Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Nghiên cứu thích ứng một số tổ hợp lai cà chua trồng trái vụ sớm thu đông và vụ muộn xuân hè tại hoành bồ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------ 



 ----------



HÀ LONG THÀNH


NGHIÊN CỨU THÍCH ỨNG MỘT SỐ TỔ HỢP LAI
CÀ CHUA TRỒNG TRÁI VỤ SỚM THU ðÔNG VÀ
VỤ MUỘN XUÂN HÈ TẠI HOÀNH BỒ - QUẢNG NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số : 60.62.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH



HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc


Tác giả luận văn




Hà Long Thành





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới

PGS.TS Nguyễn Hồng Minh, cùng các anh chị ở trung tâm nghiên cứu
giống rau chất lượng cao, trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, những
người ñã tận tình giúp ñỡ tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong bộ
môn Di Truyền – Chọn Giống – Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới gia ñình và bạn bè,
những người ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong kỳ thực tập vừa qua.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của tôi còn
nhiều thiếu sót, tôi kính mong ñược sự góp ý của thầy cô và bạn bè ñể báo
cáo ñược hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Hà Long Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị viii
1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Nguồn gốc và phân loại cây cà chua 4
2.2 Giá trị của cây cà chua 7
2.3 ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua 10
2.4 Một số ñiều kiện ngoại cảnh chính ảnh hưởng ñến sinh trưởng
phát triển cây cà chua 11
2.5 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới 19
2.6 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 27
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Vật liệu nghiên cứu 36
3.2 Nội dung nghiên cứu 36
3.3 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 37
3.4 Phương pháp nghiên cứu 37
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 ðặc ñiểm nông học và khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lai cà
chua lai 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
iv

4.1.1 ðặc ñiểm hình thái của các tổ hợp lai cà chua lai 44
4.1.2 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua 47
4.1.3 Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua 52
4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà chua 57
4.2.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây 57
4.2.2 ðộng thái tăng trưởng về số lá 62
4.3 Khả năng ra hoa ñậu quả 68
4.4 Một số ñặc ñiểm hình thái của các tổ hợp lai cà chua. 75
4.4.1 Màu sắc vai quả xanh và màu sắc quả chín 78

4.4.2 Chỉ số hình dạng quả 79
4.4.3 Số ngăn hạt 80
4.4.4 Số hạt trên quả 80
4.4.5 ðộ dày thịt quả 81
4.5 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả. 82
4.5.1 Về ñặc ñiểm thịt quả 84
4.5.2 ðộ ướt thịt quả 84
4.5.3 Về khẩu vị 84
4.5.4 Hàm lượng các chất hoà tan (Brix) 84
4.6 Năng suất của các tổ hợp lai 86
4.6.1 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà chua 86
4.6 Tình hình nhiễm một số sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua 95
4.7 Một số tổ hợp lai cà chua triển vọng trồng tại Hoành Bồ-Quảng Ninh 100
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102
5.2 ðề nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 109
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO Tổ chức lương thực quốc tế (Food and
agricalture organization of the United Nation)
AVRDC Trung Tâm nghiên cứu rau màu châu Á
(Asian vegetable research development center)
GCA Khả năng kết hợp chung (General combining
ability)
SCA Khả năng kết hợp riêng (Specific combining

ability)
VNCRQ Viện nghiên cứu rau quả
VCLT- CTP Viện cây lương thực- cây thực phẩm
VDTNN Viện Di truyền Nông Nghiệp
NN& PTNT Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
KH Khoa học
KNKH Khả năng kết hợp
KLTB Khối lượng trung bình
NSCT Năng suất cá thể
CCC Chiều cao cây
CM Chắc mịn
ND Ngọt dịu
MM Mềm mịn.
ðHNN ðại học Nông Nghiệp


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua 12
2.2 Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành 18
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau 18
2.4 Diện tích sản xuất cà chua trên thế giới. 19
2.5 Sản lượng cà chua ở một số khu vực và thế giới 20
2.6 Các nước nhập khẩu cà chua chế biến lớn nhất thế giới 21
2.7 Sản lượng cà chua trên thế giới và 10 nước dẫn ñầu qua các năm 21
2.8 Diện tích và sản lượng rau ở Việt Nam Từ 2000-2005 27
2.9 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn 2000-2005 28

2.10 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của 10 tỉnh sản xuất
lớn nhất trong 2 năm 2004-2005. 29
4.1 Một số ñặc ñiểm hình thái cây của các tổ hợp lai cà chua 45
4.2 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả lớn 48
4.3 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả nhỏ 49
4.4 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua 53
4.5 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả lớn 58
4.6 ðộng thái tăng trường chiều cao cây các tổ hợp lai cà chua qua nhỏ 60
4.7 ðộng thái tăng trưởng số lá các tổ hợp lai cà chua nhóm quả lớn 64
4.8 ðộng thái tăng trưởng số lá các tổ hợp lai cà chua nhóm quả nhỏ 66
4.9 Khả năng ra hoa ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua nhóm quả lớn 69
4.10 Khả năng ra hoa ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua nhóm quả nhỏ 70
4.11 Một số ñặc ñiểm hình thái quả các tổ hợp lai cà chua nhóm quả lớn 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
vii

4.12 Một số ñặc ñiểm hình thái quả các tổ hợp lai cà chua nhóm quả nhỏ 77
4.13 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả tổ hợp lai cà chua nhóm quả lớn 82
4.14 Một số ñặc ñiểm chất lượng quả các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả nhỏ 83
4.15 Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả lớn 87
4.16 Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả nhỏ 92
4.17 Tình hình nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai cà chua nhóm quả lớn 96
4.18 Tình hình nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai cà chua nhóm quả lớn 97
4.19 Tình hình nhiễm bệnh virus của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè

vụ 2010 99
4.20 ðặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng trong vụ thu ñông
2009 100
4.21 ðặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng trong vụ xuân hè 101


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang
4.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà
chua nhóm quả lớn trong vụ thu ñông 2009 và xuân hè 2010 56
4.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà
chua nhóm quả nhỏ trong vụ thu ñông 2009 và vụ xuân hè 2010 56
4.3.a ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các mấu giống cà chua
nhóm quả lớn vụ thu ñông 2009 59
4.3.b ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các mấu giống cà chua
nhóm quả lớn vụ xuân hè 2010 59
4.4.a ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả nhỏ vụ thu ñông 2009 61
4.4.b.ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả nhỏ vụ xuân hè 2010 61
4.5.a ðộng thái tăng trưởng về số lá của các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả lớn vụ thu ñông 2009 65
4.5.b ðộng thái tăng trưởng về số lá của các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả lớn vụ xuân hè 2010 65
4.6.a ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua nhóm quả
nhỏ vụ thu ñông 2009 67

4.6.b ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua nhóm quả
nhỏ vụ xuân hè 2010 67
4.7.a Tỷ lệ ñậu quả trên các chùm hoa của các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả lớn trong vụ thu ñông 2009 71
4.7.b Tỷ lệ ñậu quả trên các chùm hoa của các tổ hợp lai cà chua nhóm
quả lớn trong vụ xuân hè 2010 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
ix

4.8.a Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua nhóm quả nhỏ trong vụ
thu ñông 2009 72
4.8.b Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua nhóm quả nhỏ trong vụ
xuân hè 2010 72
4.9 Số quả lớn/cây các tổ hợp lai cà chua quả lớn 88
4.10 Khối lượng TB quả lớn các tổ hợp lai cà chua quả lớn 89
4.11 Năng suất cá thể các tổ hợp lai cà chua nhóm quả lớn 91
4.12 Số lượng quả các tổ hợp lai cà chua nhóm quả nhỏ 93
4.13 Khối lượng TB quả các tổ hợp lai cà chua nhóm quả nhỏ 93
4.14 Năng suất cá thể các tổ hợp lai cà chua nhóm quả nhỏ 94







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
1

1. MỞ ðẦU


1.1. ðặt vấn ñề
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum. Mill) là cây rau ăn quả có giá
trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Chính vì vậy mà nhiều nước xếp cà chua là cây
rau giữ vị trí hàng ñầu trong ngành sản xuất rau. Năng suất, sản lượng và chất
lượng cà chua trên thế giới không ngừng ñược nâng lên. Mặc dù cà cây rau có
giá trị kinh tế và dinh dưỡng nhưng việc phát triển cà chua ở nước ta còn gặp
rất nhiều khó khăn. Theo Trần Khắc Thi (2003), sản phẩm cà chua chủ yếu
tập trung vào vụ ñông xuân (70%) từ tháng 12 ñến tháng 4, còn lại hơn một
nửa thời gian trong năm ñang nằm trong tình trạng thiếu cà chua. ðầu tư cho
sản xuất cà chua còn thấp, nhất là phân hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật. Chưa
có quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vùng, mỗi vụ trồng và cho các giống
khác nhau. Việc sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có vùng sản xuất tập
trung tạo sản phẩm hàng hoá lớn cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu. Quá
trình thu hái diễn ra hoàn toàn thủ công, các khâu như bảo quản, vận chuyển
còn nhiều hạn chế dẫn ñến tình trạng ế ẩm và dư thừa cà chua trong vụ ñông
và thiếu vào các vụ còn lại trong năm.
Việc nghiên cứu, chọn tạo ra các giống cà chua có thể trồng trái vụ ñã và
ñang ñược quan tâm nghiên cứu, bước ñầu ñã có những thành tựu ñáng kể.
Trong giai ñoạn 1996 - 2000, các ñề tài nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua
ñược tiến hành trong chương trình cấp nhà nước KC08 (1996-2000), các
nghiên cứu theo hướng tạo giống thâm canh, giống chịu nhiệt trồng trái vụ
các giống ñưa ra thời kỳ này là XH2 của Viện nghiên cứu Rau quả, Lai Số 1
của Viện Cây lương thực và CTP [14].
Từ 2001-2005, các ñề tài nghiên cứu về chọn tạo giống rau, cà chua
ñược bố trí trong chương trình chương cấp nhà nước KC06, KC07 (2001-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
2

2005) và chương trình giống cây trồng vật nuôi của Bộ Nông nghiệp và phát

triển nông thôn: Giống cà chua PT18 của Viện Nghiên cứu Rau quả Hà Nội,
giống HT7, HT21, HT42, HT162 của PSG.TS Nguyễn Hồng Minh.
Mặc dù ñã thu ñược những kết quả nhất ñịnh trong công tác chọn tạo
giống cà chua nhưng về cơ bản thì có thể thấy bộ giống cà chua trong nước
sản xuất vẫn còn rất nghèo nàn, chưa có các giống tốt cho từng vụ trồng và
ñiều kiện sinh thái khác nhau, ñặc biệt là giống trồng trong vụ ñông và vụ
xuân hè. Theo kết quả ñiều tra, cả nước có khoảng 115 giống cà chua ñang
ñược trồng trong sản xuất. Trong 22 giống là chủ lực có 10 giống ñược trồng
với diện tích ñạt 6.259 ha bằng 55%. ðó là các giống cà chua như: M368,
Pháp, VL2000, VL-2009, TN002, Hồng Lan, Red Crow250, T42, VL2910,
PT18 cà chua Mỹ, Mogas T11 và các giống của Công ty Trang Nông (Phạm
Hồng Quảng và cs, 2004) [1].
Thực tế cho thấy, trong một vài năm trở lại ñây các giống thích hợp cho vụ cà
chua vụ ñông và cà chua xuân hè như HT7, HT42, HT162 của Nguyễn Hồng
Minh, C155, VT4 của Viện Cây lương thực và CTP, PT18 của Viện nghiên
cứu Rau quả và một vài giống nhập nội như TN002, TN005, VL2000,
VL2004, DV2962, S902, Delta, HP5, Hồng Châu.. ñang ñem lại hiệu quả
kinh tế rất cao, bình quân thu nhập 6-10 triệu ñồng/sào, lãi thuần 4-8 triệu.
Việc tiếp tục nghiên cứu, chọn tạo ra các giống cà chua chất lượng thích hợp
trồng trong vụ ñông vụ và trái vụ ñể phát triển thêm diện tích cà chua
ñồng thời giảm giá thành hạt giống là hết sức cần thiết. Chính vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: Nghiên cứu thích ứng một số tổ
hợp lai cà chua trồng trái vụ sớm thu ñông và vụ muộn xuân hè tại
Hoành Bồ - Quảng Ninh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
3

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

1.2.1. Mục ñích
Tuyển chọn ñược một số giống cà chua lai ưu tú nhóm quả lớn, nhóm
quả nhỏ có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao, chất lượng tốt và chịu
bệnh tốt thích hợp trồng trong vụ sớm thu ñông vụ và vụ xuân hè vụ trên ñịa
bàn Hoành Bồ - Quảng Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá một số ñặc ñiểm về hình thái, cấu trúc cây của các giống cà
chua lai ở 2 thời vụ.
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
cà chua lai ở 2 thời vụ.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm một số bệnh hại trên ñồng ruộng
- ðánh giá một số chỉ tiêu về hình thái quả
- ðánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng quả
- Nhận xét ñược những ñặc ñiểm cơ bản của các giống cà chua thích
ứng với ñiều kiện ven biển Quảng Ninh ở 2 thời vụ thu ñông và xuân hè.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Nguồn gốc và phân loại cây cà chua
2.1.1. Nguồn gốc
Cây cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế
cao ñược trồng hầu hết ở các nước trên thế giới (Villreal. RL, 1980). Theo tài
liệu của các tác giả Choudhury.B (1970), De Candolle (1884), Luckwill
(1943) cho rằng, cà chua (lycopersicum esculentum. Mill) có nguồn gốc ở
Peru, Ecuador và Bolivia dọc bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo
Galanpagos tới Chi Lê. ðây là các khu vực có khí hậu nhiệt ñới khô [2], [11].
Nhiều ý kiến khác nhau của các nhà khoa học về nguồn gốc cây cà
chua trồng. Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ
L.esculentum var pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận ñịnh
L.esculetum var cerasiforme (cà chua anh ñào) là tổ tiên của cà chua trồng.
Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), cho rằng có thể dạng này ñược
chuyển từ Pêru và Equado tới nam Mehico, ở ñó nó ñược dân bản xứ thuần
hóa và cải tiến. Một số tác giả cho rằng, phía tây dãy núi Andes là tổ tiên thứ
hai của loài cà chua trồng "lycopesicon esculentum" ñược miller ñặt tên.
Nhiều bằng chứng khảo cổ học, thực vật học ñã thừa nhận Mehico là trung
tâm thuần hoá cây cà chua (Jenkin, 1948) [39].
Theo Luckwill (1943), cây cà chua xuất hiện ở châu Âu vào thế kỷ 16-17
và trồng ñầu tiên ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, Italia do những nhà buôn Tây
Ban Nha, Bồ ðào Nha chuyển từ Nam Mỹ tới, từ ñó cây cà chua ñược lan truyền
ñi các nơi khác. Trong thời kỳ này cà chua chỉ ñược xem như cây cảnh và cây
thuốc. ðến thế kỷ 18, cây cà chua mới ñựơc chấp nhận là cây thực phẩm có giá
trị và từ ñó ñược phát triển mạnh (dẫn theo tài liệu Kuo và cs, 1998) [41].
Nhiều tài liệu ghi nhận, cà chua xuất hiện và ñược trồng ñầu tiên ở Bắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
5

Mỹ vào năm 1710. Ở giai ñoạn này, người ta quan niệm cà chua là cây ñộc có

hại ñến sức khoẻ nên chưa ñược chấp nhận. ðến năm 1830, cà chua mới ñược
chấp nhận là cây thực phẩm như hiện nay [40].
Cây cà chua có mặt, trồng ở châu Phi vào thế kỷ 17, do những người
thực dân ñi chiếm thuộc ñịa chuyển từ châu Âu vào.
Còn ở châu Á, cà chua ñược trồng ñầu tiên ở Philipin, Inñonêxia,
Malaysia vào thế kỷ 18 qua các thương gia và thực dân Hà Lan, Tây Ban Nha,
Bồ ðào Nha sau ñó ñược phát triển sang các nước khác (dẫn theo tài liệu Kuo
và cs) [41].
Tuy cà chua có lịch sử lâu ñời song mãi ñến nửa ñầu thế kỷ thứ 20 cà
chua mới trở thành cây trồng phổ biến trên thế giới (Morrioson.G, 1938).
Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua vùng Nam Mỹ, dọc theo
bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galapagos tới Chi Lê. Các nhà
nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cà chua trồng. Một
số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L.esculentum
var.pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả nhận ñịnh L.esculentum
var.cerrasiforme (cà chua anh ñào) là tổ tiên của loài cà chua trồng (dẫn
theo Jenkins, 1948) [39]. Có thể dạng này ñược chuyển từ Pêru và Equador
tới nam Mêhicô, ở ñó nó ñược nông dân bản xứ thuần hoá và cải tiến.
Cà chua trồng ñược thuần hoá như thế nào? Vấn ñề này có nhiều ý kiến
khác nhau. ða số các tác giả cho rằng, trong tiến hoá ñã xảy ra quá trình ñột
biến liên quan tới sự liên kết ở noãn, dẫn tới sự hình thành quả lớn, theo
Leslry (1926) dạng ñột biến quả lớn ñược kiểm tra bằng 2 gen lặn. Theo
Stuble (1967), kết quả quá trình tích luỹ dần các gen ñột biến (lặn) ở dạng dại
L.esc.var. pimpinellifolium ñã xuất hiện ở cà chua trồng (trích theo Nguyễn
Hồng Minh) [20].
Jenkins (1948) [39] ñã ñề xuất 2 hướng tiến hoá về kích thước và hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
6

dạng quả. Một hướng liên quan tới việc tăng thêm kích thước ô hạt, hạt và thịt

quả, kết quả hình thành quả có dạng hình quả mận, hình quả lê và các dạng
quả hình dài khác. Hướng thứ 2 ở noãn xảy ra sự liên kết các ô hạt làm tăng
về ñường kính, hình thành dạng quả lớn có nhiều ô hạt.
Brezhnev (1964) ñã cho rằng là dạng hạt quả lớn hình thành do kết quả
tiến hoá tăng kích thước và số lượng ô hạt ở noãn.
Theo Luckwill (1943), cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa vào Châu Âu từ
thế kỷ 16, và ñược trồng ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, từ ñó lan truyền ñi ñến
các nơi khác. Rất nhiều năm con người ñã coi cà chua như cây thuốc và cây
cảnh, mãi ñến cuối thế kỷ 18 ñầu thế kỷ 19 cà chua mới ñược liệt vào cây rau
thực phẩm có giá trị và từ ñó ñược phát triển mạnh.
2.1.2. Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi
lycopersicon Tour ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller(1940), Daskalov
và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann(1953), Brezhnev (1955, 1964).
Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muler, ở Châu Âu, Liên Xô(cũ) thường
dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964), chi
Lycopersicon Tour ñược phân làm 3 loài thuộc hai loài chi phụ (Nguyễn
Hồng Minh, 2000) [20].
- Subgenus 1- Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng
một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây
hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông,
màu nâu... chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
1.Lycopersicon peruvianum Mill
1
a
. L.Peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var. Cheesmaniif.minor
C.H. Mull. (L.esc. Var.minor Hook).
1
b
. L.Peruvianum var. dentatum Dun.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
7

2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
2
a
. L. hirsutum var.glabratum C. H. Mull.
2
b
. L. hirsutum var.glandulosum C. H. Mull.
- Subgenus 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có
lông, màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng ...chi phụ này gồm một loài.
3 Lycopersiconesculentum Mill. Loài này gồm 3 loài phụ.
a, L.esculentum Mill.ssp.spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai
dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh)
- L.esculentum var.racemigenum (Lange), Brezh.
b, L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum – cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray)Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var.pyriforme (C.H. Mull)Brezh - cà chua dạnh lê.
- L.esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var.elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c, L.esculentum Mill. ssp. cultum – cà chua trồng, có 3 dạng sau:
- L.esculentum var. vulgare Brezh.
- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh
- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh. (trích theo Nguyễn
Hồng Minh) [20].
2.2. Giá trị của cây cà chua

2.2.1. Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng khá cao. Theo nhiều tài
liệu cho thấy, trong quả chín có chứa nhiều loại ñường, các loại vitamin: A,
B, C, PP, K và các chất khoáng cần thiết cho con người: Ca, Fe, P, S, Na...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
8

[6]. Theo Edward C. Tigchelaar (1989) phân tích một số mẫu quả cà chua cho
thấy thành phần hoá học của cà chua có chứa 94-95% nước, 5-6% chất khô.
Trong chất khô gồm có 55% ñường (Gluco, fructoza, Sucroza), 21% chất
không hoà tan trong rượu (protein, xenlulô, pectin, polysacarit), 12% axít hữu
cơ (xitric, malic, galaturonic, Pyrrolidon-caboxylic), 7% chất vô cơ và 5% các
chất khác.
Theo Tạ Thu Cúc (1985) [5], kết quả phân tích trên 100 mẫu quả cà
chua trồng ở vùng ñồng bằng sông Hồng có thành phần hóa học chủ yếu sau:
Hàm lượng chất khô chiếm 4,3-6,4%, hàm lượng ñường tổng số khoảng 2,6-
3,5%, ñộ Brix khoảng 2,6-3,5%, axit tổng số 0,22-0,72% và vitaminC 17,1-
38,8mg%.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt mát, giải nhiệt chống hạ
huyết, kháng khuẩn, lọc máu, nhuận tràng giúp tiêu hoá tinh bột tốt. Nước ép
cà chua kích thích gan, tốt cho dạ dày...
Becker - Billing ñã so sánh thành phần dinh dưỡng của cà chua với một
số loại quả khác như: Táo, anh ðào, dâu tây cho thấy nhóm vitamin C có
trong quả cà chua cao gấp 10 lần so với dâu tây và gấp 2 lần so với anh ñào.
Quả cà chua ñược sử dụng rất phong phú: Dùng ăn tươi, nấu chín và
còn là nguyên liệu cho các sản phẩm chế biến công nghiệp: nước cà chua, bột,
muối chua... có giá trị xuất khẩu rất cao [30].
Cà chua là loài rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có
nhiều ñường và các vitamin. Trong các thành phần dinh dưỡng trên thì
vitamin A và C là các thành phần chủ yếu trong quả cà chua. Hàm lượng

Vitamin C liên quan ñến các yếu tố như cở quả và dạng quả, số ngăn quả và
chất lượng ánh sáng. Thường thì các giống nhóm quả nhỏ có hàm lượng
vitamin C cao hơn giống nhóm quả lớn. Trong quả, vitamin C tập trung nhiều
ở phần gần vỏ quả và trong mô của ngăn quả, ñiều này có nghĩa các giống quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
9

chắc thường có hàm lượng vitamin C thấp hơn. Ngoài ra, cà chua còn có giá trị
lớn về mặt y học như: thịt quả giúp tiêu hóa tốt, nhuận tràng, thúc ñẩy việc tiết
dịch vị của dạ dày và lọc máu, khử trùng ñường ruột, loét, ñau miệng. Nước ép
cà chua kích thích gan, giữ cho dạ dày và ruột trong ñiều kiện tốt (Lê Trần ðức,
1997) [10]. Theo ðỗ Tất Lợi (1999) [16], lá non cà chua giã nhỏ ñắp lên mụn
nhọt ngày hai lần thì sẽ hết mun bệnh. Chất Totamin chiết xuất từ lá cà chua khô
có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số sâu bệnh hại cây trồng.
2.2.2. Giá trị kinh tế của cà chua
Sản phẩm cà chua là một mặt hàng nông sản phục vụ trong nước và
xuất khẩu có giá trị cao hơn hẳn so với một số cây lương thực, thực phẩm
khác. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao hơn 4 lần so với lúa
nước, 20 lần so với lúa mì (dẫn theo Tạ Thu Cúc, 2004).
Theo tác giả Ware G.W và Mc. Mollum (1997), ở Mỹ bình quân thu
nhập 1 ha các loại cây trồng như sau: cà chua: 4.610 USD, lúa mì: 174 USD,
lúa nước 1.027 USD và các loại rau khác trung bình 2.537 USD.
Theo ðào Xuân Thảng (2005), trong báo cáo tổng kết khoa học kỹ
thuật dự án KC06.DA10NN "sản xuất thử nghiệm giống cà chua Lai số1,
C95, dưa chuột Lai sao xanh1, PC1 phục vụ chế biến xuất khẩu", cho biết:
Giống cà chua Lai số1, C95 ñược sản xuất thử tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
ðịnh cho thu nhập 35-40 triệu ñồng/ha, lãi thuần 15-20 triệu ñồng [29].
Theo số liệu ñiều tra của phòng nghiên cứu kinh tế thị trường (Viện
nghiên cứu rau quả), sản xuất cà chua ở ðBSH cho thu nhập bình quân 42,0 -
68,4 triệu/ha/vụ với mức lãi thuần 15 - 26 triệu ñồng/ha cao gấp nhiều lần so

với trồng lúa.
Sản xuất cà chua cần lượng lao ñộng khá lớn, trung bình sản xuất một
ha cà chua cần 600-800 công, trong khi ñó sản xuất lúa chỉ cần 200 - 250
công. Như vậy, lượng lao ñộng cần thiết ñể sản xuất cà chua gần gấp 3 lần sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
10

xuất lúa, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện ñời sống, giữ vững an
ninh và ñảm bảo môi trường xã hội tốt [26].
2.3. ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
Cây cà chua thuộc họ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong ñất. Rễ phụ
cấp 2 phân bố dày ñặc trong ñất, ñặc biệt ở thời kỳ sinh trưởng rễ cây phát
triển mạnh. Tuỳ giống, ñất ñai và thời vụ, rễ cà chua có thể phát triển rộng
1,3m và ăn sâu 1,5m, nhưng ở ñộ sâu dưới 1,0m có số lượng rễ ít. Với khối
lượng rễ lớn như vậy nên cà chua có thể trồng ñược nhiều vùng sinh thái khác
nhau và ñược xếp vào nhóm cây chịu hạn (Thompson, 1927).
ðặc tính của cây cà chua là thân bò lan ra xung quanh hoặc mọc thành
bụi, phân nhánh mạnh. Thân ñược phủ một lớp lông tơ và cấu tạo bởi nhiều
ñốt, các ñốt thân có khả năng ra rễ bất ñịnh. Chiều cao cây, số ñốt và chiều
dài ñốt khác nhau phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
Lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3-4 ñôi
lá chét tuỳ theo giống, ngọn lá có một phiến lá riêng biệt gọi là lá ñỉnh. Lá có
nhiều dạng khác nhau: dạng chân chim, dạng khoai tây... kích thước, màu sắc
tuỳ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh, gồm lá ñài, cánh hoa, nhị và
nhuỵ. Cà chua thuộc cây tự thụ là chủ yếu, do ñó ñặc ñiểm cấu tạo của hoa cà
chua là: Các bao phấn bao quanh vòi nhụy, thông thường vòi nhụy thấp hơn
nhị. Hoa mọc thành từng chùm, có 3 loại chùm hoa: Chùm ñơn giản, chùm
trung gian và chùm phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số lượng chùm hoa/cây rất
khác nhau, số chùm hoa dao ñộng khoảng 20 chùm hoặc nhiều hơn, ñiều ñó

phụ thuộc chủ yếu vào ñặc tính của giống, ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật
trồng trọt.
Căn cứ vào ñặc ñiểm ra hoa của cà chua có thể phân thành 3 loại:
- Loại hình sinh trưởng hữu hạn (HH)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
11

- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn (BHH)
- Loại hình sinh trưởng vô hạn (VH)
Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ quả, thịt quả, vách ngăn,
giá noãn. Quả cà chua ñược cấu tạo từ 2 ngăn hạt trỏ nên. Hình dạng (tròn dẹt.
tròn, ô van), khối lượng (to, trung bình, nhỏ) có thể dao ñộng rất lớn từ 3 gam
ñến 200 gam và thậm trí tới 500 gam. Màu sắc vỏ quả tuỳ thuộc vào giống.
Loài cà chua trồng thường có màu ñỏ, ñỏ thẫm, vàng, vàng da cam. Ngoài ra
màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào nhiệt ñộ, hàm lượng caroten và lycopen
có trong quả. Chất lượng quả cà chua ñược thể hiện qua các chỉ tiêu: ðộ trắc
quả, tỷ lệ thịt quả, tỷ lệ ñường, axít và sắc tố quả [4].
2.4. Một số ñiều kiện ngoại cảnh chính ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát
triển cây cà chua
2.4.1. Nhiệt ñộ
Cây trồng nói chung và cây cà chua nói riêng trong chu kỳ sống của
chúng ở mỗi giai ñoạn sinh trưởng khác nhau thì yêu cầu nhiệt ñộ khác nhau.
Tiawari và Choudhury (1993), Thompson (1974) cho rằng: nhiệt ñộ
thích hợp cho hạt cà chua nẩy mầm là 24-25
o
C và nhiệt ñộ tối ưu nhất từ 26-
32
o
C. Harrington (1954) cho rằng hạt cà chua nảy mầm tối ưu trong khoảng từ
25-30

o
C, nhiệt ñộ tối thiểu 10
o
C và nhiệt ñộ tối ña là 35
o
C. Nếu nhiệt ñộ quá cao
làm hạt mọc chậm, mất nước, mất sức sống, mầm thường bị dị dạng [46].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
12

Bảng 2.1. Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua
Giai ñoạn sinh trưởng Nhiệt ñộ tối ưu (
o
C)
Nảy mầm 26 – 32
Xòe lá mầm 16 – 20
Nảy chồi 15
Sinh trưởng, phát triển cây con 25 – 26
Dài thân 30 (ngày) và 17 (ñêm)
Sinh trưởng chồi nách 26 (ngày) và 22 (ñêm)
Cây con 26 – 32
Cây trưởng thành 27 (ngày) và 13 – 22 (ñêm)
Nuôi cấy Invitro 20 – 33
Lá ñầu tiên 25
Biến ñổi ñốt lá 10 – 14
Hình thành hoa 13 – 14
Nở hoa 26 (ngày) và 22 (ñêm)
Hình thành phán hoa 20 – 26
Nảy mầm hạt phấn 22 – 27
Sinh trưởng ống phấn 22 – 27

Vòi nhụy dài ra 30 – 35
Quả chín 24 - 28
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ảnh hưởng lớn ñến quá trình phát
triển của bộ rễ, khi nhiệt ñộ ñất trên 39
o
C làm giảm sự phát triển của rễ, nếu
nhiệt ñộ trên 44
o
C sẽ làm giảm sức hấp thu nước và dinh dưỡng của rễ [41].
Trong giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng, cà chua yêu cầu nhiệt ñộ từ 18-
24
o
C. Tuy nhiên nhiệt ñộ ban ñêm quá thấp và nhiệt ñộ ban ngày quá cao ñều
gây hại cho cây và cây cà chua ngừng sinh trưởng ở nhiệt ñộ trên 35
o
C và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
13

dưới 12
o
C. Nếu nhiệt ñộ duy trì ở 10
o
C kéo dài sẽ làm cho cây chết. Cây cà
chua sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt ñộ 15-30
o
C, nhiệt ñộ tối ưu là 22-24

o
C (Loenz Maynard, 1998). Quá trình quang hợp của cà chua tăng khi nhiệt

ñộ tối ưu 25-30
o
C, nếu trên 35
o
C sẽ làm giảm khả năng quang hợp (dẫn theo
nguồn tài liệu của Kuo và cộng sự, 1998) [41].
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh không những ảnh hưởng ñến qua trình sinh
trưởng dinh dưỡng của cà chua mà còn ñặc biệt ảnh hưởng ñến sự ra hoa, ñậu
quả, quá trình hình thành năng suất và chất lượng của quả. Trong thời kỳ phân
hoá mầm hoa, nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến vị trí cao, thấp của chùm hoa ñầu tiên
không những thế còn ảnh hưởng ñến số chùm hoa/cây và số hoa/chùm. Nhiệt
ñộ chênh lệch giữa ngày và ñêm 30/25
o
C (ngày/ñêm) làm tăng số ñốt dưới
chùm hoa ñầu (dẫn theo nguồn tài liệu của Kuo và công sự, 1998) [41]. Theo
nghiên cứu của Calvert, 1957, nhiệt ñộ dưới 10
o
C thì chùm hoa ñầu thường ra
ở lá thứ 6-7, nhiệt ñộ 15
o
C ra ở lá thứ 8 và nếu nhiệt ñộ 27
o
C là lá thứ 14. Cũng
theo tác giả này, cà chua phân hoá mầm hoa ở nhiệt ñộ 13
o
C cho hoa nhiều hơn
ở nhiệt ñộ 18
o
C là 8 hoa/chùm, ở nhiệt ñộ 16
o

C có số hoa nhiều hơn 24
o
C là 4
hoa. Như vậy, nhiệt ñộ tăng cao thì số chùm hoa giảm [42].
Theo kết quả nghiên cứu của Kuo và công sự (1998) cho biết, nhiệt ñộ
ngày ñêm còn ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển của hoa, sự nở hoa cũng
như quá trình thụ phấn, thụ tinh, nhiệt ñộ ban ngày 30
o
C và 21
o
C về ñêm có
xu hướng làm giảm kích thước hoa cũng như khối lượng noãn, bao phấn, hạt
phấn. Nhiệt ñộ càng cao càng làm giảm số lượng hạt phấn và sức sống hạt
phấn dẫn ñến khả năng ñậu quả giảm. Nhiệt ñộ tối ưu cho quá trình thụ phấn
và ñậu quả 18-20
o
C [41].
Quả cà chua phát triển tốt nhất ở nhiệt ñộ 18-24
o
C, khi nhiệt ñộ trên 35
o
C
ngăn cản sự phát triển của quả làm giảm kích thước quả. Nhiệt ñộ còn ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự hình thành sắc tố của quả, bởi vì quá trình sinh tổng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
14

hợp lycopen và caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Nhiệt ñộ 12-30
o
C thích hợp

hình thành lycopen và 10-38
o
C hình thành caroten. Do vậy nhiệt ñộ tối ưu ñể
hình thành sắc tố quả là 18-24
o
C. Quả có màu ñỏ tươi ñến ñỏ thẫm hấp dẫn
thường ở nhiệt ñộ 24-28
o
C, do sự hình thành lycopen và caroten ñược hình
thành dễ dàng. Khi nhiệt ñộ trên 40
o
C, quả thường giữ nguyên màu xanh vì
nhiệt ñộ cao là phân huỷ chlorophyll do ñó caroten và lycopen không ñược
hình thành. Nhiệt ñộ cao cũng làm giảm sự hình thành pectin ñây là nguyên
nhân làm cho quả nhanh mềm (Kuo và cộng sự , 1998) [41].
2.4.2. Ánh sáng
Nhiều tác giả cho rằng, cây cà chua trồng ñều thông qua giai ñoạn ánh
sáng, với chế ñộ chiếu sáng 11-13 giờ. Avakian (1936-1967) ñã nghiên cứu
25 giống trong nhà kính và 50 giống trên ñồng ruộng cho thấy không có giống
nào ñiển hình cho ngày ngắn hoặc ngày dài. Kết quả nghiên cứu trên, khẳng
ñịnh cà chua là cây trồng phản ứng không chặt chẽ với ñộ dài ngày (dẫn liệu
theo Tạ Thu Cúc) [5].
Tuy nhiên một số tác giả cho rằng ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat
trong ñất ảnh hưởng rõ ñến tỷ lệ ñậu quả. Nếu chiếu ánh sáng 7 giờ và tăng
lượng ñạm thì làm cho tỷ lệ ñậu quả giảm, trong khi ñó nếu ở ñiều kiện ngày
dài thì tỷ lệ ñậu quả tăng, số quả/cây tăng [5].
Thời gian chiếu sáng ở những vùng có khí hậu nhiệt ñới không quan
trọng ñến sản lượng cà chua, yếu tố quan trọng là cường ñộ ánh sáng. Cường
ñộ ánh sáng thấp nhất cho cây cà chua sinh trưởng, phát triển là 4000 lux
(D.H. Van Sloten, 1977). Theo Somos (1971), ñể cây cà chua phát triển bình

thường, ra hoa ñậu quả cần chế ñộ chiếu sáng với cường ñộ lớn hơn 10.000
lux. Một số tác giả khác lại cho rằng cường ñộ ánh sáng thích hợp nhất cho
cây cà chua 14.000-20.000 lux. Theo Kuddrijavcev (1964), Binchy và
Morgan (1970), ñiểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux. ðiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….
15

ñó chứng tỏ rằng cây cà chua là cây ưa ánh sáng mạnh. Ánh sáng ñầy ñủ cây
con sinh trưởng tốt, ra hoa vụ, tỷ lệ ñậu quả cao, năng suất cao và chất lượng
quả tốt. Cây sinh trưởng trong ñiều kiện thiếu ánh sáng, làm cho cây yếu ớt, lá
nhỏ, mỏng, lóng vươn dài, cây vống, ra hoa vụ, tỷ lệ ñậu quả thấp và chất
lượng kém [6].
Chất lượng ánh sáng có tác ñộng tới các quá trình sinh trưởng của cây cà
chua. Ánh sáng ñỏ làm tăng tốc ñộ ra lá và ngăn chặt sự phát triển chồi bên.
Ánh sáng màu lục làm tăng lượng chất khô (Wassink và Stoluijk 1956).
2.4.3. Nước
Nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng sinh lý cơ bản
như quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển...ở mỗi giai ñoạn khác nhau
thì nhu cầu nước cung cấp nhiều, ít khác nhau.
Trong giai ñoạn nảy mầm của hạt, lượng nước cần cho hạt cà chua nẩy
mầm từ 325-364% so với khối lượng bản thân. Khi ñộ ẩm ñất là 70% thì hạt
nẩy mầm cao nhất và số lượng cây giống ñạt cao nhất (Tsachenko, 1967).
Trong giai ñoạn phát triển, ñộ ẩm thích hợp cho cây từ 70 ñến 80%. ðất thiếu
nước cây sinh trưởng phát triển kém, còi cọc, lá nhỏ, thiếu nước nghiêm trọng
dẫn ñến rụng lá, rụng hoa, rụng quả, năng suất thấp, chất lượng giảm. Nếu dư
thừa nước làm cho cây sinh trưởng quá mạnh, lá mỏng, giảm khả năng chống
chịu với ñiều kiện bất thuận và sâu hại. Hàm lượng nước trong quả tăng cao,
quả dễ bị nứt, chất lượng kém, khả năng bảo quản và vận chuyển kém [4].
Một số công trình nghiên cứu tác ñộng của nước ñối với cà chua ở
Tunisia. Van Otegen và cộng sự ñã kết luận: ñể ñạt năng suất 113 tấn/ha thì

hiệu quả sử dụng nước tối ña là 2,05 tấn/cm/ha. Trong ñiều kiện California
Mỹ, Claude cho rằng ñể tạo 1 kg quả cà chua cần 32,3 kg nước [6].
Ngoài ñộ ẩn ñất, sinh trưởng, phát triển của cây cà chua còn chịu ảnh

×