Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Luận văn thạc sĩ ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010 HUYỆN QUỲNH NHAI - TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.86 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






HÀ QUANG THUYẾT


ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN QUỲNH NHAI - TỈNH SƠN LA



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH



HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả



Hà Quang Thuyết



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình, nguyên giảng viên khoa Tài nguyên và
Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã trực tiếp hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô
giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, khoa Sau ðại học - trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Quỳnh Nhai; các phòng ban và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện
Quỳnh Nhai ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia ñình và cơ

quan, ñồng nghiệp ñã khích lệ, tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong
quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




Hà Quang Thuyết



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ CẦN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất 3
2.2. Cơ sở ñánh giá về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử
dụng ñất 7

2.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam 13
2.4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 21
2.5 . Tình hình quy hoạch và quản lý sử dụng ñất trong tỉnh Sơn La. 32
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
3.2. Nội dung nghiên cứu 35
3.3. Phương pháp nghiên cứu 36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Quỳnh Nhai 38
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 38
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv
4.1.3. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 44
4.1.4. Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 45
4.1.5 . Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng 46
4.1.6. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan
ñến sử dụng ñất ñai 48
4.2. Tình hình sử dụng ñất năm 2010 huyện Quỳnh Nhai 50
4.2.1 ðất nông nghiệp 51
4.2.2. ðất phi nông nghiệp 54
4.2.3. ðất chưa sử dụng 57
4.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2005 - 2010 huyện Quỳnh Nhai 58
4.3.1 Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất năm 2010 58
4.3.2. Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2005 - 2010 62
4.3.3. Phân tích những vấn ñề tồn tại trong sử dụng ñất thời kỳ 2005-
2010 so với phương án quy hoạch 85

4.4. ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch
sử dụng ñất 93
4.4.1. Giải pháp về kinh tế. 93
4.4.2. Giải pháp về chính sách 93
4.4.3. Giải pháp về tổ chức 93
4.4.4. Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất 94
4.4.5. Giải pháp quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch 94
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1. Kết luận 96
5.2. Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHXHCH Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CSD Chưa sử dụng
CTSN Công trình sự nghiệp
HðND Hội ñồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
KDC Khu dân cư
KðT Khu ñô thị
KT-XH Kinh tế - xã hội
MNCD Mặt nước chuyên dùng
MR Mở rộng
NC Nâng cấp
NXB Nhà xuất bản
NTTS Nuôi trồng thủy sản

PNN Phi nông nghiệp
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
QHSDðð Quy hoạch sử dụng ñất ñai
THCS Trung học cơ sở
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Diện tích, cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp năm 2010 51

4.2 Diện tích, cơ cấu ñất phi nông nghiệp năm 2010 54

4.3 Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Quỳnh Nhai 51

4.4 Chỉ tiêu ñất nông nghiệp trong phương án quy hoạch giai ñoạn
2005 - 2010 59

4.5 Chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp năm 2005 và quy hoạch ñược phê
duyệt năm 2010 huyện Quỳnh Nhai- Tỉnh Sơn La. 60

4.6 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2005 - 2010 62

4.7 Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất nông nghiệp theo phương án quy
hoạch giai ñoạn 2005 - 2010 64


4.8 Các dự án chuyển ñổi ñất nông, lâm nghiệp ñã thực hiện trong
giai ñoạn 2005-2010 66

4.9 Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất phi nông nghiệp theo phương án
quy hoạch sử dụng giai ñoạn 2005 - 2010 69

4.10 Các công trình ñất ở ñã thực hiện trong giai ñoạn 2005-2010 72

4.11 Các công trình trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp ñã thực hiện
trong giai ñoạn 2005-2010 73

4.12 Các công trình quốc phòng, an ninh ñã thực hiện trong giai ñoạn
2005-2010 74

4.13 Các công trình sản xuất kinh doanh ñã thực hiện trong giai ñoạn
2005-2010 76

4.14 Các công trình khai thác vật liệu xây dựng ñã thực hiện trong giai
ñoạn 2005-2010 77

4.15 Các công trình xây dựng chợ ñã thực hiện trong giai ñoạn 2005-2010 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii
4.16 Các công trình bãi rác, khu xử lý chất thải ñã thực hiện trong giai
ñoạn 2005-2010 79

4.17 Chu chuyển ñất thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2005-
2010 84






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là một nguồn tài nguyên có giới hạn số lượng, cố ñịnh về vị trí
không gian, không thể di chuyển theo ý chí chủ quan của con người. Trong khi
Việt Nam là nước ñất chật, người ñông, dân số gia tăng nhanh làm cho nhu cầu
lương thực, thực phẩm ngày càng lớn, gây ra áp lực không nhỏ ñến việc sử dụng
quỹ ñất . Vì vậy, sử dụng quỹ ñất tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bền vững
và cân ñối quỹ ñất cho phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng hạ tầng, từng
bước ñáp ứng quá trình phát triển chung của ñất nước là yêu cầu cấp thiết.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật nhằm ñảm bảo sử
dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả” [13].; Luật ðất ñai năm 2003 ñã
dành 10 ñiều, từ ðiều 21 ñến ðiều 30 quy ñịnh về nguyên tắc, nội dung, trình
tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp.[13].
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng ñất mới chủ yếu dừng lại ở việc giải quyết,
sắp xếp quỹ ñất theo mục ñích sử dụng ñất, chưa căn cứ vào tiềm năng ñất,
chưa thực sự tính toán ñầy ñủ tới mục tiêu ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường. Vấn ñề này ñã dẫn ñến thực trạng ñất sản xuất nông nghiệp còn manh
mún, rừng tiếp tục bị tàn phá, diện tích ñất trống, ñồi núi trọc, ñất bị xói mòn
còn lớn. ðặc biệt là sử dụng ñất tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu ñô
thị, công trình hạ tầng ở tình trạng vừa thừa, vừa thiếu quỹ ñất, nhiều nhà ñầu

tư ñược giao ñất, cho thuê ñất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu
quả gây lãng phí. Nhiều công trình không có trong quy hoạch sử dụng ñất vẫn
ñược triển khai thực hiện. Vì vậy, việc ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất ñể kịp thời ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2
của các phương án quy hoạch sử dụng ñất hiện nay là rất cần thiết.
Quỳnh Nhai là huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Sơn La, cách thị xã Sơn
La 91 km về phía Bắc theo tỉnh lộ 279, có tổng diện tích tự nhiên là 105 667
ha, bao gồm 13 ñơn vị hành chính cấp xã, Thị trấn. Quỳnh Nhai là một trong
những huyện hoàn thành công tác quy hoạch sử dụng ñất tương ñối muộn so
với các huyện khác trong tỉnh, do dặc thù của huyện biến ñộng lớn về kinh tế
- xã hội tác ñộng mạnh ñến vấn ñề sử dụng ñất. Sau khi quy hoạch ñược xét
duyệt thì việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
ñó ra sao, kết quả như thế nào, còn những tồn tại gì, nguyên nhân do ñâu, cần
có giải pháp gì khắc phục, v.v cho ñến nay vẫn chưa có những nghiên cứu,
ñánh giá, bàn luận ñể rút kinh nghiệm một cách ñầy ñủ và toàn diện. Xuất
phát từ những vấn ñề nêu trên, việc thực hiện ñề tài: “ðánh giá kết quả thực
hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Quỳnh Nhai -
tỉnh Sơn La” là rất cần thiết.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu, ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2005- 2010 của huyện Quỳnh Nhai - tỉnh Sơn La làm cơ sở cho
việc lập quy hoạch ở giai ñoạn tiếp theo, nhằm nâng cao tính khả thi trong
việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện.
1.3. Yêu cầu
- ðiều tra các tài liệu, số liệu, bản ñồ có liên quan ñến quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất ñến năm 2010 và tình hình sử dụng ñất giai ñoạn 2005- 2010 .
- Phân tích kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất từ năm 2005 ñến
năm 2010 .

- ðánh giá những mặt tích cực, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch
sử dụng ñất giai ñoạn 2005- 2010. ðề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao khả năng thực thi quy hoạch sử dụng ñất của huyện ở giai ñoạn tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ CẦN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh có vị trí, hình thể, diện tích
với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều
kiện ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, chế ñộ nước, thảm thực vật, các tính chất lý
hoá tính ), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục
ñích khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá
trình nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng ñất và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc
biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất
là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành)

và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4
ñai và môi trường” [27].
- Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục
ñích nhất ñịnh.
- Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành
các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối
quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục
ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp,
các ngành trên ñịa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của
mình; Xác lập sự ổn ñịnh về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về
ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất,
ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
2.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất ñai. Mỗi hình thái KT - XH ñều có một phương
thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất
ñai cũng như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng ñất ñai.
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện ñồng thời vừa là yếu tố thúc ñẩy phát triển

lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó
luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng . Từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và
dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp
có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng
ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài cho ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
-Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn,
QHSDðð chỉ dự kiến trước các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ
cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các hình
thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, QHSDðð mang
tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng ñất.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,

các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với chất
lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính [11].
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất các
vùng kinh tế tự nhiên);
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát
triển ñô thị).
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các
ngành kinh tế quốc dân. Làm căn cứ, cơ sở ñể các ñơn vị hành chính cấp dưới
triển khai quy hoạch sử dụng ñất của ñịa phương mình, ñể lập kế hoạch sử
dụng ñất 5 năm làm căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất phục vụ cho
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai.
2.1.4. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất

ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
- ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai .
- ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch .
- Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh .
- Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình, dự án;
- Xác ñịnh các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và bảo
vệ môi trường;
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối hợp lý
ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ cấu sử
dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng ñất ñai và sử dụng
ñất ñúng mục ñích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử
dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Quy hoạch
của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng ñất của cấp dưới; quy
hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là
căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
2.2. Cơ sở ñánh giá về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Các tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất

Trước hết, cần giới hạn các “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn) ñánh giá trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8
phạm vi nghiên cứu . Theo từ ñiển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu
làm căn cứ ñể nhận biết, xếp loại sự vật, một khái niệm ” [18].
Như vậy tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất có thể nhìn nhận như sau:
- ðể nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng;
- Còn ñể xếp loại (phân mức ñánh giá) cần có chuẩn ñể so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng ñể ñánh giá dựa trên các ñịnh mức, chỉ số cho
phép, ñơn giá hoặc quy ước nào ñó ñược chấp nhận
2.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương
án quy hoạch sử dụng ñất khi hội tụ ñủ một số ñiều kiện hoặc yếu tố nhất ñịnh
cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, ñể nhìn nhận một cách ñầy ñủ về góc ñộ lý luận, tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”-
ñược xác ñịnh và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp
ngay trong quá trình xây dựng và thẩm ñịnh phương án quy hoạch sử dụng
ñất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác ñịnh dựa trên việc ñiều tra, ñánh giá
kết quả thực tế ñã ñạt ñược khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất trong thực tiễn.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trong ñiều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi
thực tế” thường không ñáng kể.
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể ñược ñánh giá và luận
chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [7]:
1- Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí ñánh giá về:
Căn cứ và cơ sở pháp lý ñể lập quy hoạch sử dụng ñất gồm các chỉ tiêu:

- Các quy ñịnh trong văn bản quy phạm pháp luật;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9
- Các quyết ñịnh, văn bản liên quan ñến triển khai thực hiện dự án
Việc thực hiện các quy ñịnh thẩm ñịnh, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng ñất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý
2 - Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
Cơ sở tính toán và xác ñịnh các chỉ tiêu sử dụng ñất:
- Tính khách quan của các yếu tố tác ñộng ñến việc sử dụng ñất: ñiều
kiện tự nhiên, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Sử dụng các ñịnh mức, tiêu chuẩn;
- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo
mô hình mẫu
Phương pháp công nghệ ñược áp dụng ñể xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản ñồ
3 - Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí ñánh
giá về:
- Mức ñộ ñầy ñủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy
hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng ñất
- Nguồn tư liệu và ñộ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, ñiều tra, xử lý và ñánh giá;
- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng
ñất theo quy ñịnh trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất các cấp.
4 - Khả thi về các biện pháp cần thiết ñể phương án quy hoạch thực
hiện ñược. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể ñược ñánh giá căn cứ theo
ñặc ñiểm hoặc tính chất ñầu tư của nhóm các biện pháp sau ñây:
Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ . Cụ thể bao gồm: các biện
pháp cần thiết khi thực hiện việc chu chuyển ñất ñai và chuyển ñổi mục ñích sử

dụng , xác ñịnh ranh giới và cơ cấu diện tích ñất của các chủ sử dụng, cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10
diện tích cây trồng; xác lập các chế ñộ sử dụng ñất ñặc biệt (sử dụng ñất tiết
kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt ñể không gian và chiều sâu) ;
Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị
công trình trên lãnh thổ , cần lượng vốn ñầu tư cơ bản khá lớn (gồm cả chi phí
ñiều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn ñầu tư ñể thực hiện công trình) và
thực hiện theo dự án ñầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật chi tiết, như các công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hệ thống ruộng bậc thang trên ñất
dốc và các thiết bị công trình bảo vệ ñất ; hệ thống công trình thuỷ lợi, ao hồ
chứa nước .
Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ ñất và môi trường sinh thái ñể
phát triển bền vững (trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ñể phủ xanh ñất
trống, ñồi núi trọc, tăng ñộ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ ñầu nguồn, rừng ñặc dụng).
Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp không ñòi hỏi vốn ñầu tư cơ bản,
nhưng ñược thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của
doanh nghiệp hoặc người sử dụng ñất như nâng cao ñộ phì và tính chất sản
xuất của ñất, áp dụng các quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mòn, sử dụng các chế phẩm hoá
học, bón phân, bón vôi
5 - Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
ñược ñánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
- Huy ñộng các nguồn lực về vốn và lao ñộng ñể ñẩy nhanh tiến ñộ
thực hiện các công trình, dự án;
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất ñể thực hiện các công trình, dự án
Các giải pháp về quản lý và hành chính:

- Xác ñịnh rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11
và quản lý quy hoạch;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất ñã ñược quyết ñịnh, xét duyệt;
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển ñổi ñất trồng lúa sang
ñất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các
mục ñích khác không theo quy hoạch;
- Thực hiện tốt việc ñào tạo nghề, chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề ñối
với lao ñộng có ñất bị thu hồi
Các giải pháp về cơ chế chính sách
- Tạo ñiều kiện ñể nông dân dễ dàng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên ñất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất, phù hợp với nhu
cầu thị trường;
- Bảo ñảm cho ñồng bào dân tộc miền núi có ñất canh tác và ñất ở;
- Tổ chức tốt việc ñịnh canh, ñịnh cư;
- Ổn ñịnh ñời sống cho người dân ñược giao rừng, khoán rừng; khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan ñến sử dụng ñất
nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất.
2.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà
quy hoạch sử dụng ñất sẽ ñem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án
trong thực tiễn (với phương án ñã ñược ñảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng ñất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng ñất khá phức tạp,
liên quan ñến nhiều vấn ñề và chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác nhau như
các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu ñất ñai và các tư liệu sản xuất
khác. Với cách tiếp cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn ñề khi xem xét
hiệu quả quy hoạch sử dụng ñất như sau [7]:

- Hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất phải ñược ñánh giá trên cơ sở hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12
thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu ñánh giá
phù hợp;
- Khi xác ñịnh hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất cần xem ñồng thời
giữa lợi ích của những người sử dụng ñất với lợi ích của toàn xã hội;
- ðất ñai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý ñến
các yêu cầu bảo vệ và nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất, cũng như giữ gìn các
ñặc ñiểm sinh thái của ñất ñai;
- Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả ñem
lại của quy hoạch sử dụng ñất thông qua các chỉ tiêu ñồng nhất về chất lượng và
có thể so sánh ñược về mặt số lượng (cần xác ñịnh hiệu quả theo từng nội dung
của phương án quy hoạch sử dụng ñất và từng ñối tượng sử dụng ñất);
- Phương án quy hoạch sử dụng ñất là cơ sở ñể thực hiện các biện pháp
(sẽ ñược cụ thể hoá trong các ñề án quy hoạch chi tiết) như : Chuyển ñổi cơ
cấu sử dụng ñất, cải tạo và bảo vệ ñất, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao
thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh Vì vậy,
cần tính ñến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan ñược thực hiện
cho ñến khi ñịnh hình phương án quy hoạch sử dụng ñất .
Do ñặc ñiểm tổng hợp, nên việc ñánh giá và luận chứng phương án quy
hoạch sử dụng ñất khá phức tạp. Thông thường, khi ñánh giá về góc ñộ kinh
tế luôn chứa ñựng cả vấn ñề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương
án . Ngoài ra, khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ giải quyết
ñồng thời nhiều vấn ñề riêng nhìn từ góc ñộ kỹ thuật, cũng như về mặt quy
trình sản xuất (yếu tố công nghệ). Như vậy, nội dung luận chứng tổng hợp và
ñánh giá phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao gồm các hợp phần sau:
- Luận chứng và ñánh giá về kỹ thuật;
- Luận chứng và ñánh giá về quy trình công nghệ;
- Luận chứng và ñánh giá về kinh tế;

- Luận chứng và ñánh giá tổng hợp (chứa ñựng ñồng thời các yếu tố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13
kinh tế - xã hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật ñược thực hiện ñể ñánh giá việc bố trí ñất ñai
về mặt không gian của phương án quy hoạch sử dụng ñất và về ñặc ñiểm tính
chất của ñất .
Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm ñánh giá khả năng ñáp ứng
các yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ ñề ra trong phương
án quy hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và ñánh giá thường biểu thị dưới dạng
cân ñối các nguồn lực, các loại sản phẩm Ngoài ra, còn ñề cập ñến các vấn
ñề khác như phân bố sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các khu luân
canh, chuyên canh .
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế -
xã hội - môi trường) nhằm xác ñịnh phương án, tính toán hiệu quả của các
biện pháp ñề ra trong quy hoạch, xác ñịnh các chỉ tiêu tổng hợp ,ñặc trưng
cho hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất, so sánh những kết quả
nhận ñược với các chi phí bổ sung.
2.3. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Quy hoạch sử dụng ñất một số nước trên thế giới
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai (ở Cộng hòa Liên bang Nga) ñược chú
trọng trong tổ chức lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng ñất với các
nông trang và các ñơn vị sử dụng ñất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng ñất
của Nga ñược chia thành hai cấp: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ
trong các xí nghiệp hàng ñầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang,
nông trường. Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình
thức tổ chức lãnh thổ sao cho ñảm bảo một cách ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả việc
sử dụng từng khoanh ñất cũng như tạo ra những ñiều kiện cần thiết ñể làm
tăng tính khoa học của việc tổ chức lao ñộng, việc sử dụng những trang thiết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14
bị sản xuất với mục ñích là tiết kiệm thời gian và tài nguyên.
- Tại Cộng hoà Liên bang ðức, vị trí của quy hoạch sử dụng ñất ñược
xác ñịnh trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên
bang, vùng, tiểu vùng và ñô thị. Trong ñó, quy hoạch sử dụng ñất ñược gắn
liền với quy hoạch phát triển không gian ở cấp ñô thị.
Trong quy hoạch sử dụng ñất ở Cộng hoà Liên bang ðức, cơ cấu sử
dụng ñất [8]: ðất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng
85% tổng diện tích; diện tích mặt nước, ñất hoang là 3%; ñất làm nhà ở, ñịa
ñiểm làm việc, giao thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng
và nền kinh tế - gọi chung là ñất ở và ñất giao thông chiếm khoảng 12% tổng
diện tích toàn Liên bang. Tuy nhiên, cũng giống như bất kỳ quốc gia công
nghiệp nào có mật ñộ dân số cao, diện tích ñất ở và giao thông ở ðức ñang
ngày càng gia tăng. Diện tích ñất giao thông tăng ñặc biệt cao từ trước tới
giữa thập kỷ 80, trong khi ñó, diện tích nhà chủ yếu tăng trong hai thập kỷ
vừa qua, ñặc biệt là ñất dành làm ñịa ñiểm làm việc như thương mại, dịch vụ,
quản lý hành chính phát triển một cách không cân ñối. Quá trình ngoại ô hoá
liên tục và tốn kém về ñất ñai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này.
- Tại nước Anh sau chiến tranh, năm 1947 chính phủ ñã sửa ñổi và
công bố Luật kế hoạch ñô thị và nông thôn, trong ñó ñiều thay ñổi quan
trọng nhất là xác lập chế ñộ quốc hữu về quyền phát triển và xây dựng chế
ñộ cho phép khai thác. Quy ñịnh mọi loại ñất ñều phải ñưa vào chế ñộ quản
lý, mọi người nếu muốn khai thác ñất ñai, trước hết phải ñược cơ quan quy
hoạch ñịa phương cho phép khai thác, cơ quan quy hoạch ñịa phương căn cứ
vào quy ñịnh của quy hoạch phát triển ñể xem liệu có cho phép hay không.
Chế ñộ cho phép khai thác trở thành biện pháp chủ yếu của chế ñộ quản lý
quy hoạch ñất ñai [6].
- Trung Quốc là nước nằm trong vùng ðông Á có diện tích tự nhiên là
9.597 nghìn km

2
, dân số gần 1,2 tỷ người. Trung Quốc coi trọng việc phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15
triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trường luôn ñược quan
tâm lồng ghép và thực hiện ñồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế
hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của Nhà nước, của các ñịa phương ñều
ñược dành một phần hoặc một chương mục riêng về phương hướng, nhiệm vụ
và biện pháp ñể phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sử dụng tiết kiệm và
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên ñặc biệt là tài nguyên ñất. ðến nay
Trung Quốc ñã tiến hành lập quy hoạch sử dụng ñất từ tổng thể ñến chi tiết
cho các vùng và ñịa phương theo hướng phân vùng chức năng (khoanh ñịnh
sử dụng ñất cho các mục ñích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
ðể quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy ñịnh
liên quan của pháp luật Trung Quốc ñã yêu cầu mọi hoạt ñộng phát triển các
nguồn tài nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ ñồ
phân vùng chức năng là việc giảm thiểu xung ñột ña mục ñích nhờ xác ñịnh
ñược các sử dụng tương thích cho phép ưu tiên ở các khu vực cụ thể.
- Quy hoạch sử dụng ñất ở Nhật Bản ñược phát triển từ rất lâu, ñặc biệt
ñược ñẩy mạnh vào ñầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. QHSDð ở Nhật Bản không
những chú ý ñến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng ñến bảo vệ
môi trường, tránh các rủi ro của tự nhiên như ñộng ñất, núi lửa…QHSDð ở
Nhật bản chia ra: QHSDð tổng thể và QHSDð chi tiết.
QHSDð tổng thể ñược xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tương
ñương với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của QHSDð tổng thể ñược xây
dựng cho một chiến lược sử dụng ñất dài hạn khoảng từ 15 - 30 năm nhằm ñáp
ứng các nhu cầu sử dụng ñất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch
này là ñịnh hướng cho quy hoạch sử dụng ñất chi tiết. Nội dung của quy hoạch
này không quá ñi vào chi tiết từng loại ñất mà chỉ khoanh ñịnh cho các loại ñất

lớn như: ðất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất khu dân cư, ñất cơ sở hạ tầng, ñất khác.
QHSDð chi tiết ñược xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16
ñương với cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung
quy hoạch chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại ñất, các
thửa ñất và các chủ sử dụng ñất, mà còn có những quy ñịnh chi tiết cho các
loại ñất như: về hình dáng, quy mô diện tích, chiều cao xây dựng…. ðối với
quy hoạch sử dụng ñất chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng ñến việc tham
gia ý kiến của các chủ sử dụng ñất, cũng như tổ chức thực hiện phương án
khi ñã ñược phê duyệt. Do vậy tính khả thi của phương án cao và người dân
cũng chấp hành quy hoạch sử dụng ñất rất tốt.
Năm 1972 “Luật Sử dụng và Quản lý ñất ñai quốc gia” chia toàn bộ ñất
ñai cả nước thành 10 loại phân khu sử dụng. ðồng thời chỉ ñịnh các khu hạn
chế phát triển, gọi là ñai xanh, trong khu hạn chế này ngoài những vật kiến
trúc cần phải duy trì ra, cấm tất cả mọi khai thác. Ý ñồ dùng sự ngăn cách của
các ñai xanh ñể khống chế sự phát triển nhảy cóc, bảo vệ ñất nông nghiệp và
các ñiều kiện nghỉ ngơi, giải trí; ñảm bảo cung ứng ñất làm nhà ở một cách
hợp lý. “Kế hoạch 10 năm về phát triển tổng hợp toàn quốc” (The ten - year
Comprehensive National Physical Development Plan), mục ñích là phân tán
nhân khẩu của ñô thị lớn, ñồng thời phối hợp với “phương án phát triển khu
vực” ñể kích thích tăng trưởng của vùng sâu, vùng xa, thu hút nhân khẩu quay
về. Theo “kế hoạch quản lý khu vực thủ ñô” của Nam Hàn ñưa ra năm 1981,
thì cấm tiến hành khai thác quy mô lớn ở thủ ñô ñể tránh việc nhân khẩu ồ ạt
ñổ vào, sau ñó là dùng phương thức chế ñộ quản lý tổng ngạch khống chế số
lượng chiêu sinh ñại học khu vực Hán Thành. Trên thực tế, Hàn Quốc sau hai,
ba mươi năm nỗ lực, cuối cùng vẫn ñối mặt với thất bại. Dùng “chính sách ñai
xanh” lại làm cho giá nhà tăng cao, tạo thành tiền bồi thường ñất ñai quá cao,
việc thu hồi ñất ñai ñể xây dựng công trình công cộng của chính phủ gặp khó
khăn và bế tắc [6].

Nói tóm lại bước ñi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các
nước có khác nhau. Nhưng tất cả ñều có mục ñích chung là sử dụng hợp lý tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
17
nguyên ñất ñai, bảo vệ ñược tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các
khu phố cổ, bảo ñảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện
tại và thế hệ mai sau.
2.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam
2.3.2.1. Giai ñoạn từ 1930 ñến trước năm 1960
Ở giai ñoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược tiến hành lẻ
tẻ ở một số ñô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng
ñồn ñiền như cao su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của
người Pháp.
Ở Miền Nam có những ñề án thiết lập quy hoạch sử dụng ñất ñai về xây
dựng các ñồn ñiền, các khu công nghiệp nhỏ lẻ, các khu vực dân cư ñô thị và nông
thôn, các khu vực bến xe, bến cảng phục vụ mục ñích quân sự. “Một ví dụ về Quy
hoạch sử dụng ñất ñai phục vụ giáo dân khá tiêu biểu là ñồ án Quy hoạch sử dụng
ñất ñai khu vực xung quanh Toà Thánh Tây Ninh tiến hành năm 1952” [16].
2.3.2.2. Giai ñoạn từ năm 1960 ñến năm 1975
Giai ñoạn (1961 - 1965) công tác phân vùng quy hoạch nông nghiệp,
lâm nghiệp ñã ñược ñặt ra . “Quy hoạch sử dụng ñất ñai cũng ñồng thời ñược
ñặt ra , các bộ ngành chủ quản, các tỉnh, huyện ñã có những ñiều chỉnh về sử
dụng ñất cho các mục ñích giao thông, thuỷ lợi, xây dựng kho tàng, trại chăn
nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính chất bố trí sắp xếp lại việc sử dụng ñất
cũng chỉ mới ñược ñề cập như một phần nội dung lồng ghép vào các phương
án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án sản xuất hay công
trình xây dựng cụ thể nào ñó cho những mục ñích ñơn lẻ” [16].
2.3.2.3. Giai ñoạn từ năm 1975 ñến trước khi có Luật ðất ñai 1993
Thời kỳ 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ ñiều
tra cơ bản phục vụ cho công tác phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công

nghiệp trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978 lần ñầu tiên ñã xây dựng
ñược các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế

×