Bộ giáo dục và đào tạo
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà Nội
Lê thị hồng nhung
Thành phần thiên địch của sâu hại lúa;
diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis
medinalis Guenee) và biện pháp phòng chống
vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, HƯng Yên
Luận văn thạc sĩ NÔNG nGHIệP
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số : 60.62.10
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Đình Chiến
Hà Nội - 2010
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
i
LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Nhung
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
ii
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Nông học, Viện Đào tạo
Sau đại học, Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo trờng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội và Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ
phòng Dự báo & Chuyển giao - Trung tâm Bảo Vệ Thực Vật phía
Bắc đã hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Đình
Chiến đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hớng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Nhung
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
iii
mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục ảnh ix
Danh mục hình xi
1. Mở đầu i
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.2 Nghiên cứu nớc ngoài 4
2.3 Nghiên cứu trong nớc 16
3. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu 29
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 29
3.2 Đối tợng, Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 29
3.3 Nội dung nghiên cứu 29
3.4 Phơng pháp nghiên cứu 30
3.5 Phơng pháp tính toán và xử lý số liệu 35
3.6 Bảo quản và giám định mẫu 36
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 37
4.1 Thành phần sâu hại lúa và thiên địch của chúng vụ xuân 2010 tại
Văn Lâm, Hng Yên 37
4.1.1 Thành phần sâu hại lúa vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 37
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
iv
4.1.2 Thành phần thiên địch của sâu hại lúa vụ xuân 2010 tại Văn Lâm,
Hng Yên 42
4.2 Diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ
xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 46
4.2.1 Diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis)
trên các giống lúa phổ biến ngoài sản xuất vụ xuân 2010 tại Văn
Lâm, Hng Yên 46
4.2.2 Diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis)
trên các chân đất khác nhau tại Văn Lâm, Hng Yên 49
4.3 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy đến mật độ, tác hại
của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn Lâm,
Hng Yên 51
4.3.1 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy (3 dảnh) đến diễn biến
mật độ, tác hại của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010
tại Văn Lâm, Hng Yên 51
4.3.2 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy (1 dảnh) đến diễn biến
mật độ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010
tại Văn Lâm, Hng Yên 55
4.4 Diễn biến mật độ thiên địch và tỷ lệ sâu cuốn lá nhỏ (C.
medinalis) bị kí sinh vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 59
4.4.1 Diễn biến mật độ thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis)
vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 59
4.4.2 Tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ kí sinh trứng ở các lứa chính của sâu cuốn
lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 61
4.4.3 Tỷ lệ sâu non sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) bị kí sinh vụ xuân
2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 62
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
v
4.5 Bớc đầu nghiên cứu nguồn sâu cuốn lá nhỏ chuyển từ vụ mùa
sang vụ xuân năm sau 63
4.6 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc BVTV phòng trừ sâu
cuốn lá nhỏ 69
5. Kết luận và đề nghị 73
5.1 Kết luận 73
5.2 Đề nghị 74
Tài liệu tham khảo 75
Phụ lục 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi
Danh môc c¸c ch÷ t¾t
Bvtv B¶o vÖ thùc vËt
CT C«ng thøc
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
vii
danh mục bảng
STT Tên bảng Trang
4.1 Thành phần sâu hại lúa vụ xuân 2010 tại Văn Lâm , Hng Yên 38
4.2 Thành phần thiên địch của sâu hại lúa vụ xuân 2010 tại Văn Lâm,
Hng Yên 43
4.3 Tỷ lệ các loài thiên địch của sâu hại lúa trong sinh quần ruộng lúa
vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 45
4.4 Diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis)
trên một số giống lúa vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 47
4.5 Diễn biến mật độ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis)
trên các chân đất khác nhau vụ xuân 2010 tại Trng Trắc, Văn
Lâm, Hng Yên 50
4.6 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy (3 dảnh) đến diễn biến
mật độ sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn
Lâm, Hng Yên 52
4.7 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy (3 dảnh) đến tỷ lệ hại
của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn Lâm,
Hng Yên 53
4.8 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy (1 dảnh) đến diễn biến
mật độ sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn
Lâm, Hng Yên 56
4.9 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy (1 dảnh) đến tỷ lệ hại
của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn Lâm,
Hng Yên 57
4.10 Diễn biến mật độ thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis)
trên giống lúa khang dân 18 tại Văn Lâm, Hng Yên 60
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
viii
4.11 Tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ kí sinh trứng ở các lứa chính của sâu cuốn
lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 62
4.12 Tỷ lệ sâu non sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) bị kí sinh vụ xuân
2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 62
4.13 Thành phần sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ môi (Leersia hexandra
Swartz), cỏ bấc đuôi chuột (Sacciolepis myosuroides (R. Br.) A.
Cam) sau vụ mùa 2009 tại Văn Lâm , Hng Yên (pha trởng
thành) 63
4.14 Thành phần các loài sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ môi (Leersia hexandra
Swartz), cỏ bấc đuôi chuột (Sacciolepis myosuroides (R. Br.) A.
Cam) nuôi từ sâu non thu ngoài đồng sau vụ mùa 2009 tại Văn Lâm,
Hng Yên 64
4.15 Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ bấc đuôi chuột
(Sacciolepis myosuroides (R. Br.) A. Cam) sau vụ mùa 2009 tại
Văn Lâm, Hng Yên 65
4.16 Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ môi (Leersia hexandra
Swartz) sau vụ mùa 2009 tại Văn Lâm, Hng Yên 67
4.17 Tỷ lệ sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ bấc đuôi chuột , cỏ môi gây hại
trên lúa 69
4.18 ảnh hởng của một số thuốc BVTV đến diễn biến mật độ sâu
cuốn lá nhỏ trên lúa vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên ở các
công thức thí nghiệm 70
4.19 Hiệu lực phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ của một số loại thuốc BVTV
vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 70
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
ix
danh mục ảnh
STT Tên ảnh Trang
4.1 ổ sâu non mới nở sâu đục thân 2 chấm (Scirpophaga incertulas
Walker) 41
4.2 Sâu non sâu đục thân 2 chấm (Scirpophaga incertulas Walker) 41
4.3 Sâu non sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee) 41
4.4 Trởng thành sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee) 41
4.5 Bọ xít dài (Leptocorisa acuta Thunb) 41
4.6 Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) 41
4.7 Bọ rùa đỏ (Micrarpis discolor Fabr) 45
4.8 Bọ rùa 6 vằn (Menochilus sexmaculatus Fabr) 45
4.9 Bọ 3 khoang 4 chấm trắng (Ophionea indica Thunbr) 45
4.10 Ong đen kén trắng tập thể (Cotesia angustibasis (Gahan)) 45
4.11 Ong đen (Cardiochiles phillippines Ashmead) 46
4.12 Ong kén nhỏ (Apanteles liparidis Bouche) 46
4.13 Nhện chân dài (Tetragnatha mandibulata Walck) 46
4.14 Nhện lới tròn (Araneus inustus Koch) 46
4.15 Điều tra 48
4.16 Lúa bị sâu cuốn lá gây hại 48
4.17 Mật độ 16 khóm/m
2
(3 dảnh) 54
4.18 Mật độ 25 khóm/m
2
(3 dảnh) 54
4.19 Mật độ 36 khóm/m
2
(3 dảnh) 54
4.20 Mật độ 50 khóm/m
2
(3 dảnh) 54
4.21 Mật độ 16 khóm/m
2
(1 dảnh) 58
4.22 Mật độ 25 khóm/m
2
(1 dảnh) 58
4.23 Mật độ 36 khóm/m
2
(1 dảnh) 58
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
x
4.24 Mật độ 50 khóm/m
2
(1 dảnh) 58
4.25 Trởng thành M. ruralis 64
4.26 Trởng thành C. medinalis 64
4.27 Sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ môi (Leersia hexandra Swartz) 68
4.28 Sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ bấc đuôi chuột (Sacciolepis myosuroides
(R. Br) A. Cam) 68
4.29 Triệu chứng hại của sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ môi (Leersia
hexandra Swartz) 69
4.30 Triệu chứng hại của sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ bấc đuôi chuột
(Sacciolepis myosuroides (R. Br) A. Cam) 69
4.31 Công thức 1 71
4.32 Công thức 2 71
4.33 Công thức 3 71
4.34 Công thức 4 71
4.35 Đối chứng 71
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
xi
danh mục hình
STT Tên hình Trang
4.1 Diễn biến mật độ của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) trên một số
giống lúa vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 48
4.2 Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) trên các chân
đất khác nhau vụ xuân 2010 tại Trng Trắc, Văn Lâm 51
4. 3 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy (3 dảnh) đến diễn biến
mật độ sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn
Lâm, Hng Yên 54
4.4 ảnh hởng của mật độ cấy và số dảnh cấy (1 dảnh) đến diễn biến
mật độ sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) vụ xuân 2010 tại Văn
Lâm, Hng Yên 58
4.5 Diễn biến mật độ thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ (C. medinalis) trên
giống lúa khang dân 18 vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên 61
4.6 Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ bấc đuôi chuột
(Sacciolepis myosuroides (R. Br.) A. Cam) sau vụ mùa 2009 tại
Văn Lâm, Hng Yên 66
4.7 Diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ môi (Leersia hexandra
Swartz) sau vụ mùa 2009 tại Văn Lâm, Hng Yên 68
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
1
1. Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Lúa là cây lơng thực quan trọng hàng đầu ở nớc ta và nhiều nớc trên
thế giới, là nguồn thức ăn chủ yếu của trên 3 tỷ dân sống ở châu á và cung cấp
1/3 lợng calo cần thiết cho gần 1,5 tỷ dân ở Châu Mỹ la tinh và Châu Phi [64].
ở nớc ta cây lúa chiếm khoảng 80% tổng sản lợng lơng thực của cả nớc.
Đối với nớc ta, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó lúa là cây lơng thực chính và chiếm
diện tích lớn nhất trong tổng diện tích trồng cây lơng thực ở nớc ta. Sự thay
đổi toàn diện hệ thống canh tác lúa với những giống lúa cải tiến, phân hoá học
và hơn thế nữa việc lạm dụng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không theo
nguyên tắc 4 đúng làm phát sinh nhiều loài dịch hại mới, làm thay đổi thành
phần sinh vật gây hại và thiên địch của chúng, bên cạnh đó còn gây ảnh hởng
xấu đến môi trờng và sức khoẻ cộng đồng. Một số loài trớc đây gây hại
đáng kể, nhiều năm gây hại nghiêm trọng, song thời gian gần đây có thể
chúng không đợc coi là dịch hại nghiêm trọng nữa nh sâu gai (Dicladispa
armigera), sâu cắn gié (Mythimna separata). Trong khi đó một số loài thứ yếu
trong những năm gần đây lại trở thành loài dịch hại chủ yếu nh sâu cuốn lá
nhỏ, sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, rầy nâu nhỏ, nhện gié
Sâu cuốn lá nhỏ trong những năm gần đây thờng có diện tích bị nhiễm
nặng cao nhất trong các loài dịch hại lúa với diện tích bị nhiễm nặng hàng
năm từ hàng chục đến hàng trăm nghìn hécta, mật độ sâu non nhiều nơi lên tới
hàng trăm con/m
2
. Theo báo cáo tổng kết công tác bảo vệ thực vật của Trung
tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, chỉ riêng vụ xuân 2010 tổng diện tích lúa bị
nhiễm sâu cuốn lá nhỏ là 314.509,7 ha trên các trà lúa, đặc biệt là giai đoạn
đòng - trỗ, cao gần gấp 2 lần so với vụ xuân 2007 (168.815ha), sâu non gây
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
2
hại nặng ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hoà Bình, Quảng Ninh,
Bắc Giang và Hà Nam Mật độ phổ biến 30-50con/m
2
cao 100-200 con/m
2
cá
biệt 300-500 con/m
2
. Nguyên nhân chính làm cho sâu cuốn lá phát sinh phát
triển mạnh có thể do chế độ thâm canh cha hợp lý, bộ giống lúa thuần Trung
Quốc chiếm u thế, sử dụng quá nhiều phân hoá học và thuốc trừ sâu đ làm
cho hệ sinh thái ruộng lúa biến đổi có lợi cho sự phát triển của sâu cuốn lá
nhỏ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của sản xuất, đợc sự phân công của Bộ
môn Côn trùng, Khoa Nông học, Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng
tôi thực hiện đề tài: Thành phần thiên địch của sâu hại lúa; diễn biến mật
độ sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee) và biện pháp
phòng chống vụ xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Trên cơ sở điều tra nắm đợc thành phần thiên địch của sâu hại lúa
đồng thời theo dõi diễn biến mật độ và mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ vụ
xuân 2010 tại Văn Lâm, Hng Yên, từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ hợp lý
đạt hiệu quả kinh tế và môi trờng.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra xác định thành phần sâu hại lúa và thiên địch vụ xuân 2010
tại Văn Lâm, Hng Yên.
- Theo dõi diễn biến số lợng của sâu cuốn lá nhỏ và thiên địch của
chúng dới ảnh hởng của một số yếu tố sinh thái (giống lúa, chân đất, mật độ
cấy) tại Văn Lâm, Hng Yên.
- Bớc đầu tìm hiểu nguồn sâu cuốn lá nhỏ chuyển từ vụ mùa sang vụ
xuân năm sau.
- Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc BVTV phòng trừ sâu cuốn lá
nhỏ.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
3
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Để nâng cao hiệu quả kinh tế, con ngời không ngừng hoàn thiện hệ
thống canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên, x hội của từng vùng. Điều này
phần nào đ thay đổi các yếu tố sinh thái trong môi trờng sống, dẫn đến làm
thay đổi mật độ của chủng quần dịch hại, một số dịch hại có xu hớng tăng
lên và một số dịch hại có xu hớng giảm đi. Trong điều kiện môi trờng sống
thuận lợi, dịch hại sẽ bùng phát về số lợng và phát sinh thành dịch. Nghiên
cứu động thái quần thể giúp cho việc dự tính đợc số lợng quần thể sâu hại
và thiên địch quan trọng của chúng trong điều kiện đồng ruộng. Vì vậy hiểu
biết về hệ sinh thái đồng ruộng sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các
biện pháp thâm canh, bảo vệ cây lúa tránh tổn thất do dịch hại gây ra, bảo vệ
môi sinh và góp phần giữ cân bằng hệ sinh thái.
Vào những năm 60 của thế kỷ, sâu cuốn lá nhỏ là loài gây hại thứ yếu,
hầu nh con ngời không mấy quan tâm bởi mức độ hại của chúng là không
đáng kể. Tuy nhiên khi cuộc cách mạng xanh nổ ra đ làm thay đổi bộ mặt
của ngành sản xuất Nông nghiệp trên thế giới, sản lợng lúa gạo tăng lên
mạnh mẽ nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ những năm 70 của thế kỷ,
sâu cuốn lá nhỏ đ trở thành mối nguy hại cho các vùng trồng lúa trên thế giới,
sâu có mặt thờng xuyên và gây hại nghiêm trọng ở các nớc thuộc châu á, châu
Phi và quần đảo Thái Bình Dơng. ở Trung Quốc sâu cuốn lá nhỏ đợc coi là
một trong những loài sâu hại lúa nguy hiểm nhất.
ở Việt Nam nói chung, ở các tỉnh phía Bắc nói riêng trong những năm
gần đây sâu cuốn lá nhỏ là đối tợng gây hại chủ yếu trên các vùng trồng lúa.
Phạm vi phân bố và mức độ gây hại ngày càng lớn.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
4
Theo báo cáo tổng kết công tác của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc
cho thấy sâu cuốn lá nhỏ trong một năm thờng có 7 lứa phát sinh. Thời gian
phát sinh sớm hay muộn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, cơ cấu thời vụ gieo
cấy và sinh trởng của cây trồng. Diện tích nhiễm các đối tợng này có xu thế
ngày một tăng lên: năm 1998 diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ là 268.200 ha,
đến năm 2003 là 578.230 ha và đến vụ xuân năm 2008 là 491.950 ha.
Để hạn chế tác hại do sâu cuốn lá nhỏ, xu hớng ngày nay trong nông
nghiệp thế giới bắt đầu từ thập kỷ 80 là xây dựng một hệ thống "Nông nghiệp
bền vững", trong đó biện pháp phòng trừ tổng hợp đóng vai trò quan trọng.
Phòng trừ tổng hợp (IPM) đ có hơn 30 năm nghiên cứu và áp dụng vào
sản xuất. Ngày nay nó đ trở thành chiến lợc phòng trừ sâu bệnh ở nhiều
nớc trên thế giới. ở nớc ta phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng là một
nội dung quan trọng trong công tác bảo vệ thực vật.
Từ những cơ sở khoa học trên với mục đích tìm hiểu nghiên cứu mối
quan hệ giữa cây lúa với sâu cuốn lá nhỏ và thiên địch của chúng để từ đó đề
xuất một số cải tiến trong biện pháp phòng trừ chúng, nhằm làm giảm thiệt hại
do chúng gây ra, góp phần nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, đa
ngành nông nghiệp nớc nhà tiến tới một nền nông nghiệp sạch và bền vững
góp phần đảm bảo chơng trình an ninh lơng thực quốc gia.
2.2 Nghiên cứu nớc ngoài
2.2.1 Nghiên cứu về thành phần sâu hại lúa
Kết quả điều tra của Dale, Kiritani [50], [56] trên thế giới có hơn 800
loài sâu hại lúa. Đông Nam á đ phát hiện đợc khoảng hơn 100 loài [63],
[65]. ở Trung Quốc đ phát hiện hơn 200 loài [47], [58]. Tuy nhiên trong số
đó chỉ có số ít loài gây hại nặng cho cây lúa, còn đa số không gây hại hoặc ít
gây hại. Số loài gây hại giữa các vùng không giống nhau.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
5
Kết quả nghiên cứu của Kiritani [56] ở châu á có tới 20 loài sâu hại
chính, ở châu úc chỉ có 9 loài, châu Mỹ là 13 loài và châu Phi có 15 loài. Đa
số các loài còn lại ít gây hại hoặc gây hại không đáng kể.
Trên thế giới ở các nớc trồng lúa khác nhau các loài sâu hại chính
cũng khác nhau. Theo Nagarajan [62] ấn Độ có 4 loài đó là sâu đục thân hai
chấm, rầy nâu, rầy xanh đuôi đen và sâu năn. Nhng theo Chiu [47] ở Trung
Quốc có 7 loài gây hại chính là: Sâu đục thân 2 chấm, sâu đục thân 5 vạch,
sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy xanh đuôi đen, sâu năn và bọ trĩ. Nhật Bản có
các loài sâu đục thân 2 chấm, sâu đục thân 5 vạch, rầy nâu, rầy xanh đuôi
đen [56]. Số lợng các loài sâu gây hại chính phụ thuộc vào giai đoạn sinh
trởng của cây lúa, ở giai đoạn sinh trởng dinh dỡng có khoảng 22 loài, giai
đoạn làm đòng đến trỗ khoảng 8 loài và giai đoạn chín chỉ có 3 - 4 loài [63].
2.2.2 Nghiên cứu về thiên địch của sâu hại lúa
Thiên địch của sâu hại lúa rất đa dạng và phong phú, chúng có vai trò
rất quan trọng, không những chúng góp phần điều chỉnh mật độ quần thể sâu
hại phát triển dới ngỡng gây hại kinh tế ở một điều kiện cụ thể nào đó mà
còn giúp con ngời hạn chế đợc số lần phun thuốc hoá học trên đồng ruộng,
giữ cho môi trờng trong sạch, sinh thái ổn định. Tuy nhiên mối quan hệ giữa
các nhóm thiên địch với sâu hại có chặt chẽ hay không, vai trò của từng nhóm
đó hay với mỗi loài trong các nhóm có ảnh hởng sâu sắc ra sao với việc điều
chỉnh số lợng của sâu hại thì không nh nhau.
Qua các công trình nghiên cứu ngời ta thấy rằng trong 3 nhóm thiên
địch của sâu cuốn lá nhỏ là nhóm bắt mồi ăn thịt, nhóm kí sinh và nhóm vi
sinh vật gây bệnh thì nhóm kí sinh đặc biệt là các loài kí sinh chuyên tính có
mối quan hệ rất chặt chẽ, có vai trò rất quan trọng trong việc làm giảm mật độ
quần thể sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng [46]. W.H.Reissing và cộng sự
(1986) [68] cho biết trên đồng ruộng vùng nhiệt đới các kẻ thù tự nhiên của
sâu cuốn lá nhỏ hoạt động rất tích cực, chúng tấn công sâu cuốn lá nhỏ ở tất
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
6
cả các pha phát dục. Ngoài nhóm thiên địch bắt mồi và kí sinh, nhóm vi sinh
vật gây bệnh cho sâu cuốn lá nhỏ bao gồm các loại nấm, virus, vi khuẩn có
vai trò không nhỏ trong việc làm tăng tỷ lệ chết tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ
trên đồng ruộng, làm giảm mật độ sâu cuốn lá nhỏ cùng với các nhóm thiên
địch khác.
Theo Vinsens [46], kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ có vai trò giữ
cho quần thể sâu cuốn lá nhỏ dới ngỡng gây hại mà tại đó không cần sử
dụng biện pháp phòng trừ. Tác giả Copel H.C. , J.W. Mertins [49] kết luận các
loài côn trùng bắt mồi, nhện ăn thịt và côn trùng ký sinh có vai trò rất quan
trọng trong đấu tranh sinh học.
Số lợng các loài côn trùng ký sinh rất phong phú, ở Trung Quốc có tới
30 loài ong ký sinh, trong đó loài có khả năng ký sinh cao nhất là Apanteles
cypris và Elasmus sp. Trong năm tỷ lệ ký sinh sâu non do loài Apanteles
cypris ở lứa 3 chiếm 36,2% lứa 4 chiếm 21,6% [46]. Chen và Chiu [48] cho
thấy có 25 loài thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ, trong đó có 21 loài ong ký
sinh, 2 loài nhện ăn thịt và 2 loài nấm gây bệnh.
2.2.3 Nghiên cứu về sâu cuốn lá nhỏ
2.2.3.1 Nghiên cứu sự phân bố của sâu cuốn lá nhỏ
Sâu cuốn lá nhỏ là một trong những loài sâu hại lúa chính ở nhiều vùng
trồng lúa trên thế giới, loài Cnaphalocrocis medinalis Guenee có phân bố
rộng. Bản đồ phân bố của sâu cuốn lá nhỏ đợc CIE thể hiện năm 1987 sau đó
Khan và cộng sự có bổ sung rồi đợc Barrion hoàn chỉnh [57].
ở châu á hầu hết các nớc đều xuất hiện loài sâu hại này. Điển hình là
Thái Lan, ấn Độ, Trung Quốc, Apganixtan, Bangladet, Brunay, Butan ở
châu Đại Dơng sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở quần đảo Xamoa, đảo Carolin
Nh vậy sâu cuốn lá nhỏ phân bố chủ yếu là vùng Nam và Đông Nam Châu
á, thuộc những nớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa và cũng là nơi có diện tích
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
7
trồng lúa lớn nhất thế giới, gần đây sâu cuốn lá nhỏ trở thành loài dịch hại
chính trên cánh đồng lúa ở Chia-Nan [74].
2.2.3.2 Nghiên cứu phạm vi ký chủ của sâu cuốn lá nhỏ
Ký chủ chính của sâu cuốn lá nhỏ là cây lúa, chúng còn gây hại trên lúa
mì, cao lơng, đại mạch. Ngoài ra chúng còn có một số ký chủ phụ nh: cỏ lá
tre, cỏ môi, cỏ lồng vực, cỏ gà nớc, cỏ bấc[46].
Theo Barrion và cộng sự [45] sâu cuốn lá nhỏ có 19 loại ký chủ khác
nhau với phổ ký chủ tơng đối rộng. Sâu cuốn lá nhỏ có thể tồn tại khi trên
đồng ruộng thiếu vắng ký chủ chính, sự chu chuyển của chúng qua các mùa
vụ nhờ các ký chủ phụ là các cây trồng hoặc các cây dại quanh ruộng lúa.
2.2.3.3 Nghiên cứu về thành phần sâu cuốn lá nhỏ
ở châu á W.H.Reissig, E.A.Heinrichs và cộng tác viên [75] đ xác định
đợc 4 loài là Cnaphalocrois medinalis, Marasmia exigua, Marasmia patnalis
và Marasmia ruralis. Sự khác biệt giữa 4 loài này chủ yếu phân biệt thông qua
đặc điểm vân cánh. Loài Cnaphalocrocis medinalis đợc phân biệt bởi nét đặc
trng là giữa 2 vân ngang màu tro xám có một vân cụt to đậm, khác với loài
Cnaphalocrocis medinalis loài Marasmia exigua có nét đặc trng trên đôi cánh
là vân ngang, giữa trên đôi cánh ngoài hình gấp khúc, còn loài Marasmia
patnalis thì ở mép trên đôi cánh ngoài có viền nâu đậm tới vân ngoài của cánh,
vân ngang giữa gián đoạn không liền nét, khác với 3 loài trên, loài Marasmia
ruralis có nét đặc trng là ở giữa mép trên của đôi cánh ngoài có điểm đen to
hình ovan nằm ngang, mép ngoài của cánh có viền nâu mảnh. Đặc điểm chi tiết
về phân loại và các giai đoạn phát dục của Cnaphalocrocis medinalis Guenee đ
đợc Barrion cùng cộng sự mô tả chi tiết năm 1991 [45], [53].
2.2.3.4 Nghiên cứu về đặc điểm hình thái sâu cuốn lá nhỏ
Các pha phát dục của sâu cuốn lá nhỏ đ đợc Kotama (1969) và
Barrion cùng cộng sự (1991) [45] nghiên cứu rất chi tiết.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
8
- Trứng đợc đẻ thành từng quả rải rác hoặc thành cụm từ 3-8 trứng ở
mặt dới lá lúa, trong 24 giờ trứng thành thục dài 0,93 mm màu vàng sáng,
hình ovan, mặt bụng phẳng, mặt trên gồ lên ở đoạn giữa.
- Sâu non mới nở có màu trắng sữa, đầu nâu đậm hoặc đen sau chuyển
sang màu trắng xám hoặc vàng sáng, trên cơ thể có nhiều lông ngắn. Tuổi 1
cơ thể nhỏ dài 2 mm rộng 0,2 mm; tuổi 2 dài 4,4 mm rộng 0,68 mm; tuổi 3
dài 7 mm rộng 1,2 mm; tuổi 4 cơ thể mập mạp dài 9 -10 mm rộng 0,68 mm;
tuổi 5 đầu nâu sáng, cơ thể đợc bao phủ bởi các lông cứng màu nâu nhạt, sâu
đẫy sức dài 16 mm rộng 1,8 mm, cuối tuổi 5 sâu non nhả tơ tạo kén trong tổ
cũ, cơ thể chuyển màu vàng nhạt, nằm im từ 24 - 48 giờ, giai đoạn tiền nhộng
chuyển sang màu nâu sáng.
- Nhộng nằm ở trong tổ cuốn, màu sắc chuyển từ nâu sáng thành nâu
đỏ, nhộng có chiều dài 9 - 12 mm, rộng 1,6 - 3 mm, nhộng có các rnh sinh
dục rõ ở đốt bụng thứ 8, con đực là đốt bụng thứ 9.
- Trởng thành có màu nâu vàng, vân mép cánh rộng màu nâu đậm, có
3 vân ngang hình lợn sóng ở cánh trớc, vân trong và vân ngoài là vân liền,
vân giữa là vân cụt, sải cánh dài 17 - 20 mm, con đực có túm lông màu nâu
nhạt hoặc trắng xám sắp xếp trên mạch C của cánh trớc.
2.2.3.5 Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của sâu cuốn lá nhỏ
Theo Pathak [65] Sâu cuốn lá nhỏ là loài biến thái hoàn toàn, vòng đời
của sâu cuốn lá nhỏ từ 33-34 ngày. Theo Dale [50] vòng đời của sâu cuốn lá
nhỏ khoảng từ 24-39 ngày. Trong thời gian phát dục của pha trứng từ 3-6
ngày, sâu non từ 15-30 ngày, nhộng 4-8 ngày.
Sâu cuốn lá nhỏ trải qua 5 tuổi thời gian phát dục của sâu non phụ thuộc
vào giai đoạn sinh trởng của cây lúa và nhiệt độ. ở nhiệt độ 25
o
C giai đọan
lúa đẻ nhánh thời gian phát dục là 15,5 - 16,5 ngày, nhng ở giai đoạn đòng
thời gian phát dục là 18,5 - 20,5 ngày. Thời gian phát dục của pha nhộng ở
nhiệt độ 25
o
C, 27
o
C và 30
o
C tơng ứng là 7,6; 5,8 và 5,3 ngày [46].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
9
Trởng thành sâu cuốn lá nhỏ thờng hoạt động về ban đêm. Trứng
thờng đẻ rải rác hoặc thành ổ 10-12 quả xếp dọc theo gân chính lá lúa.
Lợng trứng đẻ nhiều nhất vào đêm thứ 4-7, sau khi trởng thành vũ hoá, một
con cái có thể đẻ khoảng 300 trứng. Sâu non từ tuổi 2 trở đi cuốn lá làm tổ và
nằm trong đó gặm chất xanh của lá chỉ để lại gân lá, khi đẫy sức sâu làm
nhộng ngay trong tổ hoặc xuống bẹ lá phía dới để hoá nhộng [65], [67], [70].
Tại ấn Độ sâu cuốn lá nhỏ phát sinh gây hại từ 5-6 lứa trong một năm.
Tại Korala trong điều kiện nhân nuôi giai đoạn trứng là 4 ngày, sâu non có 5
tuổi, thời gian các tuổi trung bình là 3,0; 5,0; 3,8; 4,0; 5,4 ngày từ tháng 10
đến tháng 3, tổng thời gian phát dục của sâu non trung bình là 24,2 ngày, giai
đoạn nhộng dài nhất là 7,4 ngày. Trong điều kiện nhân nuôi thời gian trứng là
3-4 ngày, sâu non là 15-17 ngày, nhộng là 6-7 ngày, trởng thành sống 2-3
ngày. Mỗi con trởng thành đẻ trung bình là 100 trứng.
ở Philippin đặc điểm sinh vật học của sâu cuốn lá nhỏ đợc nhiều tác
giả nghiên cứu nh Olanes và Sison (1941), Lim (1962), Barrion và cộng sự
(1987, 1991), Mun Y.D (1982) [61]. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian từ
trứng đến trởng thành là 25 - 52 ngày. Trong đó thời gian trứng là 3 - 6 ngày,
sâu non là 15 - 36 ngày, nhộng là 6 - 9 ngày, tuy nhiên theo Gonzales (1974)
[52] cho rằng thời gian này từ 2 - 18 ngày.
ở Malaysia vòng đời của sâu cuốn lá nhỏ là 35 ngày, các giai đoạn phát
dục trong điều kiện nhân nuôi là: Trứng 4 ngày, sâu non 21 ngày, nhộng 7
ngày. Thời gian trớc đẻ trứng của trởng thành là 3-4 ngày [20].
ở Bangladet sâu cuốn lá nhỏ phát sinh mỗi năm có 5-6 lứa. Vòng đời
sâu cuốn lá nhỏ trung bình 40,7 ngày, dao động trong khoảng 34- 47 ngày.
Trong điều kiện nhân nuôi thời gian trứng là 5,6 ngày, sâu non là 25 ngày,
nhộng là 6,6 ngày và trởng thành trớc đẻ trứng là 1-3 ngày [43].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
10
2.2.3.6 Các yếu tố ảnh hởng đến sự phát sinh phát triển và sự gây hại của sâu cuốn
lá nhỏ
Chang và cộng sự (1981) [46] cho rằng loài sâu hại này xuất hiện và
gây hại ở phía bắc Trung Quốc từ mùa xuân đến đầu mùa hè, còn ở vùng Tây
nam chúng qua đông và bắt đầu vào mùa thu. Qua nhiều năm nghiên cứu họ
thấy rằng ở quần thể sâu hại này có sức đẻ trứng trung bình là 153 trứng/con
cái. Sâu cuốn lá nhỏ rất phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu ở Trung Quốc,
giai đoạn phát dục của sâu cuốn lá nhỏ ngắn lại khi nhiệt độ cao. Sau khi qua
đông hoạt động sinh sản của con cái trở lại bình thờng. Có 5 lứa sâu trong 1
năm. Vào tháng 8 và tháng 9 quần thể sâu hại tạm ngừng sinh trởng, ngài
sống từ 4 - 7 ngày. Theo nghiên cứu của Hirao (1982) [54] tại Trung Quốc thì
sự bùng phát dịch của sâu cuốn lá nhỏ gây ra vào các năm 1967, 1970, 1971,
1974 và 1981.
ở các nớc vùng á nhiệt đới và châu á sâu cuốn lá nhỏ phát sinh
quanh năm nhng phát triển mạnh trong mùa ma [50], [65]. Các nớc có
mùa đông lạnh sâu cuốn lá nhỏ phát sinh từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm.
Trởng thành sâu cuốn lá nhỏ cũng di chuyển theo mùa từ Trung Quốc đến
Nhật Bản và Triều Tiên [50].
Việc sử dụng phân bón không hợp lý đặc biệt là đạm sẽ tác động lớn
đến mật độ sâu cuốn lá nhỏ. Bón Kali hợp lý có tác dụng làm giảm thiệt hại
của sâu cuốn lá nhỏ. Bón phân đạm với lợng 30, 60, 90, 120 và 150 kg/ha
cho giống lúa ngắn ngày kết quả tỷ lệ lá hại tăng theo lợng đạm bón [46].
Kết quả nghiên cứu của Jaswant singh [55] ô không bón đạm, 30, 60 và bón
150 kg/ha có tỷ lệ lá hại tơng ứng 10,53%; 11,0%; 15,3% và 16%. Kết quả
trên chỉ ra rằng lợng phân đạm có mối quan hệ chặt chẽ với sự gây hại của
sâu cuốn lá nhỏ, bón đạm càng cao thì sự gây hại càng lớn và ngợc lại.
Việc sử dụng quá nhiều lợng phân bón sẽ làm tăng mật độ của sâu
cuốn lá nhỏ đặc biệt là phân đạm. Bón phân kali với liều lợng hợp lý có tác
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
11
dụng làm giảm thiệt hại của sâu cuốn lá nhỏ. Theo nghiên cứu của Phaliwal
(1979) [46]. với thí nghiệm phân bón ở các công thức thí nghiệm là 30, 60, 90,
120 và 150 kg N/ha nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa tỷ lệ lá hại với chiều
tăng của phân đạm. Kết quả cho thấy nhóm lúa ngắn ngày từ 110 - 120 ngày
có tỷ lệ lá hại tăng theo chiều tăng của lợng đạm đợc bón.
Lợng phân bón cũng liên quan đến khả năng đẻ trứng của trởng thành
sâu cuốn lá nhỏ. Kết quả nghiên cứu của Liang [59] bón đạm 6, 12, 18 và 24
kg/N số lợng trứng thu đợc tơng ứng là 72, 76, 121 và 161 quả/khóm.
Phơng pháp bón phân cho lúa cũng ảnh hởng tới mật độ sâu cuốn lá
nhỏ ngoài đồng ruộng, các công thức bón lót đều bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại
nặng hơn sau đó mới bón thúc. Trong cách bón thúc thì cách vo viên dúi gốc
có tỷ lệ lá hại cao hơn cả. Nhận xét trên của Saroja và Raju (1981) [69]. cho
thấy tỷ lệ lá bị hại cũng phụ thuộc vào phơng pháp bón phân.
Mật độ cấy ảnh hởng đến số lợng sâu cuốn lá nhỏ, mật độ cấy dày
thờng có mật độ sâu cuốn nhỏ cao hơn mật độ cấy tha. Theo kết quả nghiên
cứu của Thangamuthu [72] với nền phân bón 70kgN/ha, cấy ở 4 mật độ
10x15; 15x20; 20x20 và 30x20cm. Kết quả điều tra 55 ngày sau cấy tỷ lệ lá
hại ô 10x15cm là 36% nhng ô 15x20cm tỷ lệ lá hại chỉ 12%.
Các giai đoạn sinh trởng của lúa khác nhau, mức độ hại của sâu cuốn
lá nhỏ cũng khác nhau. Sản lợng của lúa giảm nhiều nhất nếu sâu cuốn lá
nhỏ gây hại vào lúc lúa trỗ, trung bình vào giai đoạn lúa đẻ nhánh và nhẹ nhất
ở giai đoạn lúa chín sữa [51], [71].
Thời vụ khác nhau mức hại của sâu cuốn lá nhỏ cũng khác nhau. Gieo
cấy sớm, tập trung mức hại giảm hơn gieo cấy muộn [71].
Các giống lúa khác nhau thì mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ cũng
khác nhau. Theo Majunder và Pathak [60], có nhận xét giống lúa bị sâu cuốn
lá nhỏ nặng thờng là giống có có bản lá to màu xanh đậm, chiều cao cây và
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
12
chiều dài lá lớn hơn các giống khác. Tuy nhiên ở vùng Đông Nam á cha có
giống nào chống chịu với sâu cuốn lá nhỏ.
2.2.3.7 Biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ
- Biện pháp sinh học:
Ngày nay với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp bền vững, biện pháp
đấu tranh sinh học trong đó nguyên lý cơ bản là lợi dụng các mắt xích thiên
địch của sâu hại để khống chế, điều chỉnh mật độ của chúng phát triển dới
ngỡng gây hại đang là biện pháp đợc khuyến khích để góp phần làm giảm ô
nhiễm môi trờng, giữ cân bằng sinh thái.
Việc ứng dụng biện pháp đấu tranh sinh học để xây dựng một hệ thống
phòng trừ tổng hợp đang gặp phải một số khó khăn đó là việc sử dụng thuốc
hoá học để phòng trừ sâu bệnh ngày một gia tăng do trình độ thiếu hiểu biết
về sinh thái của ngời dân. Thuốc hoá học bên cạnh có tác dụng diệt sâu bệnh
thì cũng tiêu diệt rất mạnh lực lợng thiên địch của các loài sâu hại nói chung,
trong đó có các nhóm thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ. Theo nghiên cứu của
các nhà khoa học thì các loài ong kí sinh rất mẫn cảm với thuốc trừ sâu, đặc
biệt là những loại thuốc có phổ rộng, tính độc hại cao. ở Trung Quốc khi điều
tra trên ruộng phun thuốc 1 lần/ vụ thì tỷ lệ trứng sâu cuốn lá nhỏ bị kí sinh là
3,5%, tỷ lệ kí sinh sâu non là 25,6%, kí sinh nhộng là 17%. Trong khi đó ở
ruộng phun thuốc nhiều lần trên vụ thì tỷ lệ kí sinh sâu non đạt 13% [46].
ở Philippin phát hiện có nhiều loài thiên địch bắt mồi ăn thịt nh nhện
Lycosa, Oxyopes, Tetragnatha sp. và 6 loài kiến, những loài kiến này 1 giờ có
thể diệt từ 4 -10 sâu non cuốn lá nhỏ [44] .
Hiện nay ở các nớc Đông Nam á đang sử dụng khoảng 1000 loại
thuốc thơng phẩm của 100 loại hoạt chất trong khoảng 6000 hoạt chất thuốc
bảo vệ thực vật hiện nay trên thế giới [1] . Số lợng thuốc bảo vệ thực vật ngày
càng gia tăng gây ra tác hại lớn đến môi sinh, môi trờng và đặc biệt là tiêu
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
13
diệt một số lợng thiên địch của sâu hại, dẫn đến sự bùng phát số lợng của
một số loài sâu hại do cân bằng sinh học bị phá vỡ.
Đấu tranh sinh học là một trong những giải pháp trong hệ thống phòng
trừ tổng hợp đem lại hiệu quả về kinh tế, an toàn môi trờng và giữ cân bằng
sinh thái. Việc lợi dụng kẻ thù tự nhiên của sâu cuốn lá nhỏ để khống chế mật
độ của chúng dới ngỡng gây hại là mục tiêu của các nhà bảo vệ thực vật với
rất nhiều giải pháp khác nhau nh nuôi, lây thả thiên địch, nhập nội, bảo vệ và
tăng cờng hoạt động của thiên địch bằng cách hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu,
không sử dụng những loài thuốc có độ độc cao với thiên địch, tạo môi trờng
thuận lợi cho thiên địch phát triển.
Tại Nhật Bản loài Trathala flavoobitalis có thể giết chết sâu non từ 34
đến 54% trong giai đoạn cuối tháng 6 đầu tháng 7, tính trung bình suốt vụ tỷ
lệ này là 12%. Có 2 loài ong kí sinh là Itoplectis narganyae và Brachymeria
excarinata kí sinh nhộng vào cuối tháng 10, tỷ lệ kí sinh là 11-31%.
Tại Quảng Đông, Trung Quốc loài ong Trichogramma japonicum
Aslimead đ đợc sử dụng để diệt trứng sâu cuốn lá nhỏ có tác dụng làm giảm
tỷ lệ lá lúa bị sâu hại là 92,8% so với đối chứng. Lợng ong thả là 15 vạn
con/ha nếu mật độ là 5 trứng / khóm, có thể thả liên tục 3-4 lần cách nhau 1-2
ngày. Ong Apanteles cypris cũng là loài ong kí sinh chuyên tính trên sâu non
tuổi nhỏ rất phổ biến tại Trung Quốc. Việc phun lên cây lúa chất Kairomon và
chất tiết từ tuyến nớc bọt của sâu non đ làm tăng tỷ lệ kí sinh tới 15-25%
(Theo Hu va Chen, 1987)[46].
Tại Philippin có 83 loài bắt mồi ăn thịt, 55 loài kí sinh và 6 loài nấm tấn
công lên tất cả các giai đoạn phát dục của sâu cuốn lá nhỏ. Tuy nhiên các loài
bắt mồi ăn thịt là quan trọng nhất. Những loài bắt mồi ăn thịt thuộc giống
Grylidae gồm Metioche và Anaxipha ăn trứng và Ophionea spp ăn sâu non.
Các loài kí sinh quan trọng gồm Copidosomopsis nacoleiae, Cotesia
angustibasis, Cardiochiles philippinensis và Macrocentrus cnaphalocrocis,