Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
***
Phạm quang tuân
đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng
kết hợp của một số dòng ngô nếp tự phối
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : Di truyền - Chọn giống cây trồng
Mã số: 60.62.05
Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. nguyễn thế hùng
2. ts. Nguyễn văn cơng
hà nội - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin
trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Quang Tuân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô giáo, gia
ñình và các bạn bè cùng các em sinh viên ñể tôi có thể hoàn thành tốt ñề tài
tốt nghiệp này
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Thế Hùng bộ môn Cây lương thực, TS. Nguyễn Văn Cương bộ
môn Di truyền – Chọn giống, ñã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp ñỡ tận tình, chu
ñáo trong suốt thời gian thực tập ñề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em Phòng cây trồng cạn, cán
bộ Viện Nghiên cứu Lúa - Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi và giúp ñỡ nhiệt tình trong quá trình thực tập ñề tài tốt
nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý kiến chân thành của các thầy cô
giáo trong bộ môn Cây lương thực, Khoa Nông học, Viện ñào tạo sau ñại
học trường ðHNN-HN.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09/2011
Học viên
Phạm Quang Tuân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC 4
2.1. Giá trị của cây ngô nếp 4
2.2. Nghiên cứu, sản xuất ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam 7
2.2.1. Nghiên cứu, sản xuất ngô nếp trên thế giới 7
2.2.2. Nghiên cứu, sản xuất ngô nếp ở Việt Nam 7
2.3. Nghiên cứu nguồn vật liệu di truyền ngô nếp 9
2.3.1. Nguồn gen Ngô nếp 9
2.3.2. Một số kết quả về thu thập ñánh giá nguồn gen ngô nếp ở Việt Nam 10
2.4. Cơ sở khoa học của ñề tài 11
2.4.1. Nghiên cứu phát triển dòng thuần 11
2.4.2. Nghiên cứu KNKH và ƯTL 12
2.5 Thành tựu chọn tạo giống ngô nếp trong nước và trên thế giới 18
2.5.1 Thành tựu chọn giống ngô nếp trên thế giới 18
2.5.2 Thành tựu chọn giống ngô nếp ở Việt Nam 20
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iv
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Vật liệu nghiên cứu 22
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng 24
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi 24
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 29
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Kết quả nghiên cứu các dòng ngô bố mẹ trong vụ Thu ðông 2010
tại Gia Lâm Hà Nội 30
4.1.1. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các dòng ngô bố mẹ 30
4.1.2. Một số ñặc ñiểm hình thái của các dòng ngô 32
4.1.3. Các ñặc trưng hình thái bắp 34
4.1.4. Khả năng tung phấn và phun râu 35
4.1.5. ðặc tính chống chịu của các dòng ngô thí nghiệm 36
4.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất 38
4.2 ðánh giá các ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lai vụ Xuân
2011 tại Gia Lâm – Hà Nội. 40
4.2.1. Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai (THL) 40
4.2.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây, số lá của các THL vụ Xuân
2011 tại Gia Lâm - Hà Nội. 43
4.3. Một số ñặc ñiểm hình thái của các THL ngô nếp vụ Xuân 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội. 46
4.3.1. Chiều cao cây cuối cùng 46
4.3.2. Chiều cao ñóng bắp, tỷ lệ chiều cao ñóng bắp và chiều cao cây. 46
4.3.3. Tổng số lá trên cây 46
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
v
4.2.5. ðặc ñiểm hình thái về màu sắc của các THL vụ Xuân 2011 tại
Gia Lâm Hà Nội 47
4.2.6. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá 49
4.2.7. Khả năng chống chịu của các THL và ðC 51
4.2.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL trong
vụ Xuân 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 53
4.5.10. Năng suất của các THL vụ Xuân 2011 tại Gia Lâm- Hà Nội. 55
4.5.11. Một số chỉ tiêu chất lượng của các tổ hợp lai 58
4.7 ðánh giá khả năng kết hợp tính trạng năng suất hạt của 6 dòng
ngô nếp vụ xuân 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội. 60
4.7.1. Phân tích khả năng kết hợp chung của sáu dòng ngô bố mẹ 61
4.7.2. Khả năng kết hợp riêng của sáu dòng ngô bố mẹ 62
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. ðề nghị 66
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Một số ñặc tính chất lượng của một số loại ngô 4
Bảng 4.1: Thời gian sinh trưởng của các dòng ngô bố mẹ vụ Thu ðông 2010
tại Gia Lâm, Hà Nội 30
Bảng 4.2: Một số ñặc ñiểm hình thái của các dòng bố mẹ vụ Thu ðông 2010
tại Gia Lâm, Hà Nội 33
Bảng 4.3: Một số ñặc ñiểm hình thái bắp của các dòng bố mẹ vụ Thu ðông
2010 tại Gia Lâm, Hà Nội 34
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu về bông cờ và khả năng phun râu của các dòng ngô
vụ Thu ðông năm 2010 tại Gia Lâm, Hà Nội 36
Bảng 4.5 : Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính và khả năng chống ñổ của các
dòng ngô vụ Thu ðông 2010 tại Gia Lâm, Hà Nội 37
Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các dòng
bố mẹ vụ Thu ðông 2010 tại Gia Lâm, Hà Nội 39
Bảng 4.7: Các giai ñoạn sinh trưởng phát triển của các THL vụ Xuân 2011 tại
Gia Lâm, Hà Nội. 41
Bảng 4.8 : ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL vụ Xuân 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội 44
Bảng 4.9: ðộng thái tăng trưởng số lá của các THL vụ Xuân 2011 tại Gia
Lâm, Hà Nội 45
Bảng 4.10: ðặc ñiểm hình thái của các THL vụ Xuân 2011 tại Gia Lâm, Hà
Nội 47
Bảng 4.11: ðặc ñiểm hình thái về màu sắc của các THL vụ Xuân 2011 tại
Gia Lâm, Hà Nội 48
Bảng 4.12: Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các THL vụ Xuân 2011 tại
Gia Lâm, Hà Nội 50
Bảng 4.13: ðặc tính chống chịu sâu bệnh, ñổ gãy của các THL vụ Xuân 2011
tại Gia Lâm, Hà Nội
51
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vii
Bảng 4.14: Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ Xuân 2011 tại
Gia Lâm, Hà Nội 55
Bảng 4.15: Năng suất của các THL vụ Xuân 2011 tại Gia Lâm, Hà Nội 57
Bảng 4.16: Một số chỉ tiêu chất lượng của các THL vụ Xuân 2011 tại Gia
Lâm, Hà Nội 58
Bảng 4.17 : Bảng phân tích phương sai I 60
Bảng 4.18 : Bảng phân tích phương sai II 60
Bảng 4.19: Gía trị các tổ hợp chung 61
Bảng 4.20: Biến ñộng của tổ hợp chung 61
Bảng 4.21: Giá trị KNKH riêng của 6 dòng ngô bố mẹ 62
Bảng 4.22: Kiểm ñịnh các giá trị KNKH của 6 dòng ngô nếp tự phối 64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 1: Năng suất lý thuyết của các dòng bố mẹ vụ Thu ñông 2010 tại Gia
Lâm Hà Nội
39
ðồ thị 2: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số tổ hợp lai và ðC
44
ðồ thị 3: Chỉ số diện tích lá của các THL ở giai ñoạn trỗ và chín sữa vụ
Xuân 2011 tại Gia Lâm- Hà Nội.
50
ðồ thị 4: Năng suất của các THL và ðC vụ Xuân 2011 tại Gia Lâm- Hà Nội.
57
ðồ thị 5: Khả năng kết hợp chung của 6 dòng ngô
61
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên ñầy ñủ
CIMMYT
Trung tâm cải lương giống ngô và lúa mì quốc tế
CCCC
Chiều cao cây cuối cùng
CDB
Chiều cao ñóng bắp
CS
Cộng sự
CV%
Hệ số biến ñộng
ðC
ðối chứng
P1000
Trọng lượng 1000 hạt
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
THL
Tổ hợp lai
TB
Trung bình
TGST
Thời gian sinh trưởng
TP – PR
Tung phấn - phun râu
ñb/cc
Chiều cao ñóng bắp/chiều cao cây
G-M Gieo – mọc
G-TC Gieo – trỗ cờ
G-TP Gieo – tung phấn
G-PR Gieo – Phun râu
NSBT Năng suất bắp tươi
TP Tung phấn
PR
Phun râu
ðK ðường kính
LAI Chỉ số diện tích lá (m
2
lá/ m
2
ñất)
TK Thời kỳ
KNKH Khả năng kết hợp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết
Ngô nếp
(
Zea mays L. var. ceratina
)
ăn tươi phổ biến ở các nước châu
Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines, Thái Lan và Việt
Nam. Thị trường tiêu thụ ngô nếp ăn tươi ở ñây gần như ngô ñường (Eunsoo
Choe, 2010)[42]. Người tiêu dùng ðông Nam Á thích ăn các loại lương thực
dẻo như gạo dẻo ở các giống lúa japonica, vì vậy ngô nếp cũng là sản phẩm
phù hợp với sở thích tiêu dùng của người dân khu vực này với ñặc ñiểm mềm
và dính (Kim và cộng sự, 1994). Do nhu cầu tiêu dùng ngô nếp tăng, sản xuất
ngô làm thức ăn ở một số nước tăng nhanh trong những năm gần ñây. Ví dụ
như Hàn Quốc, sản xuất ngô nếp tăng từ 2.000 ha năm 1986 lên 15.000 ha
năm 2003 (Gares, 2005). Ngô nếp không chỉ phát triển ở thị trường Châu Á
mà còn có tiềm năng phát triển ở thị trường Mỹ, do số người dân Mỹ gốc
Châu Á tăng lên, ñặc biệt ở Los Angeles và Chicago [22].
Ngô nếp có giá trị dinh dưỡng và là nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Hạt ngô nếp giàu dinh dưỡng hơn ngô tẻ thường, ngô ñường hoặc ngô
rau, ñặc biệt là hàm lượng lizin, tryptophan và protein. Nội nhũ chứa gần
100% amilopectin là dạng tinh bột có cấu trúc mạch nhánh có giá trị sử dụng
cao trong công nghiệp chế biến [1]. Vì vậy nó là một trong những nguồn
lương thực quý của người tiêu dùng.
Chính vì giá trị và hiệu quả cao của cây ngô nếp, những năm gần ñây
chọn tạo giống ngô nếp ñược nhiều nước quan tâm. Các nhà khoa học Hàn
Quốc năm 2005 (Viện khoa học cây trồng quốc gia Suwon – RDA) ñã tạo ra
giống ngô nếp lai ñơn Ilmichal hạt trắng có chất lượng ăn ngon, năng suất cao
và chống ñổ tốt (Jung TaeWook và cộng sự 2006). Tại Hội thảo làm vườn
quốc tế lần thứ 27 năm 2006, các nhà khoa học K. Lertrat, N. Thongnarin ñã
công bố một phương pháp tiếp cận mới cải thiện chất lượng, sử dụng của các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
2
giống ngô nếp ñịa phương (K. Lertrat và cộng sự 2006)[45]. Các nhà khoa
học Trung Quốc ñã nghiên cứu nguồn vật liệu di truyền ngô nếp với 767 mẫu
gen của Trung Quốc phục vụ chọn tạo giống ngô nếp chất lượng cao
(Longjiang Fan và cộng sự, 2008
)
. Theo Eunsoo Choe, 2010, phát triển giống
ngô nếp lai phù hợp với thị trường ăn tươi ở Mỹ cần chuyển gen tính trạng
chất lượng, sử dụng của các giống ngô nếp của Châu Á, như giống
Yeonnong1 của Hàn Quốc vào nền di truyền ngô của Mỹ [41].
Ở Việt Nam, ngô nếp ñem lại giá trị kinh tế cao vì sản phẩm ngô nếp có
thể sử dụng vào nhiều mục ñích như làm lương thực, làm ngô quà (ăn tươi
luộc, nướng), hay dùng ñể chế biến các loại thức ăn khác như, snack ngô, súp
ngô, chế biến tinh bột ngô Hơn nữa ngô nếp có thời gian sinh trưởng ngắn,
có thể trồng gối vụ, rải vụ mà không chịu áp lực của thời vụ. Tuy nhiên, phát
triển sản xuất ngô nếp ở nước ta còn hạn chế do số lượng giống ngô nếp năng
suất và chất lượng cao còn ít, những giống ngô nếp lai có trong sản xuất chủ
yếu là giống nhập nội hoặc của các công ty giống nước ngoài như HN88 (ðài
Loan), MX2, MX4 (Cty CP giống cây trồng Miền Nam), các giống ngô thụ
phấn tự do, các giống ngô lai không quy ước và các giống VN2, VN6 (Viện
nghiên cứu ngô), các giống ngô lai không quy ước. Mặt khác, giá hạt giống
ngô nếp lai cao ñã góp phần làm giảm hiệu quả sản xuất. Do vậy, chọn tạo
giống ngô nếp năng suất cao, chất lượng tốt ñang là yêu cầu cấp thiết. Xuất
phát từ yêu cầu ñó chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá các ñặc
ñiểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng ngô nếp tự
phối”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
3
1.2. Mục tiêu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng ngô nếp tự phối có nguồn gốc
khác nhau nhằm xác ñịnh những dòng có khả năng kết hợp và những tổ hợp
lai triển vọng, phục vụ chương trình tạo giống ngô nếp lai năng suất cao, chất
lượng tốt.
1.2.2. Yêu cầu
+ ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của các dòng bố mẹ.
+ ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ hợp lai.
+ ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng ngô nếp thí nghiệm và xác ñịnh
các tổ hợp lai triển vọng.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
ðề tài góp phần cung cấp các dẫn liệu về: Các ñặc ñiểm nông sinh học
của các dòng, tổ hợp ngô nếp lai cũng như việc xác ñịnh khả năng kết hợp của
các dòng ngô nếp có triển vọng theo phương pháp lai luân giao tại Gia Lâm -
Hà Nội.
Kết quả thí nghiệm sẽ xác ñịnh ñược các dòng có khả năng kết hợp
chung và khả năng kết hợp riêng cao và các tổ hợp lai ưu tú làm nguồn vật
liệu phục vụ công tác chọn tạo giống ngô nếp lai ở Việt Nam.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1. Giá trị của cây ngô nếp
Ngô nếp và các sản phẩm của nó có mặt ở hầu hết các quốc gia. Là một
trong những cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khác với ngô tẻ và các
loại ngô khác, ngô nếp là nhóm có sáp khi cắt và tinh bột mạch nhánh, nó có
nguồn gốc Trung Quốc và lần ñầu tiên Collins phát hiện năm 1909. Tinh bột
chủ yếu là amylopectin (gần 100%), trong khi ngô thường chỉ 70%
amylopectin và 30% amylose. Amylopectin có cấu tạo mạch nhánh gồm
chuỗi polygluco (Porcher Michel H và công sự)[18].
Các nhà khoa học ở ðại học Tổng hợp Ohio – Hoa Kỳ ñánh giá tiêu
chuẩn dinh dưỡng của ngô nếp so với một số loại ngô khác (Bảng 1), trong ñó
phần trăm protein cao tương ñương với ngô giàu protein (QPM).
Bảng 1: Một số ñặc tính chất lượng của một số loại ngô
Loại ngô % dầu % Protein
% tinh bột
Năng lượng
(Kcal/kg)
Ngô răng ngựa 4,2 - 4,8 7,7 - 8,2 71,3 - 73,4 1777 - 1795
Ngô có hàm lượng
dầu cao
7,2 - 8,2 8,0 - 9,0 66,2 - 67,9 1851 - 1869
Ngô Giàu Lysine 4,0 - 4,5 7,3 - 8,5 70,5 - 72,2 1770 - 1785
Ngô nếp 3,2 - 3,6 8,9 - 10,1 73,1 - 73,3 1747 - 1758
Ngô nếp ñược sử dụng làm lương thực: Ngô nêp là một trong các
loại cây trống sử dụng làm lương thực. Ở một số nước phát triển như Mỹ,
Trung Quốc, … ngô cũng ñược coi là loại lương thực ñược ưa chuộng góp
phần vào nuôi sống con người. Ở Việt Nam ngô là sản phẩm không thể
thiếu ñối với các dân tộc miền núi từ xưa tới nay.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
5
Ngô nếp ñược sử dụng làm thức ăn chăn nuôi: Ở những nước ñang phát
triển hay những nước phát triển, ngô và các sản phẩm phụ từ cây ngô ñược
tận dụng triệt ñể, là nguồn thức ăn gia súc quan trọng góp phần giảm chi phí
chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngô là loại hạt có hàm lượng tinh bột
cao, ngô hạt có thể chế biến trực tiếp hoặc sử dụng ñể chế biến thức ăn tổng
hợp, cung cấp nguồn năng lượng lớn cho gia súc, ngô còn bổ sung lượng ñạm
cần thiết cho vật nuôi. Ngoài ra thân, lá ngô còn làm thức ăn xanh hoặc ủ chua lý
tưởng cho gia súc, ñặc biệt là bò sữa, nó cung cấp chất xơ, ñường, một số loại
vitamin cần thiết cho vật nuôi. Khi ñời sống của người dân càng phát triển thì
nhu cầu thịt, trứng, sữa và các sản phẩm chăn nuôi khác ngày càng tăng, do ñó
ñòi hỏi sản lượng ngô ngày càng lớn ñáp ứng nhu cầu thức ăn cho vật nuôi [20].
Khi nấu chín ngô nếp có ñộ dẻo, mùi vị thơm ngon. Nó có giá trị dinh
dưỡng cao, bởi tinh bột có cấu trúc ñặc biệt, dễ hấp thu hơn so với tinh bột
của ngô tẻ. Có khá nhiều báo cáo về kết quả ñạt ñược trong chăn nuôi cho cả
ñộng vật thường và ñộng vật nhai lại (Fergason, 1994)[19].
Một số thí nghiệm ñã chỉ ra rằng bò ñực lớn nhanh hơn khi ñược nuôi
bằng ngô nếp (US. Grains Council) [20]. Một trong những nguyên nhân dẫn
ñến hiệu quả trên là do trong ngô nếp có hàm lượng acid amin không thay thế
cao như triptophan, lyzin (Grawood, 1992; Jemes L, Brewbaker, 1998) [21].
Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh: ngày nay, khi ñời sống của
người dân ñược nâng cao thì các sản phẩm ngô nếp ñược sử dụng ngày càng
ña dạng. Các loại ngô non, ngô bao tử có hàm lượng dinh dưỡng cao ñược sử
dụng như những loại rau cao cấp. Các loại ngô nếp, ngô nù, ngô ñường với
tính dẻo, hàm lượng ñường cao thường ñược dùng trực tiếp ñể ăn tươi (luộc,
nướng) hay dùng ñể chế biến các loại thức ăn khác như ngô chiên, snack ngô,
súp ngô, chế biến tinh bột ngô,…. Ngô nếp có thể chế biến thành các bài
thuốc có tác dụng tốt cho sức khỏe, chống suy dinh dưỡng và trị bệnh. Nhiều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
6
tài liệu cho thấy sử dụng ngô có lợi cho tiêu hóa, tim mạch, sinh dục, chống
oxy hóa, lão hóa, ung thư (Phó ðức Thuần, 2002)[3].
Ngô nếp xuất khẩu ñêm lại giá trị cao: trên thế giới một số nước thu
ñược giá trị kinh tế cao nhờ xuất khẩu các sản phẩm từ ngô nếp nhất là bán
giống như các công ty giống của Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam
ngô nếp ñã và ñang nghiên cứu, phát triển mạnh cung cấp giống, các sản
phẩm từ ngô nếp phục vụ nhu cầu trong nước và bước ñầu xuất khẩu sang các
nước như Lào, Cam-pu-chia, hướng tới xuất khẩu sang nhiều nước khác.
Ngô nếp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp: ngô nếp có nội nhũ
chứa gần 100% amilopectin là dạng tinh bột có cấu trúc mạch nhánh có giá trị
sử dụng cao trong công nghiệp chế biến. Thành phần của ngô bao gồm tinh
bột, ñường, … sản phẩm có mùi thơm nên ngô ñược sử dụng nhiều làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm như bánh kẹo, glucoza, các
loại thực phẩm ñồ hộp tiện dụng, ngoài ra còn ñể sản xuất cồn tinh bột, dầu và
ñặc biệt ngô còn ñể chế biến nhiên liệu sinh học (Bio Fuel). Nhiên liệu sinh
học là loại nhiên liệu ñược hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc ñộng,
thực vật (sinh học). Loại nhiên liệu này có nhiều ưu ñiểm so với loại nhiên
liệu truyền thống nhờ tính chất thân thiện với môi trường. Ngoài ra các nhiên
liệu này lấy từ hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và có thể tái sinh, chúng giúp
giảm sự lệ thuộc vào nguồn tài nguyên nhiên liệu không tái sinh truyền
thống[27].
Ở Mỹ và các nước phát triển, phần lớn sản lượng ngô nếp ñược dùng ñể
chế biến tinh bột. Người ta chế biến tinh bột nếp ñó bằng cách xay ướt ñể
dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, keo dán, chất hồ dính, công
nghiệp dệt, công nghiệp giấy, lên men sản xuất cồn và chuyển thành ñường
fuctozo, chế sizo… Phạm vi sử dụng của ngô nếp ngày càng phát triển nhờ
những ñặc ñiểm ñặc biệt của nó (James L, Brewbaker, 1998)[33].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
7
2.2. Nghiên cứu, sản xuất ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam
Do ñặc tính ưu việt của cây ngô nếp ngày càng ñem lai giá trị kinh tế
cao nhờ xuất khẩu hạt giống và các sản phẩm của nó. Trên thế giới hiện nay
ñã có rất nhiều nghiên cứu chọn tạo, sản xuất ngô nếp.
2.2.1. Nghiên cứu, sản xuất ngô nếp trên thế giới
Ở các nước phát triển như Mỹ việc chọn tạo giống ngô nếp tập trung
chọn tạo giống ngô nếp ưu thế lai, năm 2003 có 12 công ty hạt giống chào bán
các tổ hợp ngô nếp ưu thế lai ñược kinh doanh trên thị trường, bình quân mỗi
công ty 5 tổ hợp và có 20 tổ hợp thời gian sinh trưởng ngắn từ 83 ñến 122
ngày)[24].
Với ngô nếp về năng suất, sản lượng chưa tương xứng với tiềm năng
của nó. Diện tích trồng ngô trắng và ngô nếp trên thế giới là 32 triệu hécta và
Châu Á là 6,9 triệu hécta, năng suất trung bình mới chỉ ñạt 1,7 tấn/ha. Phần
trăm diện tích trồng giống ngô ưu thế lai, trong ñó có ngô nếp ở Mỹ là 100%,
ðông Phi 24% còn các quốc gia khác [4]. Về sản lượng, theo thống kê của
FAO, năm 2006 các nước trên thế giới ñã xuất khẩu 36,2 nghìn tấn ngô nếp,
thu khoảng 82,4 triệu USD (FAO, 2009) [28]. Ngô nếp ñược trồng nhiều nhất
ở Mỹ, tại Mỹ ngô nếp ưu thế lai ñược trồng khoảng 280.000ha. Năng suất ngô
nếp ở Mỹ cũng biến ñộng tùy thuộc vào từng loại giống, ñất trồng và ñiều
kiện khí hậu Một số giống nếp lai ñiển hình cho năng suất cao hơn những
giống ngô tẻ lai, nhưng năng suất của ngô nếp thông thường ñạt khoảng 65-
75% so với ngô tẻ. Các nước châu á như: Hàn Quốc, Philippines, Thái Lan,
Trung Quốc, Việt Nam, Lào lại trồng phổ biến các giống ngô nếp có ñặc
ñiểm dẻo, thơm ngon (Lê Quý Kha, 2009)[6].
2.2.2. Nghiên cứu, sản xuất ngô nếp ở Việt Nam
Theo các nghiên cứu phân loại ngô ñịa phương ở Việt Nam từ những
năm 1960 cho thấy, ngô ở Việt Nam tập trung chủ yếu vào 2 loại phụ chính là
ñá rắn và nếp (Ngô Hữu Tình, 1997) [24]. Ngô nếp ñược phân bố ở khắp các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
8
vùng, miền trong cả nước, với nhiều dạng mày hạt khác nhau : Trắng, vàng,
tím, nâu, ñỏ… Hiện nay ở Viện nghiên cứu Ngô, ñã thu thập và lưu giữ 148
mẫu ngô nếp ñịa phương, trong ñó có: 111 nguồn nếp trắng, 15 nguồn nếp
vàng và 22 nguồn nếp tím, nâu ñỏ.
Nghiên cứu về ngô nếp ở Việt Nam trước ñây còn chưa ñược chú trọng
như ngô tẻ. Công tác nghiên cứu chọn tạo các giống ngô nếp và ñường ñã
ñược tiến hành khá lâu nhưng chủ yếu là thu thập, bảo tồn các giống nếp ñịa
phương và chọn tạo giống thụ phấn tự do (Lê Quý Kha, 2009)[6]. Tuy nhiên
những năm gần ñây ngô nếp cũng ñược chú ý và ñạt ñược những thành tựu
ñáng kể.
Kết quả nghiên cứu ngô nếp trong những năm qua cũng ñạt ñược
những thành công nhất ñịnh trong việc tạo dòng, lai tạo thử nghiệm các giống
ngô nếp lai. Kết quả này ñược thực hiện chủ yếu tại các trường ðại học, các
Viện nghiên cứu. Cụ thể giai ñoạn 2003 – 2005 nhóm nghiên cứu thuộc
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã lai thử khả năng kết hợp của 50 tổ
hợp lai, kết quả ñã chọn ñược các tổ hợp ngô nếp lai ưu tú: N8 x N11; N4 x
N8; N11 x N14 và N2 x N12. Các tổ hợp lai có các ñặc ñiểm tốt như: Thời
gian sinh trưởng ngắn, từ khi gieo ñến khi thu bắp luộc khoảng 75 – 80 ngày,
từ gieo ñến chín sinh lý khoảng 95 – 105 ngày. Các tổ hợp ngô nếp lai có hạt
màu trắng, dẻo, thơm, năng suất hạt ñạt khoảng 40 – 45 tạ/ha (Nguyễn Thế
Hùng, 2006)[4].
Cùng với các nghiên cứu chọn tạo giống, ở Việt Nam ñang phát triển
mạnh diện tích trồng ngô nếp thương phẩm do nhu cầu sử dụng và hiệu quả
kinh tế của ngô nếp ñem lại. Theo ñiều tra của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm
giống cây trồng Trung ương trong 2 năm 2003 và 2004 thì diện tích ngô nếp ở
nước ta chiếm gần 10% diện tích trồng ngô (Phạm ðồng Quảng và cs, 2005)
[12]. Diện tích trồng ngô nếp không ngừng tăng nhanh trong thời gian qua,
ñặc biệt là ở vùng ñồng bằng ven ñô thị. Nguyên nhân chính trước hết do các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
9
giống ngô nếp ñáp ứng ñược nhu cầu luân canh tăng vụ trong cơ cấu nông
nghiệp hiện nay, nhưng quan trọng hơn là do nhu cầu của xã hội ngày một
tăng ñối với sản phẩm này.
2.3. Nghiên cứu nguồn vật liệu di truyền ngô nếp
2.3.1. Nguồn gen Ngô nếp
Có giả thuyết cho rằng, ngô nếp có nguồn gốc ở ðông Nam Á mà
Trung Quốc, Miến ðiện, Philippin là quê hương ñầu tiên của nó. Nhưng sau
ñó người ta thấy rằng ñó là kết quả của một ñột biến thông thường của các
giống ngô răng ngựa biểu hiện gen Wx và gắn liền với các ñiều kiện trồng trọt
không bình thường ñột biến thành gen lặn wx, chúng có thể xuất hiện ở các
vùng khác nhau của trái ñất (Grebensc 1954, dẫn theo Nguyễn Thị Lâm,
1997) [14].
Ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kulesh), là một trong những loài
phụ chính của loài Zea mays L. Hạt ngô nếp nhìn bề ngoài tương tự với ngô
ñá, nhưng bề mặt bóng hơn. Lớp ngoài cùng của mặt cắt nội nhũ không có lớp
sừng như ở ngô tẻ, có tính chất quang học giống như lớp sáp. Do vậy, ngô nếp
còn có tên gọi khác là ngô sáp (Tomob, 1984) [29]. Ngô nếp là dạng ngô tẻ do
biến ñổi tinh bột mà thành. Tinh bột của ngô nếp chứa gần như 100%
amylopectin, trong khi ngô thường chỉ chứa 75% amylopectin và 25%
amyloza. Amylopectin là dạng của tinh bột có cấu trúc phân tử gluco phân
nhánh dựa trên liên kết α.1-4 và α.1-6, ngược lại amyloza có cấu trúc phân tử
gluco không phân nhánh, trọng lượng phân tử của chúng từ 1 ñến 3 triệu. Khi
cho tinh bột ngô nếp vào dung dịch KI thì nó chuyển thành màu cà phê ñỏ,
trong khi tinh bột của ngô thường thì chuyển thành màu xanh tím. ðặc tính
của ngô nếp ñược quy ñịnh bởi ñơn gen lặn ñó là gen wx. Gen wx là gen lấn
át gen khác ñể tạo tinh bột dạng nhỏ (Peter Thompson, 2005) [30]. Theo
Fergason, 1994 ; Garwood và Creech, 1972 ; Hallauer, 1994 [31], [32], [33],
thì gen wx nằm ở locus 5S-56 có biểu hiện của gen opaque, do vậy hạt ngô
nếp cũng giàu lisine, triptophan và protein.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10
James L. Brewbaker (Brewbaker, 1998) [34], cho rằng quá trình chọn
lọc tự nhiên ñã tạo ra những ñột biến như Sugaryl (với phytoglycogen cao) ở
dãy núi Andes và ở ñông bắc nước Mỹ, ñột biến 2 là waxyl (tinh bột của hạt
có cấu tạo bởi amylopectin) ở châu Á với các giống ñược chọn lọc có vỏ
mềm. Những giống nếp lai và các giống nếp thường, với ñặc ñiểm dẻo, thơm
ngon rất thông dụng ở châu Á như : Hàn Quốc, Philippin, Thái Lan, Trung
Quốc, Việt Nam và nhiều quốc gia khác (US. Grains Council, 2001) [35].
2.3.2. Một số kết quả về thu thập ñánh giá nguồn gen ngô nếp ở Việt Nam
Thu thập, ñánh giá và bảo tồn giống ngô nếp ñịa phương các tỉnh miền
núi Tây Bắc ñã ñược các nhà khoa học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
thực hiện từ năm 2000 ñến tháng 1 năm 2009. Kết quả ñiều tra thu thập của
Vũ Văn Liết và cộng sự ñược 166 mẫu giống ngô là ngô nếp, các giống thu về
một phần bảo tồn, một phần làm thuần và hiện nay có khoảng 2500 mẫu
giống tự phối từ S1- S5 [15]. ðiều này cho thấy nguồn gen cây ngô ở huyện
ðiện Biên nói riêng và vùng miền núi phía Bắc Việt Nam nói chung là rất ña
dạng và phong phú.
Năm 2004, bộ môn Cây lương thực, khoa Nông học – trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã thu thập ñược 10 mẫu giống ngô nếp ở Sơn La, 20
mẫu ngô nếp từ Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Trên cơ sở thu thập nguồn
gen Nguyễn Thế Hùng cùng cộng sự ñã tiến hành phân loại, ñánh giá và tạo ra
các dòng ngô nếp tự phối ñời cao phục vụ cho công tác chọn tạo giống ngô nếp.
Duy trì bảo tồn những giống ngô nếp ñịa phương chất lượng cao ñược
nhiều cơ quan nghiên cứu trong nước và các nhà khoa học quan tâm (Trần
Văn Minh, 2006) ñã phục tráng và bảo tồn thành công giống ngô nếp Cồn
Hến của Thừa Thiên Huế nhằm bảo vệ giống ngô nếp quý hiếm của miền
Trung nước ta, sau 5 năm nghiên cứu, tác giả và các ñồng nghiệp ñã phục
tráng ñược giống ngô nếp Cồn Hến, giữ lại ñặc ñiểm bản chất quý hiếm của
nó. Giai ñoạn 2001 - 2005, các nhà khoa học Viện NC Ngô ñã tiến hành thu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
11
thập ñược 79 nguồn gen có nguồn gốc khác nhau, tron ñó có 22 nguồn ngô
nếp (7 nguồn tím, 15 nguồn trắng) (Phan Xuân Hào, 2006)[13].
Hiện nay,
Viện NC Ngô ñang lưu giữ 148 mẫu ngô nếp ñịa phương, trong ñó có 111
nguồn nếp trắng, 15 nguồn nếp vàng và 22 nguồn nếp tím, nâu ñỏ. Từ các
nguồn có khả năng chống chịu tốt nhất, bằng phương pháp truyền thống ñã
tạo ñược một số dòng ngô nếp có ñộ thuần cao, trong ñó có 30 dòng ngô nếp
ñã ñược phân tích ña dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử SSR và phân nhóm
ưu thế lai. Một số dòng có khả năng kết hợp tốt và gần chục tổ hợp lai cho
năng suất cao, ñộ ñồng ñều khá ñang ñược tiếp tục thử nghiệm, phục vụ cho
công tác lai tạo giống ngô nếp mới (Lê Quí Kha, 2009)[6].
2.4. Cơ sở khoa học của ñề tài
Nghiên cứu chọn tạo giống ngô nếp lai.
Theo phương pháp chuẩn (standard Method), chọn tạo giống ngô lai
quy ước gồm 3 bước cơ bản sau ñây: Phát triển tạo dòng thuần; thử khả năng
kết hợp bằng lai ñỉnh và lai luân giao; kết hợp các dòng thuần ưu tú trong con
lai ưu thế cao.
2.4.1. Nghiên cứu phát triển dòng thuần
Dòng thuần là khái niệm tương ñối ñể chỉ các dòng tự phối ñã ñạt tới
ñộ ñồng ñều và ổn ñịnh cao ở nhiều tính trạng như: chiều cao cây, chiều cao
ñóng bắp, năng suất và màu hạt. Dòng thuần là dòng có kiểu gen ñồng hợp tử
ở nhiều ñặc trưng di truyền.
Ngô là cây giao phấn ñiển hình, mang kiểu gen dị hợp, ở kiểu gen dị
hợp tử cây ngô ñã biểu hiện ưu thế lai. Muốn có ưu thế lai cao hơn nữa phải
tạo dòng thuần có kiểu gen ñồng hợp tử ñể tạo con lai mang kiểu gen dị hợp.
Có nhiều phương pháp tạo dòng thuần:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
12
Tự thụ phấn cưỡng bức (selfing):
Ngô là cây giao phấn, vì vậy cá thể là dị hợp tử và quần thể là dị gen,
do vậy nếu tiến hành chọn lọc cá thể thông qua kiểu hình từ một nguồn vật
liệu nào ñó, ta không thể tìm ñược kiểu gen mong muốn. ðể tạo cho vật liệu
phân ly giúp cho quá trình chọn lọc ñược dễ dàng và chuẩn xác, ta phải tiến
hành ñồng huyết hóa mà tự thụ phấn là dạng ñồng huyết hóa mạnh nhất (Ngô
Hữu Tình, 2009)[16]6.19
Thụ phấn chị em:
Thay vì thụ phấn cưỡng bức bằng phấn hoa của chính nó thì người ta
cho thụ giữa các cây cùng mẹ có quan hệ “chị - em”, ñây chính là các phương
pháp tạo dòng bố mẹ Fullsib (ñồng máu), Halfsib (nửa máu), hoặc Sib hỗn
dòng (Nguyễn Văn Hiển, 2000)[15].
Tạo dòng thuần bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn in vitro:
Phương pháp này sử dụng bao phấn, hạt phấn tách rời hoặc noãn chưa
thụ tinh nuôi cấy trong môi trường nhân tạo ñể tạo ra các thể ñơn bội hoặc
ñơn bội kép.
Chon tạo dòng thuần bằng phương pháp “thuần hóa thích hợp”:
Là trong tiến trình làm thuần cố gắng kết hợp ñược các gen ñiều khiển
tính trạng ở các locus khác nhau và tích lũy ñược các alen quản lý tính trạng
trong locus.
2.4.2. Nghiên cứu KNKH và ƯTL
2.4.21. Ưu thế lai và khai thác ưu thế lai trong tọ giống ngô
Khái niệm về ưu thế lai: Ưu thế lai (ƯTL) là hiện tượng hiện vượt trội
của con lai F1 so với bố mẹ chúng về tính trạng hình thái, khả năng sinh
trưởng, sức sống, sức sinh sản, khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất,
chất lượng và các tính trạng khác… Hiện tượng ưu thế lai tăng sức sống ở con
lai ñược Koelreuter miêu tả ñầu năm 1976, khi tiến hành lai các cây trồng
thuộc chi Nicotina, Dianthus, Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau
(Stuber, 1994) [36].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
13
Năm 1876, Charles Darwin người ñưa ra lý thuyết ñầu tiên về ưu thế lai.
Sau ñó vào năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng
ngô tự thụ và giao phối ñã ñi tới kết luận: Chiều cao cây ở dạng ngô giao phối cao
hơn 19% và chín sớm hơn 9% so với dạng ngô tự phối (Hallauer và Miranda,
1988) [37]. trong khi ñó William James Beal ñã thực hiện lại có kiễm soát giữa
các giống ngô, ông thu ñược năng suất cao và vượt so với bố mẹ 15%.
Ứng dụng hiện tượng ƯTL ở ngô
Ưu thế lai ñóng vai trò to lớn trong sản xuất nông nghiệp nói chung và
sản xuất ngô nói riêng. Năm 1960 các giống ngô lai ñơn ñầu tiên ñược thử
nghiệm ñã chinh phục loài người bởi năng suất cao và ñộ ñồng ñều mặc dù
giá hạt giống ñắt. Việt Nam tuy bắt ñầu nghiên cứu và sử dụng ngô lai muộn
nhưng tốc ñộ sử dụng lai tăng lên nhanh chóng, từ năm 1995 diện tích sử
dụng ngô lai chỉ chiếm 28% nhưng ñến năm 2005 ñã lên tới 83% (Niên giám
thống kê)[17]. ðặc biệt theo ñánh giá của CYMMIT, Việt Nam là nước trồng
ngô kém phát triển ñầu tiên trên thế giới sản xuất thành công giống ngô lai
chất lượng cao (Viện nghiên cứu ngô, 2005)[10].
Giống lai quy ước (Conventional Hybrid): Là giống lai giữa các dòng
thuần. Dựa vào số dòng thuần tham gia tạo giống, giống lai quy ước ñược
phân thành:
Lai ñơn – (A×B). Trong ñó A, B là dòng thuần.
Lai ñơn cải tiến – (A×A’) ×B hoặc (A×A’) ×(B×B’). Trong ñó A, B là
dòng thuần; A’, B’ là các dòng chị em
Lai ba – (A×B) ×C. Trong ñó A, B, C là các dòng thuần.
Lai ba cải tiến – (A×B) ×(C×C’) với A, B, C, C’ là các dòng thuần; C,
C’ là dòng chị em.
Lai kép – (A×B) ×(C×D). Trong ñó A, B, C, D là các dòng thuần.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
14
2.4.2.2.Khả năng kết hợp và phương pháp ñánh giá khả năng kết hợp
Khả năng kết hợp là khả năng của một dòng (giống) khi lai với dòng
hoặc giống khác cho con lai có ưu thế lai cao. Biểu hiện bằng giá trị trung
bình của ưu thế lai, quan sát ở tất cả các cặp lai, và ñộ chênh lệch so với giá
trị trung bình ñó của một cặp lai cụ thể nào ñó. Giá trị trung bình biểu thị khả
năng kết hợp chung (General combining ablity - GCA) còn ñộ chênh lệch
biểu thị khả năng kết hợp riêng (Specific combining ablity - SCA) (Ngô Hữu
Tình, Nguyễn ðình Hiền, 1996) [11].
Huang Yun-xiao và cộng sự, 2007 ñã nghiên cứu khả năng kết hợp và
thông số di truyền của 9 dòng tự phối ngô nếp ( 6 dòng nhiệt ñới hoặc á nhiệt
ñới, 3 dòng ngô nếp ôn ñới) ñã ñược phân tích trên những ñặc ñiểm nông học
chủ yếu. Chín dòng ngô nếp ñược lai theo mô hình Griffing IV tạo ra 36 cặp
lai ñã ñược ñánh giá tại Kunming, Vân Nam, Trung Quốc. Kết quả cho thấy
rằng có sự khác nhau về khả năng kết hợp chung (GCA) và khả năng kết hợp
riêng (SCA) về năng suất cá thể, chiều cao cây, chiều cao ñóng bắp, chiều dài
bắp, ñường kính bắp , số hàng hạt/bắp, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt ở
mức có ý nghĩa cao. Phương sai hiệu ứng cộng cao hơn không cộng. Phương
sai hiệu ứng cộng bằng phương sai di truyền về chiều cao cây, ñường kính
bắp, khối lượng 1000 hạt, năng suất cá thể, chiều cao ñóng bắp, số hàng
hạt/bắp và số hạt/hàng. Các dòng tự phối có tiềm năng nhất ở Vân Nam là
YWL1 và YWL7. Từ kết quả nghiên cứu các tác giả kết luận rằng các dòng
ngô nếp tự phối trừ nguồn gen nhiệt ñới và á nhiệt ñới của ñịa phương có tiềm
năng cao trong chương trình tạo giống ngô nếp lai. Nghiên cứu của các tác giả
cúng cung cấp những thông tin có giá trị ñể nâng cao và cải tiến nguồn gen
ngô nếp ñịa phương [38].
Dưới tác ñộng của ñiều kiện môi trường sự biểu hiện KNKH chung ổn
ñịnh hơn còn sự biểu hiện của KNKH riêng biến ñộng hơn (Sprague &
Tatum, 1942)[34]. ðể ñánh giá chính xác KNKH riêng thì thí nghiệm cần
ñược tiến hành trong thời gian dài. ðể ñánh giá KNKH của dòng thuần hoặc
giống các nhà nghiên cứu thường sử dụng hai phương pháp: Lai ñỉnh
(Topcross) và luân giao (Diallel).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
15
Giai ñoạn thử: Giai ñoạn thử các dòng phụ thuộc nhiều vào các nhà cải
tạo, liên quan ñến nghệ thuật người chọn trong quá trình tạo dòng. Nếu nhà
cải tạo cho rằng chọn lọc là hiệu quả ñối với ñặc tính mong muốn thì có thể
thử muộn. Còn những người ñề xuất thử sớm muốn loại bỏ các dòng kém
KNKH ñể tập trung chọn lọc ở các thế hệ sau chỉ với các dòng có KNKH trên
trung bình. Tuy nhiên theo Halleur (1990)[34]. giai ñoạn thử không phải là
yếu tố quyết ñịnh tạo dòng ưu tú.
Các tác giả nghiên cứu khả năng kết hợp về các tính trạng chất lượng
của ngô nếp, nghiên cứu thực hiện với 6 dòng tự phối ngô nếp (01 dòng mới
giới thiệu và 5 dòng của Thương Hải) ñưa vào sơ ñồ lai dialle theo mô hình
Griffing 4. Thí nghiệm ñồng ruộng thực hiện 6 dòng và các tổ hợp lai của
chúng. ðánh giá khả năng kết hợp chung ( GCA) và khả năng kết hợp riêng
(SCA) và thông số di truyền của một số tính trạng chất lượng. Sự sai khác có
ý nghĩa cao về GCA và SCA ở tất cả các tính trạng chất lượng trừ tính trạng
ñộ dày vỏ và màu sắc hạt. Tính trạng màu sắc ñược ñiều khiển bởi gen hiệu
ứng cộng, trong khi các gen cộng và không cộng ñiều khiển các tính trạng
chất lượng khác. Các dòng tự phối P
3
, P
6
, P
5
and P
2
recorded high GCA
values for most traits, while inbred lines P
36
, P
46
, P
13
, P
15
, P
24
và P
25
có giá trị
SCA cao ở hầu hết các tính trạng [39].
Xác ñịnh mối quan hệ về khả năng kết hợp của dòng tự phối ngô nếp tía
(Zea mays L.) là một ñặc trưng quan trọng ứng dụng trong chương trình chọn tạo
giống ngô nếp. Khả năng kết hợp xác ñịnh bằng lai thử với 5 tester. Dòng tự
phối CIMMYT CML 76 và các dòng ngô trắng Tainan (TNWE, TNWF,
TNWG, TNWH) với ngô trắng không nội nhũ xáp sử dụng làm tester. Các dòng
tự phối bắt nguồn từ quần thể ngô nếp tím Taichung (PB) ñánh giá ở thế hệ phân
ly S2.Kết quả chỉ ra rằng sự sai khác có ý nghĩa khả năng kết hợp chung của các
ñặc ñiểm nông học giữa tester và các dòng tự phối. Trên cơ sở hệ số phương sai