Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI F1(LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI LỢN ĐỰC DUROC VÀ PIDU TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÒA MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


TƯỞNG THỊ NGUYÊN


ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CÁC TỔ HỢP LAI
GIỮA LỢN NÁI F1(LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI
LỢN ðỰC DUROC VÀ PIDU TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI
DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÒA MỸ - ỨNG HÒA – HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


TƯỞNG THỊ NGUYÊN


ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CÁC TỔ HỢP LAI
GIỮA LỢN NÁI F1(LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI
LỢN ðỰC DUROC VÀ PIDU TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI


DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÒA MỸ - ỨNG HÒA – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðINH VĂN CHỈNH


HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả


Tưởng Thị Nguyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn sâu
sắc nhất ñến PGS.TS. ðinh Văn Chỉnh, người hướng dẫn khoa học, về sự
giúp ñỡ một cách nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản ;
Viện ñào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và
ñóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới toàn thể các cô, chú, các
anh, chị làm việc tại HTX Chăn nuôi dịch vụ tổng hợp Hòa Mỹ - Ứng
Hòa – Hà Nội về sự hợp tác giúp ñỡ trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng bạn bè ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.


Tác giả


Tưởng Thị Nguyên



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG v

DANH MỤC BIỂU ðỒ vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii

1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích của ñề tài 3

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1 Cơ sở khoa học về di truyền giống 4

2.2 Cơ sở khoa học về sinh sản của lợn 9

2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 25

3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 29


3.1 ðối tượng nghiên cứu 29

3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29

3.3 ðiều kiện nghiên cứu 29

3.4 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 30

3.5 Phương pháp nghiên cứu 31

4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 34

4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc
và Pidu 34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
iv
4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu qua các lứa ñẻ. 42

4.3 Tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản 66

4.4 Tăng khối lượng từ sơ sinh ñến cai sữa của lợn nái F
1
(L×Y) phối với
lợn ñực Duroc và Pidu 71


4.5 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa 73

4.6 Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và Pidu 76

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79

5.1 Kết luận 79

5.2 ðề nghị 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1. Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và Pidu 35

4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa 1 43

4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa 2 47

4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa 3 51

4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa 4 55

4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa 5 59


4.7. Năng suất sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa 6 63

4.8. Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y)
phối với lợn ñực Duroc 67

4.9. Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F
1
(L×Y)
phối với lợn ñực Pidu 69

4.10. Tăng khối lượng của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa trong giai
ñoạn theo mẹ 72

4.11. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa 74

4.12. Hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và Pidu 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


4.1. Số con/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và Pidu 38

4.2. Khối lượng/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và Pidu 41

4.3. Số con/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và Pidu ở
lứa ñẻ thứ 1 45

4.4. Khối lượng/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa ñẻ thứ 1 46

4.5. Số con/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và Pidu ở
lứa ñẻ thứ 2 48

4.6. Khối lượng/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa ñẻ thứ 2 49

4.7. Số con/ổ của lợn nái lai F
1

(LxY) phối với lợn ñực Duroc và Pidu ở
lứa ñẻ thứ 3 52

4.8. Khối lượng/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa ñẻ thứ 3 53

4.9. Số con/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và Pidu ở
lứa ñẻ thứ 4 56

4.10. Khối lượng/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa ñẻ thứ 4 57

4.11. Số con/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và Pidu
ở lứa ñẻ thứ 5 60

4.12. Khối lượng/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa ñẻ thứ 5 61

4.13. Số con/ổ của lợn nái lai F
1

(LxY) phối với lợn ñực Duroc và Pidu
ở lứa ñẻ thứ 6 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
vii

4.14. Khối lượng/ổ của lợn nái lai F
1
(LxY) phối với lợn ñực Duroc và
Pidu ở lứa ñẻ thứ 6 65

4.15. Tăng khối lượng của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa của lợn nái
F1(L×Y) phối với lợn ñực Duroc và Pidu 73

4.16. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa của lợn nái F
1
(L×Y) phối với lợn
ñực Duroc và Pidu 75


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Y : Giống lợn Yorkshire
L : Giống lợn Landrace
Pi : Giống lợn Pietrain
D : Giống lợn Duroc
LW : Giống lợn Large White
LxY : Lợn lai Landrace và Yorkshire

Px D : Lợn lai giữa Pietrain và Duroc







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội phát triển trong thời kỳ tới, do
xu thế của chăn nuôi thế giới sẽ phát triển mạnh về khu vực Châu Á Thái
Bình Dương, theo ñánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO) chăn
nuôi ñang hướng tới năm 2020 như một cuộc cách mạng về thực phẩm trong
mối phát triển tương quan về mức thu nhập, môi trường, gia tăng dân số và y
tế cộng ñồng Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản
phẩm chăn nuôi lớn nhất, sự thay ñổi về chăn nuôi ở khu vực này có ảnh
hưởng quyết ñịnh ñến “cuộc cách mạng” về chăn nuôi trên toàn cầu. Thị
trường và ñịnh hướng chăn nuôi khu vực Châu Á Thái Bình Dương trùng
hợp với chăn nuôi Việt Nam.
Các nước ñang phát triển nhu cầu tiêu thụ thịt, sữa/người ngày càng
tăng nhanh, ước tính giai ñoạn 2006-2010 tăng trưởng về nhu thực phẩm ở
khu vực này sẽ tăng khoảng 7-8%/năm. Việt Nam thị trường các sản phẩm
chăn nuôi còn rất nhiều tiềm năng, nhu cầu thực phẩm và nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến trong nước tăng mạnh, bình quân thời kỳ 2008 - 2020
tăng khoảng trên 8%/ năm. Cơ cấu tiêu thụ thực phẩm thịt lợn vẫn chiếm vị trí

cao 75 – 80%, thịt gia cầm 15 – 16%, thịt trâu bò 7 – 8% (Cục chăn nuôi, năm
2007)[4].
ðứng trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thế
giới về số lượng và chất lượng thịt lợn, ñồng thời theo ñịnh hướng, chiến lược
phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn về chăn nuôi lợn, phát triển nhanh quy mô ñàn lợn ngoại theo hướng
trang trại, công nghiệp, duy trì ở quy mô nhất ñịnh hình thức chăn nuôi lợn
lai, lợn ñặc sản phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
2

vùng. Mục tiêu tăng tổng ñàn lợn bình quân 2,0% năm, ñạt khoảng 35 triệu
con, trong ñó ñàn lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp 37%. Sản lượng thịt
xẻ các loại: ñến năm 2010 ñạt khoảng 3.200 ngàn tấn, trong ñó thịt lợn chiếm
68%; ñến năm 2015 ñạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong ñó thịt lợn chiếm 65%;
ñến năm 2020 ñạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong ñó thịt lợn chiếm 63%(Cục
chăn nuôi, năm 2008)[5].
ðể ñạt ñược mục tiêu trên, nhà nước có chính sách củng cố và phát
triển hệ thống giống lợn, xây dựng và mở rộng quy mô ñàn lợn giống ở các
ñịa phương tạo mô hình tháp giống cho các vùng sản xuất lớn. Tiếp tục triển
khai chương trình nạc hoá, mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo, sử dụng
công thức lai ba máu Yorkshire, Landrace, Duroc tại vùng ñồng bằng sông
Hồng, ðông Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, công thức lai bốn máu
Yorkshire, Landrace, Duroc và Pietrain tại các vùng ðông Nam bộ, ñồng
bằng sông Cửu Long và một số tỉnh có ñiều kiện phát triển chăn nuôi lợn
ngoại. Cho ñến nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu về các tổ hợp lai cho
tốc ñộ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. Tuy nhiên, ñể
ñáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện, tăng nhanh tổng sản lượng thịt và nâng
cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, thì việc xác
ñịnh các cặp lai phù hợp với ñiều kiện sản xuất ở các trang trại chăn nuôi ở

ñịa phương là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành ñề tài “ðánh giá năng
suất sinh sản của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)
phối với lợn ñực Duroc và Pidu tại Hợp tác xã Chăn nuôi dịch vụ tổng hợp
Hòa Mỹ - Ứng Hòa – Hà Nội”



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
3

1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai Duroc x F
1
(L×Y) và Pidu x
F
1
(LxY) tại Hợp tác xã Chăn nuôi dịch vụ tổng hợp Hòa Mỹ - Ứng Hòa – Hà Nội.
- ðánh giá khả năng tăng khối lượng từ sơ sinh ñến cai sữa của tổ hợp
lai Duroc x F
1
(L×Y) và Pidu x F
1
(LxY).
- Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn/ kg lợn cai sữa của tổ hợp lai Duroc x
F
1
(L×Y) và Pidu x F
1
(LxY).

- Xác ñịnh hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi của các tổ hợp lai Duroc x
F
1
(L×Y) và Pidu x F
1
(LxY).
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
ðánh giá năng suất sinh sản của các tổ hợp lai Duroc x F
1
(L×Y) và
Pidu x F
1
(LxY) tại Hợp tác xã chăn nuôi dịch vụ tổng hợp Hòa Mỹ - Ứng Hòa –
Hà Nội.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp một số thông tin kỹ thuật – kinh tế giúp người chăn nuôi lựa
chọn giống lợn phù hợp ñể phát triển chăn nuôi trong ñiều kiện hiện nay.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học về di truyền giống
2.1.1 Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhất ñịnh. Tính trạng số lượng bị tác ñộng rất lớn bởi các yếu
tố môi trường (Handerson C.R, 1963 [29]). Sự sai khác giữa các cá thể là sự
sai khác về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính
trạng ña gen.
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh. Phần lớn các tính trạng
có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là các tính trạng số lượng.
Hệ số di truyền là một trong những thành phần quan trọng trong chọn
lọc giống. Hệ số di truyền là tỉ lệ của phần do bản chất di truyền qui ñịnh
trong việc tạo nên giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền ñược Wright S. ñề cập ñến
từ năm 1921 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [18], giá trị kiểu hình (P) của bất kì
một tính trạng nào ñó ñều chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố di truyền (G) và môi
trường (E) tác ñộng ñến tính trạng quy ñịnh theo công thức:
P = G + E
P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị kiểu gen
E: Sai lệch môi trường
Giá trị kiểu gen (G)
Nhiều cặp gen quy ñịnh giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng. Giá trị
kiểu gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị cộng gộp A hoặc giá trị
giống, sai lệch trội D và sai lệch tương tác gen hoặc sai lệch át gen I.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….

5

G = A + D + I
Giá trị cộng gộp (A): Muốn ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang
ñời con cần có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính
trạng số lượng trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính trạng số lượng nào ñó.
Giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể là tổng các hiệu ứng
mà các gen nó mang (tổng các hiệu ứng ñược thực hiện với từng cặp gen ở
mỗi locus và trên tất cả các locus).
Thành phần quan trọng của kiểu gen là giá trị giống vì nó cố ñịnh và có
thể di truyền ñược cho thế hệ sau. Giá trị giống là nguyên nhân chính gây ra
sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, ñây là nhân tố chủ yếu sinh ra ñặc
tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Cộng gộp là tác ñộng của gen khi giá trị kiểu hình của kiểu gen ñồng
hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính trạng của chúng
cho ñời con. Giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống là tiềm năng di
truyền tác ñộng cộng gộp của gen bố và mẹ tạo nên.
Sai lệch trội (D): Sai lệch trội ñược sinh ra do sự tác ñộng qua lại giữa
các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng Hữu
Lanh và cộng sự, 1999 [11]). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của
quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): Sai lệch át gen ñược sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau và không có khả năng di truyền
cho thế hệ sau.
Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): do loại môi trường tác ñộng lên toàn
bộ con vật trong suốt ñời của nó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
6

Sai lệch môi trường riêng (Es): do loại môi trường chỉ tác ñộng lên một
số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối
giống tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi: chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý.
2.1.2 Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình của một tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai khi lai tạo
giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau bao gồm hai thành phần chính:
Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ nhất
X
p
1
và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai
X
p
2

X
p

1
+

X
p
2

X
p
1
p
2

=
2

Do ñó:
X
F1
=
X
p
1
p
2
+ H
Tùy theo nguồn gốc ñóng góp của các thành phần trên mà chia chúng thành:
+ Di truyền cộng gộp: gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di truyền
cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
+ Ưu thế lai: gồm ưu thế lai trực tiếp (Dd), ưu thế lai của bố lai (Db) và

ưu thế lai của mẹ lai (Dm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
7

2.1.3 Lai giống và ưu thế lai
2.1.3.1 Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Lai khác giống xa nhau về huyết
thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương
tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995 [14]).
Lai giống làm tần số gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi, còn tần số
kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.3.2 Ưu thế lai
Qua kết quả nghiên cứu và thực tế trong chăn nuôi lợn cho thấy việc lai
giống ñã mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay, trên
thế giới những nước phát triển chăn nuôi lợn có tới 90% con giống thương
phẩm là con lai.
Ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa ra và
ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cộng sự,
1995 [14]) như sau: Ưu thế lai là hiện tượng khi lai giữa các cá thể bố mẹ
khác nhau về mặt di truyền cho thế hệ con có nhiều ñặc ñiểm ngoại hình, thể
chất, sức chống bệnh tật, khả năng tăng trọng và nhiều ñặc ñiểm khác hơn hẳn
so với trung bình ñời bố mẹ.
Có 3 loại ưu thế lai:
- Ưu thế lai cá thể: Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ: Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra.

Chẳng hạn nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi
con khéo… mà con lai có ñược ưu thế này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
8

- Ưu thế lai của bố: Là ưu thế lai do kiểu gen của bố con vật gây ra.
Có thể giải thích ưu thế lai bằng một trong những giả thuyết sau:
- Thuyết trội: Giả thuyết trội cũng ñược nhiều tác giả dùng ñể giải thích
nguyên nhân gây ra ưu thế lai. Giả thuyết cho rằng mỗi bên cha mẹ có những
cặp gen trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội
ở tất cả chỗ gen (locus). Nếu cha có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu
gen aabbccDDEEFF thì ở thế hệ F
1
có kiểu gen AaBbCcDdEeFf. Trong
trường hợp trội hoàn toàn thì ở thế hệ F
1
có kiểu gen nói trên sẽ có kiểu hình
không khác so với những cá thể có kiểu gen trội ñồng hợp tử.
- Thuyết siêu trội: Ở giả thuyết trội thì giá trị của con lai ở thế hệ F
1

vượt giá trị trung bình của hai bên cha mẹ, nhưng trong trường hợp với giả
thuyết siêu trội thì con lai vượt cả bố hoặc mẹ.
Giả thuyết siêu trội có thể giải thích bằng các tác ñộng sau:
+ Mỗi một gen trong hai alen sẽ thực hiện chức năng riêng của mình ở
trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời ñược biểu lộ.
+ Mỗi gen có một khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực
hiện ở những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy kiểu gen dị hợp tử sẽ

có khả năng thích nghi tốt hơn ñối với những thay ñổi của môi trường.
+ Cả hai alen ở trạng thái ñồng hợp tử tạo ra số lượng của một chất nhất
ñịnh hoặc quá nhiều hoặc quá ít, nhưng ở trạng thái dị hợp tử sẽ sinh ra lượng
tối ưu chất này.
+ Qua lai giống người ta tìm thấy ở con lai một số chất và ñã chứng
minh ñược chúng không có ở hai bên cha mẹ. ðiều này khẳng ñịnh là ở
genotyp dị hợp tử chất này kích thích quá trình phát triển.
- Thuyết gia tăng tác ñộng tương hỗ của gen không cùng locus: Nếu
ñồng hợp tử AA và BB chỉ có một tác ñộng tương hỗ giữa A và B thì trong dị
hợp tử AA’, BB’ có tới sáu loại tác ñộng tương hỗ là A-A’, B-B’, A-B, A-B’,
A’-B, A’-B’. Trong ñó A-A’ và B-B’ là tác ñộng tương hỗ giữa các gen trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
9

cùng một alen, còn bốn loại tác ñộng tương hỗ khác nhau là tác ñộng giữa các
gen không cùng alen. Hơn nữa nhờ hiểu biết bản chất di truyền của ưu thế lai
nên chúng ta có thể dự ñoán ñược giá trị giống của bất cứ một tổ hợp lai khi
chưa ñược khảo sát.
Những giả thuyết trên ñây ñã phần nào giải thích ñược cơ sở di truyền
của ưu thế lai và khẳng ñịnh lai giống là một phương pháp không thể thiếu
nhằm nâng cao năng suất chất lượng con nuôi thương phẩm. Tuy nhiên không
phải tất cả các giống khi cho lai với nhau ñều cho ưu thế lai như mong muốn.
Do vậy khi cho lai phải xác ñịnh kỹ càng nên cho lai giống nào
Công thức tính ưu thế lai:
1/2(AB+BA)-1/2(A+B)
H(%) = x 100
1/2(A+B)
Trong ñó:
H: Là ưu thế lai ( tính theo %).
AB: Là giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B.

BA: Là giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A.
A: Là giá trị trung bình của giống (hoặc dòng A).
B: Là giá trị trung bình của giống (hoặc dòng B).
2.2 Cơ sở khoa học về sinh sản của lợn
2.2.1 Cơ sở sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính của lợn là tuổi mà con vật bắt ñầu các phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính ñược biểu hiện như sau:
- Cơ quan sinh dục bên trong cũng như bên ngoài phát triển tương ñối
hoàn chỉnh, trứng bắt ñầu rụng.
- Xuất hiện các ñặc tính sinh dục thứ cấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
10
- Con cái xuất hiện các phản xạ sinh dục: Con cái ñộng dục, con ñực có
phản xạ giao phối.
Biểu hiện rõ nhất của sự thành thục về tính là con cái xuất hiện lần
ñộng dục ñầu tiên. Mặc dù, ở lần ñộng dục ñầu tiên này lợn cái có trứng rụng
và có khả năng thụ thai, nhưng người ta thường bỏ qua lần ñộng dục ñầu tiên
này không phối giống và cho gia súc sinh sản ngay. Bởi vì, lần ñộng dục ñầu
tiên này chỉ có ý nghĩa là cho biết con nái bắt ñầu có khả năng sinh sản. Nếu
như phối giống ở lần ñộng dục ñầu tiên sẽ làm ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn sau này vì bộ máy sinh dục của lợn lúc này mới tương ñối hoàn
chỉnh, mặt khác số lượng trứng rụng ở lần ñộng dục ñầu tiên này cũng rất ít,
về mặt thể vóc cũng chưa ñạt ñược sự thành thục. Do ñó, ñể ñảm bảo sự sinh
trưởng phát dục của cơ thể mẹ tốt, ñảm bảo phẩm chất giống cho thế hệ sau
nên cho lợn phối và sinh sản sau khi ñã hoàn toàn thành thục về tính.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính như giống, chế
ñộ dinh dưỡng, khí hậu thời tiết, trạng thái thần kinh của từng cá thể trong ñó
giống là yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến thời gian thành thục về tính. Giống khác
nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau. Ở lợn nội như Ỉ, Móng

Cái thường là 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày tuổi) sớm hơn so với lợn ngoại
thường là 6- 7 tháng tuổi.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc là tuổi mà gia súc có sự phát triển về ngoại hình
và thể vóc ñạt ñến mức ñộ hoàn chỉnh, xương ñã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn
ñịnh. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về tính, có
nghĩa là sau khi con vật ñã thành thục về tính thì nó vẫn tiếp tục sinh trưởng
lớn lên. ðây chính là lí do chúng ta không nên cho con vật phối giống ở lần
ñộng dục ñầu tiên. Vì vậy việc quyết ñịnh tuổi phối giống lần ñầu ñối với lợn
cái có ý nghĩa quan trong trong chăn nuôi. Tuổi giao phối lần ñầu ñối với lợn nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
11
là 7 – 8 tháng tuổi, khối lượng ñạt 60 – 70kg, lợn nái ngoại là 9 – 10 tháng tuổi khi
ñạt khối lượng 90 -100 kg.
* Chu kỳ tính (chu kỳ ñộng dục)
Chu kỳ tính ñược bắt ñầu từ khi lợn ñã thành thục về tính, tiếp tục xuất
hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể ñã già yếu. Nó tạo ra hàng loạt các ñiều
kiện cần thiết ñể tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai.
Chu kỳ tính là quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể ñã phát
triển hoàn hảo ở cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng
bệnh lý, thì cứ sau 1 khoảng thời gian nhất ñịnh từ ngày ñầu tiên của lần ñộng
dục trước ñến lần ñộng dục sau, cơ thể mà nhất là cơ quan sinh dục của con
cái có sự biến ñổi như âm hộ, âm ñạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục
tăng cường hoạt ñộng, ở bên trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành
thục chín và rụng. Sự phát triển của trứng dưới sự ñiều tiết của hormon thuỳ
trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ. Nó biểu hiện
bằng các triệu trứng ñộng dục theo chu kỳ như niêm dịch trong ñường sinh
dục ñược phân tiết, con cái có phản xạ sinh dục, song song với hiện tượng
rụng trứng, tất cả những biến ñổi ñó ñược xảy ra lặp ñi lặp lại có tính chất chu
kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Nói cách khác, chu kỳ tính chính là khoảng thời

gian giữa 2 chu kỳ rụng trứng liên tiếp, mỗi một chu kỳ của lợn cái trung bình
khoảng 21 ngày có thể ñộng dục từ 17- 27 ngày và ñược chia thành 4 giai
ñoạn: Giai ñoạn trước ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục
và giai ñoạn yên tĩnh.
- Giai ñoạn trước ñộng dục
Kéo dài 1-2 ngày và ñược tính từ khi thể vàng của lần ñộng trước tiêu
biến ñến lần ñộng dục tiếp theo. ðây là ñiều kiện chuẩn bị của ñường sinh dục
cái ñể tiếp nhận tinh trùng, ñón nhận trứng rụng và thụ tinh.
Trong giai ñoạn này cơ thể và cơ quan sinh dục có những biến ñổi
nhất ñịnh: con vật bồn chồn không yên, biếng ăn hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
12
lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình. Bên trong
buồng trứng dưới tác ñộng của FSH noãn bao phát triển và nhô lên bề mặt
buồng trứng, các bao noãn tăng lên nhanh về kích thước ở ñầu giai ñoạn
ñường kính bao noãn là 4 mm ñến cuối giai ñoạn tăng lên 8-12 mm, các
bao noãn này tăng tiết Oestrogen.
Cơ quan sinh dục dưới tác ñộng của Oestrogen: âm hộ bắt ñầu sưng
lên, hơi mở ra, có màu hồng tươi và có dịch nhờn loãng chảy ra làm trơn ñường
sinh dục.
- Giai ñoạn ñộng dục
Là giai ñoạn kế tiếp của giai ñoạn trước ñộng dục, thường kéo dài từ 2-
3 ngày nó bao gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu ñực và hết chịu ñực.
ðây là giai ñoạn quan trọng nhưng thời gian ngắn, hoạt ñộng sinh dục bắt ñầu
mãnh liệt hơn.
Bên trong buồng trứng dưới tác ñộng của hormon LH (Luteino Hormon)
là chủ ñạo trên cơ sở tác ñộng của hormon FSH (Folliculo Stimullin Hormon)
làm cho các tế bào trứng chín, hình thành nhiều lớp tế bào hạt tiết ra một lượng
oestrogen ñạt mức cao nhất 112µg% so với bình thường chỉ 64µg% kích thích
lên não làm cơ thể con vật có sự hưng phấn mạnh mẽ toàn thân.

Quan sát từ cơ quan sinh dục nhận thấy âm hộ phù nề, xung huyết,
chuyển từ màu hồng nhạt sang màu ñỏ rồi màu mận chín, tử cung hé mở rồi
mở rộng, co bóp mạnh, niêm dịch âm ñạo từ trong, loãng chuyển sang keo
dính và ñặc dần có tác dụng làm trơn ñường sinh dục và ngăn cản sự xâm
nhập của vi khuẩn.
Con vật lúc này có biểu hiện bỏ ăn hoặc ăn ít chạy kêu rống lên, phá
chuồng, ñứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác, lúc ñầu chưa cho con ñực
nhảy lên lưng sau ñứng yên cho con ñực nhảy. Ở lợn sau khi ñộng dục từ 24-
30 giờ thì trứng rụng, thời gian trứng rụng kéo dài từ 10-15 giờ, do ñó nên
phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
13
Giai ñoạn này nếu thụ tinh ñạt hiệu quả thì gia súc sẽ mang thai nếu
không sẽ chuyển sang giai ñoạn sau ñộng dục.
- Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này còn gọi là pha thể vàng, bắt ñầu sau khi kết thúc ñộng
dục và kéo dài trong 3- 4 ngày, hoạt ñộng sinh dục bắt ñầu giảm.
Bên trong buồng trứng thể vàng ñược hình thành có màu ñỏ tím, ñường
kính khoảng 7- 8 mm tiết ra hormon progesteron ức chế trung khu sinh dục ở
vùng dưới ñồi, dẫn ñến ức chế tuyến yên làm giảm tiết oestrogen. Do ñó, làm
giảm hưng phấn thần kinh, sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung dừng lại. Hoạt
ñộng sinh dục ñã giảm rõ rệt, âm hộ teo dần tái nhạt, không muốn gần con
ñực, không cho con khác nhảy lên lưng, lợn ăn uống tốt hơn con vật dần trở
lại trạng thái bình thường.
- Giai ñoạn yên tĩnh
Giai ñoạn này ñặc trưng bởi sự tồn tại của thể vàng, là giai ñoạn dài
nhất kéo dài 12-14 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng không ñược
thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Giai ñoạn này, thể vàng thành thục,
hoạt ñộng tiết progesteron, progesteron ức chế tiết FSH và LH làm cho noãn
bao không chín và rụng từ ñó dẫn ñến lợn hoàn toàn không có phản xạ sinh

dục với lợn ñực, âm hộ teo nhỏ và trắng nhạt, lợn ăn uống bình thường. ðây
là giai ñoạn giúp con vật nghỉ ngơi và phục hồi chức năng của cơ quan sinh
dục cũng như cơ thể ñể chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Sau ñó, thể vàng thoái
hoá giai ñoạn tiền ñộng dục của chu kỳ tiếp theo bắt ñầu. Nếu trứng ñược thụ
tinh thì giai ñoạn này ñược thay thế bằng thời kỳ mang thai, ñẻ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến chu kỳ ñộng dục như ánh sáng, nhiệt
ñộ, pheromon, tiếng kêu của con ñực, sự tiếp xúc giữa con ñực và con cái,
dinh dưỡng
Quy luật và ñặc ñiểm của chu kỳ sinh dục khi gia súc thành thục về tính
chịu sự ñiều khiển của thần kinh trung ương. Tất cả những kích thích bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
14
ngoài cơ thể như khí hậu, nhiệt ñộ, ánh sáng, nuôi dưỡng, quản lý ñều ảnh
hưởng ñến chu kỳ tính thông qua phương thức thần kinh - thể dịch. Những
kích thích ñó ñược cơ quan cảm nhận như tai, mũi, lưỡi tác ñộng ñến vỏ não
và thông qua sự ñiều tiết của tuyến yên ñể ñiều chỉnh quá trình sinh dục. Giữa
vùng hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu thần
kinh tác ñộng vào hypothalamus thì sự phân tiết hormon kích thích sinh dục
của tuyến yên sẽ giảm xuống.
Sự dao ñộng của chu kỳ tính không ñược thực hiện thông qua sự liên hệ
phản xạ có ñiều kiện. Ngoài ra hệ thần kinh thực vật cũng có tác ñộng ñến chu
kỳ sinh dục.
Hormon ñiều khiển chu kỳ sinh dục ñược tiết ra từ buồng trứng và
tuyến yên dưới kích thích của pheromon vào vỏ não, vùng dưới ñồi
(hypothalamus) sẽ tiết ra hormon chính hormon này sẽ kích thích tuyến yên
tiết ra GSH (Gonado Stimuline Hormon) gồm 2 loại:
- FSH (Folliculo Stimuline Hormon) có tác dụng kích thích bao não
phát triển trưởng thành và gây tiết hormon oestrogen.
- LH (Lutein Hormon) có tác dụng thúc ñẩy bao noãn chín và hình
thành thể vàng trong buồng trứng.

Hai loại hormon này có tỷ lệ ổn ñịnh (trứng rụng khi tỷ lệ là 2/1 - 3/1)
FSH sẽ tiết ra trước, LH ñược tiết ra sau có tác dụng tương hỗ lẫn nhau, 2 loại
này ñược tiết ra từ thuỳ trước tuyến yên.
Khi noãn bao chín thì tế bào hạt trong biểu mô noãn bao tăng cường tiết
oestrogen làm cho lượng hormon này trong máu tăng từ 64µg% lên 112 µg%,
lúc này con vật hưng phấn toàn thân và có biểu hiện ñộng dục: âm hộ sưng tấy,
chuyển từ màu hồng sang màu mận chín, tử cung hé mở rồi mở rộng, âm ñạo
tiết nhiều dịch nhầy ñặc keo dính làm trơn ñường sinh dục và ngăn cản sự
xâm nhập của vi khuẩn. Lợn cái bồn chồn không yên, bỏ ăn, phá chuồng, kêu
rít, bên trong có hiện tượng rụng trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………………………….
15
Bên cạnh ñó dưới tác dụng của oestrogen làm cho tuyến yên ngừng tiết
FSH nhưng lại tăng tiết LH va prolactin hai hormon này thúc ñẩy quá trình
rụng trứng khi ñộng dục. Sự rụng trứng thường xảy ra khi con cái bắt ñầu chịu
ñực ñược 20 giờ và kéo dài 10 - 15 giờ. Số lượng trứng rụng tuỳ thuộc vào
giống, tuổi, nồng ñộ hormon GSH và ñiều kiện dinh dưỡng.
Sau khi trứng rụng thì tại ñó tạo ra một xoang, từ ngày thứ 1 ñến ngày
thứ 4 xoang chứa máu gọi là thể huyết, từ ngày thứ 5 trở ñi thì chuyển thành
xoang thể vàng do trong xoang chứa các tế bào hạt có sắc tố vàng.
Thể vàng tiết progesteron có tác dụng an thai, ức chế tiết FRH
(Folliculin Realising Hormon) và LRH (Lutein Realising Hormon) của
vùng dưới ñồi và FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên làm gia súc ngừng
ñộng dục, ngừng thải trứng. Nếu trứng ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại
gần hết thời gian chửa làm cho các trứng khác không chín, gia súc ngừng
ñộng dục. Nếu trứng không ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại từ 3-5 ngày
sau ñó teo ñi gọi là thể vàng sinh lý. Sự tiêu huỷ của thể vàng dẫn ñến sự
ngừng tiết progesteron do ñó trứng tiếp tục phát triển và chín, xuất hiện
chu kỳ ñộng dục tiếp theo.
Do số lượng trứng rụng ở 2 bên buồng trứng và sừng tử cung không

ñều nhau nên trong quá trình mang thai sẽ có khoảng 23% số trứng phải di
ñộng ñể số lượng thai ở 2 bên sừng tử cung tương ñương nhau tạo ñiều
kiện tốt cho quá trình phát triển của bào thai.
Người ta thấy rằng, thời gian chịu ñực và thời gian rụng trứng là không
ñồng thời. Do ñó, việc xác ñịnh thời ñiểm phối giống thích hợp và phát hiện
lợn cái chịu ñực kịp thời là biện pháp quan trọng giúp nâng cao năng suất sinh
sản của lơn nái. Mặt khác, do thời gian rụng trứng kéo dài từ 10 -15 giờ nên
người ta thường dùng phương pháp phối lặp và phối kép sẽ giúp nâng cao tỷ
lệ thụ thai từ ñó nâng cao năng suất sinh sản.

×