Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CHỦ YẾU CỦA CHÓ MẮC BỆNH CARE VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VIRUS GÂY BỆNH CARE PHÂN LẬP ĐƯỢC TRÊN ĐÀN CHÓ NUÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


BÙI THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CHỦ YẾU CỦA CHÓ
MẮC BỆNH CARE VÀ MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC
CỦA VIRUS GÂY BỆNH CARE PHÂN LẬP ðƯỢC TRÊN
ðÀN CHÓ NUÔI TẠI TRUNG TÂM CHÓ NGHIỆP VỤ
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN



HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn
này ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 08 năm 2011
Tác giả luận văn




Bùi Thị Hiền








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii

LỜI CẢM ƠN


Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất ñến TS. Nguyễn Thị Lan, người hướng dẫn khoa học ñã tận
tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Bệnh lý, Khoa
Thú y, Viện ðào tạo Sau ñại học, các cán bộ và chuyên gia thuộc Phòng thí
nghiệm trung tâm khoa thú y, Trung tâm chó nghiệp vụ Trường ðại học nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện luận văn.

Hà Nội, tháng 08 năm 2011
Tác giả luận văn


Bùi Thị Hiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 50
1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Lịch sử bệnh Care 3
2.2 Căn bệnh học 4
2.3 Truyền nhiễm học 9
2.4 Triệu chứng bệnh tích 11
2.5 Chẩn ñoán bệnh 15
2.6 Phòng và trị bệnh 18
2.7 Phương pháp nuôi cấy virus trên tế bào tổ chức và việc nghiên
cứu virus Care trên môi trường tế bào 20
2.8 ðịnh lượng virus 22
3 ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1 ðối tượng nghiên cứu 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
3.3 Vật liệu nghiên cứu 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iv

3.4 Phương pháp nghiên cứu 24
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
4.1 Hồ sơ thu thập mẫu 32
4.2 Triệu chứng chủ yếu của chó mắc bệnh Care 33
4.3 ðặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của chó mắc bệnh Care 35
4.3.1 Biến ñổi ñại thể của chó mắc bệnh Care 35
4.3.2 Biến ñổi vi thể của chó mắc bệnh Care 39
4.4 Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch của một số tổ chức chó mắc bệnh 42
4.5 Kết quả phân lập virus Care trên môi trường tế bào Vero- DST 45
4.6 ðặc tính sinh học của virus Care 48

4.6.1 Khả năng gây bệnh tích tế bào của virus Care 48
4.6.2 Biểu ñồ biểu diễn sự nhân lên của virus phân lập 52
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 57
5.1 Kết luận 57
5.2 ðề nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
1 CD Canine Distemper
2 CDV Canine Distemper Virus
3 CPE Cytopathogenic Effect
4 Cs Cộng sự
5 DAB 3,3'-Diaminobenzidine
6 DMEM Dulbecco's Modified Eagle Medium
7 DMSO Dimethyl sulfoxide
8 EDTA Ethylene diamine tetra acetic acid
9 ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay
10 FCS Fetal calf serum
11 HE Hematoxyline Eosin
12 Hpi Hour post inoculation
13 IHC Immunohistochemistry
14 KN Kháng nguyên
15 KT Kháng thể
16 MOI Multiplicity of infection
17 PBS Photphate buffer saline

18 RT-PCR Reverse Transcription - Polymerase Chain Reation
19 TCID 50 50% Tissue Culture Infective Dose


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng Trang

2.1 Tính chất và chức năng các protein cấu trúc của CDV 6
4.1 Tiểu sử chó mắc bệnh Care 32
4.2 Triệu chứng chủ yếu của chó mắc bệnh Care 34
4.3 Biến ñổi ñại thể chủ yếu của chó mắc bệnh Care 36
4.4 Biến ñổi vi thể chủ yếu của chó mắc bệnh Care 40
4.5 Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch 43
4.6 Kết quả phân lập virus Care trên môi trường tế bào Vero-DST 46
4.7 Bệnh tích tế bào khi gây nhiễm virus Care 49













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vii

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình Trang

2.1 Cấu trúc virus Care 5
4.1 Phổi viêm, gan hóa 38
4.2 Phổi viêm dính với thành ngực 38
4.3 ðại não sung huyết, xuất huyết 38
4.4 Hạch lympho màng treo ruột sưng, tụ máu 38
4.5 Ruột xuất huyết, chứa hơi căng phồng 38
4.6 Xuất huyết niêm mạc ruột 38
4.7 Phế nang ñứt nát, lòng phế nang chứa nhiều dịch phù (HE x10) 41
4.8 Phế nang thâm nhiễm tế bào viêm (HE x40) 41
4.9 Lông nhung ruột ñứt nát (HE x10) 41
4.10 Viêm cầu thận, xuất huyết (HE x40) 41
4.11 Hạch lympho xuất huyết, nang lympho teo (HE x10) 41
4.12 Hạch lympho xuất huyết, số lượng lymphocytes giảm (HE x40) 41
4.13 CDV phân bố ở phổi (IHC x10) 44
4.14 CDV phân bố ở vách phế nang (IHC x40) 44
4.15 CDV phân bố ở hạch phổi (IHC x10) 44
4.16 CDV phân bố ở lông nhung ruột (IHC x10) 44
4.17 CDV phân bố ở ruột (IHC x40) 44
4.18 CDV phân bố trong hạch ruột (IHC x40) 44
4.19 CPE do CDV24-H (virus phân lập) gây ra sau 36 giờ gây nhiễm 51

4.20 CPE do Onderstepoort (virus vắc xin) gây ra sau 36 giờ gây nhiễm 51
4.21 CPE do CDV24-H gây ra sau 48 giờ gây nhiễm 51
4.22 CPE do Onderstepoort gây ra sau 48 giờ gây nhiễm 51
4.23 CPE do CDV24-H gây ra sau 60 giờ gây nhiễm 51
4.24 CPE do Onderstepoort gây ra sau 60 giờ gây nhiễm 51
4.25 Biểu ñồ biểu diễn sự nhân lên của virus phân lập CDV24-H 53
4.26 Biểu ñồ so sánh sự nhân lên của CDV24-H và virus vắc xin 53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1

1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Bệnh Care hay còn gọi là bệnh sài sốt ở chó là một bệnh truyền nhiễm
cấp tính nguy hiểm của loài chó, do virus care (Canine Distemper Virus –
CDV) gây ra. Bệnh thường xảy ra ở chó non, lây lan nhanh, tỷ lệ chết rất cao
với các triệu chứng như: sốt, viêm cata ở niêm mạc, ñặc biệt là niêm mạc
ñường hô hấp, viêm phổi, nổi mụn ở da và những triệu chứng thần kinh.
Bệnh Care xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, không những ở chó nuôi mà
còn ở nhiều quần thể ñộng vật hoang dã. Người ta cho rằng những chó mắc
bệnh Care mà không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng là mối ñe dọa nghiêm
trọng cho việc bảo tồn nhiều loài thú ăn thịt và thú có túi. Thống kê các
nghiên cứu cho thấy, bệnh Care góp phần quan trọng vào sự tuyệt chủng của
chồn chân ñen, hổ Tasmania và là nguyên nhân gây tử vong ñịnh kỳ của chó
hoang dã châu Phi. Năm 1991, bệnh xảy ra trên quần thể sư tử Serengeti ở
Tanzania làm giảm 20% số lượng toàn ñàn. ðặc biệt virus Care ñã biến ñổi và
có khả năng gây bệnh cho một số ñộng vật biển.
Ở Việt Nam, bệnh Care ñược phát hiện từ năm 1920. ðến nay, bệnh
xảy ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao.

Canine distemper virus (CDV) là nguyên nhân gây nên bệnh Care.
CDV thuộc họ Paramixoviridae, giống Morbillivirus và có mối liên quan gần
gũi về tính kháng nguyên và ñặc tính sinh học với virus gây bệnh sởi ở người
và virus dịch tả trâu bò. CDV có kích thước tương ñối lớn, ñường kính từ 150
- 250 nm, với cấu trúc xoắn, nhân là một ARN sợi ñơn, có vỏ Lipoprotein.
Virus Care chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng ñược phân
lập ở nhiều khu vực ñịa lý khác nhau trên thế giới và có những ñặc trưng riêng.
ðể ñối phó với căn bệnh này, nhiều nước trên thế giới trong ñó có Việt
Nam ñã sử dụng vắc xin nhằm khống chế bệnh. Tuy nhiên, bệnh Care vẫn xảy
ra và gia tăng ở nhiều nước. Tỷ lệ chó ñã ñược tiêm vắc xin phòng bệnh Care
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2

nhưng vẫn mắc bệnh này ngày càng tăng ở các nước như: Nhật Bản, Trung
Quốc, Mỹ, một số nước châu Âu. Ở Việt Nam, bệnh xảy ra thường xuyên trên
những chó chưa tiêm phòng và cả những chó ñã tiêm phòng. Vì thế vấn ñề ñặt
ra là liệu có phải ñã xuất hiện các virus Care biến chủng mới có ñặc tính khác
với virus vắc xin khiến việc sử dụng vắc xin phòng bệnh kém hiệu quả hay
không? Hay là do một nguyên nhân khác? Vì vậy, việc tìm hiểu các ñặc tính
sinh học của virus Care phân lập ñược trong thời gian gần ñây, tìm hiểu các ñặc
ñiểm bệnh lý chủ yếu của chó mắc bệnh Care là rất cần thiết nhằm cung cấp
những thông tin giá trị về dịch tễ bệnh, là cơ sở cho việc chọn chủng virus chế
vắc xin phòng bệnh hiệu quả, ñồng thời ñưa ra các biện pháp khống chế bệnh
nhằm làm giảm tỷ lệ chết do bệnh gây ra, giảm thiệt hại cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên
cứu ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của chó mắc bệnh Care và một số ñặc tính
sinh học của virus gây bệnh Care phân lập ñược trên ñàn chó nuôi tại
trung tâm chó nghiệp vụ- trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội”
1.2 Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh ñược những biến ñổi ñại thể, vi thể chủ yếu của chó mắc bệnh

Care, vị trí khu trú của virus Care trong các cơ quan, tổ chức của chó mắc bệnh.
Xác ñịnh ñược ñặc tính sinh học của virus Care phân lập từ chó nuôi tại
Trung tâm chó nghiệp vụ Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
1.3 Ý nghĩa của ñề tài
Xác ñịnh ñược biến ñổi ñại thể, vi thể của các cơ quan, tổ chức của chó
mắc bệnh Care, xác ñịnh ñược vị trí khu trú thích hợp của virus Care giúp cho
công tác chẩn ñoán bệnh sớm, từ ñó có biện pháp can thiệp nhằm hạn chế
thiệt hại do bệnh gây nên.
Thực hiện ñề tài thành công, có thể cung cấp thêm thông tin về những
chủng virus Care ñang lưu hành tại Việt Nam, làm cơ sở cho những nghiên
cứu sâu hơn về virus Care như nghiên cứu ñặc tính sinh học phân tử, chế tạo
kít chẩn ñoán nhanh virus, chế tạo vắc xin virus…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Lịch sử bệnh Care
Bệnh Care hay còn gọi là bệnh sài sốt chó tên khoa học là canine
distemper (CD) xuất hiện ở châu Âu, một số nước châu Á và Nam Mỹ từ giữa
thế kỷ 18 (Timothy Y. Woma và Moritz Van Vuuren, 2009). Tác nhân gây
bệnh trong thời kì này ñược quy cho nhiều loại vi khuẩn khác nhau (Veranus
Alva Moore, 1908).
Năm 1905, bác sĩ thú y người Pháp Henri Carré phân lập ñược mầm
bệnh từ nước mũi của chó bị bệnh. Mẫu bệnh phẩm ñược ông ñem lọc qua
màng lọc vi khuẩn và ñem gây bệnh thực nghiệm cho chó khỏe mạnh khác thì
thấy vẫn gây ñược bệnh. Vì thế, ông kết luận nguyên nhân của bệnh là do
virus. Sau này, người ta lấy tên ông ñể ñặt tên cho mầm bệnh và tên bệnh
(David T. Smith và Donald S. Martin, 1979).
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, không những xảy ra ở chó

nuôi mà còn ở nhiều quần thể ñộng vật hoang dã. Người ta cho rằng những chó
mắc bệnh Care không biểu hiện triệu chứng rõ ràng là mối ñe dọa nghiêm
trọng cho việc bảo tồn nhiều loài thú ăn thịt và thú có túi. Thống kê các nghiên
cứu cho thấy, bệnh Care góp phần quan trọng vào sự tuyệt chủng của chồn
chân ñen, hổ Tasmania và là nguyên nhân gây tử vong ñịnh kỳ của chó hoang
dã châu Phi (Assessment M.E, 2005). Năm 1991, bệnh xảy ra trên quần thể sư
tử Serengeti ở Tanzania làm giảm 20% số lượng toàn ñàn (Timothy Y. Woma
và Moritz van Vuuren, 2009). ðặc biệt virus Care ñã biến ñổi và có khả năng
gây bệnh cho một số ñộng vật biển (Kennedy S. và cộng sự, 1989).
Ở Việt Nam, bệnh ñược phát hiện từ năm 1920. Cho ñến nay, bệnh xảy
ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao (Lê
Thị Tài, 2006).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4

Năm 1950, một vắc xin phòng bệnh ñầu tiên ñược phổ biến tương ñối
rộng rãi ñể phòng bệnh này. Chương trình tiêm phòng cho chó ñã ñược thực
hiện ở nhiều nơi trên thế giới nhằm khống chế bệnh (Lan NT và cộng sự,
2005). Tuy nhiên, trường hợp chó tiếp tục mắc bệnh sau khi ñã tiêm phòng
vắc xin ñược ghi nhận ngày càng nhiều trên thế giới và ở Việt Nam khiến
người ta ñặt câu hỏi liệu có phải virus ñã biến ñổi tính kháng nguyên và làm
cho vắc xin không giữ ñược hiệu quả như trước?
2.2 Căn bệnh học
2.2.1 Phân loại virus gây bệnh Care
Virus gây bệnh Care (Canine Distemper Virus - CDV) thuộc họ
Paramixoviridae, giống Morbillivirus. CDV có mối liên quan gần gũi về tính
kháng nguyên và sinh lý với virus gây bệnh sởi của người và virus dịch tả trâu
bò (Lan NT và cộng sự, 2005). Trước ñây, người ta ñã từng sử dụng huyết thanh
chống bệnh dịch tả trâu bò ñể ñiều trị bệnh sài sốt chó (Lê Thị Tài, 2006).
Morbillivirus là một virus có kích thước tương ñối lớn, ñường kính 150

- 250 nm, cấu trúc xoắn, nhân là một ARN sợi ñơn, có vỏ Lipoprotein.
Virus Care chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng ñược
phân lập ở nhiều khu vực ñịa lý khác nhau trên thế giới và có những ñặc trưng
riêng (Lê Thị Tài, 2006). Nguyễn Thị Lan và cộng sự (2008), ñã mô tả trong cây
phân loại dựa trên việc giải trình tự gen quy ñịnh protein H, trên thế giới có 5
type virus lớn, phân lập tại những vùng ñịa lý khác nhau và có ñặc tính cơ bản
khác nhau là: type Châu Âu, cổ ñiển (Classic type), Asia 1, Asia 2 và USA.
Chủng gây bệnh tiêu chuẩn là chủng Snyderhill thuộc type Cổ ñiển. Viện
thú y Việt Nam hiện ñang sử dụng chủng này ñể công cường ñộc, kiểm nghiệm
hiệu lực của vắc xin phòng bệnh Care trên chó (Lê Thị Tài, 2006). Gây bệnh
bằng cách tiêm thẳng vào não chó non nhạy cảm có thể gây chết 100% chó trong
vòng 8 - 10 ngày. Gây bệnh qua ñường hô hấp bằng khí dung thì tỷ lệ tử vong
chỉ bằng 50% như trong tự nhiên (Appel M.J và Summer B.A, 1995).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5

Chủng CDV ñược sử dụng ñể sản xuất vắc xin phòng bệnh ở Việt Nam
cũng thuộc type Cổ ñiển. Chia làm hai nhóm, nhóm có ñộc lực cao tiêu biểu là
chủng Rockborn và nhóm nhược ñộc tiêu biểu là chủng Onderstepoort, Lederles.
Nhóm virus vắc xin có ñộc lực cao ñược biến ñổi từ chủng tiêu chuẩn
bằng cách tiếp ñời nhiều lần qua tế bào thận chó. Những chủng này sử dụng
làm vắc xin có thể gây viêm não cấp tính cho chó non hoặc gây suy giảm
miễn dịch (Takeshi Mori và cộng sự, 1994).
Nhóm virus nhược ñộc là kết quả của việc tiếp ñời virus nhiều lần qua
phôi gà nên còn gọi là chủng “gà hóa”. Những chủng này không gây bệnh
trên chồn, ít gây phản ứng sau khi tiêm và cho khả năng phòng vệ tốt.
Hầu hết những chủng virus vắc xin phòng bệnh Care cho chó ñều có
biến ñổi về ñộc lực (giảm tính gây bệnh) nhưng vẫn giữ tính gây nhiễm và có
thể gây bệnh cho một số loài thú hoang dã (Assessment M.E, 2005).
2.2.2 Hình thái, cấu trúc virus gây bệnh Care

Hình thái:

Hình 2.1. Cấu trúc virus Care
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6

Virus quan sát ñược thấy có hình vòng tròn, hình bán nguyệt do các sợi
cuốn quanh tạo thành. Dạng tròn có ñường kính ño ñược từ 115nm - 230nm.
Màng cuộn kép có ñộ dày 75 - 85A
0
với bề mặt phủ các sợi xoắn ốc từ bên
trong ra (David T. Smith và Donald S. Martin, 1979).
Cấu trúc:
Nucleocapside chứa ARN một sợi không phân ñoạn gần 1600 nucleotit
mã hóa thành 6 protein cấu trúc và 1 protein không cấu trúc.
Bảng 2.1. Tính chất và chức năng các protein cấu trúc của CDV

hiệu
Tên
Khối
lượng
phân tử
Vai trò Tính chất
N Nucleocapside
60 - 62
Kda
Bao quanh và bảo vệ hệ gen
của virus
Nhạy cảm với
những chất phân

giải protein
P Phosphoprotein
73 - 80
Kda
ðóng vai trò quan trọng trong
sự sao chép của ARN
Nhạy cảm với
những chất phân
giải protein
M Matrix
34 - 39
Kda
Vai trò quan trọng trong sự
trưởng thành của virus và nối
nucleocapside với những
protein vỏ bọc
-
F
Fusion là
glycoprotein
trên bề mặt của
vỏ bọc
59 - 62
Kda
Kết hợp virus với tế bào cảm
nhiễm, làm tan dẫn ñến sự kết
hợp nhiều tế bào cảm nhiễm
ñể thành thể hợp bào
-
H Haemaglutinin

76 - 80
Kda
Là yếu tố kết dính,
glycoprotein thứ hai của vỏ
bọc, thể hiện tính chuyên biệt
của loài virus
Không hấp phụ
hồng cầu,
không gây
ngưng kết hồng
cầu
L Large protein 200 Kda
- -
(-) : Chưa rõ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7

2.2.3 Sức ñề kháng của virus gây bệnh Care
Celiker và Gillespie, năm 1954, dùng virus sài sốt chó thích nghi trên
môi trường phôi trứng ñể nghiên cứu ảnh hưởng của ñiều kiện nhiệt ñộ ñến
tính cảm nhiễm của virus và họ thấy rằng: virus Care rất mẫn cảm với nhiệt
ñộ. Nó bị phá hủy ở nhiệt ñộ 50
0
C - 60
0
C trong 30 phút. Trong mô cô lập, nó
tồn tại ít nhất 1 giờ ở 37
0
C và 3 giờ ở nhiệt ñộ phòng (20
0

C). Thời tiết ấm áp,
virus không thể tồn tại lâu trong chuồng nuôi chó, sau khi chó bị bệnh ñược
chuyển ñi.
Thời gian sống và duy trì ñộc lực của virus sẽ dài hơn trong ñiều kiện
nhiệt ñộ lạnh. Ở nhiệt ñộ ñóng băng (0
0
C) nó có thể tồn tại hàng tuần. Dưới
nhiệt ñộ ñóng băng virus khá ổn ñịnh. Ở nhiệt ñộ -65
0
C virus tồn tại ñược ít
nhất là 7 năm (Craig E. Greene và Maxj Appel, 1987).
Việc bảo quản virus ở dạng ñông khô có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo
quản giống virus, sản xuất vắc xin và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
Về pH: virus ổn ñịnh ở pH từ 4,5 - 9,0.
Vỏ bọc của virus rất mẫn cảm với Ether, Cloroform, Formalin loãng
(<0,5%), Phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy khi dùng những chất này
ñể tiêu ñộc chuồng và bệnh viện thì hiệu quả cao. Ngoài ra virus Care còn
mẫn cảm với tia UV (David T. Smith và Donald S. Martin, 1979).
2.2.4 ðặc tính nuôi cấy
Có thể nuôi cấy CDV trên phôi gà, trên môi trường tế bào thận chó,
môi trường tế bào thận khỉ và trên chồn (McCarthy A.J và cộng sự, 2007).
Trong quá trình nuôi cấy trên ñộng vật thí nghiệm và trên phôi gà, virus
thay ñổi ñộc lực ñối với vật chủ tự nhiên. Nếu cấy truyền nhiều ñời qua phôi gà
hay chồn, thì virus giảm ñộc ñối với chó (Craig E. Greene và Maxj Appel, 1987).
Hiện nay, xí nghiệp thuốc thú y trung ương ñã chế ñược vắc xin nhược
ñộc phòng bệnh sài sốt chó nhờ việc nuôi cấy virus trên môi trường tế bào xơ
phôi gà một lớp (Lê Thị Tài, 2006).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8


2.2.5 ðộc lực của virus
ðộc lực của virus là một thông số gây nhiều ảnh hưởng ñến khả năng
cảm nhiễm bệnh. Các nhà khoa học ñã phân lập ñược chủng SH, A75/17 và
chủng R252 có ñộc lực cao và vừa, ñầu tiên gây viêm não tủy tiếp ñó gây hủy
myelin (vỏ bọc trên sợi trục của tế bào thần kinh). Các trường hợp khác có thể
gây tổn thương thần kinh trung ương (Craig E. Greene và Maxj Appel, 1987).
2.2.6 Cơ chế sinh bệnh
Virus gây bệnh Care là virus gây nhiễm hướng lympho, niêm mạc và
mô thần kinh. ðầu tiên, virus nhân lên ở mô lympho của hệ hô hấp. Sau ñó
virus nhiễm vào các dịch bạch huyết rồi vào máu gây bại huyết. Tại ñây, virus
tác ñộng ñến nội mạc mạch máu và gây sốt, cơn sốt này kéo dài từ 1 - 2 ngày.
Virus theo máu vào hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu và hệ thống thần kinh
trung ương cũng như thần kinh mắt. Từ ñó, các dạng bệnh lý ñặc trưng của
bệnh ñược biểu hiện là kết quả sự suy yếu của hệ bạch huyết, hệ thống phòng
vệ quan trọng của cơ thể. ðây là nguyên nhân gây ra suy giảm miễn dịch và
tạo ñiều kiện ñể nhiễm trùng thứ phát xảy ra. Ít ngày sau, cơn sốt thứ 2 xuất
hiện, biểu hiện trầm trọng hơn do các nhiễm trùng nặng trong phủ tạng. Các
biểu hiện bệnh lý ñiển hình là: viêm kẽ phổi, viêm não và phá hủy myelin,
sừng hóa gan bàn chân… (Jones T.C và cộng sự, 1997; Vương ðức Chất và
Lê Thị Tài, 2004).
Tỷ lệ chết của chó mắc bệnh phụ thuộc vào tình trạng miễn dịch của chó.
Chó non có tỷ lệ chết cao nhất khi mắc phải các biến chứng như: viêm phổi,
viêm não và một số bệnh lý khác. Những chó lớn hơn, trong giai ñoạn tiến triển
của bệnh thường gặp các bệnh về thần kinh như Encephalomyetilis (viêm não
tủy) hay rối loạn tiền ñình. Khoảng 15% các trường hợp bệnh gây tổn thương
thần kinh trung ương là do CDV gây ra (Appel M.J và Summer B.A, 1995),.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9

2.3 Truyền nhiễm học

2.3.1 Loài vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, tất cả các giống chó ñều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất
là chó nhập ngoại, chó nội ít mắc hơn. Ngoài ra, cáo, chó sói, rái cá và một số
loài ñộng vật ăn thịt khác cũng mắc bệnh. ðặc biệt, người ta ñã ghi nhận ñược
trường hợp ñộng vật biển mắc bệnh này. Năm 1987, người ta tìm thấy bệnh
do virus Care trên hải cẩu (Phocasibirica) ở hồ Baikal Sibero những chủng
này lần lượt ñược ñặt tên PDV1 và PDV2 (Phocin Distemper virus) .
Trong phòng thí nghiệm, có thể gây bệnh cho chó con và chồn. Ngoài
ra, có thể dùng chuột lang, thỏ, chuột nhắt trắng, khỉ ñể gây nhiễm.
Chồn và chó là ñộng vật rất mẫn cảm với bệnh, vì vậy, người ta
thường tiêm truyền virus vào chồn non và chó non ñể giữ ñộc lực và ñặc
tính kháng nguyên.
2.3.2 Lứa tuổi mắc bệnh
Trong tự nhiên hầu hết xảy ra ở chó từ 2 ñến 12 tháng tuổi, nhiều nhất
là chó từ 3 ñến 6 tháng tuổi. Những chó ñang bú mẹ ít mắc bệnh do ñược
miễn dịch thụ ñộng qua sữa ñầu. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tháng
tuổi dễ hơn chó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có kháng thể thụ ñộng thu nhận
ñược từ mẹ (Hồ ðình Chúc, 1993).
Người ta cũng ghi nhận virus Care gây viêm não trên chó lớn.
2.3.3 Mùa vụ nhiễm bệnh
Tô Du và Xuân Giao (2006), khi nghiên cứu về dịch tễ học bệnh Care
cho rằng tất cả các loài chó ñều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là loài chó
lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi có sự thay
ñổi thời tiết ñặc biệt là những ngày mưa. Ở nước ta, bệnh thường diễn ra vào
thời ñiểm giao mùa, từ xuân sang hè hoặc thu sang ñông.
2.3.4 Chất chứa virus
Trong cơ thể chó bệnh, virus thường có trong máu, phủ tạng, chất bài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10


tiết, ñặc biệt nước tiểu thường xuyên có virus. Não, lách, phổi, hạch, tuỷ
xương thường có nhiều virus nhất (Lan NT và cộng sự, 2005).
2.3.5 ðường xâm nhập và cách thức lây lan
Chó bị bệnh bài xuất virus qua các chất bài tiết của cơ thể như phân,
nước tiểu, nước mũi, các dịch tiết… và khuếch tán vào không khí trong các
giọt nước nhỏ. Virus có thể tồn tại trong các dạng này 6 - 22 ngày ngoài môi
trường. Từ ñó, virus dễ dàng xâm nhập vào thức ăn, nước uống. Những chó
khác bị lây nhiễm bệnh do tiếp xúc trực tiếp với chó bệnh, do tiếp xúc với
chất bài tiết chứa virus hay thông qua thức ăn, nước uống và phổ biến nhất là
thông qua không khí ô nhiễm mầm bệnh. Do vậy, bệnh có tính lây lan rất cao.
Mặc dù, virus ñược bài tiết trong hầu hết những dịch tiết của cơ thể bao
gồm cả nước tiểu nhưng bệnh ít lây lan theo những chất tiết này. Chó bị bệnh
ñiển hình gây nhiễm cho chó khác theo dịch tiết ở ñường hô hấp do ho bắn ra
là chính (Hồ ðình Chúc, 1993).
Một con ñường lây nhiễm thường gặp khác là virus xâm nhập vào
ñường tiêu hóa theo thức ăn, nước uống. ðặc biệt, theo Nguyễn Vĩnh Phước
và cộng sự (1978), virus còn có thể xâm nhập vào cơ thể qua da.
Trong phòng thí nghiệm, ñưa virus vào cơ thể theo con ñường tiêm,
uống, bôi vào niêm mạc mũi ñều gây ñược bệnh.
2.3.6 Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết
Thời kỳ ủ bệnh của Care thường là 3 - 6 ngày (dài nhất là 17 - 21 ngày)
và có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường chết ở tỷ lệ
50 - 80%, thậm chí 100% nếu không ñiều trị sớm (Hồ ðình Chúc, 1993). Lúc
bệnh phát ở dạng kế phát (thường kết hợp cùng bệnh parvovirus, viêm gan
truyền nhiễm) tỷ lệ chết do bệnh càng cao (Vương ðức Chất, Lê Thị Tài,
2004; Tô Du, Xuân Giao, 2006).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
11

2.4 Triệu chứng bệnh tích

2.4.1 Triệu chứng
Theo Craig E.Greene và Maxj Appel. Biểu hiện bệnh thường rất ña
dạng phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khoẻ, chế ñộ
chăm sóc nuôi dưỡng và ñộc lực của mầm bệnh.
Những phát hiện lâm sàng thấy rằng sốt thường xảy ra từ 3 ñến 6 ngày
sau khi nhiễm, thời kỳ nung bệnh cho tới khi bắt ñầu xảy ra các triệu chứng
lâm sàng của bệnh Care cấp tính thường từ 14 ñến 18 ngày. Sau khi nhiễm
bệnh một cơn sốt ngắn và bạch cầu giảm xảy ra giữa ngày thứ 4 tới ngày thứ
7 không có triệu chứng rõ rệt của bệnh Care. Nhiệt ñộ trở lại bình thường giữa
7 ñến 14 ngày, sau ñó thân nhiệt lại tăng cao kèm theo viêm kết mạc và viêm
mũi. Tiếp theo ho, ỉa chảy, nôn mửa, biếng ăn, mất nước và giảm cân với sự
suy nhược thường quan sát thấy ở chó mắc bệnh Care cấp tính. Dịch mũi và
mắt chảy ra có mủ nhầy. Viêm phổi thường do bội nhiễm vi khuẩn. Da bị phát
ban có thể viêm mủ ở vùng da bụng. Triệu chứng viêm não cấp tính có thể
phát triển với những biểu hiện khác nhau: sự co thắt cơ vân theo nhịp
(Myolonus), cơ vân bị vặn không theo ý muốn, thể hiện như dạng nhai kẹo
cao su, vận ñộng không ñiều hòa và không phối hợp với nhau. Phản ứng sợ
hãi và mù là những triệu chứng thường thấy trong bệnh Care cấp tính. Khi
xuất hiện triệu chứng thần kinh thời gian ngắn sau thì chết.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007), biểu hiện bệnh thường rất ña dạng
phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khoẻ, chế ñộ
chăm sóc nuôi dưỡng và ñộc lực của mầm bệnh.
ðầu tiên chó xuất hiện những triệu chứng chung: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít,
không thích vận ñộng, chảy nước mắt, nước mũi, nôn mửa, sau ñó sốt, thân
nhiệt lên ñến 40
0
C - 41,5
0
C kéo dài từ 24 - 26 giờ rồi thân nhiệt giảm xuống
38,5

0
C - 39,5
0
C lúc này chó ăn ít, mệt mỏi, 3 - 4 ngày sau xuất hiện cơn sốt
thứ 2, ñó là do có sự bội nhiễm của các vi khuẩn kế phát, cơn sốt kéo dài 3 - 4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
12

ngày, lúc này bệnh trầm trọng hơn không chỉ do ñộc lực của virus mà còn do
số lượng và ñộc lực của các vi khuẩn bội nhiễm cùng xuất hiện với cơn sốt
thứ hai, chó bắt ñầu thể hiện các triệu chứng ở ñường hô hấp, tiêu hoá, da và
thần kinh.
- Triệu chứng ở ñường tiêu hoá:
Do viêm cata ở dạ dày và ruột non nên con vật khát, nôn mửa rồi ỉa
chảy, lúc ñầu phân loãng, có bọt sau ñó có lẫn máu, phân có màu cà phê nhạt.
Trường hợp nặng phân có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân
có mùi tanh khắm rất khó chịu. Chó thường bị viêm niêm mạc miệng và hạch
hạnh nhân.
Nôn là triệu chứng thường gặp của bệnh Care. Nôn thường xuất hiện
sớm, lúc ñầu nôn ra thức ăn sau ñó nôn khan hoặc nôn ra bọt có màu vàng.
- Triệu chứng ñường hô hấp:
Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở,
nhịp thở tăng rõ, phổi có tiếng ran ướt. Con vật chảy nhiều nước mũi lúc ñầu
loãng sau ñặc dần, ñôi khi có mủ xanh hoặc máu ñen. Chó bị ho, lúc ñầu ho
khan, sau ướt, chó thở gấp, thè lưỡi ra mà thở.
Ngoài ra, chó bệnh thường xuyên có viêm mắt, chảy nước mắt. Lúc ñầu
nước mắt trong, sau ñặc dần như mủ, chó bị loét, ñục giác mạc.
- Triệu chứng trên da:
ðặc trưng là sự xuất hiện các nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, phía trong ñùi.
ðầu tiên, ở các vị trí da trên nổi những nốt chấm ñỏ, những chấm ñỏ ñó biến

thành những nốt sài to bằng hạt ñỗ xanh, hạt gạo, lúc ñầu ñỏ sau bội nhiễm vi
khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm lông bết lại, hôi hám. Các nốt sài có thể
vỡ ra hoặc không vỡ ra rồi hình thành vảy, bong ñi, ñể lại một vết thương
nhanh chóng lành và không hình thành sẹo.
Sau khi bị bệnh 10 - 15 ngày, ở 80 - 90% số con bị bệnh, da ở gan bàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
13

chân tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó ñi khập khiễng.
- Triệu chứng thần kinh:
Quá trình tiến triển, con vật có thể thể hiện các triệu chứng thần kinh
như ủ rủ, buồn rầu hoặc hung dữ sau ñó là các cơn co giật ñều ñặn ở bắp thịt,
mũi, tai, chân hoặc toàn thân cuối cùng là liệt. Con vật loạng choạng, ñứng lên,
ngã xuống, ñâm sầm vào tường, sùi bọt mép. Cuối cùng chó nằm bệt, loạn nhịp
tim, thân nhiệt hạ và chết. Tỷ lệ chết có thể 60%, bệnh kéo dài 2- 5 tuần.
Những con lành bệnh thường có di chứng gầy còm, ñi xiêu vẹo, mù và ñiếc…
2.4.2 Bệnh tích
Theo Appel M.J, Summer B.A (1995), bệnh tích ñại thể có thể gặp là
sừng hoá ở mõm và gan bàn chân. Tuỳ theo mức ñộ kế phát các vi khuẩn có
thể thấy viêm phế quản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da…
Bệnh tích ñường tiêu hoá:
Viêm cata ruột, loét ruột, hạch ruột sưng, gan thoái hoá mỡ.
Bệnh tích ñường hô hấp:
Viêm mũi, thanh quản, khí quản, viêm phổi, có mụn mủ trong phổi, có
khi vỡ ra gây viêm phế mạc.
Thần kinh:
Viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị tổn thương
Ở tế bào thượng bì ñường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến
nước bọt có thể tìm thấy tiểu thể lents trong nguyên sinh chất.
Theo Carter S.D, và cộng sự (1996): chó con trước sinh hoặc sơ sinh bị

nhiễm Care thường bị teo tuyến ức, viêm phổi hoặc viêm ruột thể cata. Tổn
thương ñường hô hấp trên, viêm kết mạc mắt, viêm mũi, viêm nhánh khí phế
quản, chó bị sừng hoá mũi, gan bàn chân. Tổn thương nhẹ trung khu thần
kinh, có thể gặp sung huyết màng não và tăng áp lực lên hệ thần kinh trung
ương do phù não.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
14

Suy giảm lympho là bệnh tích ñiển hình ở chó có triệu chứng toàn thân.
Viêm kẽ phổi ñặc trưng là sự dày lên của vách phế nang và sự tăng sinh của
biểu mô vách phế nang và ñại thực bào (Craig E. Greene, Maxj Appel, 1987).
Viêm tinh hoàn thường thấy ở chó mắc bệnh Care, ñiều này có thể giải
thích ñược sự giảm tinh trùng, giảm chất tiết của tuyến tiền liệt sau khi hồi
phục ở chó ñực (Craig E. Greene, Maxj Appel, 1987).
Chó sơ sinh mắc bệnh có bệnh tích viêm não cấp tính, thoái hoá tế bào
thần kinh và myelin bị phá huỷ. Những con sống sót, các vùng ñốm hoại tử thay
vào bởi các tế bào sao phì ñại, nơi tạo thành mạch lưới do ñại thực bào hấp thu
myelin. Biến ñổi trầm trọng nhất là chất trắng ở thần kinh trung ương, biến ñổi
có thể tìm thấy ở trên cuống tiểu não, sát trên sừng lưng ñến buồng não IV. Tổn
thương cũng thấy ở não giữa và thuỳ thái dương. Các vùng trên bề mặt như bó
thị giác, gốc nếp vỏ não, dây thần kinh bề mặt não… cũng bị ảnh hưởng.
Ở một số chó, chủ yếu gây ảnh hưởng ở ñại não và ñồi thị. Trường hợp
nặng có thể làm huỷ myelin tạo các không bào xốp ở chất trắng, viêm phản
ứng tế bào thần kinh ñệm. Thể vùi trong bào tương và trong nhân chủ yếu tìm
thấy ở tế bào sao và tế bào thần kinh.
Chó không có miễn dịch sẽ phát triển thành viêm não và giảm bạch
cầu, những tổn thương này ñược ñặc trưng bởi sự lan rộng của những ñám
cặn lympho bào xung quanh vùng myelin bị huỷ và thần kinh bị thoái hoá.
Chúng có thể lan rộng và trầm trọng hơn ở trường hợp viêm não cấp tính.
Trường hợp mãn tính, tổn thương có thể phát triển thành xơ cứng trong não

ñặc trưng bởi sự lắng cặn và thay thế của các mô thần kinh bởi các mạng lưới
tế bào sao dày ñặc.
Ngược lại, tổn thương do tiêm vắc xin ñược ñặc trưng bởi sự viêm não
dẫn tới hoại tử não với vùng ưu tiên là sừng bụng. Thể vùi có thể tìm thấy
trong nhân hoặc bào tương tế bào sao và các tế bào thần kinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
15

Kiểm tra tổ chức học, thể vùi Care thường thấy nhất trong bào tương và
nhuộm màu axít. Chúng có ñường kính bằng 1 - 5 µm, Và tìm thấy ở tế bào
biểu bì mô trong lớp màng nhầy, tế bào mắt, bạch cầu, tế bào thần kinh ñệm
và tế bào thần kinh. Thể vùi tìm thấy sau khi nhiễm bệnh 5 - 6 tuần trong hệ
lympho và ñường tiết niệu. Thể vùi trong nhân phân bố nhiều nhất ở biểu mô
tuyến (Jones, T.C và cộng sự, 1997).
Hình thái thể vùi vẫn chưa ñược biết rõ. Hóa tổ chức cho thấy, thể vùi
ñược tạo ra từ sự kết hợp giữa vỏ nucleocapside của virus và cặn của các tế bào
nhiễm virus bị tan vỡ. Ta không thể khẳng ñịnh hoàn toàn là có bệnh Care khi
quan sát thấy thể vùi. Thể vùi ñặc trưng trong bào tương khi nhiễm bệnh Care
cũng ñược tìm thấy ở bàng quang của chó bình thường. Thể vùi xuất hiện
muộn trong diễn biến của bệnh và không phải là ñặc trưng của bệnh.
Sự hình thành tế bào khổng lồ: ñầu tiên trong chất trắng của thần kinh
trung ương và tiếp ñó là hạch lympho, phổi, lớp màng não mỏng là ñiểm riêng
biệt của bệnh Care (Craig E. Greene và Maxj Appel, 1987). Những phát hiện
bệnh lý này có thể sử dụng ñể chẩn ñoán chính xác sự nhiễm virus Care.
2.5 Chẩn ñoán bệnh
2.5.1 Dựa vào ñặc ñiểm dịch tễ học của bệnh
Bệnh chủ yếu xảy ra ở chó 2 ñến 12 tháng tuổi, ở thời ñiểm giao mùa,
thời tiết thay ñổi, ñộ ẩm cao hoặc lạnh ñột ngột.
2.5.2 Dựa vào triệu chứng lâm sàng
Chẩn ñoán bệnh Care thể cấp tính và á cấp tính có thể dựa vào bệnh sử

và triệu chứng lâm sàng. Khi có những triệu chứng lâm sàng ñặc trưng của
bệnh thì có thể nghi ngờ chó mắc bệnh Care. Ở những chó chưa tiêm phòng
hoặc chó trưởng thành không ñược tiêm phòng ñầy ñủ có những triệu chứng
sốt, triệu chứng hô hấp như chảy nước mũi, ho, có dử mắt , triệu chứng tiêu
hóa hoặc triệu chứng thần kinh thì khả năng chó mắc phải bệnh Care là rất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
16

cao (Hồ ðình Chúc, 1993).
Chẩn ñoán bệnh dựa vào triệu chứng lâm sàng cần phân biệt với những
bệnh sau:
Bệnh viêm gan truyền nhiễm: Bụng trướng to, sờ nắn vùng gan thấy
con vật rất ñau ñớn. Giác mạc ñục hơn, có thể như “cùi nhãn”.
Bệnh do Parvovirus: Gây viêm dạ dày, ruột xuất huyết do hoại tử tế
bào thượng bì nhung mao ruột, thường ỉa chảy phân loãng như nước và có
máu, không có triệu chứng thần kinh.
Bệnh do Leptospira: Viêm dạ dày, ruột chảy máu, viêm loét miệng và
thường xuất hiện ở chó lớn, vàng da, niêm mạc, số lượng bạch cầu tăng.
2.5.3 Chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm
2.5.3.1 Tìm thể Lents
Lấy mẫu bệnh phẩm là dịch cạo niêm mạc mắt hay mũi chó bệnh, ñem
nhuộm Hematoxilin - Eosin, tìm tiểu thể Lents qua kính hiển vi. Cần chú ý, ở
não, thể Lents rất giống thể Negri ở bệnh dại (David T. Smith và Donald S.
Martin, 1979).
2.5.3.2 Chẩn ñoán virus học
Tiêm truyền bệnh phẩm cho ñộng vật thí nghiệm
Mẫu bệnh phẩm là máu, lách, gan, phổi, các chất bài tiết và dịch nước
mũi, nước mắt của chó nghi mắc bệnh ñem nghiền, chế thành huyễn dịch và
tiêm cho ñộng vật thí nghiệm. Tốt nhất là tiêm cho chồn hoặc chó non. Ngoài
ra, có thể tiêm cho chuột lang, chuột nhắt trắng, thỏ.

Quan sát tiến triển của bệnh gây ra trên ñộng vật thí nghiệm, mổ khám
bệnh tích ñại thể và kết luận.
Trong bệnh phẩm có thể phân lập ñược một số vi khuẩn kế phát như
Pasteurella, Bacillus bronchisepticus, Staphylococcus, E. coli và Salmonella.
Phân lập virus trên môi trường tế bào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
17

Mẫu bệnh phẩm ñem nghiền thành huyễn dịch, xử lý kháng sinh, ly
tâm lấy nước trong và lọc qua màng lọc vi khuẩn rồi ñem gây nhiễm lên môi
trường tế bào một lớp thích hợp. Virus Care chỉ có thể nhân lên và gây bệnh
tích tế bào (Cyto pathogenic Effect - CPE) khi gây nhiễm lên tế bào phù hợp.
Bệnh tích tế bào do CDV gây ra có thể quan sát ñược là những thể hợp bào, tế
bào bị phá hủy màng và xuất hiện nhiều thể vùi ở trung tâm vùng tế bào xuất
hiện CPE.
Sự xuất hiện nhiều hay ít, nhanh hay chậm của CPE phụ thuộc vào số
lượng, ñộc lực của virus và “tuổi” tế bào. Tế bào mới nuôi cấy thì virus gây
nhiễm dễ dàng hơn, CPE xuất hiện nhanh và nhiều hơn ở những tế bào ñã
nuôi cấy nhiều ngày (Lan NT và cộng sự, 2005).
2.5.3.3 Chẩn ñoán huyết thanh học
Dùng phản ứng miễn dịch ñánh dấu Enzym (ELISA).
2.5.3.4 Chẩn ñoán phát hiện ARN của virus Care bằng kĩ thuật RT- PCR
Phương pháp RT-PCR (Reverse Transcription Polymerase Chain
Reaction) là sự kết hợp giữa phương pháp phiên mã ngược và phương pháp
PCR. Phương pháp này có thể phát hiện các ARN tồn tại với lượng rất thấp
mà không thể phát hiện bằng phương pháp khác.
Do Taq polymerase sử dụng trong PCR không hoạt ñộng trên ARN nên
trước hết cần chuyển ARN thành cDNA, nhờ enzyme phiên mã ngược
Reverse Transcriptase (RT). Sau ñó, cDNA này sẽ ñược khuếch ñại nhờ Taq
polymerase. Dấu hiệu xác ñịnh bệnh là sản phẩm nhân bản một ñoạn gen ñặc

hiệu của virus. Sự hiện diện của sản phẩm này ñược nhận biết qua ñiện di trên
gel agarose (Lan NT và cộng sự, 2008).
2.5.3.5 Chẩn ñoán phát hiện bệnh Care bằng kit chẩn ñoán nhanh
Hiện nay, nhiều phòng khám thú y sử dụng phương pháp xét nghiệm
nhanh bằng thiết bị thiết kế sẵn, ñơn giản, tiện dụng và ñộ chính xác cao.

×