BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH SANG
NGHIÊN CỨU HƯỚNG DẠY NGHỀ CHO LAO ðỘNG
NÔNG THÔN TẠI CÁC CƠ SỞ ðÀO TẠO NGHỀ
TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Sang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình
của PGS TS Nguyễn Thị Tâm cùng những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy cô trong bộ môn Kế toán, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện
Sau ðại học- Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới những sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Cao ñẳng Kinh
tế Kỹ thuật Thái Bình - nơi ñã tạo ñiều kiện ñể tôi có thời gian hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Sở KH&CN Thái Bình, Sở Lao ñộng- Thương
binh và Xã hội, Sở Công thương tỉnh Thái Bình, Trung tâm dạy nghề nông
dân trực thuộc Hội Nông dân tỉnh Thái Bình, Trung tâm dạy nghề trực thuộc
Hội LHPN tỉnh Thái Bình, Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, bạn bè và các ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cám ơn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Sang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu ñồ viii
Danh mục các sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 14
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 Thực trạng hướng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các cơ sở
ñào tạo nghề tỉnh Thái Bình 38
4.1.1 Khái quát chung về các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Thái Bình 38
4.1.2 Cơ sở vật chất của các cơ sở ñào tạo nghề tỉnh TB 41
4.1.3 Thực trạng ñội ngũ giáo viên dạy nghề 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv
4.1.4 ðánh giá thực trạng hướng dạy nghề cho LðNT tại Thái Bình 49
4.1.5 Chất lượng dạy và học nghề 64
4.1.6 ðánh giá chung về hướng dạy nghề cho Lð nông thôn TB 75
4.2 Quan ñiểm, ñịnh hướng dạy nghề và giải pháp ñào tạo nghề cho
lao ñộng nông thôn 80
4.2.1 Quan ñiểm ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 80
4.2.2 ðịnh hướng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tỉnh Thái Bình 82
4.2.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tổ chức thực hiện công tác ñào
tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, 92
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNH-HðH
KTXH
LðNT
PTTH
PTCS
TTDN
CSDN
ðH
Cð
ðT
Lð
DN
SV
TS
CN
XD
ðP
XKLð
NTT-TMC
LMHTX
KTCN
CNTT
CS
CK
SL
MTQG
Diễn giải nội dung
Công nghiệp hoá-hiện ñại hoá
Kinh tế xã hội
Lao ñộng nông thôn
Phổ thông trung học
Phổ thông cơ sở
Trung tâm dạy nghề
Cơ sở dạy nghề
ðại học
Cao ñẳng
ðào tạo
Lao ñộng
Doanh nghiệp
Sinh viên
Tuyển sinh
Công nghiệp
Xây dựng
ðịa phương
Xuất khẩu lao ñộng
Người tàn tật – trẻ mồ côi
Liên minh Hợp tác xã
Kỹ thuật công nghiệp
Công nghệ thông tin
Cơ sở
Cơ khí
Số lượng
Mục tiêu quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tình hình ñào tạo nghề cho LðNT trong ñộ tuổi 23
3.1 Tình hình lao ñộng việc làm của tỉnh Thái Bình 32
4.1 Mạng lưới dạy nghề ở Thái Bình phân theo bậc học 39
4.2 Quy mô tuyển sinh và ngành nghề ñào tạo năm 2009 40
4.3 Tình hình cơ bản của 3 CS DN năm 2009 43
4.4 ðội ngũ giáo viên dạy nghề năm 2009 tại tỉnh Thái Bình 45
4.5 Chất lượng ñội ngũ giáo viên dạy nghề 3 cơ sở khảo sát năm 2009 47
4.6 Thu nhập của giáo viên 48
4.7 Tình hình dạy nghề theo bậc học cho LðNT tỉnh TB 50
4.8 Số lượng học sinh ñược học các nghề chủ yếu tại TB 52
4.9 Kết quả dạy nghề ngắn hạn theo chương trình mục tiêu quốc gia 54
4.10 Tình hình DN tại các huyện của TT DN Hội nông dân 57
4.11 Tình hình dạy nghề tại các vùng khảo sát năm 2009 58
4.12 Tình hình liên kết ñào tạo nghề năm 2009 60
4.13 Các nghề và ñịa chỉ liên kết ñào tạo 61
4.14 Lượng lao ñộng học nghề qua lĩnh vực tập huấn 63
4.15 ðánh giá chất lượng trang thiết bị dạy nghề 67
4.16 Nguồn tài liệu ñể ñổi mới giáo trình 68
4.17 Cơ cấu giảng dạy nghề 69
4.18 Tính chất phù hợp của các hình thức ñào tạo hiện tại 70
4.19 Tình hình lao ñộng qua học nghề ñã tìm ñược việc làm 72
4.20 Kết quả học nghề ngắn hạn của TT DN ðoàn TN - 2009 72
4.21 ðánh giá của người lao ñộng về học nghề ngắn hạn tại Thái Bình 73
4.22 ðánh giá của lao ñộng về tác dụng của học nghề 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii
4.23 Dự kiến hướng dạy nghề theo vùng 83
4.24 Dự kiến dạy nghề thủ công truyền thống tại TB 84
4.25 Dự kiến các nghề cần thiết trong tương lai gần 86
4.26 Dự kiến chỉ tiêu các ngành ñào tạo tại huyện năm 2012 87
4.27 Loại hình ñào tạo cho ngắn hạn 89
4.28 Dự kiến lao ñộng cần ñào tạo của nông thôn TB năm 2012 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
3.1 Dân số trung bình – phân theo giới tính – tỉnh Thái Bình 31
3.2 Giá trị sản xuất theo giá so sánh phân theo khu vực kinh tế
(2007- 2009) 34
4.1 Về lực lượng GV của 3 cơ sở dạy nghề 46
4.2 Dạy nghề theo bậc học của các CSDN 50
4.3 ðiều kiện chung về CSVC của CSDN 65
4.4 ðánh giá của người học nghề tại CSðT 66
4.5 Cơ cấu ñào tạo theo bậc học 75
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang
1 Cấu trúc hệ thống ñào tạo nghề ở Việt Nam 15
2 Khung nghiên cứu 35
3 ðối tượng dạy nghề và kỹ năng cần ñào tạo 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá ñất nước, vấn ñề ñào
tạo nghề cho lao ñộng nông thôn luôn nhận ñược sự quan tâm hàng ñầu của
ðảng, Nhà nước và các cấp các ngành cũng như toàn xã hội. Trong phát triển
ñất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ñang ñặt ra nhiều cơ hội to lớn
và thách thức ñối với Việt Nam. Trong các vấn ñề cần ñược giải quyết thì
nhân tố con người có ý nghĩa quyết ñịnh trong sự phát triển ñất nước. Do vậy
cần phải ñào tạo một lực lượng lao ñộng có chất lượng cao, nhằm ñáp ứng
nhu cầu xã hội trong thời kỳ mới. Trong bối cảnh chung ñó, vấn ñề dạy nghề
của tỉnh Thái Bình cũng cần ñược quan tâm hơn nữa.
ðể thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước nói chung và phát triển nông nghiệp - nông thôn nói riêng, thì việc xây
dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao là nhân tố có ý nghĩa quyết ñịnh.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ñược thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu
bao gồm: ñào tạo nghề, giáo dục phổ thông, trong ñó công tác dạy nghề cho
lao ñộng nông thôn luôn ñược quan tâm, ñặc biệt là trong bối cảnh hiện nay
khi nhu cầu về lao ñộng có tay nghề, có kỹ năng ngày càng cao. Ý thức ñược
vai trò và tầm quan trọng của vấn ñề này, trong những năm qua, ðảng và Nhà
nước Việt Nam ñã ñặc biệt quan tâm ñến công tác dạy nghề nhất là dạy nghề
cho lao ñộng nông thôn. Nhưng vấn ñề cần quan tâm hiện nay là thực tế lao
ñộng nông thôn còn hạn chế về trình ñộ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, tác
phong làm việc, vì vậy chưa sẵn sàng ñáp ứng các yêu cầu của công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá ñất nước. ðể chuẩn bị lực lượng sẵn sàng góp phần cho sự
thành công sự nghiệp CNH-HðH thì công tác dạy nghề cho lao ñộng nông
thôn ñóng vai trò hết sức quan trọng và ñó là vấn ñề cả xã hội cần quan tâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2
Hướng ñổi mới một cách toàn diện và hiệu quả công tác dạy nghề cho lao
ñộng nông thôn là cực kỳ cấp thiết, trong ñó cần ñặc biệt quan tâm ñến hướng
dạy nghề. Cần dạy nghề theo hướng nào? Ai dạy, dạy cái gì và dạy ai? ðó là
vấn ñề ñặt ra cần phải giải quyết.
Dạy nghề cho lao ñộng nông thôn vừa là khâu thiết yếu, vừa là khâu ñột
phá làm dịch chuyển cơ cấu lao ñộng từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ, từng bước nâng cao trình ñộ ñội ngũ lao ñộng có trình ñộ chuyên
môn, kỹ thuật cao. Do ñó mà hơn bao giờ hết công tác dạy nghề ñã ñược
ðảng và Nhà nước ta quan tâm và coi ñó là một nhiệm vụ quan trọng góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Trong thời gian vừa qua ñã có rất nhiều các
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục ñào tạo và dạy nghề ñược thực
thi, các chính sách quan tâm tới công tác dạy nghề ñược tiếp tục ban hành.
ðặc biệt Luật dạy nghề 76/2006/QH /11 ñược Quốc hội thông qua và có hiệu
lực từ ngày 01/7/2007 tạo hành lang pháp lý và cơ sở ñể triển khai các hoạt
ñộng liên quan ñến lĩnh vực này. Công tác dạy nghề cho lao ñộng nông thôn
tỉnh Thái Bình vẫn chưa ñạt ñược kết quả như mong muốn, vẫn còn một lực
lượng lớn người dân chưa ñược qua ñào tạo nghề và kể cả số ñã ñược ñào tạo
nghề cũng chưa ñạt ñược tay nghề và chất lượng cao.
Lao ñộng nông thôn tỉnh Thái Bình hiện nay ñứng trước những khó khăn
rất lớn: thứ nhất là những lao ñộng không có nghề, thứ hai là những lao ñộng
mất việc làm do có ñất canh tác bị thu hồi sử dụng cho các khu công nghiệp
và cụm công nghiệp, thứ ba là những lao ñộng hoàn thành nghĩa vụ quân sự
trở về ñịa phương chưa sắp xếp ñược việc, thứ tư là số thanh niên học hết cấp
nhưng do ñiều kiện gia ñình không tham gia thi vào các trường cao ñẳng, ñại
học. Như vậy có thể nói lực lượng lao ñộng nông thôn dư thừa rất lãng phí,
mặt khác sẽ phát sinh ra tệ nạn xã hội.
Nhận thức ñược tầm quan trọng ñó nên chúng tôi ñã tiến hành thực hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3
ñề tài: “ Nghiên cứu hướng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các cơ sở
ñào tạo nghề tỉnh Thái Bình.”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Khảo sát thực trạng công tác dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các cơ
sở dạy nghề ở Thái Bình, từ ñó xác ñịnh ñúng hướng dạy nghề và ñưa ra giải
pháp phù hợp nhằm thực hiện nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông thôn của tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc dạy nghề và
hướng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn.
2. ðánh giá thực trạng hướng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các
cơ sở ñào tạo nghề ở tỉnh Thái Bình, từ ñó xác ñịnh hướng dạy nghề phù hợp
với lao ñộng nông thôn hiện nay.
3. ðề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể nâng cao chất lượng dạy nghề
cho lao ñộng nông thôn theo hướng ñã xác ñịnh tại các cơ sở ñào tạo nghề của
tỉnh Thái Bình.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
- Các cơ sở ñào tạo nghề ở tỉnh Thái Bình, nhằm xem xét khả năng ñáp
ứng nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn.
-Lao ñộng nông thôn: những lao ñộng ñã học nghề và chưa học nghề có
nhu cầu học nghề ñể xem xét nguyện vọng của họ.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung nghiên cứu công tác dạy nghề cho lao ñộng nông thôn tại các
cơ sở ñào tạo nghề tỉnh Thái Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm chung
* Khái niệm về lao ñông nông thôn.
Lao ñộng nông thôn là những người dân không phân biệt giới tính, tổ
chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn có ñộ tuổi từ 15 trở lên, hoạt ñộng
sản xuất ở nông thôn.
Nguồn lao ñộng ñược thể hiện trên hai mặt, cả về chất lượng và số
lượng.
Lực lượng Lð: bao gồm những người hội ñủ các yếu tố về thể chất và
tâm sinh lý trong ñộ tuổi lao ñộng (Từ 15- 60 ñối với nam, từ 15-55 ñối với
nữ) và một số người ñã ngoài tuổi lao ñộng có khả năng tham gia sản xuất.
Chất lượng Lð: Thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết quả ñạt
ñược một cách tốt nhất trong một khoảng thời gian lao ñộng nhất ñịnh.
Chất lượng lao ñộng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình ñộ chuyên
môn nghiệp vụ, mức ñộ thành thạo công việc của lao ñộng, mức ñộ và tính
chất mà công cụ lao ñộng ñược trang bị cũng như tính chất của công việc mà
lao ñộng ñó thực hiện thủ công hay có sự hỗ trợ của máy móc.
ðặc ñiểm của lao ñộng nông thôn là trình ñộ tiếp cận thị trường, trình
ñộ sản xuất hàng hoá còn thấp so với thành thị, mặt khác trình ñộ văn hoá của
người lao ñộng nông thôn lại không ñồng ñều. Bên cạnh ñó thu nhập của người
lao ñộng nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo ñói thì cao.
*Khái niệm về ñào tạo và cơ sở ñào tạo nghề
Theo từ ñiển tiếng Việt : ðào tạo là quá trình tác ñộng lên một con người
làm cho người ñó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có
hệ thống nhằm chuẩn bị cho người ñó thích nghi với cuộc sống và khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5
nhận một sự phân công nhất ñịnh của mình vào sự phát triển của xã hội, duy
trì và phát triển văn minh của loài người. ðào tạo là quá trình hoạt ñộng có
mục ñích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thái ñộ…ñể hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân ñể tạo
tiền ñề cho họ có thể vào ñời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Từ khái niệm trên có thể hiểu ñào tạo nghề (hay còn gọi là dạy nghề) là
quá trình trang bị kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ nào ñó cho người lao
ñộng, ñể sau khi ñược ñào tạo họ có thể ñảm nhận ñược một công việc nhất
ñịnh, ñáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức nói riêng và của xã hội nói chung.
Cơ sơ ñào tạo nghề là những ñơn vị, tổ chức Nhà nước, cá nhân tham gia
dạy nghề dưới nhiều hình thức nhưng phải tuân thủ các quy ñịnh, chính sách
của ðảng và Nhà nước về luật dạy nghề ñã ban hành.
2.1.2 Sự cần thiết phải dạy nghề cho lao ñộng nông thôn
Lao ñộng nông thôn là một lực lượng lao ñộng góp phần tạo ra của cải
vật chất từ nông thôn giúp cho giữ vững ổn ñịnh an ninh lương thực trong
nước và xuất khẩu, ngoài ra còn tham gia vào sản xuất các ngành nghề tại ñịa
phương, là nguồn lao ñộng cung cấp cho các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
Lao ñộng có chuyên môn là một dạng lao ñộng ở ñó con người sử dụng
kỹ thuật, sức mạnh vật chất, sức mạnh tinh thần của mình ñể tác ñộng vào
những ñối tượng cụ thể nhằm biến ñổi những ñối tượng ñó theo hướng phục
vụ mục ñích, yêu cầu và lợi ích của con người. Nếu trong một lĩnh vực lao
ñộng sản xuất theo nghĩa hẹp, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần
của mình làm ra những giá trị vật chất (lương thực, thực phẩm, công cụ lao
ñộng…) hoặc giá trị tinh thần (sách, báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh, ảnh… ).
Vai trò của lao ñộng nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng, là phương tiện,
ñiều kiện ñảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6
Nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt ñộng mà trong ñó nhờ ñược ñào tạo,
con người có ñược những tri thức, những kỹ năng ñể làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó ñáp ứng ñược nhu cầu xã hội.
ðào tạo nghề gắn liền với thực tiễn nhằm sau khi ra trường các cơ quan,
doanh nghiệp nơi người lao ñộng làm việc không phải ñào tạo lại, người học
nghề tiếp cận làm quen với các sản phẩm thực tế, làm quen với các quy trình
công nghệ cũng như môi trường sản xuất.
Lao ñộng qua ñào tạo nghề ñang từng bước ñáp ứng ñược yêu cầu của
thị trường lao ñộng. Khi có nghề trong tay, người lao ñộng dễ kiếm việc làm,
ñồng thời ý thức kỷ luật và tác phong làm việc theo hướng công nghiệp ñã
ñược nâng lên, người lao ñộng dễ hòa nhập với môi trường làm việc.
ðào tạo nghề theo phương thức vừa làm vừa học giúp học viên vừa có
thời gian ñi làm tăng thu nhập, vừa có thời gian ñi học.
ðào tạo nghề còn giúp ổn ñịnh tình hình an ninh chính trị xã hội, giảm
các tai tệ nạn xã hội, giúp cho việc xoá ñói giảm nghèo ở các vùng nông thôn
và vùng xa các trung tâm kinh tế lớn. Từ ñó nâng cao nhận thức cho người
ñược ñào tạo và sẽ tạo tiền ñề cho lực lượng lao ñộng tiếp cận với khoa học
góp phần vào công cuộc CNH-HðH ñất nước ñảm bảo an sinh xã hội. [2]
ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là việc làm thiết thực góp phần
giải quyết việc làm cho số lao ñộng nông thôn nhàn rỗi. ðối tượng thu hút là
lực lượng chưa có nghề, một số do không thi vào các trường ñại học, cao
ñẳng, trung cấp nghề hoặc do thi trượt, hoàn cảnh không thể có khả năng thi
tiếp, một số khác là bộ ñội xuất ngũ trở về ñịa phương. Chủ trương ñào tạo
nghề giúp cho lao ñộng tìm nghề, từ ñó ñã tạo ra thu nhập ổn ñịnh cho lao
ñộng nông thôn góp phần xoá ñói giảm nghèo. Khi ñã có thu nhập thì họ sẽ
ñóng góp một phần nhỏ lợi ích cho xã hội và còn góp phần làm ổn ñịnh tình
hình an ninh chính trị xã hội tại ñịa phương, góp phần ñào tạo nguồn lực có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7
trình ñộ tay nghề cao.
ðảng, Nhà nước ra nhiều chủ trương về việc dạy nghề cho lao ñộng
nông thôn. ðể ñạt mục tiêu nâng cao chất lượng lao ñộng nông thôn và hội
nhập nền kinh tế thế giới ñã có hàng loạt các chủ trương, chính sách ñược xác
ñịnh tại ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX là chuyển dịch, phân bổ lại lực
lượng lao ñộng nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng lao ñộng
công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp
xuống 50% vào năm 2010. Mục tiêu và giải pháp cơ bản ñược ñề cập trong
nghị quyết tại hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá
IX là “ ưu tiên dành vốn ngân sách ñầu tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề của
Nhà nước, ñồng thời có cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá, phát
triển các hình thức dạy nghề ña dạng, bảo ñảm hàng năm ñào tạo nghề cho
khoảng một triệu lao ñộng, ñưa tỷ lệ ñược ñào tạo nghề lên khoảng 30% vào
năm 2010".
ðảng, Quốc hội và Chính phủ, các Bộ, Ngành ñã ban hành hàng loạt
chính sách, các văn bản pháp quy, các nghị quyết, các thông tư về dạy nghề.
- Quyết ñịnh số 1956/Qð- TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về Phê duyệt ðề án "ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñến năm
2020" [22]
Quan ñiểm của ðề án ñã nói lên "ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
là sự nghiệp của ðảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng lao ñộng nông thôn, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường ñầu tư ñể phát
triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, có chính sách bảo ñảm thực hiện
công bằng xã hội về cơ hội học nghề ñối với mọi lao ñộng nông thôn, khuyến
khích huy ñộng và tạo ñiều kiện ñể toàn xã hội tham gia ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn "
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8
Các quy ñịnh pháp luật và các chính sách này có tác dụng bước ñầu tạo
môi trường, hành lang pháp lý và chính sách thuận lợi ñể tạo tiền ñề cho việc
phát triển hệ thống ñào tạo dạy nghề cho người lao ñộng, nâng cao khả năng
tạo việc làm, thúc ñẩy chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp, nông thôn.
ðến ðại hội ðảng X ñã xác ñịnh rõ mục tiêu quan ñiểm: Việt Nam tiếp
tục ñẩy mạnh sự nghiệp CNH - HðH nông nghiệp và nông thôn, chuyển dịch
và phân bố lại lực lượng lao ñộng trong nông nghiệp và nông thôn, theo
hướng tăng tỷ trọng lao ñộng trong công nghiệp, ngành nghề thủ công nghiệp,
dịch vụ nông thôn và tiếp tục khẳng ñịnh mục tiêu giảm tỷ lệ lao ñộng nông
nghiệp xuống 50% vào năm 2010. Trên cơ sở ñó hàng loạt các chủ trương
chính sách của ðảng và Nhà nước ñã ñược ban hành là cơ sở giúp cho việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thông qua phát triển các loại hình trường, trung
tâm, cơ sở dạy nghề cho nông dân nông thôn mà trọng tâm là tập trung ñào
tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và nghiệp vụ kinh doanh ñã tạo ñà cho phát triển
nguồn nhân lực và khuyến khích phát triển các ngành nghề tại nông thôn.
Bên cạnh ñó Chính phủ còn xây dựng ñề án "Tăng cường phát triển dạy nghề
cho lao ñộng nông thôn, cho xuất khẩu lao ñộng "nhằm ñào tạo nguồn nhân
lực nông thôn chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước.
Trong thời gian vừa qua, quá trình công nghiệp hoá, dẫn tới ñất ñai
nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang phục vụ cho phát triển công nghiệp và
phát triển ñô thị. Do vậy cần có giải pháp hỗ trợ cho người lao ñộng bị thu hồi
ñất ñược học nghề mới và tìm việc làm, từ ñó gắn quy hoạch sử dụng ñất
nông nghiệp với phát triển các ngành nghề, coi trọng ñến việc khôi phục các
ngành nghề truyền thống. Nghị quyết số 26- NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương ðảng cộng sản Việt Nam, Hội nghị lần thứ VII, Khoá X về nông
nghiệp nông dân và nông thôn là một chủ trương lớn của ðảng và Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9
Việt Nam sau hơn 20 năm ñổi mới. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nông
thôn ñã ñược ñặc biệt quan tâm thể hiện qua việc Ban chấp hành Trung ương
ñã yêu cầu tăng ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ
ñể nông nghiệp Việt Nam ñạt trình ñộ tương ñương với các nước tiên tiến
trong khu vực. ðồng thời tăng cường ñào tạo bồi dưỡng kiến thức khoa học
kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện ñại cho nông dân, ñào tạo nghề
cho con em nông dân ñể chuyển nghề, ñể xuất khẩu lao ñộng và nâng cao
kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Nghị quyết TW cũng xác ñịnh sự
cần thiết của chương trình mục tiêu quốc gia về ñào tạo nghề, phát triển
nguồn nhân lực, ñảm bảo hàng năm ñào tạo nghề cho 1 triệu lao ñộng nông
thôn, thực hiện tốt việc xã hội hoá công tác ñào tạo nghề. Mục tiêu của nghị
quyết nhằm phát triển nền nông nghiệp Việt Nam toàn diện, hiện ñại, bền
vững, sản xuất hàng hoá có năng suất chất lượng, hiệu quả ñủ ñiều kiện cạnh
tranh, ñảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia.
Trong thời gian tới, công tác dạy nghề phải tiếp tục ñược ñẩy mạnh
góp phần vào mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nông thôn theo hướng công
nghiệp và hiện ñại. Xuất phát từ quan ñiểm và mục tiêu ñó cần thấy rõ công
tác ñào tạo nghề là khâu then chốt, ñột phá. Các cơ sở dạy nghề phải tăng
cường ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, ñội ngũ giáo viên dạy nghề, cải tiến
giáo án, giáo trình và phương pháp dạy nghề ñể lao ñộng nông thôn ñược ñào
tạo ra có ñủ trình ñộ chuyên môn, tay nghề cao ñáp ứng yêu cầu sản xuất
nông nghiệp hiện ñại, sẵn sàng chuyển sang phục vụ phát triển công nghiệp.
2.1.3 Các hình thức dạy nghề cho lao ñộng nông thôn
Có 2 hình thức dạy ñó là ñào tạo qua trường lớp và ñào tạo qua thực tiễn
- Dạy nghề qua trường lớp: Thông qua các cơ sở ñào tạo ñể dạy
nghề cho lao ñộng. Hình thức này có thuận lợi là chủ ñộng về mặt nội dung,
thời gian và số lượng ñào tạo nhưng lại gặp khó khăn là lao ñộng nông thôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10
sau khi hoàn thành khoá học còn thiếu kinh nghiệm và kỹ năng thực hành. Vì
vậy mà ở nơi làm việc số lao ñộng này phải ñào tạo lại tốn kém công sức tiền
của và thời gian
- Dạy nghề thông qua hoạt ñộng thực tiễn: là việc ñào tạo tại chỗ, nơi
người lao ñộng ñang làm việc. ðiều ñó sẽ giúp lao ñộng nông thôn có cơ hội
thực hành, làm quen với công việc, tuy mất nhiều thời gian và thiếu kiến thức
lý luận nhưng số lao ñộng này ñược trải nghiệm thực tế, vững vàng trong
chuyên môn nghề nghiệp.
Hai hình thức ñào tạo này luôn tồn tại, bổ xung cho nhau. Nếu kết hợp hai
hình thức ñào tạo này sẽ tạo ra lực lượng lao ñộng nông thôn ñược trang bị tri
thức khoa học ñầy ñủ góp phần cho việc hiện ñại hoá Nông nghiệp nông thôn,
tạo ra diện mạo nông thôn mới. ðể thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước
Các loại hình cơ sở ñào tạo:
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: ðào tạo dài hạn và cấp bằng ðại học, cao
ñẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
+Cơ sở ñào tạo nghề: Dạy nghề, cấp bằng cao ñẳng nghề, trung cấp nghề
và chứng chỉ ngắn hạn.
2.1.4. Hướng dạy nghề của cơ sở ñào tạo
* Khái niệm về hướng dạy nghề của cơ sở ñào tạo:
Hướng dạy nghề của cơ sở ñào tạo là bắt ñầu từ ñiểm xuất phát của
dạy nghề chỉ ra con ñường ñào tạo ñể ñạt ñược mục ñích ñã ñịnh.
Các cơ sở ñào tạo nghề có chức năng dạy nghề cho người lao ñộng.
Nhưng hướng dạy nghề như thế nào là phù hợp, nhất là ñối với lao ñộng nông
thôn là một vấn ñề cần phải nghiên cứu.
Hướng dạy nghề phải ñược xác ñịnh dựa trên các tiêu thức cụ thể:
a) Căn cứ theo thời gian: Có 2 hướng ñào tạo là ngắn hạn và dài hạn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11
Như vậy trong một giai ñoạn nhất ñịnh thì hình thức ñào tạo trọng tâm
theo hướng nào? Cơ cấu giữa ñào tạo dài hạn và ngắn hạn; Cơ cấu giữa hình
thức ñào tạo qua trường lớp và các hình thức ñào tạo khác.
b) Căn cứ theo ngành nghề ñào tạo: Hướng ñào tạo theo ngành thể hiện cơ
cấu các ngành ñào tạo của mỗi giai ñoạn.
Các ngành nghề cần ñào tạo theo hướng nào? ðâu là ngành nghề nền
tảng, ñâu là nghề mũi nhọn, ñâu là nghề ñón ñầu cho tương lai.
c) Căn cứ theo vùng: Hướng ñào tạo theo vùng thể hiện cơ cấu ngành nghề
phù hợp với ñặc thù mỗi vùng ñịa phương.
Theo tiêu thức này, cần phải căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của
mỗi giai ñoạn theo từng vùng mới tìm ñược hướng dạy nghề cho lao ñộng
nông thôn phù hợp.
Do ñó ñể có hướng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn cần làm rõ:
- Mục tiêu của dạy nghề cho lao ñộng nông thôn trong giai ñoạn tới là
gì?
- Nhiệm vụ của từng loại hình Cơ sở ñào tạo
- Cơ cấu giữa ñào tạo dài hạn và ñào tạo ngắn hạn
- Các ngành nghề cần ñào tạo trước mắt và lâu dài.
Dạy nghề và nâng cao trình ñộ cho lao ñộng nông thôn luôn là nhiệm
vụ thường xuyên của mỗi trường ñào tạo cũng như mỗi cơ sở dạy nghề nhằm
trang bị cho người học nghề có những trình ñộ chuyên môn nhất ñịnh ñể sau
khi học nghề xong có thể ñi tìm kiếm việc làm, tăng cường khả năng thích
ứng với môi trường làm việc mới.
Quá trình ñào ñạo nghề cho lao ñộng nông thôn cần phải hướng ñến
nhu cầu ñào tạo lao ñộng trong công việc hiện tại, công việc tương lai và duy
trì nghề truyền thống.
- Công việc hiện tại: với công việc hiện tại cần xem xét nghề của người lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12
ñộng ñã phù hợp với việc họ ñang làm hay chưa, từ ñó tìm ra các ngành nghề
cần bổ sung ñào tạo, tìm hiểu thế mạnh từng ñịa phương trong tỉnh ñể có
hướng ñào tạo nghề mũi nhọn.
- Công việc tương lai: dựa vào các dự báo thay ñổi trong tương lai, sự
biến ñổi về ngành, nghề, khả năng ñáp ứng và sử dụng lao ñộng gắn với ñịa
chỉ sử dụng lao ñộng, từ ñó hoạch ñịnh cho mục tiêu ñào tạo các ngành nghề
phù hợp, cân ñối. ðồng thời xây dựng kế hoạch về quy mô ñào tạo, bố trí lực
lượng giáo viên, trang bị cơ sở vật chất ñủ sức ñáp ứng việc dạy nghề cho lao
ñộng nông thôn.
- Duy trì nghề truyền thống
Trong quá trình dạy nghề mới cho lao ñộng nông thôn luôn chú trọng
tới việc dạy và duy trì các nghề truyền thống.
Lực lượng lao ñộng nông thôn không những phải ñược ñào tạo qua các
trường, lớp, các khoá ñào tạo mà còn phải thường xuyên ñược bồi dưỡng tay
nghề, chuyên môn nghiệp vụ ñể ñáp ứng với nhu cầu thực tiễn. Việc bồi
dưỡng nghề ñược thực hiện theo nhiều cách. Thứ nhất là mở lớp, giảng viên
cung cấp cho học viên những tri thức mới, phổ biến những kinh nghiệm tiên
tiến, rèn luyện kỹ năng làm việc cho học viên, không những phải giỏi về trình
ñộ chuyên môn mà còn rèn luyện và ñổi mới cả phong cách làm việc của lao
ñộng nông thôn. Có như vậy mới tạo ra tác phong công nghiệp khi tiếp cận
môi trường lao ñộng mới. Thứ hai là thông qua các buổi trao ñổi, toạ ñàm sẽ
bổ xung kiến thức cho người lao ñộng.
Ngoài ra các CSDN còn có thể mở rộng các phương pháp ñào tạo cho lao
ñộng nông thôn bằng các hình thức như:
•
Tập huấn: ðược áp dụng rộng rãi trong các cơ sở dạy nghề
Thực ra ñó là quá trình bồi dưỡng nhưng ngoài những kiến thức chuyên
môn ra học viên còn ñược áp dụng kỹ năng vào công việc một cách tốt nhất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13
cụ thể nhất. Khi tập huấn cho học viên cần phân loại, ñối tượng ñược tập huấn
với các tiêu chí như ñộ tuổi, trình ñộ nhận thức, lĩnh vực ngành nghề.
Các Cơ sở dạy nghề cần lựa chọn giảng viên có kinh nghiệm tham gia
tập huấn truyền ñạt dễ hiểu cho người lao ñộng, nhất là lao ñộng nông thôn.
• Thăm quan: Giúp cho học viên ñến tận cơ sở thực tế ñể quan sát, tìm
hiểu, học hỏi, nghiên cứu, ghi chép và có những câu hỏi trực tiếp khi thắc mắc,
cần giải quyết. Sự tiếp cận công nghệ, mô hình trực tiếp giúp cho học viên nắm
bắt khá toàn diện trên các mặt nghiên cứu, làm cho quá trình tiếp thu nhanh nội
dung, cập nhật nhanh kiến thức, kinh nghiệm, từ ñó áp dụng kiến thức ñã học
một cách có hiệu quả. Có nhiều hình thức thăm quan như thăm quan cơ sở
ñang sản xuất, thăm quan bán thành phẩm hoặc thăm quan sản phẩm ñã hoàn
thành, thăm quan nhà xưởng, dây chuyền, công nghệ sản xuất.
Có nhiều ñịa ñiểm thăm quan như thăm quan các làng nghề, các xã nghề
trong huyện, thăm quan các mô hình kinh tế của các cá nhân, tập thể, các doanh
nghiệp, các huyện trong tỉnh, ngoài tỉnh, ở trong nước và cả ngoài nước.
Do vậy ñể quá trình thăm quan ñạt kết quả tốt cần sắp xếp, lựa chọn các
ñiểm thăm quan hợp lý, có ñủ yếu tố không gian và thời gian không quá hạn
chế, có như thế mới không tạo ra tâm lý vội vàng, không tìm hiểu kỹ và tiếp
thu hết những kiến thức tiếp cận ñược. Phương tiện và mô hình thăm quan
cũng phải ñáp ứng ñầy ñủ, có hướng dẫn tỷ mỷ khi tiến hành thăm quan.
• Hội thảo: Là một phương pháp chuyên gia ñể thu nhận kiến thức.
Trước hết vai trò của người chủ trì hội thảo rất quan trọng, biết nắm bắt,
khơi dậy những ý kiến tập trung, xoáy sâu vào các vấn ñề cần quan tâm.
Thông qua trao ñổi giúp cho việc nâng cao trình ñộ của lao ñộng nông thôn.
Với những hiểu biết của mình và thông qua thảo luận với những người xung
quanh sẽ rút ra những bài học quý báu, những kinh nghiệm ñược ñúc kết.
Trong dạy nghề kỹ thuật nông nghiệp hay dạy nghề truyền thống cho lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14
ñộng nông thôn có thể ứng dụng hình thức hội thảo ñể trao ñổi kinh nghiệm.
Hội thảo luôn phải quan tâm ñến các ý kiến ña chiều, quan tâm ñến
những ý kiến ñứng trên các góc ñộ khác nhau, từ những xuất phát ñiểm khác
nhau, từ cái chung ñến cái riêng. Do ñó hội thảo cần phải chuẩn bị chu ñáo
các bài tham luận, báo cáo, mời những chuyên gia giỏi tham gia hội thảo.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tổng quan hệ thống cơ sở dạy nghề của Việt Nam và hệ thống cơ sở
dạy nghề của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2.2.1.1 Hệ thống dạy nghề của Việt Nam
a. Sơ lược lịch sử phát triển hệ thống dạy nghề Việt Nam
Song song với sự phát triển của ñất nước công tác dạy nghề của Việt
Nam có những thay ñổi theo 4 giai ñoạn như sau:
Trước năm 1987
ðây là giai ñoạn Việt Nam có 4 cơ quan Nhà Nước ở cấp Trung ương
chịu trách nhiệm về công tác giáo dục và ñào tạo, trong ñó bao gồm cả ñào
tạo nghề, gồm Bộ Giáo dục, Bộ ðại học - Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục
dạy nghề và Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và trẻ em. Trong ñó tổng cục dạy nghề là
ñơn vị trực thuộc Chính Phủ và ñồng thời là cơ quan chính, chịu trách nhiệm
quản lý Nhà nước về dạy nghề.[12]
Từ năm 1987 ñến 1990
Giai ñoạn này, Bộ giáo dục ñược giao chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục Bộ ðại học - Trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về ñào tạo, trong ñó có ñào tạo nghề.[12]
Từ năm 1990 ñến 1998:
Giai ñoạn ñến trước tháng 6 năm 1998, Bộ Giáo dục và ðào tạo ñược
tái thành lập và Bộ Giáo dục và ðào tạo mới ñược giao thực hiện cả chức
năng quản lý nhà nước về Giáo dục và ðào tạo, trong ñó có ñào tạo nghề.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15
Từ tháng 6/1998 ñến nay:
Giữa năm 1998, Tổng cục dạy nghề thuộc Bộ Lao ñộng - Thương Binh
và xã hội ñược giao làm ñơn vị quản lý nhà nước về lĩnh vực dạy nghề.
b. Hệ thống dạy nghề
Hiện tại, Tổng cục Dạy nghề vẫn là cơ quan chịu trách nhiệm chính về
dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và không chính quy và quản lý nhà
nước ñối với các cơ sở dạy nghề. Mặt khác, nếu xét về khía cạnh quản lý dạy
nghề còn có sự tham gia của khá nhiều các Bộ, ngành (quản lý các trường
chuyên ngành của các Bộ/ngành ñó) hoặc các ñơn vị sản xuất kinh doanh (các
Tập ñoàn sản xuất kinh doanh) thậm chí cả quân ñội (Bộ Quốc phòng) cũng
có và quản lý trực tiếp các trường nghề riêng của mình. Các ñịa phương cũng
có các cơ sở dạy nghề ở cấp ñịa phương.
Hiện nay hệ thống ñào tạo nghề ở Việt Nam ñược cấu trúc như sau:
Sơ ñồ 1. Cấu trúc hệ thống ñào tạo nghề ở Việt Nam
c. Những kết quả ñổi mới và phát triển dạy nghề
Từ năm 2001 ñến nay công tác dạy nghề ñã luôn ñược sự quan tâm của
Các
tr
ường
dạy
ngh
ề
Các cơ
s
ở dạy
ngh
ề
Các
tr
ường
dạy
ngh
ề
Các
trường sư
phạm kỹ
thuật
Các
tr
ường
dạy
ngh
ề
Các
tr
ường
dạy
ngh
ề
Các
tr
ường
dạy
ngh
ề
Doanh
nghiệp
nhà
nước
Các cơ quan
quản lý có
liên quan
UBND
các tỉnh,
huyện
TỈNH, THÀNH PHỐ
BỘ LAO ðỘNG THƯƠNG
BINH VÀ XÃ H
ỘI
CÁC BỘ NGÀNH
KHÁC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16
ðảng và Nhà nước Việt Nam, quan tâm của các cấp các ngành các ñoàn thể
các tổ chức cá nhân. Công tác dạy nghề ñã từng bước ñổi mới và phát triển,
ñáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu lao ñộng có tay nghề cao, kỹ thuật tốt
phục vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ kinh tế xã hội.
Trong ñó những kết quả ñạt ñược là:
- Hình thành hệ thống pháp luật ñể ñiều chỉnh hoạt ñộng dạy nghề,
chuyển hệ thống dạy nghề từ hai loại chương trình ñào tạo (dài hạn và ngắn
hạn) sang hệ thống dạy nghề với ba cấp trình ñộ ñào tạo (sơ cấp nghề, trung
cấp nghề và cao ñẳng nghề); coi trọng kỹ năng thực hành nghề và chất lượng
ñào tạo ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Mạng lưới các cơ sở dạy nghề ñã phát triển theo quy hoạch trên toàn
quốc, ña dạng về hình thức sở hữu và loại hình ñào tạo. Trong 6 năm (2001-
2006), số trung tâm dạy nghề tăng từ 150 trung tâm lên 599 trung tâm và ñã phát
triển ñược hơn một ngàn cơ sở dạy nghề khác; tính ñến 31 tháng 12 năm 2007 cả
nước có 62 trường cao ñẳng nghề, 180 trường trung cấp nghề và hàng trăm
trường ñại học, cao ñẳng, trung cấp chuyên nghiệp tham gia dạy nghề. [6].
- Quy mô tuyển sinh dạy nghề giai ñoạn 2001-2007 tăng bình quân
6,5%/năm ñã dạy nghề cho 8,1 triệu người, trong ñó dạy nghề dài hạn ñạt 1,4
triệu người (tăng 15%/năm); dạy nghề ngắn hạn ñạt 6,655 triệu người (tăng
gần 6%/năm). [2].
- Hình thức dạy nghề dài hạn (bắt ñầu từ năm học 2006-2007 bao gồm
trung cấp và cao ñẳng nghề) trong những năm gần ñây phát triển khá
nhanh,vượt qua cả kết quả của thời kỳ vàng son nhất của công tác dạy nghề
của Việt Nam vào những năm 80 của thế kỷ XX
- Cơ cấu ngành nghề ñào tạo ñã từng bước ñược ñiều chỉnh theo cơ cấu
ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; ñã mở thêm nhiều nghề ñào
tạo mới mà thị trường lao ñộng có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc