
mở rộng, thúc ñẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá sản xuất, ñẩy nhanh sự phát triển kinh tế. Nâng cao HQKT là góp phần
nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho người lao ñộng.
Như vậy, nâng cao HQKT trong từng doanh nghiệp, từng ngành, từng ñịa
phương và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn.

1.1.1.3. Nội dung, bản chất và phân loại hiệu quả kinh tế
a) Nội dung của hiệu quả kinh tế
Thứ nhất: Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa kết quả thu ñược với
toàn bộ chi phí các yếu tố ñầu vào của quá trình sản xuất (ñất ñai, vốn, lao ñộng,
khoa học, kỹ thuật, quản lý ).
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng có
quan hệ mật thiết với nhau. ðây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng
trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối
lượng, qui mô của một sản phẩm cụ thể và ñược thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy
thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là ñại lượng ñược dùng ñể ñánh giá kết quả ñó
ñược tạo ra như thế nào? mức chi phí cho một ñơn vị kết quả có chấp nhận ñược
không? Dựa theo nội dung này giúp chúng ta phân biệt giữa hiệu quả với kết quả
của một hiện tượng hay quá trình kinh tế.
Thứ hai: Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt ñộng cụ thể
trong sản xuất kinh doanh, ở những ñiều kiện lịch sử cụ thể.
Trong sản xuất một sản phẩm cụ thể luôn có mối quan hệ giữa sử dụng các
yếu tố ñầu vào và ñầu ra, từ ñó chúng ta mới biết ñược hao phí ñể sản xuất một ñơn
vị sản phẩm là bao nhiêu? Mức chi phí như vậy có hiệu quả không? Tuy nhiên,
hiệu quả và kết quả phụ thuộc vào từng ngành, từng hoạt ñộng ở ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, thị trường v.v.
Thứ ba: Hiệu quả kinh tế khi tính toán gắn liền với việc lượng hoá các yếu
tố ñầu vào (chi phí) và các yếu tố ñầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ
trong ñiều kiện nhất ñịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

10

Hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp ñến các yếu tố ñầu vào và ñầu ra của quá
trình sản xuất. Việc lượng hoá hết và cụ thể các yếu tố này ñể tính toán hiệu quả kinh

tế thường gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn:
ðối với các yếu tố ñầu vào:

Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố ñịnh
(ñất nông nghiệp, vườn cây lâu năm, gia súc cơ bản, nhà xưởng…) ñược sử dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhưng không ñồng ñều. Mặt khác, giá
trị hao mòn khó xác ñịnh chính xác, nên việc tính khấu hao TSCð và phân bổ chi
phí ñể tính hiệu quả chỉ có tính chất tương ñối.
Một số chi phí chung như chi phí ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (ñường giao
thông, hệ thống thủy lợi, trạm ñiện, trường ñào tạo cán bộ…), chi phí thông tin,
khuyến cáo khoa học kỹ thuật cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực
tế khó có thể tính toán cụ thể và chính xác những chi phí này.
Sự biến ñộng của giá cả và mức ñộ trượt giá ở trên thị trường gây khó khăn
cho việc xác ñịnh chính xác các loại chi phí sản xuất.
ðiều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi và gây khó khăn cho sản xuất,
nhưng mức ñộ tác ñộng là bao nhiêu, ñến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác
ñịnh chuẩn xác, nên cũng ảnh hưởng tới tính ñúng, tính ñủ các yếu tố ñầu vào.
ðối với các yếu tố ñầu ra:

Trên thực tế chỉ lượng hoá ñược kết quả thể hiện bằng vật chất, còn kết quả
thể hiện dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh tranh trên
thị trường, tái sản xuất mở rộng, bảo vệ môi trường thường không thể lượng hoá
ngay ñược và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian dài. Vậy thì việc xác ñịnh
ñúng, ñủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
b) Bản chất hiệu quả kinh tế
- Từ các nội dung nêu trên cho thấy bản chất của HQKT là nâng cao năng suất
lao ñộng xã hội và tiết kiệm lao ñộng xã hội. Quan niệm này gắn liền với hai quy
luật của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao ñộng và quy luật tiết
kiệm thời gian lao ñộng. Quan niệm này cũng thể hiện ñược mối quan hệ so sánh
giữa lượng kết quả hữu ích thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội. ðó chính là

hiệu quả của lao ñộng xã hội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

11

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước ño duy nhất chất lượng của hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh. Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải ñạt ñược kết quả
cao nhất, với chi phí thấp nhất thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến, phù hợp. Về khía cạnh này HQKT thể hiện chất lượng của
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả kinh tế không phải là mục ñích cuối cùng của ñơn vị sản xuất kinh
doanh. Muốn nâng cao chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì không
dừng lại ở việc ñánh giá những hiệu quả ñã ñạt ñược, mà còn phải thông qua nó ñể
tìm giải pháp thúc ñẩy sản xuất phát triển ở mức cao hơn. Do ñó, hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một phạm trù kinh tế ñánh giá trình ñộ sản xuất nhưng không phải
mục ñích cuối cùng của sản xuất.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu rất cụ thể, thiết thực cho từng doanh
nghiệp, nông hộ và cả nền sản xuất xã hội. Thông qua việc nghiên cứu HQKT
nhằm tìm ra những phương hướng và biện pháp phù hợp, có lợi ñể từ tác ñộng ñến
thúc ñẩy sản xuất phát triển, ñáp ứng nhu cầu của xã hội ngày càng cao. Nghiên
cứu HQKT nhằm góp phần thúc ñẩy sản xuất trong nước phát triển và hoà nhập
vào nền kinh tế khu vực và quốc tế.
c) Phân loại hiệu quả kinh tế
Khi xem xét về hiệu quả sử dụng các yếu tố ñầu vào tham gia vào sản xuất
trong kinh tế thị trường Farrel (1957) cho rằng hiệu quả cũng có thể tính toán, ño
ñếm ñược một cách tương ñối sự chênh lệch từ nhóm ứng dụng tốt nhất trong số
nhóm ñại diện ngang nhau. Farrel cũng ñưa ra khái niệm ñể phân biệt giữa hiệu quả
kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các (Colman và Young, 1990, Tr. 50-
51)[76].

Hiệu quả kinh tê nói chung ñược ñịnh nghĩa là cực ñại tổng thặng dư của cả
người sản xuất và người tiêu dùng. Vậy hiệu quả kinh tế của người sản xuất là cực
ñại thặng dư người sản xuất hay cực ñại lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường,
người sản xuất nếu ñạt ñược cực ñại lợi nhuận thì có nghĩa là họ có hiệu quả kinh tế
cao nhất. Hiệu quả kinh tế (EE) bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả kỹ thuật (TE) và
hiệu quả phân bổ (AE) hay hiệu quả về giá.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

12

Hiệu quả kỹ thuật ñược ñịnh nghĩa là khả năng của người sản xuất có thể
sản xuất mức ñầu ra tối ña với một tập hợp các ñầu vào và công nghệ cho trước
(Colman và Young, 1990, Tr.51)[76]. Cần phân biệt sự khác nhau giữa hiệu quả kỹ
thuật và thay ñổi công nghệ. Sự thay ñổi công nghệ làm dịch chuyển hàm sản xuất
(dịch chuyển lên trên) hay dịch chuyển ñường ñồng lượng xuống phía dưới.
Hiệu quả kỹ thuật ñược ño bằng số lượng sản phẩm có thể ñạt ñược trên chi phí ñầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong ñiều kiện cụ thể áp dụng kỹ thuật hay
công nghệ. Hiệu quả kỹ thuật thường ñược phản ánh và biểu hiện trong mối quan hệ
giữa các yếu tố trong hàm sản xuất và liên quan ñến phương diện sản xuất vật chất.
Nó phản ánh mối quan hệ giữa yếu tố ñầu vào và ñầu ra, giữa các yếu tố ñầu vào
với nhau và giữa các sản phẩm khi nhà sản xuất ra quyết ñịnh sản xuất. Vì thế, nó
ñược áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô ñể xem xét tình hình sử dụng các yếu tố
ñầu vào cụ thể. Nó chỉ ra rằng một ñơn vị chi phí nguồn lực dùng vào sản xuất ñem
lại bao nhiêu ñơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bô là thước ño phản ánh mức ñộ thành công của người sản xuất
trong việc lựa chọn tổ hợp các ñầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản phẩm biên của
yếu tố ñầu vào nào ñó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng. Hiệu quả phân bổ là hiệu quả do
giá các yếu tố ñầu vào và ñầu ra ñược tính ñể phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một ñồng chi phí thêm về ñầu vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu

quả kỹ thuật có tính ñến yếu tố giá của ñầu vào và giá của ñầu ra. Việc xác ñịnh hiệu
quả phân bổ giống như xác ñịnh các ñiều kiện về lý thuyết ñể tối ña hoá lợi nhuận.

Hiệu quả kinh tế ñược tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
bổ (EE = TE * AE) (Colman và Young, 1990, Tr. 51)[76]. Hiệu quả kinh tế là phạm
trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. ðiều
ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng
các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt một trong hai chỉ tiêu hiệu quả nói trên
(hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ) mới là ñiều kiện cần, chứ chưa
phải là ñiều kiện ñủ ñể ñạt HQKT. Vì thế, chỉ khi nào sử dụng nguồn lực ñạt cả hai
chỉ tiêu: hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó sản xuất mới có HQKT
(Begg và CTV, 1992)[3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế……………

13

Ngoài ra, nếu căn cứ vào phạm vi xác ñịnh, HQKT bao gồm hiệu qủa kinh tế
quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế vùng, hiệu quả kinh tế từng ñơn
vị (doanh nghiệp, HTX, nông hộ ).
Trong nông nghiệp, do ñối tượng sản xuất là sinh vật sống, khi xem xét
HQKT cần chú ý các khía cạnh sau:
Hiệu quả sinh học trong nông nghiệp: Hiệu quả sinh học thường gằn liền
với ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây trồng và gia súc. Mỗi loại gia súc, ở
những môi trường khác nhau cho kết quả và hiệu quả khác nhau.
Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp tuân theo quy luật năng suất cận biên
giảm dần, nghĩa là sự phản ứng của năng suất cây trồng và vật nuôi với mức ñầu tư
sẽ bị giảm dần kể từ một ñiểm nào ñó, ñiểm ñó gọi là ñiểm tối ưu sinh học. Trong
nông nghiệp HQKT cần ñược xem xét ñến cả không gian, thời gian, trước mắt, lâu
dài và trong mối liên quan với các ngành sản xuất khác.

1.1.1.5. Bản chất hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai
Bản chất HQKT trong sản xuất lúa lai là nâng cao năng suất và giảm chi phí
trên một ñơn vị sản phẩm ñược sản xuất ra thông qua việc ứng dụng giống lúa ưu thế
lai. HQKT sản xuất lúa lai cũng bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa lai thương phẩm chính là hiệu quả của
người nông dân bằng kinh nghiệm và kiến thức của mình sử dụng cùng một lượng
ñầu vào thích hợp (giống, phân bón, thuốc BVTV ) ñể sản xuất ra một khối lượng
lúa lớn hơn so với lúa thuần trên cùng một ñơn vị diện tích, trong cùng một khoảng
thời gian của vụ trong năm. Nói cách khác, hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa lai
của hộ nông dân là mức giảm lượng ñầu tư cho một ñơn vị sản phẩm sản xuất ra so
với sản xuất lúa thuần. ðiều này có thể nhận thấy thông qua mô hình 1.1 dưới ñây.
Về hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa lai thì ưu thế lai về năng suất ñược
coi là yếu tố quan trọng nhất. Phát huy tối ña ưu thế lai của giống thông qua các
biện pháp kỹ thuật như thời vụ, bón phân, nước tưới, bảo vệ thực vật… một cách
cân ñối, hợp lý chính là mang lại hiệu quả tối ña trong sản xuất lúa lai.

×