Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA CÁC DÒNG VÀ TUYỂN CHỌN CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG VỤ SỚM THU ĐÔNG VÀ XUÂN HÈ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









DƯƠNG THỊ HỒNG


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA CÁC DÒNG
VÀ TUYỂN CHỌN CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG
VỤ SỚM THU ðÔNG VÀ XUÂN HÈ




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số : 60.62.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH




HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
1

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả ñược nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa ñược sử dụng trong bảo vệ bất kì một học
vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


DƯƠNG THỊ HỒNG






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
2

LỜI CẢM ƠN



Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Hồng Minh –
cán bộ giảng dạy bộ môn Di truyền – Chọn giống cây trồng, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền – chọn
giống cây trồng và Viện Sau ñại học – trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
cùng cán bộ, công nhân trong Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau
chất lượng cao – trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt ñề tài này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân,
bạn bè ñã luôn ủng hộ, giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.

Tác giả luận văn



DƯƠNG THỊ HỒNG


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
3

MỤC LỤC

Lời cam ñoan 1
Lời cảm ơn 2
Mục lục 3
Danh mục các chữ viết tắt 8
Danh mục bảng 9

Danh mục hình 11
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Yêu cầu 3
1.4 Ý nghĩa khoa học của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Nguồn gốc và phân loại cây cà chua 4
2.2 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cà chua 6
2.3 Nghiên cứu về ưu thế lai và khả năng kết hợp 9
2.4 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam 16
2.5 Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới và
Việt Nam 21
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Vật liệu nghiên cứu 34
3.2 Nội dung nghiên cứu 35
3.3 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 35
3.4 Phương pháp nghiên cứu 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
4

Kết quả ñánh giá khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai cà chua
triển vọng vụ thu ñông 2010 42
4.1 Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua vụ 42
4.1.1 Thời gian từ trồng ñến ra hoa, ñậu quả 42
4.1.2 Thời gian từ trồng ñến bắt ñầu chín và chín rộ 45
4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của các tổ hợp lai 46
4.2.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai 46
4.2.2 ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai 47

4.3 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai 48
4.3.1 Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa 1 48
4.3.2 Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa ñầu tiên 51
4.3.3 Chiều cao cây 51
4.4 Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 52
4.4.1 Màu sắc lá 52
4.4.2 Dạng chùm hoa 52
4.4.3 ðặc ñiểm nở hoa 54
4.5 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai 54
4.6 Tình hình nhiễm virus và một số sâu bệnh hại của các tổ hợp lai
trên ñồng ruộng 56
4.6.1 Tình hình nhiễm virus trên ñồng ruộng 57
4.6.2 Một số sâu bệnh hại khác 59
4.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 60
4.7.1 Số chùm quả trên cây 62
4.7.2 Số quả trên cây 62
4.7.3 Khối lượng trung bình quả 62
4.7.4 Năng suất cá thể 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
5

4.8 ðặc ñiểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ thu ñông
năm 2010 64
4.8.1 Màu sắc vai quả xanh 66
4.8.2 Màu sắc quả chín 66
4.8.3 Hình dạng quả 66
4.8.4 Số hạt trên quả 67
4.8.5 Số ngăn hạt trên quả 67
4.8.6 ðộ dày thịt quả 67
4.9 Chỉ tiêu ñặc ñiểm chất lượng quả 68

4.9.1 ðặc ñiểm thịt quả 70
4.9.2 ðộ ướt thịt quả 70
4.9.3 Khẩu vị 70
4.9.4 ðộ nứt quả 70
4.9.5 ðộ Brix 70
4.10 Phân tích tương quan giữa một số tính trạng của các tổ hợp lai cà
chua vụ thu ñông 2010 71
4.11 ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu 72
4.11.1 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tỷ lệ ñậu quả 73
4.11.2 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tổng số quả trên cây 74
4.11.3 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng khối lượng trung bình quả lớn 75
4.11.4 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng năng suất cá thể 76
4.11.5 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng ñộ brix 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
6

4.12 Các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ thu ñông 2010 78
ðánh giá các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ xuân hè 2011 81
4.13 Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua 81
4.13.1 Thời gian từ trồng ñến ra hoa, ñậu quả 81
4.13.2 Thời gian từ trồng ñến bắt ñầu chín và chín rộ 82
4.14 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của các tổ hợp lai 82
4.14.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai 82
4.14.2 ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai vụ xuân hè 2011 83
4.15 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân

hè 2011 84
4.15.1 Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa ñầu 85
4.15.2 Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa ñầu 85
4.15.3 Chiều cao cây 85
4.16 Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai
cà chua vụ xuân hè 2011 85
4.16.1 Màu sắc lá, dạng chùm hoa và ñặc ñiểm nở hoa 86
4.16.2 Màu sắc quả 867
4.17 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè 2011 87
4.18 Tình hình nhiễm virus và một số sâu bệnh hại trên ñồng ruộng
của các tổ hợp lai trong vụ xuân hè 2011 88
4.18.1 Tình hình nhiễm virus 88
4.18.2 Một số loại sâu bệnh hại khác 90
4.19 Các yếu tố cấu thành năng suất các tổ hợp lai vụ xuân hè 2011 91
4.120 Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè 2011 93
4.20.1 Năng suất cá thể 93
4.20.2 Năng suất ô thí nghiệm 94
4.20.3 Năng suất tấn/ha 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
7

4.21 Một số ñặc ñiểm hình thái và chất lượng quả 95
4.21.1 Một số ñặc ñiểm hình thái quả 95
4.21.2 Một số ñặc ñiểm về chất lượng quả 97
4.22 Tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ xuân hè 2010 98
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 ðề nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 107


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC Trung tâm nghiên cứu rau Châu Á
CCC Chiều cao cây
D ðường kính quả
DDTQ ðộ dày thịt quả
ð/C ðối chứng
H Chiều cao quả
I Chỉ số hình dạng quả
KLTBQL Khối lượng trung bình quả lớn
KNKH Khả năng kết hợp
KNKHC Khả năng kết hợp chung
KNKHR Khả năng kết hợp riêng
NSCT Năng suất cá thể
STT Số thứ tự
TGC Thời gian chín
TGDQ Thời gian ñậu quả
TGRH Thời gian ra hoa
THL Tổ hợp lai
TLDQ Tỷ lệ ñậu quả
TLNB Tỷ lệ nhiễm bệnh
TSQ Tổng số quả
VCLTCTP Viện cây lương thực cây thực phẩm
VNCRQ Viện nghiên cứu rau quả



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
9

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ năm 2000- 2009 16
2.2 Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước ñứng ñầu 17
2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam từ năm
2004-2009. 18
2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của 10 tỉnh sản xuất
lớn nhất trong 2 năm 2008- 2009. 19
4.1 Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ
thu ñông 2010 43
4.2 ðặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ thu ñông 2010 49
4.3 Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai
vụ thu ñông 2010. 53
4.4 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ thu ñông 2010 54
4.5 Tình hình nhiễm bệnh virus của các tổ hợp lai trên ñồng ruộng vụ
thu ñông 2010 57
4.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai
vụ thu ñông 2010. 60
4.7 Một số ñặc ñiểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ thu
ñông năm 2010 64
4.8 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
thu ñông năm 2010 68
4.9 Phân tích tương quan giữa một số tính trạng của các hợp lai vụ
thu ñông 2010 71
4.10.1 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tỷ lệ ñậu quả 73

4.10.2 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tổng số quả trên cây 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
10
4.10.3 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng khối lượng trung bình quả lớn 75

4.10.4 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng năng suất cá thể 76
4.10.5 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng ñộ brix 77
4.11.1 Bảng mục tiêu 79
4.11.2 Bảng tóm tắt phần lựa chọn 79
4.11.3 Tóm tắt một số ñặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ
thu ñông 2010. 80
4.12 Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ
xuân hè 2011 81
4.13 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân
hè 2011 84
4.14 Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai
cà chua vụ xuân hè 2011 86
4.15 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè 2011 87
4.16.1 Tình hình nhiễm bệnh virus của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân
hè 2011 89
4.16.2.Tình hình nhiễm một số sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua
vụ xuân hè 2011 90
4.17 Các yếu tố cấu thành năng các tổ hợp lai vụ xuân hè 2011 91
4.18 Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè 2011 93
4.19.1 Một số ñặc ñiểm về hình thái quả, ñộ brix của các tổ hợp lai vụ
xuân hè 2011 96

4.19.2 Một số ñặc ñiểm về chất lượng quả của tổ hợp lai vụ xuân hè 2011 97
4.20 Tóm tắt ñặc ñiểm của các tổ hợp lai ñược tuyển chọn trong vụ
xuân hè 2011 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
11
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số tổ hợp lai cà
chua vụ thu ñông năm 2010 46
4.2 ðộng thái tăng trưởng số lá của một số tổ hợp lai cà chua vụ thu
ñông 2010. 47
4.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua
vụ xuân hè 2011 83
4.4 ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân
hè 2011 83
4.5 Năng suất cá thể của các tổ hợp lai vụ xuân hè 2011 94
4.6 Năng suất tấn/ha của các tổ hợp lai vụ xuân hè năm 2011 95




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
1

1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề

Cà chua ( Lycopersicon esculentum. Mill) là một trong những loại rau
phổ biến, ñược trồng rộng rãi và ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới ñặc biệt
là ở các vùng khí hậu nhiệt ñới.
Ở nước ta, cà chua ñược biết ñến như là một loại thực phẩm có giá trị.
Tuy nhiên việc trồng, sản xuất cà chua ở nước ta còn nhiều bất cập như chưa
có bộ giống tốt cho từng thời vụ, lượng giống ñược cung cấp chủ yếu là nhập
khẩu từ nước ngoài. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tập trung chính ở vụ thu
ñông khoảng 70%, thời gian còn lại thường bị thiếu cà chua. ðầu tư cho sản
xuất cà chua còn thấp, chưa có quy trình canh tác thích hợp cho từng thời vụ
và các giống khác nhau. Sản xuất mang tính nhỏ lẻ, manh múm, chưa có sản
phẩm hàng hóa lớn cho chế biến công nghiệp. Quá trình canh tác, thu hái
hoàn toàn thủ công. Mặc dù vậy sản xuất cà chua ở Việt Nam có nhiều thuận
lợi do quỹ ñất lớn, thời tiết phù hợp, nguồn lao ñộng dồi dào, người nông dân
có kinh nghiệm, cần cù trong lao ñộng nên nó là loại rau quả chủ lực ñược
nhà nước xếp vào nhóm cây ưu tiên phát triển.
Trong y học, cà chua ñược coi là dược liệu chữa một số bệnh như: sốt,
nhuận tràng có tác dụng với hệ thống tiêu hoá, tăng cường sự tiết dịch của dạ
dày và các quá trình lọc máu. Cà chua có các axit hữu cơ như axit
cholorogenic, pcoumaric có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư. Các nhà khoa
học thuộc ðại học y khoa Juntendo (Nhật Bản) cho biết cây cà chua còn giúp
cho người nghiện thuốc khỏi nguy cơ mắc bệnh phổi. Cây cà chua ñược sử
dụng như một ñối tượng thuận lợi cho những nghiên cứu về di truyền tế bào
học và chọn giống ở thực vật bậc cao.
Ngoài ra cà chua là sản phẩm vừa ñể ăn tươi, vừa ñể nấu nướng và là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
2

nguyên liệu cho ñóng hộp, chế biến công nghiệp với các sản phẩm ña dạng
mà thị trường thế giới có nhu cầu cao. Cà chua là loại rau ăn quả có chất
lượng dinh dưỡng cao, trong quả chín có nhiều ñường, vitamin như: A, B1,

B2, E, C axít amin và các chất khoáng quan trọng: Ca, P, Fe Trồng cà chua
cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với các cây trồng khác, khả năng mở rộng
diện tích còn lớn vì nó là cây vụ ñông xen canh giữa 2 vụ lúa, không ảnh
hưởng tới an ninh lương thực. Theo số liệu cục thống kê năm 2010, diện tích
cà chua hiện nay khoảng 20.540 ha, năng suất ñạt 24,07 tấn/ha, sản lượng
494332 tấn. Tuy nhiên ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế.
Vụ sản xuất chính là vụ ñông xuân với thời gian thu hoạch sản phẩm
tập trung trong vòng 3 tháng ( từ tháng 12 ñến tháng 2) nên giá cà chua rẻ, sản
xuất ít có lãi.
Các nhà nghiên cứu ñã tập trung ñi sâu vào nghiên cứu chọn, tạo giống
cà chua thích hợp trồng trong vụ xuân hè, năng suất cao, chất lượng tốt và khả
năng chống chịu cao. Mặc dù ñã thu ñược một số kết quả ñáng chú ý, nhưng
vẫn còn rất ít so với thực tế.
ðể ñáp ứng cho việc sản xuất cà chua, hàng năm chúng ta vẫn phải
nhập một lượng lớn hạt giống cà chua ăn tươi cũng như toàn bộ lượng hạt
giống phù hợp cho chế biến.
Do vậy ñể góp phần làm phong phú thêm cho bộ giống cà chua hiện có
và ñáp ứng ñược nhu cầu trên. ðược sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồng
Minh, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu khả năng kết
hợp của các dòng và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng vụ sớm
thu ñông và xuân hè”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh ñược khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu và
tuyển chọn các tổ hợp lai triển vọng về năng suất, chất lượng, ngắn ngày và
trồng trái vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
3

1.3 Yêu cầu
ðánh giá ñược ñặc ñiểm sinh trưởng, cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà

chua ở hai thời vụ thu ñông và xuân hè.
ðánh giá ñược tình hình nhiễm bệnh, một số sâu bệnh hại chủ yếu ở hai
thời vụ.
ðánh giá ñược các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ
hợp lai ở hai thời vụ.
ðánh giá ñược các ñặc ñiểm hình thái quả, chất lượng quả.
Khảo sát khả năng kết hợp của các dòng cà chua vụ thu ñông theo một
số tính trạng (tỷ lệ ñậu quả, số quả/cây, ñộ lớn quả, năng suất cá thể, ñộ
brix ).
1.4 Ý nghĩa khoa học ñề tài
Góp phần bổ sung thêm nguồn vật liệu cho công tác lai tạo giống cà
chua trái vụ, trồng trong vụ xuân hè ở ñồng bằng bắc bộ.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Nguồn gốc và phân loại cây cà chua
2.1.1 Nguồn gốc
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu ñã chỉ ra rằng cây cà chua có nguồn gốc tại
Nam Mỹ (Peru, Bolovia, Ecuador). Nơi ñây thuộc khu vực nhiệt ñới khô, nhiều
ánh nắng. Các nhà thực vật học: De Candolle (1884), Mulle (1940), Luckwill
(1943), Breznev (1955)…ñều thống nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc ở
bán ñảo Galanpagos bên bờ biển Nam Mỹ, Pêru, Ecuado, Chilê. Tuy nhiên các
nghiên cứu về enzyme ñịnh vị và sự biến ñổi di truyền của các dạng cà chua tìm
thấy ở Mêhicô, Trung Mĩ và Pêru cũng như khoảng cách giữa các giống nguyên

thủy tại những nơi này và các giống hiện ñại thì các khẳng ñịnh học thuyết cho
rằng Mêhicô là quê hương của cà chua trồng ngày nay.
Theo Luckwill, 1943, cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa vào Châu Âu từ
thế kỷ 16. ðầu tiên ñược trồng ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha và từ ñó cà chua
ñược lan truyền ñi các nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai thác
thuộc ñịa [8]. Tuy nhiên, thời gian này cây cà chua chỉ ñược trồng như cây
cảnh vì màu sắc, hình dạng quả ñẹp mắt (Mai Thị Phương Anh, 1996) [10].
Ở thế kỷ XVII cà chua ñược trồng ñể trang trí và thỏa tính tò mò vì có
những quan niệm cho rằng trong quả cà chua có chất ñộc hại, cà chua có họ
hàng với cà ñộc dược, quan niệm này vẫn còn tồn tại ñến thế kỉ XX. Năm
1710 Thomas Jefferson ñã trồng cà chua trong vườn nhưng không thu ñược
kết quả ñáng kể trong việc cải tiến giống. Cho tới thế kỷ XVIII (1750), cà
chua mới ñược trồng ở Anh ñể dùng làm thực phẩm. Mãi ñến cuối thế kỷ 18 -
ñầu thế kỷ 19, cà chua mới ñược xếp vào cây rau thực phẩm có giá trị và từ
ñó ngày càng phát triển rộng khắp trên thế giới (Kuo et và CS) [37].
Ở Việt Nam, lịch sử trồng cà chua chỉ mới hơn 100 năm nay. Trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
5

những năm gần ñây, diện tích trồng cà chua ngày một tăng. ðiều kiện thiên
nhiên, khí hậu và ñất nước ta rất thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát
triển. Vì vậy khắp các tỉnh từ Nam chí Bắc ở ñâu cũng trồng ñược cà chua.
2.1.2 Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi
lycopersicon Tour ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller (1940), Daskalov
và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964).
Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muler, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường
dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964), chi
Lycopersicon Tour ñược phân làm 3 loài thuộc hai loài chi phụ (theo Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [20]

- Subgenus 1- Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng
một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây
hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông,
màu nâu chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
1.Lycopersicon peruvianum Mill
1a. L.Peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var. Cheesmaniif.minor
C.H. Mull. (L.esc. Var.minor Hook).
1b. L.Peruvianum var. dentatum Dun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
2a. L. hirsutum var.glabratum C. H. Mull.
2b. L. hirsutum var.glandulosum C. H. Mull.
- Subgenus 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có
lông, màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng chi phụ này gồm một loài.
3 Lycopersiconesculentum Mill. Loài này gồm 3 loài phụ.
a. L.esculentum Mill.ssp.spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai
dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
6

- L.esculentum var.racemigenum (Lange), Brezh.
b. L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum - cà chua bán hoang dại, gồm
5 dạng sau:
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray)Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var.pyriforme (C.H. Mull)Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var.elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c. L.esculentum Mill. ssp. cultum – cà chua trồng, có 3 dạng sau;
- L.esculentum var. vulgare Brezh.

- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh
- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh. (Nguyễn Hồng Minh,
Chọn tạo giống cà chua,2000) [20].
2.2 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cà chua
2.2.1 Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cà chua:
nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, ñậu quả, hình thành hạt, năng suất thương
phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả
Nhiệt ñộ tối thích của cà chua ở ban ngày là 18 - 27
0
C, ñêm từ 12 -
15
0
C. Nhiệt ñộ ban ngày hạ xuống thấp khoảng 10 - 12
0
C sẽ làm cho cây
ngừng sinh trưởng, rụng nụ, hoa. Nhiệt ñộ thích hợp tạo ñiều kiện cho hạt nảy
mầm tốt. Theo Tiwari và Choudhury (1993), [49] thì nhiệt ñộ tối ưu cho hạt
nảy mầm là 24 - 25
0
C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28 - 32
0
C,
nhiệt ñộ quá cao làm hạt mọc chậm, dễ mất sức sống, mầm bị dị dạng.
Theo Trần Khắc Thi (1999), nhiệt ñộ trên 27
0
C kéo dài cũng hạn chế
sinh trưởng, ra hoa và ñậu quả cà chua. Các tế bào phôi và hạt phấn sẽ bị hủy
hoại khi nhiệt ñộ ban ngày trên 38
0

C , nếu nhiệt ñộ ban ñêm trên 21
0
C khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
7

năng ñậu quả sẽ giảm. Nhiệt ñộ trên 30
0
C (ngày) và 24
0
C (ñêm) có xu hướng
làm giảm kích cỡ hoa, trọng lượng noãn, bao phấn và số ngăn hạt. Nhiệt ñộ
cao còn làm giảm số lượng hạt phấn, sức sống hạt phấn cũng như noãn (Kuo
C.G Opena R.T và Chen J.T,1998) [44].
2.2.2 Nước, ñộ ẩm
Chế ñộ nước trong cây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến cường ñộ
của các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển.
ðất quá khô và quá ẩm ñều gây bất lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển và
năng suất cà chua. Héo cây là biểu hiện của cả thiếu hoặc thừa nước trong ñó
héo do thừa nước xảy ra do thiếu oxy, thừa carbonic nên rể cây cà chua bị ngộ
ñộc, thiếu nước làm cà chua chậm lớn, quả bị rám do canxi ñược giữ chặt ở
các bộ phận già không chuyển ñến các bộ phận non. Cây cà chua chịu hạn
nhưng không chịu úng (Kuo và cộng sự, 1998) [44].
Theo tính toán của các nhà khoa học thì ñể ñạt năng suất 50 tấn/ha cần
tới 6000m
3
nước. Yêu cầu nước của cà chua nhiều nhất là thời kỳ ra quả, nếu
thiếu nước lá cà chua sẽ bị xoăn lại, do vậy quang hợp sẽ bị yếu ñi. Khi ñộ ẩm
ñất thấp, việc sử dụng phân bón sẽ gặp khó khăn, ñồng thời cây dễ bị ngộ ñộc
vì nồng ñộ muối trong ñất cao, quả sẽ chín nhanh hơn, hàm lượng chất khô và

hàm lượng ñường cao nhưng sản lượng lại giảm. Hiện tượng nứt quả thường
xảy ra khi tưới nước quá nhiều hoặc mưa to sau một thời gian hạn dài. Do
vậy, ñiều chỉnh chế ñộ tưới nước hợp lý là biện pháp hiệu quả nhất ñể phòng
chống nứt quả và thối ñỉnh quả. ðộ ẩm ñất thuận lợi cho cà chua là 60 - 70 %,
ñộ ẩm tương ñối của không khí là 45 – 55 %. ðộ ẩm cao làm giảm khả năng
chống chịu sâu bệnh, ñiều kiện bất thuận, hàm lượng nước trong quả cao,
giảm hàm lượng các chất hoà tan, quả chín có khả năng bảo quản và vận
chuyển kém (Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [4].
2.2.3 Ánh sáng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
8

Cà chua là cây trồng không phản ứng với ñộ dài ngày. Nếu nhiệt ñộ
thích hợp, cây cà chua có thể sinh trưởng phát triển ở nhiều vùng khác nhau.
Cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng rất lớn ñến sự sinh trưởng phát triển của
cây cà chua. Cường ñộ ánh sáng tối thiểu cho cà chua sinh trưởng phát triển là
4000 lux (theo Tạ Thu Cúc, 2006) [34]. Cường ñộ ánh sáng cao làm tăng diện
tích lá và tốc ñộ sinh trưởng của cây. Theo Somos (1971) thì cường ñộ ánh sáng
cần cho cà chua ra hoa, ñậu quả không ñược thấp hơn 10000 lux và khoảng thích
hợp là 14000 - 20000 lux (dẫn theo Mai Thị Phương Anh, 1996) [2].
Ngoài ra chất lượng ánh sáng ảnh hưởng một cách sâu sắc ñến quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây cà chua. Ánh sáng ñỏ làm tăng tốc ñộ phát triển
lá, ngăn chặn sự phát triển chồi bên, thúc ñẩy quá trình tạo Lycopen và Caroten.
Cà chua là cây ưa ánh sáng nhưng không nhạy cảm với ñộ dài chiếu
sáng (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 1995) [29].
2.2.4 ðất và dinh dưỡng
Cà chua có thể trồng ñược trên nhiều loại ñất khác nhau, từ ñất cát pha
tới thịt nhẹ, từ ñất hơi chua (pH = 4,3) ñến hơi kiềm (pH = 8,7). Tuy nhiên
thích hợp nhất là ñất thịt nhẹ có pH từ 5,5 - 6,5 (Kuo C.G Opena R.T và Chen
J.T,1998) [44].

ðộ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh trưởng phát triển là 6 – 6,5.
Trên ñất có ñộ pH dưới 5, cây cà chua bị bệnh héo xanh gây hại. Cà chua là
cây thân lá sinh trưởng mạnh, khả năng ra hoa quả rất lớn, vì vậy cung cấp
ñầy ñủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến năng suất, chất
lượng quả. Cà chua hút nhiều nhất là kali, sau ñó là ñạm và ít nhất là lân. Cà
chua sử dụng 60% lượng N, 50 - 60% K
2
0 và 15 - 20% P
2
0
5
tổng lượng phân
bón vào ñất suốt vụ trồng (Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000)
[2].
- Nitơ: Có tác dụng thúc ñẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
9

lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất
trên ñơn vị diện tích.
- Phốt pho: Có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là
thời kỳ cây con. Bón lân ñầy ñủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa
sớm, tăng tỷ lệ ñậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hoà tan
nên thường bón lót trước khi trồng.
- Kali: Cần thiết ñể hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng
chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận, tăng quá
trình quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và ñường
vào quả. ðặc biệt kali có tác dụng tốt ñối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả
chắc, do ñó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần
nhiều kali nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.

- Các yếu tố vi lượng: Có tác dụng quan trọng ñối với sự sinh trưởng và
phát triển của cây ñặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt
với các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn,…Trên ñất chua nên bón phân Mo [4].
2.3 Nghiên cứu về ưu thế lai và khả năng kết hợp
2.3.1 Nghiên cứu về ưu thế lai
Ưu thế lai (heterossis) là thuật ngữ do nhà chọn giống ngô G.H.Shull
(Mỹ) ñưa ra năm 1914 ñể chỉ hiệu quả lai biểu hiện vượt trội về sức sinh
trưởng, sinh sản và chống chịu của con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng
bố mẹ của chúng. Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu ñược từ
sự giao phối giữa các dòng tự phối với nhau.
Tuy nhiên không phải tất cả các con lai ñều có ưu thế lai mà nó chỉ xuất
hiện ở những cặp lai nhất ñịnh. Mức ñộ ưu thế lai phụ thuộc vào loại cây
trồng, loại tính trạng và vật liệu bố mẹ. Với năng suất, ưu thế lai có thể làm
tăng 25 - 35%, ñặc biệt có thể lên tới 50% so với bố mẹ tốt nhất (Phan Thanh
Kiếm, 2006) [140].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
10
Theo Nguyễn Hồng Minh 1999, ñể ñịnh lượng mức ñộ thể hiện ưu thế
lai của tính trạng, ñã phân ra các tính trạng sau:
- Ưu thế lai thực: F
1
vượt hơn dạng bố mẹ tốt nhất theo tính trạng
nghiên cứu
- Ưu thế lai trung bình: F
1
vượt hơn giá trị trung bình của các bố mẹ
- Ưu thế lai chuẩn: F
1
vượt hơn giá trị của một giống chuẩn (giống ñối
chứng) nào ñó ñem so sánh.

Ưu thế lai là một hiện tượng sinh học tổng hợp thể hiện các ưu việt theo
nhiều tính trạng ở con lai F
1
khi lai các dạng bố mẹ ñược phân biệt theo nguồn
gốc, ñộ xa cách di truyền, sinh thái…Sự thể hiện ưu việt của tính trạng ở con
lai F
1
ñem lại lợi ích cho tiến hóa và cho tạo giống ở những ñiều kiện sinh thái
và canh tác xác ñịnh. Tạo giống ưu thế lai là con ñường có hiệu quả cao nhằm
tập hợp nhiều tính trạng mong muốn vào một kiểu gen. Mặc dù nó có ý nghĩa
lớn về tạo giống cho sản xuất và về tiến hóa, song bản chất và nguyên nhân của
hiện tượng ưu thế lai cho tới nay vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ [174].
Một số giả thiết giải thích hiện tượng ưu thế lai:
- Giả thiết liên quan tới tương tác giữa các gen cùng locus - hiệu quả
trội, siêu trội.
Con lai F
1
thu ñược dị hợp tử nào ñó về các gen. Các gen trội ñược tích
lũy và thể hiện lấn át các gen lặn gây hiệu quả xấu, dẫn tới con lai F
1
có ưu thế
hơn bố mẹ mang các gen lặn ở trạng thái ñồng hợp tử:
AA bb CC dd x aaBBccDD  Aa Bb Cc Dd.
Các gen lặn a, b, c, d có hại hoặc có hiệu quả yếu về biểu hiện kiểu
hình của tính trạng, mỗi bố mẹ có 2 gen lặn ñồng hợp tử. Ở thế hệ con lai F
1

các gen lặn ñược lấp trống, 4 gen trội phát huy tác dụng, nó có ưu thế hơn hẳn
bố mẹ.
Trường hợp kiểu dị hợp tử có tương tác ñặc biệt dẫn tới hiệu quả thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
11
hiện mạnh hơn so với các kiểu ñồng hợp tử - ñó là hiệu ứng siêu trội. Ưu thế
lai như kết quả trực tiếp của hiệu ứng dị hợp tử:
AA < Aa > aa
Cơ sở của hiệu ứng trội, siêu trội ñược kiểm chứng rõ ở sự ñối lập giữa
sức mạnh của con lai và mức thể hiện tính trạng yếu ở các dòng tự phối, do ở
các dòng tự phối có thể xuất hiện nhiều gen lặn gây hiệu quả xấu. ðối với các
tính trạng số lượng do nhiều gen kiểm tra, thể hiện ñộ lớn tính trạng tăng khi
các yếu tố trội tăng và mức dị hợp tử tăng, ñiều này hoàn toàn phù hợp với
cấu trúc di truyền của con lai F
1
[175].
- Giả thiết liên quan tới tương tác giữa các gen khác locus
Nhóm giả thiết này bao gồm những dạng tương tác giữa các gen khác
locus gây nên hiệu quả ưu thế về thể hiện tính trạng ở con lai F
1
so với bố mẹ
Hiệu quả tương tác bổ sung giữa các gen theo mô hình :
AA bb x aa BB  Aa Bb
Các nhân tố di truyền riêng rẽ ở 2 bố mẹ có thể không hoặc cho hiệu
quả yếu hơn về thể hiện kiểu hình ở tính trạng, sự cùng tồn tại của chúng ở F
1

tạo nên hiệu quả tương tác bổ sung giữa các gen, kết quả thu ñược thể hiện
tính trạng ưu thế hơn so với bố mẹ.
Trong tương tác khác locus, hoạt ñộng của gen này có thể bị phụ thuộc
vào gen kia. Trường hợp 1 gen ở trạng thái lặn có thể gây ức chế thể hiện kiểu
hình của các gen khác. Gen lặn này tồn tại ở bố mẹ, song ở con lai F
1

nó ñược
lấp trống bởi gen trội, do ñó hiệu quả ức chế không xảy ra, kết quả là thể hiện
của tính trạng ở F
1
có ưu thế lai cao hơn bố mẹ.
Biểu hiện kiểu hình của tính trạng có thể do hiệu quả tác ñộng của gen
chính phối hợp với tác ñộng của gen phụ. Ở con lai F
1
có thể thu ñược các tổ
hợp ñổi mới giữa gen chủ với các gen ñiều chỉnh có hiệu quả cao hơn trong
sự thể hiện kiểu hình của tính trạng so với bố mẹ [176].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
12
- Giả thiết liên quan tới tương tác nhân - bào chất.
Trong quá trình tự thụ những thông tin ở nhiễm sắc thể ñược gọi là mới
ñối với tất cả những gì có ở tế bào chất của tế bào trứng là rất hiếm. Những
tình thế về các tương tác bên trong ñã ñược thiết lập ñặc trưng cho kiểu gen
nào ñó, về cơ bản chúng vẫn tồn tại như trước thụ tinh.
Ngược lại khi lai giữa các cá thể khác nhau về mặt di truyền, ngay sau
khi thụ tinh ñã hình thành những mức ñộ khác nhau về mối quan hệ nhân - tế
bào chất, do những nguồn gốc khác nhau về nhân và tế bào chất của các cá
thể giao phối. Những ñổi mới khác nhau thu ñược trong mối quan hệ nhân -
bào chất là rất quan trọng. Có thể ở một số lần phân chia tế bào, một số lượng
gen nào ñó có mức hoạt ñộng tăng hơn, từ ñó nhiều sự kiện khác nhau của
quá trình trao ñổi chất ñược tăng cường.
Giả thiết về tương tác nhân - bào chất có thể giải thích sự ñiều hòa quá
trình phát triển ñược tăng tốc ngay từ sau khi thụ tinh ở trường hợp lai. Ở ñây
có thể nói, thông tin di truyền ñược trẻ hóa từ ngay sau khi thụ tinh [178].
* Tạo giống ưu thế lai ở cây cà chua:
Do cà chua là cây tự thụ phấn, bộ phận ñực và cái cùng trên một hoa

nên vấn ñề sản xuất hạt giống lai cà chua không ñơn giản như các loài cây
trồng khác mà rất phức tạp. Trở ngại lớn nhất của nó là diệt bộ phận ñực ñể
ngăn chặn việc tự thụ và tăng cường khả năng nhận phấn ngoài từ dòng bố.
Theo Nguyễn Văn Hiển, 2000 [8], hệ thống chọn giống cà chua ưu thế lai
theo phương thức khử ñực thụ phấn bằng thủ công gồm các bước sau ñây:
- Chọn bố mẹ:
Trong tập ñoàn giống hiện có hoặc tìm kiếm thêm dựa vào các nguyên
tắc chọn cặp bố mẹ trong lai giống ñể chọn các dạng bố mẹ cho chương trình
chọn giống ưu thế lai. Qua ñúc kết kinh nghiệm và thành tựu của các nhà
chọn giống trên thế giới, dựa vào các lý luận do di truyền học mang lại người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
13
ta ñã ñề ra các nguyên tắc cơ bản ñể chọn cặp bố mẹ khi lai. Các nguyên tắc
ñó là:
Nguyên tắc khác nhau về kiểu sinh thái ñịa lí.
Nguyên tắc khác nhau về các yếu tố cấu thành năng suất.
Nguyên tắc khác nhau về thời gian các giai ñoạn sinh trưởng.
Nguyên tắc khác nhau về tính chống chịu.
Nguyên tắc bổ sung các tính trạng ñặc biệt.
- Làm thuần bố mẹ
Bản thân các giống ñã là các dòng thuần tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ thụ
phấn chéo nhất ñịnh xảy ra. Chọn các cá thể ñiển hình, bao cách li ñể thu hạt
tự thụ tuyệt ñối, hạt thu ñược gieo thành dòng, chọn các dòng ñồng nhất và
tiếp tục bao cách li thêm một lần nữa sẽ có các dòng bố mẹ thuần dùng cho
bước tiếp theo. Các dạng bố mẹ tiếp tục bao cách li ñể thu hạt duy trì.
- Thử khả năng kết hợp
Chia bố mẹ thành các nhóm, mỗi nhóm 5 - 6 giống ñể thử khả năng kết
hợp giữa chúng với nhau. Tiến hành lai dialen theo sơ ñồ, con lai ñược trồng
thử nghiệm và tính khả năng kết hợp. Mỗi sơ ñồ chọn ra một tổ hợp có khả
năng kết hợp riêng cao nhất.

- Lai thử lại và so sánh giống
Các tổ hợp tốt nhất ñược lai thử lại ñể có ñủ hạt giống cho bố trí thí
nghiệm so sánh giống, các tổ hợp ñược ñấu loại với nhau. Thí nghiệm so sánh
giống ñược bố trí 3 - 4 lần nhắc lại theo khối ngẫu nhiên, diện tích ô thí nghiệm
10m
2
, ñối chứng là giống ñịnh thay thế. Tổ hợp ñược chọn phải ñạt yêu cầu:
Là giống ñứng ñầu thí nghiệm
Hơn ñối chứng về năng suất hoặc một mặt quan trọng nào ñó (chống
bệnh tốt hơn, chịu rét tốt hơn…). Bước tiếp theo là tổ chức sản xuất hạt giống
ñể cung cấp ñủ cho tất cả các loại khảo nghiệm.
2.3.2 Nghiên cứu khả năng kết hợp

×